Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Mô hình tăng trưởng bao trùm nhìn từ thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.2 KB, 13 trang )

INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019

MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG BAO TRÙM NHÌN TỪ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
INCLUSIVE GROWTH MODEL FROM THE PERSPECTIVE OF VIETNAM’S
AGRICULTURE DEVELOPMENT
Bùi Thị Thanh Huyền
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

TĨM TẮT
Mơ hình tăng trưởng bao trùm đặt ra việc hướng tới tạo điều kiện để tất cả mọi người đều tham gia tích cực vào
q trình tăng trưởng thông qua việc tạo các cơ hội sử dụng tốt nhất khả năng tạo thu nhập của mọi người và
quan tâm nhiều đến bảo trợ và an sinh xã hội. Bài viết này phân tích mơ hình tăng trưởng bao trùm trong ngành
nông nghiệp Việt Nam và đã chỉ ra những hạn chế trong q trình thực hiện mơ hình tăng trưởng bao trùm của
ngành là: Hiệu quả sản xuất của ngành thấp; khoảng cách thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp tăng; mức
sống của người dân nông thôn thấp; khả năng tiếp cận với y tế và giáo dục của khu vực nông thôn thấp. Trên cơ
sở phân tích các nguyên nhân gây ra hạn chế, bài viết đề xuất giải pháp nhằm thực hiện mơ hình tăng trưởng bao
trùm của ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn tới là: (i) Nhóm giải pháp thúc đẩy tăng trưởng ngành có
hiệu quả. (ii) Nhóm giải pháp đảm bảo bình đẳng giữa các nhóm dân cư trong việc hưởng thụ các kết quả tăng trưởng.
Từ khóa: Tăng trưởng bao trùm, phát triển nông nghiệp.
ABSTRACT
The primary purpose of inclusive growth model is to provide a condition that all citizens can positively involve in
the economic growth process by taking advantages from their capacity to generate income and concentrate on
social welfare. Therefore, this paper carried out an in-depth analysis of Vietnamese agriculture sector using
inclusive growth model and figured out several limitations during the implementation progress. Firstly, the
production productivity of the agriculture sector is low. Secondly, income gap between agriculture and nonagriculture sector is increasing. Thirdly, living standard of citizen in rural areas is low. Fourthly, accessibility to
medical and education of citizen in rural areas is low. Based on the analysis of the causes to those limitations,
some recommendation for improvement of inclusive growth model implementation for agriculture sector in the
future includes: (i) recommendation to promote efficient agriculture growth, and (ii) recommendation to
guarantee the equality between citizen groups while benefiting from the growth outcomes.


Keywords: Inclusive growth, agricuture development.

1. Giới thiệu
Nông nghiệp là một ngành kinh tế đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế của các nước, đặc biệt
là các nước đang phát triển (WB, 2008). Do vậy, ngành nông nghiệp phát triển sẽ tạo việc làm cho phần lớn
lao động ở khu vực nơng thơn và góp phần thực hiện thành công chiến lược giảm nghèo; tạo cơ sở vững
chắc cho các ngành cơng nghiệp phát triển, góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu…
Sau 30 năm đổi mới, ngành nông nghiệp của Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu: duy trì
được tốc độ tăng trưởng ổn định, năng suất lao động (NSLĐ) tăng, kim ngạch xuất khẩu nông sản
tăng, cơ cấu nơng nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực góp phần làm gia tăng thu nhập cho người
nơng dân. Mặc dù vậy, ngành nông nghiệp của Việt Nam phát triển còn nhiều bất cập như: chất lượng
tăng trưởng và sức cạnh tranh của ngành còn thấp; chất lượng sống của người dân nông thôn cải thiện
chậm hơn rất nhiều so với thành thị, bất bình đẳng giữa nơng nghiệp và phi nông nghiệp ngày càng tăng;
sự phát triển ngành chưa thực sự đem lại phúc lợi lớn hơn cho người nơng dân mà cịn gây ra nhiều hệ
lụy với môi trường ngày càng rõ nét. Để thực hiện phát triển ngành một cách bền vững thì địi hỏi phải
đổi mới mơ hình tăng trưởng của ngành.
Khi đề cập đến mơ hình tăng trưởng hiện nay thì có các dạng mơ hình sau: Mơ hình tăng
trưởng dàn đều; mơ hình tăng trưởng tập trung; mơ hình tăng trưởng vì người nghèo; mơ hình tăng

1221


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019

trưởng bao trùm... Tuy nhiên, kinh nghiệm của nhiều quốc gia đi trước, bao gồm cả những quốc gia
phát triển và đang phát triển cho thấy, mơ hình tăng trưởng bao trùm, trong đó nhấn mạnh tới sự bình
đẳng trong việc tiếp cận với các cơ hội tăng trưởng cho mọi người trong xã hội là một mơ hình tăng
trưởng phù hợp hơn cả cho các quốc gia trong bối cảnh hiện nay.
Bài viết này đánh giá mơ hình tăng trưởng bao trùm của Việt Nam nhìn từ thực trạng phát triển

của ngành nông nghiệp và chỉ ra các nguyên nhân của hạn chế trong quá trình phát triển của ngành.
Trên cơ sở những nguyên nhân đó bài viết sẽ đề xuất các giải pháp để thực hiện tăng trưởng bao trùm
của Việt Nam trong thời gian tới từ góc độ ngành kinh tế.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Khái niệm tăng trưởng bao trùm hiện nay còn rất nhiều quan điểm khác nhau. Khái niệm này
được tác giả Acemoglu và cộng sự (2006), đề cập đến lần đầu tiên và được các tổ chức quốc tế như
OECD, ADB, UNDP và WB sử dụng rất nhiều sau đó. Cụ thể theo WB (2009), tính bao trùm của mơ
hình địi hỏi các cá nhân và doanh nghiệp có sự tiếp cận khơng thiên vị, bình đẳng với cơ hội, thị
trường, nguồn lực và chính sách điều tiết. Trong khi đó, ADB (2011) cho rằng, điểm mấu chốt của
tăng trưởng bao trùm là giải quyết sự phân hóa đối với các nhóm thiệt thịi nhất và hỗ trợ các nhóm
này tham gia vào các hoạt động kinh tế cũng như thụ hưởng lợi ích từ tăng trưởng kinh tế.
Dưới cách tiếp cận của OECD (2012) thì tăng trưởng bao trùm hướng tới việc thu hẹp khoảng
cách giàu nghèo và lợi ích của tăng trưởng được phân bổ theo cách công bằng hơn dẫn tới việc cải
thiện mức sống dân cư và các khía cạnh của chất lượng cuộc sống như sức khỏe người dân, việc làm
và kỹ năng nghề nghiệp, môi trường trong sạch, hỗ trợ cộng đồng. UNDP (2013) lại quan niệm rằng,
tăng trưởng bao trùm là hướng đến tăng trưởng bền vững trên cơ sở tạo cơ hội cho tất cả đối tượng
khác nhau, mọi thành phần kinh tế trong xã hội đều được tham gia và được nhận lại tương xứng với
đóng góp của mình.
Như vậy, mơ hình tăng trưởng vì người nghèo chủ yếu quan tâm đến phúc lợi của người nghèo
thì mơ hình tăng trưởng bao trùm sẽ tạo cơ hội cho phần lớn lực lượng lao động, người nghèo và tầng
lớp trung lưu được hưởng kết quả của tăng trưởng. Do đó, tăng trưởng bao trùm là tăng trưởng không
chỉ tạo ra các cơ hội kinh tế mới mà cịn là cơ hội đảm bảo quyền tiếp cận bình đẳng với các cơ hội
được tạo ra cho tất cả các thành phần trong xã hội bao gồm cả những người thiệt thòi và bị thiệt thòi
(Ali. I và Zhaung. J, 2007).
Để đánh giá tăng trưởng bao trùm Janchovichina. E và Lundstrom. S (2009) cho rằng: (i) Thứ
nhất, phải tăng tốc độ tăng trưởng và mở rộng quy mô nền kinh tế; (ii) Thứ hai, tạo sân chơi bình
đẳng để đầu tư và tăng cơ hội việc làm hiệu quả. Trong khi đó, Raheem.I.D và cộng sự (2016) cho
rằng, tăng trưởng bao trùm sẽ dẫn đến thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ nghèo sẽ giảm, thất
nghiệp và bất bình đẳng cũng giảm. Nói cách khác, tăng trưởng bao trùm không chỉ là mở rộng quy

mô nền kinh tế mà còn đảm bảo tạo dựng được cơ hội cho mọi người được hưởng các thành quả của
tăng trưởng đặc biệt là những người dễ bị tổn thương nhất trong xã hội. Paramasivan. S và cộng sự
(2016) cho rằng, tăng trưởng kinh tế nhanh hơn và bền vững là điều kiện tiên quyết cho tăng trưởng
bao trùm. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế có thể làm tăng năng suất lao động, giảm nghèo và giảm bất
bình đẳng thu nhập.
Như vậy, quan niệm về tăng trưởng bao trùm và tiêu chí đánh giá tăng trưởng bao trùm có
nhiều cách khác nhau. Bài viết sẽ tiếp cận nội hàm tăng trưởng bao trùm của OECD (2012) và đánh
giá mơ hình tăng trưởng bao trùm của ngành nông nghiệp dựa vào các chỉ tiêu sau: Thứ nhất, nhóm
chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế: (i) Tốc độ tăng GDP của ngành. (ii) Hiệu quả sản xuất của ngành
(VA/GO; năng suất lao động, khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp). Thứ hai, nhóm chỉ
tiêu phản ánh cơng bằng trong cải thiện mức sống: (i) Thu nhập từ nông nghiệp. (ii) Bất bình đẳng ở
khu vực nơng nghiệp và phi nơng nghiệp. (iii) Tỷ lệ nghèo ở khu vực nông thôn. Thứ ba, nhóm chỉ

1222


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019

tiêu phản ánh cơ hội tiếp cận với giáo dục và y tế: (i) Tỷ lệ nhập học các cấp ở nông thôn. (ii) Tỷ lệ
khám chữa bệnh ở nông thơn. Trên cơ sở tìm ra những ngun nhân gây ra bất cập trong q trình
thực hiện mơ hình tăng trưởng bao trùm, bài biết sẽ đề xuất các giải pháp để thực hiện tăng trưởng
bao trùm trong ngành nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp thu thập số liệu: bài viết sử dụng pháp nghiên cứu tại bàn, thu thập dữ liệu thứ cấp
thông qua phương pháp kế thừa, tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trước gồm: (i) Các bài báo khoa học
trong nước và quốc tế liên quan đến tăng trưởng bao trùm. (ii) Các nguồn số liệu thứ cấp của Ngân hàng
Thế giới (WB); Tổng Cục Thống kê như: Niêm giám Thống kê 2018, điều tra mức sống dân cư và hộ gia
đình 2016… Các nguồn tài liệu được trích dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.
Về phương pháp phân tích số liệu:


- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Bài viết sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa các cách
tiếp cận về tăng trưởng bao trùm và các tiêu chí phản ánh tăng trưởng bao trùm. Bên cạnh đó, phương
pháp này cũng sử dụng để phân tích đánh giá tăng trưởng bao trùm trong ngành nông nghiệp Việt Nam
giai đoạn 2010-2018.
- Phương pháp thống kê, mô tả: được sử dụng để xử lý thơng tin từ số liệu thứ cấp để phân tích
tăng trưởng bao trùm trong ngành nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010-2018.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này sử dụng để phân tích các xu hướng thay đổi của các tiêu
chí như: tốc độ tăng trưởng ngành, năng suất lao động, tỷ lệ có việc làm, khoảng cách thu nhập nông
nghiệp và phi nông nghiệp,... theo thời gian cũng như so sánh các tiêu chí này của Việt Nam và các quốc
gia khác.
3. Kết quả và đánh giá
3.1. Kết quả phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010-2018
Trong giai đoạn 2010-2018, ngành nông nghiệp đã đạt được những thành công sau:
Thứ nhất, GDP của ngành liện tục gia tăng
GDP của ngành nông nghiệp tăng lên qua các năm, từ 396,58 nghìn tỷ đồng năm 2010 lên đến
500,56 nghìn tỷ đồng năm 2018, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 2,95%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng
trưởng của ngành không ổn định. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng giảm từ 4,23% năm 2011 xuống cịn 1,36%
năm 2016 (bình qn giai đoạn này tăng trưởng 2,83%/năm) và có dấu hiệu phục hồi ở 2 năm cuối khi tốc
độ tăng trưởng lần lượt đạt 2,9% (năm 2017) và 3,76% (năm 2018).
So sánh với ngành công nghiệp và dịch vụ thấy tốc độ tăng trưởng bình qn của ngành nơng
nghiệp (2,45%) thấp hơn nhiều so với công nghiệp (7,56%) và dịch vụ (6,85%).

Hình1: Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế giai đoạn 2010-2018
Nguồn: Niên giám thống kê 2018 - Tổng cục Thống kê

1223


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019

ICYREB 2019

Thứ hai, ngành nông nghiệp tạo ra số lượng việc làm lớn trong nền kinh tế
Mặc dù số lượng lao động trong ngành nông nghiệp giảm từ 24,27 triệu người năm 2010 xuống
còn 20,46 triệu người năm 2018 nhưng ngành nông nghiệp vẫn là ngành tạo ra số việc làm cao nhất trong
3 nhóm ngành. Tính đến năm 2018, tỷ lệ lao động làm việc trong nông nghiệp chiếm 37,72%, cao hơn
11,02% so với ngành công nghiệp và 2,35% so với ngành dịch vụ. Do vậy, ngành nông nghiệp vẫn là
ngành có vị trí và vai trị quan trọng trong nền kinh tế cũng như tạo việc làm cho người lao động Việt Nam.
Bảng 1: Lao động ngành nông nghiệp giai đoạn 2010-2018
Đơn vị tính: Nghìn người, %
2010
Tổng LĐ
Tổng

2014
Tỷ lệ

Tổng LĐ

2018
Tỷ lệ

Tổng LĐ

Tỷ lệ

49.048,5

100


52.744,5

100

54.249,4

100

Nông nghiệp

24.279

49,50

24.408,7

46,28

20.465,1

37,72

Công nghiệp

10.277

20,95

11.229


21,29

14.487,2

26,70

14.493,3

29,55

17.106,8

31,43

19.297,1

35,37

Dịch vụ

Nguồn: Niên giám thống kê 2018 - Tổng cục Thống kê
Thứ ba, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp ngày càng lớn
Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu của ngành.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nơng nghiệp ln tăng trong giai đoạn 2010-2018, năm 2018 kim ngạch
xuất khẩu hàng nông sản đạt 8.556,3 triệu USD đứng thứ 15 trên thế giới về kim ngạch xuất khẩu, gấp
1,67 lần năm 2010. Điều đáng nói là mặc dù giai đoạn 2010-2015 tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp
đi xuống do chịu hậu quả kép của suy thoái kinh tế và ảnh hưởng xấu của thời tiết nhưng kim ngạch xuất
khẩu vẫn tăng từ 5.123,6 triệu USD năm 2010 lên 6.519,3 triệu USD năm 2015. Hiện nay, nơng sản Việt
Nam đã có mặt ở 180 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đáng chú ý, trong năm qua, vẫn có 10 mặt hàng giữ
vững phong độ trong “câu lạc bộ trên 1 tỷ USD; 5 mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỷ USD là tôm, rau quả,

hạt điều, cà phê, gỗ và sản phẩm gỗ. Qua đó cho thấy sản phẩm nơng nghiệp Việt Nam ngày càng nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Đơn vị tính: Triệu USD
Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2010-2018
Nguồn: Niên giám thống kê 2018 - Tổng cục Thống kê

1224


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019

Thứ tư, thu nhập từ nơng nghiệp tăng lên góp phần xóa đói giảm nghèo ở khu vực nơng thơn
Theo số liệu Điều tra mức sống dân cư hộ gia đình năm 2016, thu nhập từ nơng nghiệp bình qn
1 người theo tháng ở khu vực nơng thơn có xu hướng tăng từ 357,5 nghìn đồng năm 2010 lên 656 nghìn
đồng năm 2016 (tăng gấp 1,83 lần năm 2010). Qua đó cho thấy, phát triển nơng nghiệp Việt Nam đã làm
gia tăng thu nhập từ nông nghiệp cho khu vực nơng thơn, góp phần thúc đẩy xóa đói giảm nghèo ở khu
vực này giai đoạn 2010-2018. Tỷ lệ nghèo ở khu vực nông thôn giảm từ 14% năm 2010 xuống còn 7,5%
năm 2016 (Tổng cục thống kê, 2018). Điều này phản ánh sự thành công của Việt Nam trong việc tăng
năng suất nông nghiệp đối với nhiều mặt hàng và đa dạng hóa các nguồn thu nhập nơng thơn.

Đơn vị tính: Nghìn đồng
Hình 3: Thu nhập từ nơng nghiệp ở khu vực nông thôn của Việt Nam giai đoạn 2006-2018
Nguồn: Niên giám thống kê 2018 - Tổng cục Thống kê
Bên cạnh những thành cơng thì ngành nơng nghiệp cịn một số hạn chế trong quá trình phát triển như:
Một là, hiệu quả sản xuất ngành còn thấp so với các ngành khác và so với các nước trong khu vực
Bài viết đánh giá hiệu quả sản xuất của ngành nông nghiệp trên các khía cạnh: (i) Đánh giá hiệu
quả sản xuất chung của khu vực nông nghiệp thể hiện VA/GO, (ii) Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
gồm lao động và vốn thể hiện thông qua NSLĐ và suất đầu tư tăng trưởng, cụ thể như sau:

- Tỷ lệ VA/GO giảm dần: Tỷ lệ VA/GO của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm từ 45,45% năm
2010 xuống cịn 43,49% năm 2018. Như vậy giai đoạn 2010-2018, tỷ lệ VA/GO của ngành nông nghiệp
giảm 1,96%, giảm nhanh thứ hai sau ngành công nghiệp (3,7%). Tỷ lệ VA/GO của ngành giảm cho thấy
tốc độ tăng GO cao hơn tốc độ tăng VA, điều đó cho thấy ngành nơng nghiệp Việt Nam hiện nay phát
triển theo chiều rộng, hàm lượng giá trị gia tăng trong ngành còn thấp.
Bảng 2: Tỷ lệ VA/GO của ngành nơng nghiệp giai đoạn 2010-2018
Đơn vị tính: %
2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Chung

40,78

40,14


39,84

39,91

40,02

39,74

39,39

38,78

38,43

Nông nghiệp

45,45

45,03

44,19

44,04

43,84

44,00

44,02


43,70

43,49

Công nghiệp

31,81

30,70

30,35

30,28

30,42

29,76

28,92

28,31

28,11

Dịch vụ

61,12

60,60


60,11

59,87

59,89

60,13

60,04

59,80

59,76

Nguồn: Niên giám thống kê 2018 - Tổng cục Thống kê

1225


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019

- Năng suất lao động thấp so với công nghiệp và dịch vụ đồng thời thấp hơn so với các nước trong
khu vực: Mặc dù giai đoạn 2010-2018, NSLĐ của ngành nông nghiệp tăng từ 16,33 triệu đồng/người năm
2010 lên đến 39,76 triệu đồng/người năm 2018 (tăng gấp 2.43 lần) nhưng so với các ngành cơng nghiệp
và dịch vụ thì NSLĐ ngành nông nghiệp chỉ bằng 30,3% NSLĐ ngành công nghiệp và 33,6% NSLĐ
ngành dịch vụ.

Đơn vị tính: Triệu đồng/người

Hình 4: Năng suất lao động của nông nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2010-2018
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2019)
Bên cạnh đó, khoảng cách về NSLĐ của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới này
cũng ngày càng tăng. Năm 2018, NSLĐ ngành nông nghiệp của Việt Nam đạt 1.209,85 USD, chỉ bằng
56,7% so với các nước có thu nhập trung bình thấp, bằng 36,22% so với Thái Lan và 31,68% so với
Trung Quốc, 6,2% so với Hàn Quốc (WB, 2019).

Đơn vị tính: USD (constant 2010 USD)
Hình 5: Năng suất lao động nông nghiệp của Việt Nam và một số quốc gia
Nguồn: World Development Indicators, cập nhật 10/8/2019
- Suất đầu tư tăng trưởng của ngành thấp hơn so với các ngành khác: Tính trung bình giai đoạn
2006-2010, suất đầu tư tăng trưởng ngành nông nghiệp là 4,16, nếu khơng tính năm 2009 là 3,53 (do năm
2009, tăng trưởng nông nghiệp sụt giảm mạnh sản lượng do thiên tai, dịch bệnh), giai đoạn 2011-2015 là
3,22 và giai đoạn 2016-2018 là 5,72 (khơng tính năm 2016, là 4,2).

1226


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019

Bảng 3: Suất đầu tư tăng trưởng ngành nông nghiệp giai đoạn 2006-2018
Suất đầu tư tăng trưởng
nông nghiệp

Suất đầu tư tăng trưởng tồn
nền kinh tế

Suất đầu tư tăng trưởng nơng
nghiệp/suất đầu tư tăng

trưởng của tồn nền kinh tế

2006-2010

4,16/3,53*

6,29

66,1%/56,1%*

2011-2015

3,22

5,39

59,7%

2016-2018

5,72/4,2*

4,98

79,33%/66,8%*

Nguồn: Tính tốn từ Niên giám thống kê 2018, Tổng Cục Thống kê
* Là giá trị sau khi loại bỏ 2 năm có biến động lớn về tốc độ tăng trưởng nông nghiệp do điều kiện
tự nhiên ( năm 2009 và năm 2016)
Suất đầu tư tăng trưởng có xu hướng tăng giai đoạn 2016-2018 là do tác động của việc thực hiện

Đề án tái cơ cấu ngành nơng nghiệp năm 2013, theo đó, sản xuất nông nghiệp được đẩy mạnh ứng dụng
khoa học cơng nghệ. Tuy nhiên, với trình độ cơng nghệ trong sản xuất nông nghiệp thấp như Việt Nam
hiện nay (cụ thể phân tích ở phần sau) đồng thời nếu so sánh giữa suất đầu tư tăng trưởng của nông
nghiệp với suất đầu tư tăng trưởng của toàn nền kinh tế cho thấy rõ ràng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của
khu vực nông nghiệp thời gian qua ở Việt Nam là thấp. Tỷ lệ giữa suất đầu tư tăng trưởng của khu vực
nông nghiệp so với suất đầu tư tăng trưởng của toàn nền kinh tế ngày càng tăng lên, trong khi đó, bản
thân suất đầu tư tăng trưởng toàn nền kinh tế của Việt Nam là rất cao (gấp từ 1,5 đến 2 lần) khi so với các
nước khác có cùng thời kỳ thực hiện tăng trưởng nhanh và trình độ cơng nghệ ở mức độ chưa cao như
Việt Nam hiện nay (Hàn Quốc giai đoạn 1981-1990 là 3,2; Nhật Bản giai đoạn 1961-1970 là 3,2; Trung
Quốc giai đoạn 1991-2003 là 4,1).
Hai là, khoảng cách thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp ngày càng lớn
Mặc dù thu nhập từ nông nghiệp tăng lên nhưng tỷ trọng thu nhập nông nghiệp trong tổng thu nhập
nông thôn đang giảm trong giai đoạn 2010-2018. Tỷ trọng này giảm từ mức 39,48% năm 2006 xuống còn
27,07% năm 2016 và mức giảm này rõ rệt hơn trong 3 năm gần đây. Ngược lại, thu nhập từ phi nônng
nghiệp tăng dần từ 60,5% năm 2006 lên 72,9% vào năm 2016, góp phần chính vào gia tăng thu nhập của
khu vực nơng thơn. Chính sự gia tăng nhanh chóng của thu nhập phi nông nghiệp mà khoảng cách thu
nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp ngày càng giãn rộng từ 1,53 lần năm 2006 lên đến 2,69 lần năm 2016.
Như vậy, sự phát triển của ngành nơng nghiệp chưa góp phần giảm dần khoảng cách giữa khu vực nông
nghiệp và phi nông nghiệp.
Bảng 4: Khoảng cách thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp
ở khu vực nông thôn Việt Nam giai đoạn 2006-2016
2006

2008

2010

2012

2014


2016

199.7

297.3

357.5

502.7

586.4

656

Thu nhập từ phi NN

306

464.9

1349.9

1076.7

1452

1766.7

Khoảng cách TN từ NN và phi NN


1.53

1.56

3.78

2.14

2.48

2.69

Thu nhập từ NN

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018)
Ba là, mức sống của người dân nơng thơn cịn thấp
Vì phần lớn những người lao động nông nghiệp sống ở nơng thơn. Do đó, khi đánh giá tác động
việc thực hiện mơ hình tăng trưởng ngành nơng nghiệp đến khía cạnh nâng cao mức sống; tiếp cận y tế
và giáo dục, bài viết sẽ phân tích sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn để minh họa cho vấn
đề trên.

1227


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019

Theo số liệu điều tra Mức sống dân cư và hộ gia đình năm 2016, thu nhập bình quân đầu
người/tháng của khu vực nông thôn chỉ bằng 53,2% so với khu vực thành thị. Bên cạnh đó, khoảng cách

tuyệt đối về thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng tăng, năm 2006 thu nhập bình quân đầu
người/tháng của khu vực thành thị cao hơn so với khu vực nơng thơn là 883,7 nghìn đồng/tháng thì năm
2016 đã tăng lên 1.443,5 nghìn đồng/tháng.
Cùng với mức thu nhập thấp thì chi tiêu của khu vực nông thôn cũng thấp hơn nhiều so với khu
vực thành thị. Năm 2016, chi tiêu bình qn đầu người một tháng của khu vực nơng thôn chỉ bằng 56,7%
so với khu vực thành thị. Như vậy tăng trưởng ngành nơng nghiệp chưa góp phần tích cực để nâng cao
mức sống của người dân nông thôn.
Bốn là, khả năng tiếp cận với giáo dục và y tế ở khu vực nơng thơn cịn thấp
- Cơ hội tiếp cận giáo dục đặc biệt giáo dục bậc cao, cho khu vực nơng thơn cịn thấp: Trình độ
càng cao thì khoảng cách chênh lệch về phổ cập giáo dục giữa thành thị và nông thôn càng lớn. Bảng
dưới cho thấy ở cấp tiểu học, mức độ phổ cập giáo dục chung khơng có sự khác biệt lớn giữa thành thị và
nơng thơn. Điều này có thể giải thích bởi chính sách phổ cập giáo dục tiểu học của Nhà nước. Tuy nhiên,
càng lên cấp học cao hơn thì mức chênh lệch càng lớn. Cụ thể, ở cấp THCS và THPT, mức chênh lệch lần
lượt là 2,1% và 14,3%, nhưng lên đến cấp học cao đẳng và đại học thì mức chênh lệch đã lên đến 36,6 %.
Xu hướng này cũng đúng đối với tỷ lệ đi học đúng độ tuổi.
Bảng 5: Tỷ lệ đi học chung và tỷ lệ đi học đúng tuổi của thành thị và nông thôn
Đơn vị tính: %
Tỷ lệ đi học chung
Tiểu học

Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi

THCS

THPT

CĐ, ĐH

Tiểu học


THCS

THPT

CĐ, ĐH

Tồn quốc

100,2

94,1

72

30,5

98

91,4

68,9

23,8

Thành thị

99,7

95,4


82,1

54,2

98,3

94,3

79,1

43,6

Nơng thơn

100,4

93,3

67,8

17,6

97,9

90,1

64,7

13,1


Nguồn: Kết quả điều tra biến động dân số kế hoạch hóa gia đình năm 1/4/2016
Bên cạnh đó, tỷ lệ người lớn biết chữ của nông thôn luôn thấp hơn so thành thị, năm 2016, tỷ lệ
biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên của cả nước là 95,0%. (97,7% ở khu vực thành thị so với 93,6% ở
khu vực nông thôn).
- Tỷ lệ khám chữa bệnh của khu vực nông thấp hơn so với thành thị: Theo điều tra mức sống dân
cư hộ gia đình năm 2016, thì tỷ lệ người có khám chữa bệnh trong 12 tháng ở khu vực nông thôn là
38,5% thấp hơn 3,4% so với khu vực thành thị. Điều đáng nói là tỷ lệ người dân nơng thơn khơng có bảo
hiểm y tế khám bệnh ngoại trú (80,3%) lớn hơn nhiều so với khu vực thành thị (77,9%).
3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Qua một số phân tích thực trạng cho thấy một số hạn chế trong phát triển nông nghiệp Việt Nam
gồm: (i) Hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp; (ii) Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp và khoảng cách
giữa thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp ngày càng tăng lên; (iii) Mức sống thấp và (iv) Khả
năng tiếp cập với y tế và giáo dục thấp.
Những hạn chế trong phát triển của khu vực nông nghiệp như trên, là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, trong thời gian qua ngành nơng nghiệp ít nhận được sự quan tâm đầu tư so với các khu
vực còn lại trong nền kinh tế

1228


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019

Tính theo giá hiện hành, tỷ trọng vốn đầu tư cho nông nghiệp chiếm trong tổng vốn đầu tư xã hội
giảm từ 7,4% năm 2005 xuống chỉ còn 6,15% năm 2010 và 5,04% năm 2014). Tính theo giá cố định, một
số năm thậm chí tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư cho nơng nghiệp cịn âm, như các năm 2011 (-8,3%), năm 2012
(-9,91%), năm 2014 (-4,79%); (ii) Giai đoạn 2013 đến nay, thực hiện Đề án tái ngành nông nghiệp, tỷ
trọng đầu tư cho nơng nghiệp đã có xu hướng tăng lên tuy nhiên đến năm 2018 cũng mới chỉ đạt 6,31%,
thấp hơn rất nhiều so với khu vực công nghiệp và dịch vụ (các số liệu lần lượt là: 44,81% và 48,88%).
Bảng 6: Tỷ trọng vốn đầu tư phân theo các ngành kinh tế

Đơn vị tính: %
2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Tổng số

100

100

100

100

100


100

100

100

100

Nơng nghiệp

6,15

5,98

5,24

5,82

5,04

5,60

5,88

6,10

6,31

Cơng nghiệp


42,61

42,89

43,90

43,76

47,74

47,42

46,05

44,75

44,81

Dịch vụ

51,24

51,13

50,86

50,42

47,22


46,98

48,07

49,15

48,88

Nguồn: Niên giám thống kê 2018 – Tổng cục Thống kê
Thứ hai, lao động ngành nơng nghiệp có trình độ thấp
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tỷ lệ lao động qua đào tạo của ngành nông nghiệp thấp hơn rất
nhiều so với các ngành khác trong nền kinh tế. Năm 2018, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên qua đào tạo
của ngành nông nghiệp chỉ là 4,1% trong khi bình qn chung của tồn nền kinh tế là 21,9%. Đồng thời,
cải thiện trình độ lao động của ngành này cũng chậm hơn so với toàn nền kinh tế.
Bảng 6: Tỷ lệ lao động trên 15 tuổi qua đào tạo phân theo ngành kinh tế
2010
Tổng số
Nông nghiệp

2013

2014

2015

2016

2017


2018

14,6

17,9

18,2

19,9

20,6

21,4

21,9

2,4

3,5

3,6

4,2

4,1

4,2

4,1


Nguồn: Niên giám thống kê 2018 – Tổng cục Thống kê
Bên cạnh đó, theo số liệu Điều tra mức sống hộ gia đình dân cư năm 2016, chia theo bằng cấp cao
nhất cho thấy, tỷ lệ lao động nông nghiệp có trình độ cao đẳng chỉ chiếm 11,9%, trong khi của công
nghiệp là 21,9%, dịch vụ là 66,2%. Trong tổng số lao động có trình độ đại học, khu vực nông nghiệp chỉ
chiếm 4,5%, công nghiệp chiếm 18,8%, dịch vụ chiếm 76,7%. Trong khi đó, ngành nơng nghiệp chiếm
tới 82,2% số lao động chưa học hết lớp 1 hoặc chưa bao giờ đến trường, 65,1% số lao động khơng có
bằng cấp. Trình độ lao động thấp như vậy là nguyên nhân dẫn tới các khó khăn cho ngành nơng nghiệp
trong việc tiếp nhận và áp dụng các kỹ thuật sản xuất hiện đại vào sản xuất.
Ba là, khoa học công nghệ chưa được ứng dụng vào trong sản xuất
Việc ứng dụng khoa học sản xuất trong nông nghiệp thể hiện: Thứ nhất, cơ giới hóa trong sản xuất.
Thứ hai, ứng dụng các thành tựu khoa học như: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
sinh học và các giống cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm có năng suất và chất lượng cao.
Thực tế hiện nay, tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nơng nghiệp có tăng trong giai đoạn 2008-2018,
tuy nhiên tỷ lệ cơ giới hố sản xuất nơng nghiệp nói chung, cơ giới hóa lúa nói riêng một số khâu đạt cao
nhưng chưa toàn diện, mới tập trung chủ yếu một số khâu như làm đất, chăm sóc lúa, mía; thu hoạch lúa;
một số khâu mức độ cơ giới hóa cịn thấp như: cấy lúa, chăm sóc cây ăn quả, thu hoạch mía, cà phê (số
liệu minh họa tại bảng 7).

1229


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019

Bảng 7: Tỷ lệ cơ giới hóa trong lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2008-2018
Cả nước

Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng

sông Cửu Long

2008

2018

2008

2018

2008

2018

Khâu làm đất

75

95

80

95

85

97,5

Gieo sạ


5

30

25

25

40

65

Chăm sóc

55

75

60

82

63

85

Thu hoạch

15


75

15

90

25

95

Nguồn: Kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản 2016, Tổng cục Thống kê
Theo kết quả của Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016, việc ứng dụng cơng
nghệ trong sản xuất giống cịn thấp, cụ thể hơn 100 giống cây trồng mới đã được nghiên cứu, tạo ra, do đó
tỷ lệ diện tích cây trồng cả nước sử dụng giống mới khá cao: lúa trên 90%, ngơ 80%, mía 60% và điều
100%. Đến năm 2016, cả nước đã có 327 xã sử dụng nhà lưới, nhà kính, nhà màng ni trồng cây con,
chiếm 3,6% tổng số xã trong cả nước với diện tích 5.897,5 ha, chiếm 0,07% diện tích đất trồng cây hằng
năm và đất nuôi trồng thủy sản.
Bốn là, liên kết trong sản xuất theo chuỗi giá trị còn lỏng lẻo
Liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm nơng nghiệp cịn lỏng lẻo, mới chỉ bắt đầu thực hiện trong
lĩnh vực trồng trọt. Theo số liệu của Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016, cả nước
có tổng số 2.262 cánh đồng lớn; trong đó có 1.661 cánh đồng trồng lúa, chiếm 73,4%; 50 cánh đồng trồng
ngô, chiếm 2,2%; 95 cánh đồng mía, chiếm 4,2%; 162 cánh đồng rau các loại, chiếm 7,2%. Trong đó, tỷ
lệ diện tích gieo trồng theo mơ hình cánh đồng lớn được ký hợp đồng bao tiêu trước khi sản xuất của cả
nước trung bình đạt 29,2%, trong đó có 12/48 tỉnh có tỷ lệ này đạt 100%, 9/48 tỉnh đạt dưới 10%. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp cũng chưa có sự hợp tác, liên kết với nhau trong phát triển thị trường, kênh
phân phối tiêu thụ và chia sẻ các mối hàng xuất khẩu và tham gia vào chuỗi cung ứng khu vực và toàn
cầu. Theo Nguyễn Thị Dương Nga (2017), Việt Nam hiện mới có khoảng 21%, trong khi Thái Lan là
36%, Malaysia là 45% mối hàng xuất khẩu tham gia vào chuỗi cung ứng tồn cầu. Ngun nhân của tình
trạng này là: (i) Những rủi ro về thị trường, sự phá vỡ hợp đồng giữa doanh nghiệp với nông dân vẫn
thường xuyên xảy ra, gây tâm lý sợ hãi không dám đầu tư. (ii) Mối quan hệ hợp đồng giữa nông dân và

doanh nghiệp chưa đủ ràng buộc trách nhiệm.
Năm là, tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục và y tế của khu vực nông thôn trong cơ cấu chi tiêu của hộ gia
đình cịn thấp
Xét trong cơ cấu chi tiêu của người dân Việt Nam năm 2016 thì thấy phần lớn thu nhập dành cho
các nhu cầu vật chất. Cụ thể người dân thành thị dành 48,7% mức chi tiêu của mình chi cho ăn uống, cịn
người dân nơng thơn đang dành khoảng 52,9% chi tiêu cho nhu cầu này. Trong khi tỉ trọng thu nhập dành
cho chi tiêu các nhu cầu giáo dục và y tế rất thấp (tương ứng với ở thành thị và nông thôn lần lượt cho
giáo dục và y tế là 6,7%, 4,8% và 4,9%, 6,4%).
Ngoài ra, có sự chênh lệch rất lớn về chi tiêu cho giáo dục và y tế bình quân trong 12 tháng trong
năm. Cụ thể: mức chi trung bình cho giáo dục của ở khu vực thành thị cao gấp 2,46 lần mức chi tương
ứng ở khu vực nông thôn, và của y tế tương ứng là 1,33 lần (Tổng Cục Thống kê, 2018). Từ đó, người
dân ở thành thị có điều kiện tốt hơn và thuận lợi hơn về kinh tế (tài chính) để được tiếp cận với các dịch
vụ giáo dục và y tế có chất lượng cao hơn so với người dân ở nông thôn

1230


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019

Trên cơ sở phân tích những bất cập ở trên, bài viết kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển
nơng nghiệp, thực hiện mơ hình tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam thời gian tới là:
Một là, nhóm chính sách thúc đẩy tăng trưởng ngành có hiệu quả
Thứ nhất, tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
Hiện nay, sản xuất nơng nghiệp cịn nhỏ lẻ, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào chưa cao. Do vậy
thu hút đầu tư vào nông nghiệp cần theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và sử dụng hiệu quả yếu tố đầu
vào. Một số chính sách tạo cơ chế để tăng cường thu hút đầu tư phát triển ngành cụ thể như: (i) Chính
sách đẩy nhanh q trình tích tụ đất đai. (ii) Chính sách ưu đãi về tín dụng: Hỗ trợ về lãi suất và các thủ
tục vay vốn sản xuất phải được đơn giản hóa trong khâu thế chấp, bảo lãnh. Tăng lượng vốn cho vay
trung và dài hạn để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh có khả năng thu hồi vốn.

(iii) Chính sách ưu đãi về thuế. (iv) Chính sách ưu đãi về xây dựng cơ sở hạ tầng trong nơng nghiệp.
Thứ hai, nâng cao trình độ lao động của người nơng dân thơng qua đổi mới hình thức và phương
thức đào tạo; đổi mới nội dung đào tạo để người nơng dân có kiến thức sản xuất nơng nghiệp, áp dụng
được khoa học kĩ thuật vào để nâng cao năng suất lao động.
Thứ ba, đầu tư R&D áp dụng cơng nghệ cao trong ngành nơng nghiệp chính là điểm mấu chốt để
nâng cao hiệu quả tăng trưởng, cụ thể: (i) Thực hiện có hiệu quả việc R&D áp dụng công nghệ cao trong
sản xuất nông nghiệp. (ii) Cần phải triển khai nhanh trong bối cảnh hiện nay là tạo ra (bằng chuyển giao
từ bên ngoài vào và tự nghiên cứu ở trong nước) và áp dụng các loại giống cây trồng và vật nuôi mới
(trong cả ngắn hạn và dài hạn) có giá trị kinh tế cao, các loại giống mới ngồi đáp ứng được u cầu
“nơng nghiệp thơng minh với khí hậu”, cần đáp ứng được yêu cầu: có giá trị kinh tế cao, có khả năng sản
xuất mang tính hàng hóa trên phạm vi quy mơ lớn và có thể áp dụng cơng nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Thứ tư, tăng cường liên kết sản xuất trong nơng nghiệp.
Khuyến khích các HTX, các doanh nghiệp và nơng dân liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm
nhằm phải xây dựng được một số chuỗi nơng sản chính của địa phương, của vùng và trên phạm vi
toàn quốc. Bên cạnh đó liên kết sản xuất trong nơng nghiệp theo nguyên tắc: nền “nông nghiệp phải là
đầu vào của chuỗi ngành hàng công nghiệp, thương mại, dịch vụ” nhằm tạo ra giá trị gia tăng thông qua
thay đổi chất lượng giống, ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là thành tựu của nơng nghiệp 4.0 vào quy
trình sản xuất; nâng cao sản phẩm chế biến tinh từ các loại nông sản. Việc kết giữa các ngành không chỉ
trên phạm vi vùng mà trên phạm vi tồn quốc, thậm chí xun quốc gia. Để thúc đẩy liên kết giữa các
ngành, nhà nước cần có cơ chế hỗ trợ và khuyến khích như: các ưu đãi về thuế, về thuê mặt bằng sản xuất
đối với các doanh nghiệp có cam kết thực hiện liên kết với nông nghiệp và nông dân. Đối với ngành nơng
nghiệp, thì ngành cần phải tổ chức mơ hình sản xuất theo hướng hiện đại, tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngoài liên kết trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực
có lợi thế so sánh thì cần các doanh nghiệp, hộ nơng dân cần liên kết phát triển thị trường; tạo thương
hiệu cho các sản phẩm chủ lực.
Hai là, các nhóm giải pháp đảm bảo bình đẳng giữa các nhóm dân cư trong việc hưởng thụ các
kết quả tăng trưởng.
Tăng cường chính sách phân phối lại gián tiếp thơng qua các chính sách xã hội khi tiếp cận dịch vụ
công của người dân ở khu vực nông thôn, đặc biệt là các dịch vụ y tế và giáo dục như: (i) Nhà nước tăng

các dịch vụ công, như dự án y tế công cộng, bệnh viện miễn phí cho người nghèo, chương trình nước
sạch, chương trình dinh dưỡng cho trẻ nghèo trước tuổi đến trường, chăm sóc người già cơ đơn khơng nơi
nương tựa, trẻ mồ cơi. Vì phần lớn nơng dân tập trung ở nơng thơn, nên phải coi trọng chương trình phát
triển tồn diện nơng thơn. (ii) Hồn thiện hệ thống phúc lợi xã hội toàn diện cho người dân khu vực nông
thôn: như hệ thống bảo hiểm y tế, hệ thống phúc lợi xã hội toàn diện cho người dân đặc biệt đối với gia

1231


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019

đình đơng con, người nghèo. (iii) Có các chính sách ưu đãi hợp lý cho nông dân khi họ tham gia dịch vụ
cơng như: miễn phí khám chữa bệnh, miễn giảm học phí…
Bên cạnh đó, cần hồn thiện các chính sách kết nối giữa nông thôn và thành thị như: (i) Tăng
cường đầu tư hỗ trợ khu vực nông thôn nhất là đầu tư phát triển hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng cứng và
cơ sở hạ tầng mền để rút ngắn tình trạng cách biệt giữa nơng thơn và thành thị. (ii) Đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn nhằm đáp ứng đời sống sinh hoạt của cư dân nơng thơn đồng thời có tác động tích cực
cho sự phát triển của ngành nơng nghiệp. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng phát triển đặc biệt là hạ tầng giao
thông và thông tin sẽ thúc đẩy giao lưu hàng hóa giữa nơng thơn và thành thị, gắn kết sản xuất nông
nghiệp với thị trường tiêu thụ ở thành thị. Để thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn Nhà
nước cần: Thứ nhất, có cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức và các nhân tham
gia đầu tư, xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng nơng thơn. Thứ hai, đổi mới cơ chế chính sách để huy
động mạnh các nguồn lực đất đai vào xây dựng cơ sở hạ tầng. Thứ ba, hỗ trợ nhà đầu tư khi đầu tư vào cơ
sở hạ tầng nông thôn như: giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ vật tư....
4. Kết luận
Hiện nay, mơ hình tăng trưởng bao trùm được coi là mơ hình tăng trưởng phù hợp hơn cả cho các
quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển khi muốn kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế nhanh và
hiệu quả và thực hiện tiến bộ cơng bằng xã hội. Ngun nhân là vì mơ hình này đặt ra việc hướng tới tạo
điều kiện để tất cả mọi người đều tham gia tích cực vào q trình tăng trưởng thơng qua việc tạo các cơ

hội sử dụng tốt nhất khả năng tạo thu nhập của mọi người và quan tâm nhiều đến bảo trợ và an sinh xã
hội. Bài viết này dựa trên nội hàm mơ hình tăng trưởng bao trùm của OECD (2012) để đánh giá thực
trạng phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010-2018. Thông qua đánh giá thực trạng, bài
viết đã rút ra 4 hạn chế trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp là: i) Hiệu quả sản xuất nông nghiệp
thấp so với các khu vực khác trong nền kinh tế và so với các nước. (ii) Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp
thấp và khoảng cách giữa thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. (iii) Mức sống
thấp. (iv) Khả năng tiếp cập với y tế và giáo dục thấp. Từ đó, bài viết đề xuất giải pháp nhằm thực hiện
mơ hình tăng trưởng bao trùm của ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn tới là: i) Nhóm giải pháp
thúc đẩy tăng trưởng ngành có hiệu quả. (ii) Nhóm giải pháp đảm bảo bình đẳng giữa các nhóm dân cư
trong việc hưởng thụ các kết quả tăng trưởng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ADB (2011), Inclusive Growth: What went wrong with Development? MPRA 33182, truy cập
tại: , ngày 1/7/2019.
[2] Ali I, Zhaung J (2007), Inclusive growth toward a prosperous Asia: policy implications,
Manila, Asian Development Bank, truy cập tại: oclc/1
83261384.html, ngày 10/9/2019.
[3] Daron A, Simon.J, Jame.A.R (2006), Institutions as a fundamental cause of long-run growth,
truy cập tại: ngày 18/8/2019.
[4] Klasen. S (2010), “Measuring and Monitoring Inclusive Growth: Multiple Definitions, Open
Questions and Some Constructive Proposals”, ADB Sustainable Development Working Paper Series (12),
ADB Publishing, truy cập tại: ngày 10/8/2019.
[5] Nguyễn Thị Dương Nga (2017), Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt Nam, truy cập
tại: />D=114643&_afrLoop=82336707593903527#!%40%40%3FdID%3D114643%26_afrLoop%3D82336707
593903527%26dDocName%3DMOFUCM109888%26_adf.ctrl-state%3D1550yk7dxj_4, ngày 1/8/2019.
[6] OECD (2012), All on board making inclusive growth happen, truy cập tại
ngày 18/8/2019.

1232



INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019

[7] Paramasivan S, Mani K, Utpal C (2014), A Theoretical Model for Inclusive Economic Growth
in Indian Context, International Journal of Humanities and Social Science, 4(13), pp. 228-234, truy cập
tại: ngày 10/9/2019.
[8] Rabah Arezki, Catherine Pattillo, Marc Quintyn, and Min Zhu (2012), Commodity Price
Volatility and Inclusive Growth in Low-Income Countries, truy cập tại
/view/IMF071/12631-9781616353797/12631-9781616353797/12631-9781616353797.xml?lang= en&redirect=true,
ngày 18/8/2019.
[9] Tổng Cục Thống kê (2016), Báo cáo kết quả sơ bộ kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản 2016, NXB Thống kê, Hà Nội.
[10] Tổng Cục Thống kê (2017), Kết quả chủ yếu Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia
đình thời điểm 1/4/2016, NXB Thống kê, Hà Nội.
[11] Tổng Cục Thống kê (2019), Niên giám thống kê năm 2018, NXB Thống kê, Hà Nội.
[12] Tổng Cục Thống kê 2018), Điều tra mức sống dân cư hộ gia đình năm 2016, NXB Thống Kê,
Hà Nội.
[13] UNDP (2013), “Inclusive Growth: Building up a Concept”, UNDP Working Paper number
104, March 2018, UNDP Publishing
[14] WB (2008), World development report 2008: agriculture for development, World Bank,
Washington. DC.
[15] WB (2009), Inclusive Growth Analytics Framework and Application, March, WPS4851,
World Bank, Washington. DC.
[16] WB, World Development Indicators, truy cập tại: ngày 10/8/2019.
[17] World Bank (2009): What is Inclusive Growth?, World Bank, Washington DC, truy cập tại:
/>.pdf, ngày 10/8/2019.

1233




×