Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

bài thu hoạch hồ sơ hành chính 09 LS.HC.09

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.45 KB, 19 trang )

Bài tập: Kỹ

năng giải quyết vụ án Hành chính - Hồ sơ: LS.HC9 (Hồ sơ
DN Thúy Hiền)

I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN.
- Người khởi kiện: Bà Hiền – chủ DNTN Thúy Hiền.
- Người bị kiện: chi cục Trưởng CC Thuế Tp A, tỉnh B

- Đối tượng KK: Qđ số 2304/qd-xphc ngày 14/1/17 + qđ 2807/QĐGQKN
28/3/2017 của CC trưởng CC Thuế B, Tp A
- Yêu cầu KK: tuyên hủy Qđ số 2304/qd-xphc ngày 14/1/17 của CC trưởng CC
Thuế , Tp A
- Điều kiện KK: Đáp ứng về đk KK theo quy định Luật TTHC 2015
- Thẩm quyền Tòa án: Tòa án Tỉnh B
Thời hiệu: trong thời hiệu KK (xem phân tích bên dưới)
 Tóm tắt nội dung vụ án:

Khiếu kiện Qđ xử phạt truy thu thuế của DN Thúy Hiền
Ngày 14/1/17 DN Thúy Hiền bị cơ quan thuế ra qđ xử phạt và truy thu thuế theo Qđ
số 2304/qd-xphc ngày 14/1/17 của CC trưởng CC Thuế B, Tp A
- Hành vi bị phạt: sử dụng hđ, ct bất hợp pháp để kê khai làm giảm số tiền thuế
phải nộp hoặc làm tang số tiền thuế được hoàn , được miễn giảm theo khoản 4
điều 108 Luật Ql Thuế (bao gồm 20 hóa đơn do Cty Tân Thiên xuất cho DN
Thúy Hiền)
- Hình thức xử phạt: phạt tiền với số tiền 436. 745.869 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: truy thu thuế 436.745.869 đồng
- Tổng cộng số tiền thuế truy thu và phại: 873.491.738 đồng
Ngày 10/2/17 bà lê Thúy Hiền là chủ DNTN Thúy Hiền đã làm đơn khiếu nại đề nghị
CC Thuế hủy bỏ Qđ 2304 vì cho rằng việc truy thu thuế và xử phạt HC là không phù
hợp


Cụ thể, DN Thúy Hiền đã giải thể và đã nộp đầy đủ số thuế truy thu và tiền phạt theo
Qđ 487/qd-xphc ngày 25/10/2014 với tổng số tiền là 1.621.769.058 đồng, trong đó đã
bao gồm số hóa đơn cty Tân Thiên xuất cho DN Thúy Hiền
1


Ngày 28/3/17 CC Thúy Tp B, tỉnh A ra Qđ 2807/QĐGQKN không chấp nhận yêu cầu
khiếu nại của bà Hiền vì cho rắng tại thời điểm lập BB kiểm tra cơ quan Thuế chỉ căn
cứ số liệu, hs kế toán, chứng từ , hóa đơn do người nộp thuế xuất trình, CC Thuế vẫn
chấp nhận theo hs kê khai thuế của DN trong đó có 20 hóa đơn do Cty ts6n Thiên xuất
Ngày 31/3/17 bà Hiền có đơn khởi kiện CT Trưởng CT Thuế Tp B yêu cầu hủy Qđ
2304 và 2807 của CT Thuế Tp B, với căn cứ sau:
- DN Thùy Hiền không thực hiện hành vi mua bán, sử dụng hđ bất hợp pháp
DN Thúy Hiền đã giải thể từ 2014, đã tiến hành quyết toán với cơ quan thuế và
đã thực hiện nộp đầy đủ số thuế truy thu và xử phạt theo quy định.
II. Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ gồm:

-

Đơn khởi kiện ngày 31/3/2017
QĐ 2304/QĐ-XPHC 13/01/17
Qđ 2807/QĐ-GQKN 28/3/2017
Giấy tờ, TL liên quan hs KK
Tờ khai các đương sự tại vơ quan điều tra
Tờ khai các đương sự tại Tòa
- Hồ sơ, TL khác liên quan.
II.

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG.


- Luật TTHC 2015
- Luật QL thuế 2006, sửa đổi bs 2012
- Luật XLVPHC 2012
- Nghị định 129/2013/ND-CP ngày 16/10/13 , Nđ 98/2007 quy định về xpvphc
về thuế và cưỡng chế thi hành qđ xphc về thuế
III. KẾ HOẠCH XÉT HỎI.
Số người cần hỏi gồm: bà Hiền, đại diện cơ quan Thuế.
Xác định thứ tự hỏi: Luật sư sẽ tiến hành hỏi người bị kiện là bên đối lập với thân chủ
mà luật sư bảo vệ trước sau đó hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có) cuối cùng
là hỏi thân chủ.
1. Nội dung hỏi:
a) Người bị kiện: đại diện cơ quan thuế.
Mục đích hỏi để làm rõ trong quá trình ra quyết định xử phạt đúng trình tự thủ tục hay
không, đúng thẩm quyển không.

2


1. ông được giao quyền ra Qđ xử phạt 2304 đối với DN Thúy Hiền theo văn bản
nào? (chứng minh sai thẩm quyền ra quyết định 2304)?
2. Việc xử phạt DN này thuộc trường hợp lập BB hay không lập BB? Tại sao cơ
quan thuế không cung cấp được 2 BB vi phạm HC trong hs này? (chứng minh
sai quy trình ra qđ 2304)?
3. Thời điểm cơ quan điều tra C46 ra thông báo kết quả vụ việc và đề nghị xử phạt
là 10/6/2016 nhưng tại sao đến 13/1/2017 CC thuế mới ra Qđ xử phạt? (chứng
minh quá thời hiệu ra qđ xp)
4. Ông cho biết 20 hđ mà DN sử dụng kê khai do Cty Tân Thiên xuất là hđ thật
hay hđ giả? Căn cứ theo văn bản nào (xác định HVVP sử dụng hđ bất hợp pháp
có đúng ko)
b) Người khởi kiện bà Hiền (đại diện DN Thúy Hiền).

Mục đích hỏi để làm rõ thêm một số vấn đề chứng minh yêu cầu khởi kiện của phía
người khởi kiện là đúng.

1. bà cho biết việc giải thể DN Thúy Hiền hiện nay đã hoàn tất xong hết các thủ
tục hay chưa? Bà đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và truy thu thuế theo quy
định hay chưa ? có tài liệu chứng minh khơng ?(làm rõ DN đã giải thể chưa?
DN cịn tồn tại hay khơng theo thủ tục)
2. tại sao bà cho rằng Qđ 487 ngày 25/10/14 đã bao gồm sử phạt đối với 20 hóa
đơn cty tân Thiên? Có TL chứng minh ko? (làm rõ nd 1 HVVP bị xử phạt 2 lần)
IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI KHỞI
KIỆN LÀ BÀ NGUYỄN THỊ NGỢI.
Kính thưa Hội đồng xét xử;
Quý Đại diện Viện kiểm sát;
Quý Luật sư đồng nghiệp!
Tôi là Luật sư A thuộc Văn phòng Luật sư B, Đồn Luật sư tỉnh C. Tơi tham gia phiên
tịa ngày hôm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của
tơi là DNTN Thúy Hiền, đại diện là bà Nguyễn Thúy Hiền, cũng là người khởi kiện trong vụ
án hành chính này.
Qua phần trình bày của các đương sự và phần xét hỏi cơng khai tại phiên tịa đã thể
hiện rõ nội dung vụ án tơi xin phép khơng tóm tắt lại nội dung vụ án này.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và phần trình bày của các đương sự tôi xin nêu một số
quan điểm để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ mình như sau:
3


Về đối tượng khởi kiện: Qđ số 2304/qd-xphc ngày 14/1/17 + qđ 2807/QĐGQKN

28/3/2017 của CC trưởng CC Thuế B, Tp A vv phạt VPHC DNTN Thúy Hiền với
tổng số tiền truy thu và phạt là 873.500 ngàn đồng (làm tròn) . Việc CC B ra QĐ xử phạt
này làm thay đổi, phát sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi ích hợp pháp của NTN Thúy

Hiền, do bà Thúy Hiển làm chủ DN.
Căn cứ vào khoản 1, khoản 2, điều 3 , khoản 1 Điều 30 Luật TTHC thì đây quyết định
hành chính thuộc đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính. Do đó Tịa án thụ lý giải quyết
là đúng thẩm quyền và đồng thời cũng vẫn còn trong thời hạn luật định.
Về yêu cầu khởi kiện: Người khởi kiện là bà Nguyễn Thúy Hiền (đại diện DNTN
Thúy Hiền) yêu cầu tòa án tuyên hủy Qđ số 2304/qd-xphc ngày 14/1/17 của CC trưởng
CC Thuế , Tp A trên là có căn cứ và có cơ sở để chấp nhận vì những lý do đây:
Thứ nhất: Việc CC Trưởng CC Thuế Tp B ra QĐ xử phạt vi phạm HC số 2304 ngày
14/1/17 đối với DN Thúy Hiền có dấu hiệu vi phạm về thủ tục ra Qđ.

Về trình tự, thủ tục ra QĐ
Theo luật XPVPHC 2012 điều 57, 58 thì mức phạt số tiền 436.745.869 đồng
phải lập BB VPHC. Tuy nhiên cơ quan Thuế đã không tiến hành lập BB xử phạt theo quy
định, mà quy đó chỉ có lập BB làm việc, trong BB làm việc thiếu các nd theo quy định về
BB xử phạt như thời gian giải trình hành vi vi phạm, nơi nhận giải trình HVVP
Thứ hai: Quyết định XPVPHC này ban hành quá thời hiệu.
. Theo khoản 3 điều 63 Luật XPVPHC thì thời hạn ra qđ xử phạt là 30 ngày kể từ

ngày có kết quả xử lý vphc. Trong hs có thể hiện Cơ quan điều tra C46 có CV
228/C46 vv kiểm tra và xử lý việc sử dụng hđ gtgt ngày 10/6/2016, nhưng CC Thuế
có BB làm việc 6/1/17 và ra qđ xử phạt 13/1/17 là quá thời hạn theo quy định trên
Thứ ba: QĐ XP này sai nội dung về hành vi vi phạm.

Cơ quan thuế có BB làm việc ghi rõ DN vi phạm sử dụng hóa đơn khống,
nhưng lại xử phạt hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là XP không đúng
hành vi giữa BB và Qđxp
Cụ thể, cần phân biệt rõ: hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn khác hành vi sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp

4



Trong quy định tại Điều 20, 21 Thông tư 153/TT-BTC ngày 14/5/2010 hướng
dẫn thi hành Nđ 51/2010/ND-CP quy định về hóa đơn bán hang và cung ứng dv
đã có phân biêt rõ 2 HV này:
Điều 20: sử dụng hóa đơn bất hợp pháp: là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn
chưa có gí trị sử dụng, hđ hết giá trị sử dụng
Điều 21: sử dụng bất hợp pháp hóa đơn: là việc cho hoặc mua bán hđ chưa lập
cho tổ chức cá nhân khác tự lập, cho hoặc bán hóa đơn đã lập để cá nhân tổ
chức khác sử dụng hạch toán sổ sách, khai thuế, quyết toán ngân sách, hóa đơn
khơng ghi đủ nd quy định, hóa đơn dùng chứng minh cho hóa đơn khác mà
khơng có thật việc mua bán, HH, DV
Ở đây, hóa đơn Cty tân Thiên xuất cho DN Thúy Hiền là hóa đơn hợp pháp, hóa
đơn thật do Bộ TC phát hành nên khơng thể gọi là hđ bất hợp pháp. Ngoài ra
việc mua bán là có thật, giao nhận hàng là có thật, có xuất nhập kho (tại các bút
lục lời khai các bên đều thể hiện). Bản thân Dn Thúy Hiền mua hàng qua điện
thoại, bên bán cung cấp hàng thật và xuất hóa đơn thật với bên bán tên Cty Tân
Thiên, bên mua DN Thúy Hiền, nd hh, sl, đơn giá, giá trị hàng, tiền thuế gtgt,
tổng tiền tt và các nd khác đều đấy đủ thì ko thể nói là hđ giả, hóa đơn khống.
Do vậy khơng có căn cứ xử phạt hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp với DN
Thứ tư: Chủ thể của HVVP là Dn Thúy Hiền đã không tồn tại căn cứ trên Qđ giải thể
DN, nên Qđ này xem như không đúng PL

Theo Qđ Luật XPVPHC điều 65 khoản 1 điểm d thì tổ chức vi phạm đã giải thể
trong thời gian xem xét ra qđ XPVPHC thì thuộc trường hợp khơng ra qđ xử phạt
Thứ 5 Văn bản viện dẫn xác định HVVPHC chưa đúng:
HV VP xảy ra 2012-2013 nên không thể dùng Luật XLVPHX 2013 và nghi định
129/2013 mà phải dùng Nghị định 98/2007 (NĐ 129/2013 và Nđ 98/2007 xác định
HV và mức phạt giống nhau, không áp dụng nguyên tắc có lợi hơn cho người VP quy
định tại Điều 54 NĐ 129/2013)

Từ những phân tích nêu trên có thể chứng minh Quyết định xử phạt CN Thúy Hiền là
không hợp pháp về mặt pháp lý do ban hành khi không đáp ứng đầy đủ điều kiện và trình tự,
thủ tục mà pháp luật quy định. Điều này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của phía
DN Thúy Hiền. Quyết định số 2304/qd-xphc ngày 14/1/17 của CC trưởng CC Thuế ban
hành không đúng cho nên cần phải được hủy bỏ, khơng có giá trị trên thực tế.

5


Do đó tơi đề nghị HĐXX áp dụng điểm b khoản 2 điều 193 Luật TTHC tuyên chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Hiền và tuyên hủy toàn bộ Quyết định số 2304/qdxphc ngày 14/1/17 của CC trưởng CC Thuế Tp A
Kính mong HĐXX xem xét những quan điểm của tôi trên đây. Tôi chân thành cảm ơn
sự lắng nghe của quý vị.

HỒ SƠ 09 (Kế hoạch hỏi)
* Nội dung thể hiện trình độ, năng lực của LS: Trình bày, hỏi và tranh luận.

* Nội dung hỏi:
 Thẩm phán chỉ cho phép luật sư hỏi các vấn đề chưa rõ và còn mâu thuẫn (nội
dung đã được thừa nhận khơng cần hỏi). VD: 20 hóa đơn đã được Bơ Tài chính
thừa nhận là hóa đơn thật => không cần hỏi vấn đề này.
 Chú trọng đặt câu hỏi theo hướng có lợi cho thân chủ/khách hàng. Nhưng khơng
được thốt khỏi tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, tình tiết vụ án.

Luật sư bảo vệ bên khởi kiện
Hỏi để: chứng minh đối tượng khởi kiện đúng; chứng minh tính bất hợp pháp của QĐ xử
phạt VPHC (thẩm quyền, thủ tục, nội dung);
1. Hỏi Chi cục Thuế TP. B
- Thủ tục ra quyết định hành chính có đúng khơng? Việc lập BB vi phạm hành chính,
thời hạn, thời hiệu.

- Thẩm quyền: có việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng văn bản khơng (cho
Phó chi cục). Theo Nghị định 81 quy định phải có văn bản giao quyền, có văn bản này
khơng?
- Nếu đại diện Chi cục Thuế trả lời có: Theo quy định của LTTHC nghĩa vụ cung cấp
TLCC là của đương sự nhưng trong quá trình XX khơng cung cấp. Tại thơng báo thụ
lý Tịa án sẽ quy định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận dc thông báo, đương sự
phải cung cấp các văn bản liên quan. Nếu bên bị kiện cung cấp tại phiên tòa vẫn vi
phạm quy định về cung cấp TLCC (LS cần bám vào nguyên tắc cung cấp TLCC: Tất
cả tài liệu chứng cứ phải được gửi trong thời hạn XX, chậm nhất là tại phiên họp công
khai TLCC. Quá thời hạn trên người cung cấp phải trình bày lý do chậm trễ chính
đáng, khách quan)
=> Khẳng định ln khơng có văn bản giao quyền.
- Theo quy định của LXLVPHC: trường hợp xử phạt với DNTN Thúy Hiền bắt buộc
phải lập biên bản vi phạm hành chính theo Điều 56, 58. Vậy đại diện của chi Cục Thuế
6


cho biết việc xử phạt với DNTN Thúy Hiền có được lập biên bản không? /Hoặc: Quyết
đinh xử phạt 2304 có căn cứ biên bản vi phạm hành chính khơng?
=> Người bị kiện hoặc LS bảo vệ người bị kiện có thể trả lời có lập BBVPHC và là
biên bản làm việc
=> BB làm việc này đang thiếu các yếu tố buộc phải có của BBVPHC.

7


- Vì sao BBVPHC được lập ở văn phịng Chi cục Thuế TP. B?
- Đại diện cho NBK khẳng định biên bản làm việc tại bút lục …chính là biên bản vi
phạm hành chính: Vậy NBK/LS bảo vệ NBK cho biết biên bản làm việc trên đối chiếu
với điều 58 LXLVPHC đã thực hiện đúng quy định chưa?

=> Nếu trả lời đúng: Hỏi tiếp đối chiếu về nội dung tại Điều 58 và mẫu biên bản
VPHC quy định tại NĐ 81 phải có theo quy định
=> Đề nghị khẳng định rõ BB làm việc có được coi là BBVPHC khơng?
- Đại diện NBK cho biết tại quyết định 2807 về giải quyết khiếu nại có viện dẫn đến
biên bản kiểm tra thuế ngày 6/10/2016 nhưng đến tại thời điểm hiện nay BB này vẫn
chưa xuất trình cho Tịa án. Vậy có biên bản này khơng? Vì sao khơng xuất trình cho
Tịa án?
- Đại diện NBK cho biết khi Cơng văn của cơ quan điều tra chuyển về chi cục thuế để
xử lý hành chính, Chi cục thuế phải xử phạt CQ thuế phải ra quyết định xử phạt trong
vòng 30 ngày, vì sao 7 tháng mới ra quyết định xử phạt VPHC?
- Về thời hiệu:
+ Hành vi vi phạm năm 2012, 2013 nhưng đến năm 2017 mới xử phạt: hỏi Đại diện Chi
cục Thuế thời hiệu ban hành quyết định 2304 còn hay hết?
Nếu trả lời còn thời hiệu: => Hỏi tiếp: Đại diện NBK căn cứ vào quy định nào để
khẳng định còn thời hiệu.
Nếu NBK trả lời căn cứ DD LXLVPHC về Thuế và điều 110 LQL Thuế 2016: thời
hiệu 5 năm kể từ ngày phát hiện ra HVVP. => Hỏi tiếp: Thời hiệu 5 năm áp dụng với
hành vi tại khoản 2, Điều 110: hành vi phải được cơ quan điều tra kết luận chưa đến
mức xử lý hình sự. Vậy trường hợp của DNTN Thúy Hiền có kết luận này khơng?
Nếu NBK trả lời có: => Đề nghị trả lời tài liệu này đã được cơ quan điều tra gửi cho
tòa án, vậy tại trang nào, tài liệu nào thể hiện vấn đề này?
Nếu NBK không tìm được: => Đề nghị Tịa án cơng bố kết luận điều tra tại Bút lục 50:
Kết luận với DNTN Thúy Hiền, chưa đủ cơ sở để làm rõ và xử lý người đã mua bán
hóa đơn. Như vậy cơ quan điều tra không kết luận chưa đến mức xử lý vi phạm hình
sự.
 Khơng áp dụng quy định tại Điều 110 của Luật quản lý Thuế 2016 để xác
định thời hiệu khởi kiện.
+ Note: Không đủ căn cứ khởi tố/không đủ cơ sở xử lý # Chưa đến mức xử lý hình sự (có
hành vi nhưng đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm) # Không đủ chứng cứ.
Trường hợp Cơ quan điều tra đã thụ lý giải quyết -> Viện dẫn kết luận của cơ quan

điều tra làm cơ sở xác định thời hiệu (như nội dung trên). Nếu cơ quan ĐT chưa giải


quyết: Đề nghị cơ quan điều tra xác minh.


- Về nội dung
+ Căn cứ kết luận điều tra và hỏi thêm hợp đồng được ký giữa DNTN Thúy Hiền và
công ty Tân Thiên. Hỏi thêm về việc giao nhận hàng hóa có thực khơng?
+ Hỏi về áp dụng VBQPPL: Nghị định 129/2013 là hiệu lực từ ngày 15/12/2013,
trong khi 20 hóa đơn của DNTN Thúy Hiền nằm ở thời điểm nghị định 129 chưa có
hiệu lực (nghị định 98/2007 có hiệu lực). Nghị định 129 cho phép áp dụng nghị
định 129 nếu việc áp dụng có lợi. Biên bản kiểm tra thuế và quyết định giải quyết
khiếu nại viện dẫn cả nghị định 98 và 129. Quyết định 2304 lại dùng nghị đinh 98
=> yêu cầu làm rõ áp dụng nghị định nào. Tại sao lại áp dụng?
 Note: Không nên khẳng định việc DNTN Thúy Hiền vi phạm và đã bị xử lý (bao
gồm cả 20 hóa đơn). Sẽ gây bất lợi cho bà Hiền. Chỉ cần viện dẫn cơ quan điều tra
đã khẳng định chưa đến mức xử lý hình sự.

Luật sư bảo vệ bên bị kiện
1. Về nội dung
- Trong HS có hợp đồng mua bán HH giữa DNTN Thúy Hiền và Cty Tân Thiên sắt
được tính đơn vị kg nhưng khi bàn giao mà theo tấm lớn, tấm nhỏ => Tại sao có
mâu thuẫn giữa hợp đồng và bàn giao => Có phải hợp đồng mua bán thật khơng?
- Khi mua về hàng hóa này được bán đi ntn? Có hóa đơn, chứng từ không?
- Chủ doanh nghiệp không biết địa chỉ người quản lý kho?
- Bà Thúy Hiền đã nhận hành vi vi phạm tại bút lục 62: Chưa ký hợp đồng với cty
Tân Thiên, chưa giao dịch hàng hóa với cty này, không biết ông Thảo của Tân
Thiên => Đề nghị HĐXX công bố nội dung bút lục 62.
Tại lời khai khác với cơ quan điều tra: khai có ký hđ => Lời khai nào là khách quan

- Chỉ ra bản tự khai của ông Thảo thông qua bà Ngân để bán cho Cty Thúy Hiền.
Bản tự khai của bà Ngân cũng có nội dung tương tự.
- Đề nghị triệu tập chị Đức với tư cách NLC, khi nhận hàng giao cho ai, chưa bán thì
hàng ở đâu?

BẢN LUẬN CỨ
BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI BỊ KIỆN
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ B
Kính thưa hội đồng xét xử!
Thưa vị Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa;


Thưa Quý Luật sư đồng nghiệp;
Tôi tên là Nguyễn Văn A, thuộc Văn phịng Luật sư ABC – Đồn Luật sư Thành
phố Hồ Chí Minh. Tơi tham gia phiên tồ hôm nay với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho người bị kiện là Chi cục trưởng Chi cục thuế thành phố B trong vụ
án hành chính về Quyết định xử phạt và truy thu thuế đối với Doanh nghiệp Tư nhân
(DNTN) TM&DV Thuý Hiền.
Để thể hiện quan điểm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho Chi cục trưởng Chi cục thuế
thành phố B, tơi xin trình bày, như sau:
1. Đối với Quyết định số 2304/QĐ-XPHC xử phạt và truy thu thuế của Chi cục
trưởng Chi cục thuế thành phố B ngày 14/01/2017 đối với Doanh nghiệp tư
nhân TM&DV Thuý Hiền.
Thứ nhất: Về hành vi vi phạm của DNTN TM&DV Thuý Hiền
1. Tại bản tự khai ngày 28/9/2015 của Bà Huỳnh Thị Ngân - Bút lục 34, bà Ngân có
khai “Tơi đã bán 20 tờ hóa đơn tổng doanh số 4.497.017.280 VNĐ; tơi đã thu được
79.299.251 VNĐ; Tôi đã đưa cho anh Thảo 60.000.000 VNĐ, cịn lại tơi hưởng
19.499.251 VNĐ; Người mua trực tiếp: chị Hiền (giám đốc)”.
=> Như vậy, bà Ngân khẳng định có bán hóa đơn trực tiếp cho bà Hiền.
2. Tại Biên bản lấy lời khai ngày 03/02/2017 của CQCSĐT đối với bà Lê Thúy

Hiền - Bút lục 62, Bà Hiền khai “Doanh nghiệp tôi từ trước ngày giải thể là 31/3/2014
chưa một ngày nào ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với Cơng ty TNHH Thiên Tân cả,
tơi cũng không biết được ông Trần Văn Thảo giám đốc Công ty TNHH Thiên Tân là
người như thế nào, tôi chưa gặp bao giờ. Chị Lê Thị Đức cũng khơng có biết được được
ông Trần Văn Thảo giám đốc Công ty TNHH Thiên Tân và cũng chưa lần nào hoạt động
kinh doanh mua hàng hóa từ Cơng ty TNHH Thiên Tân cả.” Cũng trong Biên bản lấy lời
khai của CQCSĐT đối với bà Lê Thúy Hiền ngày 03/2/2017 - Bút lục 64, bà Hiền thừa
nhận như sau: “Thực tế doanh nghiệp tơi khơng có mua hàng hóa gì từ Cơng ty TNHH
Thiên Tân do ông Trần Văn Thảo làm giám đốc cả, tất cả các hóa đơn GTGT này khi tơi
và chị Lê Thị Đức mua hàng giao điện thoại thấy có hóa đơn và chứng từ đầy đủ là nhận
hàng và trả tiền”.
=> Như vậy chính bà Hiền đã thừa nhận bà và các nhân viên của bà hoàn toàn không
biết Công ty TNHH Thiên Tân cũng như ông Trần Văn Thảo, đồng thời cũng không
ký kết Hợp đồng nào với Cơng ty TNHH Thiên Tân. Tất cả hóa đơn chỉ lập khống và
hồn tồn khơng có việc mua bán hàng hóa với cơng ty Thiên Tân.


3. Mặt khác, giá trị hợp đồng tại Hợp đồng mua bán kinh tế về việc mua bán hàng
hóa ngày 20/1/2013 khơng khớp với giá 20 hóa đơn Cơng ty Thiên Tân đã xuất cho
DNTN Thúy Hiền.
=> Các hóa đơn còn lại đâu, chứng từ thể hiện mua bán hàng hóa chưa đủ.
4. Một căn cứ tiếp theo, Hợp đồng kinh tế về việc mua bán hàng hóa ngày
20/1/2013 thì DNTN Thúy Hiền mua Nhựa đường và sắt tấm theo đơn vị tính giá trị hàng
hóa là kg, tuy nhiên tại Biên bản giao nhận hàng hóa thì hàng hóa được giao theo đơn vị
thùng (đối với nhựa) và tấm (đối với sắt tấm).
=> Như vậy, hợp đồng và biên bản giao nhận hàng không khớp về số lượng hàng hóa,
do đó khơng kiểm tra được đầy đủ số lượng giao nhận hàng hoá.
5. Ngày 26/03/2016, Chi cục Thuế Thành phố B nhận được Công văn số 978/CTHCQT.TVẠC ngày 24/6/2016 của Cục Thuế tỉnh A kèm theo Công văn số: 228/C46 ngày
10/6/2016 của cơ quan CSĐT thuộc Bộ Công an thông báo kết quả điều tra (Theo kết
luận điều tra tại Bút lục số 51) đã xác định ông Trần Văn Thảo là Giám đốc Công ty

TNKH Tân Thiên địa chỉ: G276A, tổ 1, khu phố 7, QL 15 nối dài, phường Long Bình, TP
BH, tỉnh ĐN, khơng hoạt động kinh doanh theo như giấy phép đã đăng ký mà chỉ mua
bán hố đơn GTGT để thu lợi bất chính. Trong đó có bán cho DNTN Thúy Hiền, địa chỉ
198 Nguyễn Văn Trỗi, TP.B 20 số hoá đơn GTGT với doanh thu: 4.492.017.280 đồng (có
danh sách kèm theo).
=> Như vậy, theo kết luận CQĐT thì Cơng ty Thiên Tân lập ra chỉ để mua bán hóa
đơn, thu lợi bất chính, hồn tồn khơng có hoạt động kinh doanh.
6. Căn cứ số liệu do cơ quan CSĐT thuộc Bộ Công an cung cấp; hồ sơ tài liệu hiện
đang lưu giữ tại Chi cục Thuế Thành phố B, ngày 06/10/2016 Chi cục Thuế thành phố B
đã tiến hành làm việc với bà Lê Thúy Hiền. Qua làm việc Chi cục Thuế xác định DNTN
Thúy Hiền đã kê khai 20 số hoá đơn đầu vào bất hợp pháp làm tăng số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, làm giảm số thuế GTGT phải nộp trong năm 2012-2013 và hạch tốn
vào chi phí SXKD năm 2012-2013, số liệu cụ thể đã được cung cấp cho Q Tịa.
*Kết luận: Từ những phân tích trên cho thấy hành vi sử dụng hố đơn của Cơng ty
Thiên Ân của bà Hiền là hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Hành vi trên của DNTN Thuý Hiền cụ thể vi phạm như sau: Đơn vị đã vi phạm vào
khoản 4, Điều 108, Luật Quản lý thuế 2006. Mức xử phạt đối với hành vi này được quy
định cụ thể tại điểm c, khoản 1, Điều 14, Mục II, Chương I, Nghị định số 98/2007/NĐCP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong


lĩnh vực thuế; Đối chiếu tại Điểm b, khoản 01, điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và cưỡng
chế quyết định hành chính thuế.
*Căn cứ pháp lý:
 Tại khoản 4, Điều 108, Luật Quản lý thuế 2006 quy định:
“Người nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế , gian lận thuế sau đây thì phải
nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn:
…………………….
4. Sử dụng hoá đơn , chứng từ bất hợp pháp để hạch tốn hàng hóa , ngun liệu
đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc

làm tăng số tiền thuế được miễn , số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được
khấu trừ , số tiền thuế được hoàn."
 Tại điểm c, khoản 1, Điều 14, Mục II, Chương I, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP
ngày 07/6/2007 quy định xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
"Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật
Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận thì cịn bị xử
phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền một lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế
vì phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm 13 Nghị định này hoặc vi
phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
…………………….
c) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán trị giá hàng hoá, nguyên
liệu đầu vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số
tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, được hoàn”.
 Tại điểm b, khoản 01, điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ - CP ngày 16 tháng 10
năm 2013 quy định:
“Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật
quản lý thuế thì bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận,
như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn , số thuế gian lận phạm lần đầu không thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 10 “ Người nộp thuế có hành vi trốn thuế , gian lận
thuế quy định tại Điều 108 của Luật quản lý thuế thì bị xử phạt theo số lần tính trên số


tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, như sau: 1. Phạt tiền 1 lần tinh trên số thuế trốn , số
thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy
định tại Điều 10 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ
trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…………………….

b ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hoá đơn ,
chứng từ , hóa đơn khơng có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm. ”
Hơn nữa, Tại biên bản làm việc ngày 06/01/2017 giữa ông Vương Thái Hà (đại diện
Chi Cục Thuế Tp B) tại Bút lục số 27-28 có kết luận về việc sử dụng khống hoá đơn để
nhằm làm giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn, miễn là vi phạm nhưng bà Hiền
khơng có ý kiến gì và đồng ý ký vào Biên bản làm việc.
=> Điều này chứng mình rằng, Bà Hiền đã ngầm thừa nhận hành vi vi phạm của
mình. Vì nếu khơng phải bà đã ý kiến và có quyền khơng ký vào biên bản đó.
Thứ hai: Về Thẩm quyền ban hành Quyết định số 2304/QĐ-XPHC xử phạt và
truy thu thuế đối với Doanh nghiệp tư nhân TM&DV Thuý Hiền.
Căn cứ Khoản 2 điều 109 Luật quản lý thuế 2006 quy định:
“2. Đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật này thì thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục
kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế.”
Căn cứ Khoản 2 điều 54 Luật xử lý VPHC 2012 về giao quyền xử phạt quy định:
“2. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc
theo vụ việc và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung,
thời hạn giao quyền.”
Từ các căn cứ trên cho thấy việc Chi cục thuế Thành phố B ban hành Quyết định số
2304/QĐ-XPHC xử phạt và truy thu thuế đối với Doanh nghiệp tư nhân TM&DV Thuý
Hằng là đúng thẩm quyền.
Thứ ba: Về trình tự thủ tục ban hành Quyết định số 2304/QĐ-XPHC xử phạt
và truy thu thuế đối với Doanh nghiệp tư nhân TM&DV Thuý Hiền.
Căn cứ khoản 2 điều 110 Luật quản lý thuế 2006 về thời hiệu xử phạt quy định:


“2. Đối với hành vi vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là năm

năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện”
Trường hợp này hành vi sử dụng các hoá đơn khống của DNTN Thuý Hiền được
thực hiện vào năm 2012 và 2013 nên tới thời điểm xử phạt là ngày 14/01/2017 là vẫn còn
thời hiệu xử phạt.
2. Về việc bà Hiền cho rằng DNTN TM&DV Thúy Hiền đã giải thể vào năm 2014
nên không được xử phạt vi phạm hành chính sau thời điểm giải thể.
Thứ nhất, Theo khoản 1 điều 183 Luật Doanh Nghiệp 2014 quy định:
“1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”
Theo đó, Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm vô hạn
bằng tồn bộ tài sản của mình nên khơng xem là một tổ chức. Vì vậy, trường hợp này
khơng được áp dụng điểm d khoản 1 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 để làm
căn cứ khơng ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với DNTN Thuý Hiền mặc
dù đã được giải thể.
Thứ hai, Theo kết luận tại Biên bản kiểm tra chấp hành pháp luật thuế DNTN Thúy
Hiền lập ngày 14/10/2014 (BL 104) có nêu rõ:
“Số liệu tại biên bản kiểm tra là căn cứ số liệu sổ kế tốn và hóa đơn, chứng từ đến
31/06/2014 do người nộp thuế xuất trình. Trường hợp này phát hiện số liệu, tài liệu do cơ
sở cung cấp khơng đúng thực tế thì người nộp thuế chịu hoàn toàn trách nhiệm và bị xử
lý theo quy định.”

*KẾT LUẬN: Từ các căn cứ nói trên, đồng thời dựa vào chứng cứ, tài liệu trong vụ
án cho thấy việc Chi cục trưởng Chi cục thuế thành phố B ban hành Quyết định số
2304/QĐ-XPHC ngày 14/01/2017 xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Doanh
nghiệp tư nhân TM&DV Thúy Hiền là hồn tồn có căn cứ và đúng pháp luật.
Với những chứng lập luận đã trình bày, tơi kính đề nghị Hội đồng Xét xử tun bác
tồn bộ yêu cầu khởi kiện của Doanh nghiệp tư nhân TM&DV Thúy Hiền.
Trân trọng cám ơn Hội đồng Xét xử!



BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGƯỜI BỊ KIỆN- CHI CỤC TRƯỞNG CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ B
Kính thưa hội đồng xét xử;
Thưa vị Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tịa;
Thưa Q Luật sư đồng nghiệp.
Tơi tên: Nguyễn Hồng Quân, sinh năm 1969
Là người đại diện theo ủy quyền của Chi cục trưởng Chi cục thuế thành phố B
theo văn bản ủy quyền số 01 ngày 24/4/2017.
Để thể hiện quan điểm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho Chi cục trưởng Chi cục thuế
thành phố B, tơi xin trình bày Luận cứ về việc này, gồm phần như sau:

Những căn cứ xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục thuế thành phố B như
sau:
+ Ngày 26/03/2016, Chi cục Thuế nhận được Công văn số 978/CT HCQT.TVẠC ngày 24/6/2016 của Cục Thuế tỉnh A kèm theo Công văn số:
228/C46 ngày 10/6/2016 của cơ quan cảnh sát điều tra thuộc Bộ Công an thông
báo kết quả điều tra đã xác định ông Trần Văn Thảo là Giám đốc Công ty TNKH
Tân Thiên địa chỉ: G276A, tổ 1, khu phố 7, QL 15 nối dài, phường Long Bình, TP
BH, tỉnh ĐN, khơng hoạt động kinh doanh theo như giấy phép đã đăng ký mà chỉ
mua bán hoá đơn GTGT để thu lợi bất chính. Trong đó có bán cho DNTN Thúy
Hiền, địa chỉ 198 Nguyễn Văn Trỗi, TP.B 20 số hoá đơn GTGT với doanh thu:
4.492.017.280 đồng (có danh sách kèm theo). Căn cứ số liệu do cơ quan cảnh sát
điều tra thuộc Bộ Công an cung cấp; hồ sơ tài liệu hiện đang lưu giữ tại Chi cục
Thuế Thành phố B, ngày 06/10/2016 Chi cục Thuế TPB đã tiến hành làm việc với
bà Lê Thúy Hiền. Qua làm việc Chi cục Thuế xác định DNTN Thúy Hiền đã kê
khai 20 số hoá đơn đầu vào bất hợp pháp làm tăng số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, làm giảm số thuế GTGT phải nộp trong năm 2012-2013 và hạch toán vào
chi phí SXKD năm 2012-2013, số liệu cụ thể đã được cung cấp cho Quý Tòa.


Với hành vi vi phạm trên:

+ Đơn vị đã vi phạm vào khoản 4 , Điều 108 , Luật Quản lý thuế số 78/
2006/ QH11 ngày 29/11/2006. Mức xử phạt đối với hành vi này được quy định cụ
thể tại điểm c, khoản 1, Điều 14, Mục II , Chương I , Nghị định số 98 / 2007 / NĐCP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế ; điểm b , khoản 01 , điều 11 Nghị định số 129 / 2013 / NĐ CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và
cưỡng chế quyết định hành chính thuế.
* Căn cứ pháp lý:
- Tại khoản 4 , Điều 108 Luật Quản lý thuế số 78 / 2006 / QH 11 ngày
29/11/2006 quy định : Người nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế , gian
lận thuế sau đây thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3
lần số tiền thuế trốn : " .4 . Sử dụng hoá đơn , chứng từ bất hợp pháp để hạch tốn
hàng hóa , nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm
số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn , số tiền thuế được
giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ , số tiền thuế được hoàn , "
- Tại điểm c , khoản 1 , Điều 14 , Mục II , Chương I , Nghị định số 98 /
2007 / NĐ- CP ngày 07/6/2007 quy định xử phạt đối với hành vi trốn thuế , gian
lận thuế : " Người nộp thuế có hành vi trốn thuế , gian lận thuế quy định tại Điều
108 của Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn , số tiền thuế
gian lận thì cịn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn , số tiền thuế gian
lận như sau :
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn , số thuế gian lận đối với người nộp
thuế vì phạm lần đầu khơng thuộc các trường hợp quy định tại Điểm 13 Nghị định
này hoặc vị phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một
trong các hành vi vi phạm sau đây :


. c ) Sử dụng hoá đơn , chứng từ bất hợp pháp để hạch toán trị giá hàng hoá
, nguyên liệu đầu vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế
được miễn , số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ , được
hoàn.
- Tại điểm b , khoản 01 , điều 11 Nghị định số 129 / 2013 / NĐ - CP ngày 16

tháng 10 năm 2013 quy định : “ Người nộp thuế có hành vi trốn thuế , gian lận
thuế quy định tại Điều 108 của Luật quản lý thuế thì bị xử phạt theo số lần tính
trên số tiền thuế trốn , số tiền thuế gian lận , như sau :
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn , số thuế gian lận phạm lần đầu
không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 10 “ Người nộp thuế có hành vi
trốn thuế , gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật quản lý thuế thì bị xử phạt
theo số lần tính trên số tiền thuế trốn , số tiền thuế gian lận , như sau : 1. Phạt tiền
1 lần tinh trên số thuế trốn , số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần
đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc vi phạm
lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi
phạm sau đây : b ) Sử dụng hóa đơn , chứng từ bất hợp pháp ; sử dụng bất hợp
pháp hố đơn , chứng từ , hóa đơn khơng có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm
giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn , số tiền thuế được miễn ,
giảm . ”
Căn cứ kết quả điều tra của cơ quan Cảnh sát điều tra thuộc Bộ Công an và
Công văn số 7333 / BTC - TCT ngày 24/6/2008 về việc xử lý cơ sở kinh doanh sử
dụng hoá đơn bất hợp pháp . Chi cục Thuế đã tiến hành kiểm tra xác định lại 20 số
hoá đơn bất hợp pháp mà Công ty Tân Thiên xuất cho DNTN Thúy Hiền cụ thể
như sau :
- Năm 2012 đơn vị có thu nhập chịu thuế là: 637.797.957 đồng , sau khi đã
xử lý ấn định yếu tố chi phí đầu vào của những mặt hàng trong các hoá đơn bất


hợp thi thu nhập chịu thuế tăng thêm là : 22.337.680 đồng , thuế TNDN tăng thêm
là : 6.254.550 đồng .
-Năm 2013 đơn vị lỗ là : 1.047.113.515 đồng sau khi đã xử lý ấn định yếu tố
chi phí đầu vào của những mặt hàng trong các hoá đơn bất hợp pháp thì thu nhập
chịu thuế tăng thêm là : 15.159.800 đồng , nhưng không làm tăng thu nhập chịu
thuế và đơn vị vẫn còn bị lỗ.
Từ các căn cứ nói trên, đồng thời dựa vào chứng cứ, tài liệu trong vụ án

cho thấy việc Chi cục trưởng Chi cục thuế thành phố B ban hành Quyết định số
2304/QĐ - XPHC ngày 13/01/2017 xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với
Doanh nghiệp tư nhân TM & DV Thúy Hiền là hồn tồn có căn cứ và đúng
quy định pháp luật. Với những chứng lý đã trình bày, tơi kính đề nghị Hội đồng
Xét xử tun bác tồn bộ yêu cầu khởi kiện của Doanh nghiệp tư nhân TM &
DV Thúy Hiền .
Trân trọng cám ơn Hội đồng Xét xử!



×