Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.78 KB, 10 trang )

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC DU LỊCH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngun Hồng1
Tóm tắt: Đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao là yêu cầu cấp thiết đối với ngành Du lịch nước
ta nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh của ngành Du lịch trong xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Với việc chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín
chỉ, cùng với cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính của nhà trường, chương trình đào tạo và cơng
tác tổ chức đào tạo của các trường đại học cũng được chú trọng đổi mới, hoàn thiện. Bài viết tập trung đề
cập đến thực trạng hoạt động đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học của các trường đại học nước ta, từ
đó có những gợi ý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo và đáp ứng nhu cầu xã hội
trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0.
Từ khóa: đào tạo nhân lực, nhân lực du lịch trình độ đại học, chương trình đào tạo.
Abstract: Training high quality tourism human resources is an urgent requirement for our tourism industry
to create quality products and services, improve the competitiveness of the tourism industry in the trend of
economic integration. international. With the transition from yearly training to credit-based training, together
with the autonomy and financial autonomy mechanism of the school, the training program and the training
organization of the schools University is also focused on innovation and improvement. The article focuses on
referring to the current status of training tourism human resources at the university level of our universities,
thereby giving suggestions to improve the quality of training to meet the objectives of training and meeting.
responding to social needs in the context of international integration and industrial revolution 4.0.
Keywords: training human resources; tourism human resources at university level; training programs.


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Du lịch Việt Nam có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Năm 2018 Du lịch Việt
Nam đón 15,6 triệu lượt khách quốc tế, tăng 19,9% so với năm 2017 và 80 triệu lượt khách du lịch
nội địa, tăng xấp xỉ 9,3%, tổng thu trực tiếp từ khách du lịch đạt trên 620.000 tỷ đồng, tăng 21,4%,
đóng góp khoảng 6,7% vào GDP của Việt Nam [8].
Chính phủ đã có nhiều chính sách định hướng quan trọng cho ngành Du lịch hướng tới các
mục tiêu do Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành nền kinh
tế mũi nhọn. Theo đó, tới năm 2020 Việt Nam sẽ thu hút được 17-20 triệu lượt khách quốc tế, 82


triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách du lịch đạt 35 tỷ USD, giá trị xuất khẩu thông qua du
lịch đạt 20 tỷ USD. Một trong những nhiệm vụ cần triển khai của Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ
Email: , Khoa Khách sạn – Du lịch, Trường Đại học Thương mại.

1


PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP

413

Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là đào tạo nhân lực du lịch chất
lượng cao một cách đồng bộ và hiệu quả. Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ này đang đặt ra nhiều
vấn đề cần giải quyết.
Trong những năm qua, hệ thống giáo dục đào tạo của Việt Nam đã tạo ra một đội ngũ lao
động chất lượng cao tham gia vào thị trường lao động. Tuy nhiên, so với nhu cầu phát triển kinh
tế của đất nước và xu hướng hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ toàn cầu đang diễn ra mạnh
mẽ, nguồn nhân lực đã được đào tạo còn quá nhiều bất cập. Kỹ năng thực hành còn thấp, sự năng
động sáng tạo còn nhiều hạn chế và tác phong cơng nghiệp chưa được hình thành rõ rệt, địi hỏi các
trường đại học phải nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo của nhà trường với các doanh nghiệp
theo những hình thức có lợi ích cho cả nhà trường và doanh nghiệp. Hiện Việt Nam có trên 550.000
người làm việc trực tiếp trong ngành du lịch và trên 1.200.000 lao động gián tiếp. Số lượng nhân
lực ngành du lịch những năm gần đây tăng trưởng mạnh, trong đó nhân lực gián tiếp có xu hướng
tăng với quy mơ lớn hơn, phản ánh vai trò của ngành du lịch và tính hiệu quả của việc xã hội hố
hoạt động du lịch. Tỷ lệ lao động có chun mơn, nghiệp vụ về du lịch còn thấp, chỉ chiếm khoảng
43% tổng số lao động du lịch, trong đó có hơn 50% số lao động không biết ngoại ngữ. Năng suất
lao động trong ngành du lịch nước ta chỉ bằng 1/15 của Singapore, 1/10 của Nhật Bản và 1/5 của
Malaysia. Qua đó, có thể thấy cái thiếu của du lịch Việt Nam không phải là nhân lực phổ thông mà
là nhân lực chất lượng cao. Năm 2020 nhu cầu ngành du lịch cần khoảng 870 nghìn lao động trực
tiếp, tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2016 - 2020 là 7,0%/năm. Đến nay cả nước có 62 trường

đại học, 80 trường cao đẳng tham gia đào tạo nghiệp vụ du lịch, 117 trường trung cấp (trong đó
có 12 trường trung cấp nghề), 2 cơng ty đào tạo và 23 trung tâm có tham gia đào tạo nghiệp vụ
nghề du lịch. Nhiều trường đại học của nước ta như Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Trường ĐH
Thương mại, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường ĐH Mở Hà Nội, Trường ĐH Văn
hóa, Trường ĐH Cơng nghiệp Hà Nội, Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa,
Trường ĐH Hà Nội, Trường ĐH Ngoại ngữ và tin học thành phố Hồ Chí Minh, Trường ĐH Hoa
Sen,... đã đào tạo các chuyên ngành về du lịch: Du lịch (7810101), Quản trị khách sạn (7810201),
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành (7810103), Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống (7810202).
Song, có thể nói đầu ra của các trường vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập khu vực mậu dịch tự do các nước Đông Nam Á, vấn đề
giáo dục và việc làm càng trở nên thách thức gay gắt khi các nguyên tắc được thỏa thuận về nhiều
nghề được ln chuyển trong khối ASEAN, trong đó có các nghề thuộc ngành du lịch. Để nâng cao
chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học, địi hỏi các trường phải có các giải pháp đồng
bộ về chương trình và nội dung đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng viên, cơ sở vật chất cho dạy và học,
hệ thống học liệu,... tạo sản phẩm đầu ra đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của ngành Du lịch, phù
hợp với xu hướng phát triển và đáp ứng được yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong phạm vi bài viết, người viết giới hạn tập trung nghiên cứu thực tiễn đào tạo ở các trường
đại học nước ta, đánh giá những ưu điểm và hạn chế từ thực tiễn nghiên cứu trên cơ sở đi sâu phân
tích thực trạng tổ chức đào tạo tại một số trường đại học trong thời gian qua, sử dụng dữ liệu thứ
cấp thu thập được từ các dữ liệu thống kê của ngành Du lịch, từ các cơng trình nghiên cứu của các
nhà khoa học trong nước. Để đánh giá được thực trạng, bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp thu
thập và phân tích các dữ liệu thứ cấp từ các dữ liệu thống kê của ngành Du lịch, của một số doanh


414

QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

nghiệp dịch vụ du lịch và từ các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước. Từ đó, rút
ra những kết luận, làm cơ sở cho các đề xuất gợi ý với các Nhà trường và các cơ quan hữu quan.

2. MỤC TIÊU, CHUẨN ĐẦU RA VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
2.1. Mục tiêu đào tạo

Mục tiêu đào tạo các chuyên ngành Du lịch, Quản trị khách sạn, Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống của các trường đại học đều tập trung đào tạo người
học có kiến thức nền về kinh doanh, kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành; có khả năng hoạch
định chính sách, chiến lược, kế hoạch kinh doanh; biết tổ chức hoạt động kinh doanh. Sinh viên
tốt nghiệp có thể làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành thuộc mọi thành phần
kinh tế, các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức kinh tế - xã hội khác nhau liên quan đến chuyên ngành
đào tạo, có khả năng phát triển sang ngành đào tạo khác và cao hơn.
2.2. Chuẩn đầu ra

Sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành Du lịch, Quản trị khách sạn, Quản trị dịch vụ du lịch
và lữ hành, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống đạt chuẩn về kiến thức giáo dục đại cương theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đạt chuẩn các kỹ năng chung căn bản của ngành và kỹ năng
chuyên sâu của chuyên ngành Du lịch, Quản trị khách sạn, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành,
Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống. Cụ thể, các kỹ năng nghề nghiệp gồm: Lập luận và giải
quyết vấn đề kinh tế, kinh doanh và quản lý; Nghiên cứu và khám phá tri thức về du lịch, quản trị
khách sạn, nhà hàng, dịch vụ du lịch và lữ hành; Hình thành ý tưởng quản trị kinh doanh; Thiết kế
dự án/phương án kinh doanh; Triển khai, vận hành dự án/phương án kinh doanh; Đánh giá dự án/
phương án kinh doanh du lịch, quản trị khách sạn, nhà hàng, dịch vụ du lịch và lữ hành.
Các kỹ năng khác cũng được xác định cụ thể như kỹ năng làm việc theo nhóm; Kỹ năng giao
tiếp; Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin để giải quyết vấn đề trong kinh doanh khách sạn và kinh
doanh dịch vụ du lịch và lữ hành; Kỹ năng ngoại ngữ; Kỹ năng sử dụng tin học;...
Sinh viên tốt nghiệp và đạt chuẩn đầu ra ngành, chuyên ngành Du lịch, Quản trị khách sạn, Quản
trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống có thể làm việc tại các loại hình
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, thương mại hàng hóa, dịch vụ, ở các tổ chức kinh tế, tổ
chức phi lợi nhuận, các viện nghiên cứu, các trường trung học, cao đẳng, đại học, các cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại và du lịch,... Cũng có thể làm việc tại các bộ phận hoạch định, các bộ phận
tác nghiệp trong khách sạn, nhà hàng, bộ phận quản trị nhân lực, bộ phận marketing,...

Trên nền tảng kiến thức và kỹ năng đã được trang bị, sinh viên sau khi tốt nghiệp có khả năng
học tập ở bậc cao hơn và có điều kiện liên thơng sang các ngành đào tạo khác.
2.3. Chương trình đào tạo

Với khung chương trình đào tạo 4 năm, để đáp ứng chuẩn đầu ra đã tuyên bố, các trường đại
học đào tạo về du lịch tùy theo năng lực của mỗi trường đã có sự vận dụng linh hoạt trong xây
dựng nội dung, chương trình đào tạo. Song, về cơ bản các trường tập trung đào tạo các học phần
cơ sở ngành và ngành (Bảng 1) và ngày càng tăng thời lượng các học phần thực tập nghề nghiệp.


PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP

415

Bảng 1. Các học phần cơ sở ngành và ngành đối với các chuyên ngành đào tạo về du lịch

Đối với chuyên ngành
Quản trị khách sạn;
Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống
- Tổng quan khách sạn, nhà hàng
- Kinh tế khách sạn, nhà hàng
- Văn hóa du lịch
- Marketing du lịch
- Hành vi tiêu dùng du lịch
- Thanh toán quốc tế trong du lịch
- Thống kê du lịch
- Quản trị kinh doanh khách sạn, nhà hàng
- Quản trị lễ tân
- Quản trị thực phẩm và đồ uống
- Quản trị buồng khách sạn

- An ninh khách sạn
- Quan hệ công chúng và truyền thơng sự kiện
- Tài chính du lịch
- Quản trị resort
- Giao tiếp và lễ tân ngoại giao
- Quản trị sự kiện
- Các học phần thực tập nghề nghiệp

Đối với chuyên ngành
Du lịch;
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
- Tổng quan du lịch
- Kinh tế du lịch
- Văn hóa du lịch
- Marketing du lịch
- Hành vi tiêu dùng du lịch
- Thanh toán quốc tế trong du lịch
- Thống kê du lịch
- Quản trị dịch vụ
- Quản trị kinh doanh lữ hành
- Tài nguyên du lịch
- Hướng dẫn du lịch
- Quản trị nhân lực
- Quản lý điểm đến
- Du lịch bền vững
- Quản trị du lịch M.I.C.E
- Giao tiếp và lễ tân ngoại giao
- Quản trị sự kiện
- Các học phần thực tập nghề nghiệp


Nguồn: Chương trình đào tạo của một số trường đại học [5]

3. CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
3.1. Về đội ngũ giảng viên

Với điều kiện để mở ngành đào tạo, các trường đều có số lượng giảng viên đủ trình độ đáp
ứng u cầu. Số giảng viên cơ hữu của các trường đào tạo về du lịch (số giảng viên của khoa du
lịch) thường 15-25. Một số lượng khá lớn giảng viên đang học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Tuy một số trường đại học quy định tuyển dụng với các ứng viên có trình độ tiến sĩ (Trường Đại
học Khoa học, Xã hội và Nhân văn), song số lượng và trình độ đội ngũ giảng viên giảng dạy du lịch
vẫn còn khá khiêm tốn khi quy mô đào tạo du lịch ngày càng tăng. Để khắc phục tình trạng thiếu
giảng viên, đồng thời, để tăng tính thực tiễn ngành nghề trong đào tạo, các trường còn sử dụng đội
ngũ giảng viên thỉnh giảng từ các khách sạn, công ty lữ hành,... tham gia giảng dạy. Một trong các
trở ngại đào tạo du lịch là chất lượng đội ngũ giảng viên còn thấp, một số chưa đáp ứng yêu cầu
tiêu chuẩn. Một tỷ lệ không nhỏ giảng viên giảng dạy về du lịch được đào tạo từ các ngành khác,
cơ bản là từ các khối ngành văn hóa, xã hội, sư phạm hoặc quản trị kinh doanh (Trường ĐH Văn
hóa, Trường ĐH Thủ đô Hà Nội, Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội,...). Việc giảng dạy về du lịch
chủ yếu dựa vào vốn kiến thức tự học, tổng hợp từ nhiều nguồn và từ kinh nghiệm của các giảng
viên. Trong điều kiện hội nhập hiện nay, ngồi yếu tố tích hợp tiêu chuẩn trong nước và quốc tế
đối với chuyên môn nghiệp vụ trong khn khổ chương trình cho phép thì khả năng sử dụng thành
thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin để nâng tầm trong công tác giảng dạy là yêu cầu bắt buộc


416

QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

đối với giảng viên. Tuy các trường rất chú trọng công tác bồi dưỡng giảng viên, song chưa thể đạt
chuẩn khu vực và quốc tế, nhất là về ngoại ngữ. Kỹ năng giảng dạy thực hành của giảng viên cũng
chưa cao. Đó cũng là những vấn đề đặt ra đối với đội ngũ giảng viên du lịch phải đáp ứng yêu cầu

có tay nghề cao, có uy tín trong lĩnh vực giảng dạy và phải có trình độ sư phạm giỏi, u nghề và
toàn tâm toàn ý cho sự nghiệp đào tạo.
3.2. Về hình thức, nội dung và phương pháp đào tạo

Hồn thiện chương trình đào tạo
Các trường đại học đều có kế hoạch đổi mới chương trình đào tạo và thành lập tiểu ban chỉ
đạo thực hiện đổi mới phương pháp đào tạo hiệu quả. Việc đổi mới hình thức và phương pháp đào
tạo do các khoa và bộ môn chuyên ngành thực hiện.
Các khoa chuyên ngành lên kế hoạch rà sốt và xây dựng, hồn thiện và đổi mới chương trình
đào tạo. Đơn đốc tổ chức triển khai thực hiện đổi mới chương trình đào tạo; Tư vấn với Nhà trường
đổi mới chương trình đào tạo và phân cơng Bộ môn đảm nhận học phần mới. Các Bộ môn chuyên
môn trực tiếp đảm nhận học phần xây dựng đề cương học phần theo mẫu 04.
Các căn cứ để xây dựng, hồn thiện và đổi mới chương trình đào tạo trình độ đại học dựa trên
hệ thống tổng hợp các căn cứ khoa học và thực tiễn như nhu cầu xã hội, các chương trình đào tạo
hiện hành, tính hội nhập của chương trình đào tạo, sự phát triển của chuyên ngành đào tạo, Luật
Giáo dục và các quy chế, quy định hiện hành khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các quy định, nguyên tắc, yêu cầu xây dựng, hồn thiện và đổi mới chương trình đào tạo trình
độ đại học đã được thực hiện thể hiện được mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức,
kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương thức và hình thức đào tạo; cách
thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, chuyên ngành và trình độ giáo dục đại học;
dựa trên chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo; quy chế đào tạo đại học và cao đẳng
chính quy theo hệ thống tín chỉ;…
Từ các quy định khảo thí và chương trình đào tạo đã được xây dựng, hồn thiện, đổi mới, các
khoa và bộ mơn chun ngành đã xây dựng ngân hàng câu hỏi, bộ đề thi cho tất cả các học phần
theo hướng gắn với nền tảng lý thuyết và thực tiễn hoạt động trong ngành du lịch.
Rà soát chuẩn đầu ra các ngành/ chuyên ngành đào tạo
Song song với hồn thiện chương trình đào tạo, các trường đều tiến hành rà soát chuẩn đầu ra
các ngành/ chuyên ngành đào tạo. Các khoa chuyên ngành đã tổ chức xây dựng dự thảo chuẩn đầu
ra, tổ chức hội nghị rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, các nhà khoa học, giảng
viên trong và ngoài Khoa,... và hoàn thiện chuẩn đầu ra của các chuyên ngành đào tạo: Du lịch,

Quản trị khách sạn, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống. Gửi
dự thảo chuẩn đầu ra để lấy ý kiến phản hồi từ các cán bộ quản lý của Tổng cục Du lịch, Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch Hà Nội, từ các doanh nghiệp dịch vụ du lịch, cựu sinh viên,…
Như vậy, chuẩn đầu ra được xây dựng trên những cơ sở đó là phù hợp và đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn hoạt động kinh doanh du lịch, các bước quy trình xây dựng hợp lý và có tính khoa học. Tuy
nhiên, một số trường có số lượng mẫu lấy ý kiến phản hồi từ các cán bộ quản lý du lịch, từ các doanh
nghiệp dịch vụ du lịch, cựu sinh viên,… còn hạn chế do thời gian và kinh phí hạn hẹp.


PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP

417

Thực hiện tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên
theo các năm học
Thông thường, việc lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên
được thực hiện theo 2 học kỳ trong năm học, theo một quy trình 6 bước. (Bảng 2) Số giảng viên
tham gia lấy ý kiến người học đảm bảo tỷ lệ 100% giảng viên cơ hữu trong năm học (ít nhất 1 GV
lấy ý kiến 1 lần/ năm học).
Bảng 2. Quy trình thực hiện và hình thức tổ chức thực hiện lấy ý kiến phản hồi từ người học
STT

Quy trình thực hiện

Hình thức tổ chức thực hiện

1

Xây dựng và thảo luận kế hoạch triển khai về nội dung Họp lãnh đạo Khoa
lấy ý kiến người học


2

Phổ biến và quán triệt nội dung lấy ý kiến người học đến Họp Bộ môn và Khoa
toàn thể giảng viên trong Khoa

3

Lập danh sách giảng viên, lớp học phần, số lượng sinh Các giảng viên lựa chọn lớp, Bộ môn
viên tham gia đánh giá nộp về Khoa
lập danh sách

4

Phổ biến và quán triệt nội dung lấy ý kiến người học
Giảng viên
đến sinh viên

5

Tổ chức phát phiếu và thu phiếu tại các lớp học phần
Giảng viên
đã đăng ký

6

Xử lý dữ liệu bằng phần mềm và báo cáo

Bộ môn và Khoa


Nguồn: Báo cáo tổng kết 5 năm đào tạo Khoa KSDL - Trường ĐH Thương mại

Việc sử dụng kết quả lấy ý kiến phản hồi của người học với hoạt động giảng dạy của giảng
viên có ý nghĩa lớn trong nâng cao chất lượng đào tạo:
- Đối với lãnh đạo Khoa và Bộ mơn: giúp có thêm thơng tin đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên, từ đó, có thêm cơ sở để đánh giá và bình xét thi đua đối giảng viên; có kế hoạch, biện
pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy; rút kinh nghiệm chung và có kế hoạch bồi dưỡng chun
mơn, ứng xử cho giảng viên.
- Đối với giảng viên: góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ chun mơn, phương
pháp sư phạm, tác phong thái độ và phương pháp giảng dạy,… của giảng viên, giúp giảng viên tự
đánh giá được bản thân, từ đó tự điều chỉnh hoạt động giảng dạy của mình hợp lý hơn.
- Đối với sinh viên: góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của sinh viên, đảm bảo quyền
và nghĩa vụ của sinh viên trong học tập, rèn luyện đạo đức, thơng qua đó nâng cao chất lượng đào
tạo, giúp cho người học gắn bó hơn với Nhà trường nhờ sự tôn trọng, dân chủ, biết lắng nghe của
Nhà trường dành cho người học.
Tổ chức thực hiện tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập
- Tổ chức thực hiện giảng dạy theo nguyên lý tín chỉ, chú trọng nội dung đổi mới. Kết cấu học
phần bao gồm giờ giảng lý thuyết, giờ thảo luận nhóm và giờ tự học. Trong đó, giờ thảo luận được
tổ chức linh hoạt với các hình thức thuyết trình, xử lý tình huống và linh hoạt về thời gian thảo
luận, phù hợp với nội dung giảng dạy.


418

QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

- Sử dụng đa phương tiện trong giảng dạy, học tập: sử dụng kết hợp bảng phấn và projector
trình chiếu bài giảng điện tử với hình ảnh, video clip trực quan, sinh động.
- Đa dạng hình thức tổ chức thi: thi trắc nghiệm trên máy và thi tự luận.
3.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập


Kết quả học tập mỗi học phần của sinh viên đều được đánh giá theo thang điểm 10, sau đó
quy đổi sang thang điểm chữ (A: 8,5 - 10; B: 7,0 - 8,4; C: 5,5 - 6,9; D: 4,5 - 5,4; F: 0 - 4,4). Hầu
hết các trường đều đánh giá theo các khung điểm A+ (9-10), A (8,5-8,9), B+ (8,0-8,4), B (7,0-7,9),
C+ (6,0-6,9), C (5,5-5,9), D+ (5,0-5,4), D (4,5-4,9), F (dưới 4,5). Việc đánh giá điểm học phần được
dựa trên 3 điểm thành phần (Điểm chuyên cần: 10%, điểm thực hành: 30% (hoặc 20%), điểm thi
hết HP: 60% (hoặc 70%).
Điểm thực hành được tích hợp từ điểm bài kiểm tra giữa học phần và điểm đổi mới phương
pháp học tập (thảo luận/ bài tập). Tùy theo số tín chỉ của mỗi học phần, sinh viên phải có bài kiểm
tra giữa học phần, học phần 2 tín chỉ có 1 bài kiểm tra, học phần từ 3 tín chỉ có 2 bài kiểm tra.
Xếp loại kết quả học tập tồn khóa của sinh viên được xác định dựa theo thang quy chuẩn từ
điểm chữ sang thang điểm số (thang điểm 4): A = 4,0; B = 3,0; C = 2,0; D = 1,0; F = 0. Sinh viên
được tốt nghiệp nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt ³ 2,0. Sinh viên đạt học lực xuất sắc nếu
đạt ³ 3,6; Loại giỏi: 3,2 - < 3,6; Loại khá: 2,5 - < 3,2; Loại trung bình: 2,0 - < 2,5.
4. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO VÀ CÁC KẾT LUẬN TỪ THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO
4.1. Một số kết quả đào tạo

Việc chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ đã mang lại kết quả tốt, thực
hiện được mục tiêu đào tạo đặt ra.
Số lượng sinh viên các chuyên ngành du lịch ra trường tìm được việc làm cũng ngày càng tăng
(Hình 1). Tỷ lệ sinh viên ra trường tìm cơng việc hồn tồn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo
trong những khóa tốt nghiệp trước cũng rất khả quan (Hình 2). Xét về khơng gian làm việc, sinh viên
các chuyên ngành du lịch tốt nghiệp ra trường đa số đang làm việc tại các thành phố lớn như Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh,… Vị trí cơng việc hiện tại chủ yếu nhân
viên tác nghiệp, có một lượng nhỏ sinh viên đã được cất nhắc lên vị trí quản lý (chiếm khoảng 7%).
Như vậy, có thể nói, chương trình đào tạo của các trường thời gian qua đã đáp ứng được yêu cầu, đảm
bảo sinh viên ra trường có thể tìm được cơng việc phù hợp hoặc tương đối phù hợp với năng lực của
mình, cho thấy việc đào tạo nhân lực du lịch của các trường đại học đã đúng hướng và có chất lượng.
Trên1năm


0
0
0

1năm

0
0

9.09

13.64
13.75
15.15
16.25

6tháng

0

K47

38.46

K48

62.12

3tháng


61.54

38.6
0

20

40

60

K49

70

K50

80

100

Hình
Thờiviệc
gianlàm
tìmcủa
được
việc
làmtốt
củanghiệp
sinh viên

tốt2015-2018
nghiệp
Hình 1. Thời gian
tìm1.được
sinh
viên
năm
năm 2015-2018


PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP

419

Hình 2. Mức độ phù hợp của công việc với chuyên ngành đã được đào tạo năm 2015-2018

Nguồn: [7]
4.2. Các kết luận từ thực trạng đào tạo các chuyên ngành du lịch của các trường đại học

4.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Ưu điểm
- Việc thực hiện xây dựng, hoàn thiện và đổi mới chương trình về cơ bản tuân thủ đúng quy
định, nguyên tắc và yêu cầu đặt ra. Chuẩn đầu ra xây dựng với các ngành đào tạo là phù hợp và
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hoạt động kinh doanh du lịch; các bước quy trình xây dựng hợp lý
và có tính khoa học. Về cơ bản đã hồn thành kế hoạch cả về số lượng và chất lượng chương trình
đào tạo; Việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghiêm túc, tổ chức thực hiện chương trình
đào tạo đã được phân cấp hợp lý, nhận được phản hồi tốt từ phía sinh viên.
- Đội ngũ giảng viên đã tích cực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ giảng viên. Về cơ bản, đội ngũ giảng viên đều đã tham gia đào tạo và đã được nâng cao trình
độ chun mơn, đạt chuẩn giảng viên đại học.

- Việc sử dụng đa phương tiện trong giảng dạy đã hỗ trợ tích cực cho giảng viên trong quá
trình giảng dạy và giúp sinh viên nắm bắt vấn đề nhanh chóng hơn. Các hình thức thi đa dạng, hệ
thống đề thi phong phú, trải rộng toàn bộ chương trình học, cơ bản đánh giá khách quan kết quả
học tập, rèn luyện của sinh viên.
Nguyên nhân
- Việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới chương trình đào tạo thơng suốt, sâu rộng ở các cấp;
Quy trình thực hiện rõ ràng, được hướng dẫn cụ thể từ trên xuống; Ý thức trách nhiệm của đội ngũ
giảng viên rất cao, tham gia tích cực và tự nguyện vào đổi mới chương trình đào tạo.
- Cơng tác chỉ đạo chung của Ban Giám hiệu các trường quyết liệt; Công tác quy hoạch phát
triển đội ngũ được thực hiện nghiêm túc, hợp lý; Các trường đã dành nhiều sự hỗ trợ về vật chất,
tinh thần cho giảng viên tham gia đào tạo nâng cao trình độ chun mơn.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo tạo cơ chế mở hơn cho các trường trong xây dựng và triển khai thực
hiện chương trình đào tạo, tạo điều kiện cho các trường xây dựng nội dung đào tạo phù hợp hơn
với nhu cầu xã hội, linh hoạt hơn trong quy trình và cách thức tổ chức đào tạo.


420

QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

4.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
- Trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo, việc rà sốt chưa tồn diện, vẫn cịn hiện
tượng chồng chéo về chun mơn giữa một số học phần; Việc triển khai thực hiện kế hoạch chưa
thật sự hiệu quả, áp lực công việc quá lớn, có sự lãng phí nguồn lực.
- Số lượng mẫu lấy ý kiến phản hồi từ các cán bộ quản lý du lịch, từ các doanh nghiệp dịch vụ
du lịch, cựu sinh viên,… về chương trình và nội dung đào tạo còn hạn chế.
- Việc thực hiện đào tạo theo nguyên lý tín chỉ chưa thực sự phát huy được hết hiệu quả do
người học chưa quen với hình thức này, việc duy trì thói quen học tập thụ động dẫn đến kết quả
chưa cao.

Nguyên nhân
- Thời gian hoàn thiện, đổi mới chương trình đào tạo hạn chế, cơng tác chuẩn bị, rà sốt
chương trình đào tạo đơi khi chưa được thực hiện kỹ lưỡng.
- Một số giảng viên chưa chủ động, quản lý tốt kế hoạch học tập bồi dưỡng.
- Do thời gian, kinh phí và nguồn lực cịn hạn hẹp nên quy mô mẫu lấy ý kiến phản hồi từ các
cán bộ quản lý du lịch, từ các doanh nghiệp dịch vụ du lịch, cựu sinh viên,… về chương trình và
nội dung đào tạo cịn ít.
4.3. Một số ý kiến đề xuất

- Chính phủ có cơ chế phân định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các nhà trường, các doanh
nghiệp trong đào tạo và sử dụng nhân lực được đào tạo, buộc các doanh nghiệp phải đóng góp tài
chính khi tuyển dụng và sử dụng nhân lực được đào tạo, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đầu mối kết nối mối quan hệ nhà trường - doanh nghiệp
trong lĩnh vực du lịch, tạo lập các diễn đàn chung có sự tham gia của các nhà trường và các doanh
nghiệp du lịch.
- Đối với các trường đại học
+ Việc hồn thiện, đổi mới chương trình đào tạo cần có lộ trình hợp lý hơn, tránh tạo áp lực
công việc quá lớn cho Khoa và các Bộ môn dẫn đến chất lượng và hiệu quả chưa đạt được như
mong muốn.
+ Đẩy mạnh liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp trong xây dựng và hoàn thiện nội dung
và chương trình đào tạo, trong hợp đồng ký kết chính thức về việc nhà trường đào tạo nhân lực có
chất lượng cao cho các doanh nghiệp, trong việc doanh nghiệp tham gia tổ chức đào tạo nhân lực
chất lượng cao.
+ Việc hồn thiện, đổi mới chương trình đào tạo luôn gắn với yêu cầu nâng cao chất lượng đội
ngũ, vì vậy, các trường cần có biện pháp hợp lý hơn trong động viên, thúc đẩy đội ngũ giảng viên
tích cực học tập và hoàn thành đúng kế hoạch học tập.
+ Khảo sát, điều tra thường xuyên tình hình việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp để có căn
cứ thực tiễn trong hồn thiện chương trình đào tạo.



PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP

421

KẾT LUẬN
Trên đây là một số ý kiến đánh giá về thực trạng đào tạo nhân lực du lịch bậc đại học tại một
số trường đại học với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả trong đào tạo nhân lực chất lượng
cao cho ngành du lịch. Với việc tạo điều kiện từ phía các cơ quan quản lý nhà nước, sự tham gia
của các doanh nghiệp, các ngành, các cấp liên quan trong đào tạo các chuyên ngành lĩnh vực du
lịch, và đặc biệt với chủ trương, định hướng và các giải pháp quyết liệt từ phía Nhà trường chắc
chắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao vai trò và vị thế của Nhà trường trong
hoạt động đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, tạo nguồn nhân lực du lịch có chất lượng cao,
đủ khả năng hội nhập quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (2008), Tài liệu Hội nghị Phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo nghề đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hải Phòng.
[2]. Trường ĐH Hoa Sen (2011), Chuẩn đầu ra các chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị
khách sạn, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống.
[3]. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (2010), Chuẩn đầu ra chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
[4]. Trường ĐH Thương mại (2014), Quyết định 345/QĐ-ĐHTM ngày 8/5/2014 ban hành Chuẩn đầu ra các chuyên
ngành đào tạo trình độ đại học của Trường Đại học Thương mại.
[5]. Trường ĐH Thương mại, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn , Trường ĐH Hoa Sen, Trường Đại học
Ngoại ngữ và tin học Thành phố Hồ Chí Minh (2013, 2014, 2015), Chương trình đào tạo các chuyên ngành.
[6]. Trường ĐH Thương mại (2013), Quyết định số 555/QĐ-ĐHTM ngày 16/8/2013 của Hiệu trưởng Trường ĐHTM
về việc Ban hành Quy định về đào tạo đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ, Hà Nội.
[7]. Trường ĐH Thương mại (2018), Kết quả khảo sát tình hình việc làm sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch.
[8]. Website: .




×