THỬ NGHIỆM SINH ỐNG MẦM VÀ THỬ NGHIỆM DALMAU
TRONG ĐỊNH DANH CANDIDA ALBICANS VÀ CANDIDA NON–
ALBICANS (2007)
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định hiệu quả của thử nghiệm sinh ống mầm (TNSOM) và
thử nghiệm Dalmau (sinh bào tử bao dày) trong định danh Candida
albicans và Candida non-albicans.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên
323 chủng Candida spp. lưu trữ tại bộ môn Ký Sinh Trùng – Vi Nấm Học, Đại
Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. HCM. Khả năng sinh ống mầm trong
huyết thanh gộp của người và sinh bào tử bao dày trên môi trường khoai tây-cà
rốt-Tween 80 được so sánh với kết quả định danh C. albicans và C. non-
albicans bằng môi trường CHROMagar (tiêu chuẩn vàng) để tính độ nhạy, độ
đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm với phần mềm STATA 8.0.
Kết quả: C. albicans chiếm ưu thế hơn C. non-albicans trong toàn bộ mẫu
khảo sát (70,61% so với 29,39%) cũng như theo vị trí phân lập (63,56% ở
âm đạo và 91,84% ở miệng). Độ nhạy và giá trị tiên đoán âm của thử
nghiệm SOM (99,57% và 98,75%) cao hơn Dalmau (58,80% và 49,44%)
một cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,001); độ đặc hiệu tuy thấp hơn (87,78%
so với 93,33%) nhưng không có ý nghĩa thống kê ( p = 0,27 ).
Kết luận: C. albicans là tác nhân chủ yếu trong số các chủng thu thập được
từ bệnh nhân. Thử nghiệm sinh ống mầm trong môi trường huyết thanh gộp
của người có thể được sử dụng để phân biệt C. albicans và C. non-albicans
trong tình hình thực tế tại Việt Nam.
ABSTRACT
Objective: to determine the efficacy of serum test (ST) and Dalmau test for
identification of C. albicans and C. non-albicans.
Study design: A cross-sectional study was conducted with 323 Candida
spp. samples stored at Department of Parasitology - Mycology, Phạm Ngọc
Thạch University of Medecine, HCM city. Candida spp. samples were
identified by using gold standard test as CHROMagar coincidentally with
the serum test and Dalmau’s test. The sensitivity, the specificity, positive
predictive value and negative predictive value were calculated.
Results: C. albicans was the dominant compared to C. non-albicans in all
samples (70.61% vs 29.39%, respectively), as well as in vaginal samples
(63.56%) and oral samples (91.84%). Serum test had higher sensitivity
(99.57%), negative predictive value (98.75%) than Dalmau’s test. No
statistics difference in specificity of these two diagnostic test.
Conclusion: C. albicans was the most common species were isolated in this
study. Serum test can be used as a method in identification of C. albicans
and C. non-albicans in Viet nam.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh do Candida phổ biến khắp thế giới, trên mọi lứa tuổi, mọi chủng tộc,
không phân biệt phái tính và có thể xảy ra ở bất kỳ cơ quan nào, nhất là da và
niêm mạc. Đây cũng là bệnh cơ hội thường gặp ở cơ địa suy giảm miễn dịch,
đặc biệt trên 90% đối tượng nhiễm HIV/AIDS
(Error! Reference source not found.)
.
Candida spp. còn là tác nhân đứng hàng thứ tư trong nhiễm khuẩn huyết bệnh
viện, chiếm 6,6 – 21%
(Error! Reference source not found.)
. Tỉ lệ tử vong do nhiễm
Candida máu là 26 – 75%
(Error! Reference source not found.)
. Trong các thể lâm sàng,
thường gặp nhất là viêm âm đạo (VÂĐ). Khoảng 13 triệu trường hợp được ghi
nhận hằng năm với khoảng 75% phụ nữ bị nhiễm nấm âm đạo ít nhất một lần
trong đời, 40 – 50% tái phát 2 – 3 lần/năm và VÂĐ mãn tính chiếm khoảng
5%
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Về tác nhân gây bệnh, không phải tất cả các trường hợp nhiễm nấm Candida
đều do C. albicans; hơn một phần ba số mẫu được xét nghiệm có thể nhiễm các
loài C. non-albicans như: C. tropicalis, C. krusei, C. glabrata, C.
pseudotropicalis, C. parasilosis, hoặc những loài rất kháng trị như C.
lusitaniae. Sự phân bố Candida spp thay đổi theo từng vùng địa lý
(Error! Reference
source not found.)
và nhạy cảm khác nhau với hoạt chất kháng nấm. Điều này ảnh
hưởng không ít đến hiệu quả điều trị nếu áp dụng một cách “phiến diện” phác
đồ trên y văn vào Việt Nam.
Nhiều phương pháp được xây dựng để phân biệt các loài Candida spp., từ
những phương pháp đơn giản, cổ điển, căn cứ vào hình thái học hoặc sinh học
của chúng (thử nghiệm huyết thanh, Dalmau, sinh hóa …) đến những phương
pháp hiện đại như các kỹ thuật sinh học phân tử hoặc dựa vào khả năng sinh
màu trên môi trường CHROMagar Candida. Mỗi phương pháp đều có ưu
khuyết điểm riêng về giá trị và các khía cạnh khác. So với điều kiện hiện nay ở
Việt Nam, các phương pháp kinh điển có vẻ phù hợp hơn, tuy nhiên tỉ lệ phát
hiện C. albicans và C. non-albicans cũng như khả năng tiên đoán của thử
nghiệm sinh ống mầm và thử nghiệm Dalmau là bao nhiêu, có tin cậy được hay
không so với các kỹ thuật hiện đại ?
Từ cơ sở trên, khảo sát này được tiến hành nhằm lựa chọn phương pháp định
danh thích hợp, có thể hỗ trợ trong điều trị, các nghịên cứu dịch tễ học cũng
như các thử nghiệm đánh giá invitro, invivo về thuốc kháng nấm liên quan đến
bệnh lý Candida spp.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của
thử nghiệm sinh ống mầm (TNSOM) và thử nghiệm Dalmau trong định danh
C. albicans và C. non-albicans trên các chủng Candida spp. phân lập từ bệnh
nhân.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khảo sát mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 01/2007 đến tháng 07/2007,
tại Bộ môn Ký Sinh Trùng – Vi Nấm Học, Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch,
TP. HCM, với mong muốn áp dụng kết quả vào các trường hợp nhiễm nấm
Candida spp. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ ở mức tin cậy
95%, sai số cho phép 5%, với p tham khảo bao gồm độ nhạy, độ đặc hiệu của
TNSOM và Dalmau lần lượt là 94,7%, 82,80% và 98,60%, 99,99% cho phép
xác định cỡ mẫu cần cho nghiên cứu là 219. Toàn bộ 323 chủng Candida spp.
lưu trữ trong glycerin 10%, ở – 20
o
C, được đưa vào khảo sát. Các chủng này
được phân lập từ các trường hợp viêm âm đạo hoặc đẹn miệng do nấm trong
năm 2005 và 2006 tại các bệnh viện tuyến 1 TP. HCM.
Sau khi phục hồi bằng môi trường Sabouraud Dextrose Agar chloramphenicol ủ
ở nhiệt độ phòng, các chủng nấm được cấy lên CHROMagar Candida (tiêu
chuẩn vàng) để định danh C. albicans (CA) và C. non-albicans (CNA) dựa trên
màu sắc khúm nấm. Sử dụng huyết thanh gộp của người, thu thập từ khoa xét
nghiệm bệnh viện Chợ Rẫy, để khảo sát đặc điểm sinh ống mầm (thử nghiệm
huyết thanh); và môi trường khoai tây-cà rốt-Tween 80 để đánh giá khả năng
sinh bào tử bao dày (kỹ thuật Dalmau).
Xử lý số liệu bằng Stata 8.0. Trình bày kết quả dưới dạng bảng, biểu. Sử dụng
tần số, tỉ lệ để mô tả các biến số. Phân tích độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên