Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phương pháp quan sát tranh ảnh, mô hình,mẫu vật kết hợp hoạt động nhóm trong giảng dạy sinh học 6 để phát huy tính tích cực học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.95 KB, 23 trang )

Phương pháp quan sát tranh ảnh, mơ hình,mẫu vật kết hợp hoạt
động nhóm trong giảng dạy sinh học 6 để phát huy tính tích cực học
tập của học sinh
I. MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn sáng kiến:
a. Lý do chủ quan.
Tri thức của bộ mơn sinh học chủ yếu được hình thành qua việc quan sát
mơ hình, tranh ảnh, mẫu vật. Do đặc trưng của bộ môn sinh học với những kiến
thức đa dạng về đặc điểm hình thái cấu tạo của cơ thể sinh vật thơng qua các đại
diện nhóm, ngành để học sinh nắm được những đặc điểm sinh học, tập tính và
tầm quan trọng của sinh vật, hiểu được hướng tiến hoá của sinh vật ... là một
việc làm không phải dễ. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học ở bậc học
THCS tôi hiểu rằng giúp học sinh hiểu cụ thể nội dung trong chương trình, thì
việc giảng dạy mơn Sinh học phải xuất phát từ việc xác định phương pháp dạy
học phù hợp để phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Việc quan sát tranh
ảnh, mơ hình, mẫu vật, kết hợp với hoạt động nhóm là việc làm cần thiết khiến
học sinh hứng thú hơn khi tiếp cận bài giảng và phát huy được tính tích cực của
học sinh giúp các em chủ động hơn trong việc tìm tịi khai khác kiến thức.
Việc tổ chức điều khiển học sinh chiếm lĩnh tri thức, tiếp cận bài giảng là
một nghệ thuật, giờ giảng có lơi cuốn được học sinh chú ý khơng, học sinh có
hiểu bài khơng là do sự khéo léo của giáo viên đứng lớp. Tôi nhận thức được
trách nhiệm của mình là phải khơng ngừng học tập nâng cao kiến thức đặc biệt
là đổi mới phương pháp dạy - học để chất lượng giờ dạy được nâng cao hơn và
học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, thêm yêu thích bộ môn. Tôi đã tiến hành nghiên
cứu sách báo, sách tham khảo, tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở và
nhận thấy rằng trong hệ thống các phương pháp dạy học thì “phương pháp quan
sát tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật kết hợp hoạt động nhóm trong giảng dạy sinh
học 6 để phát huy tính tích cực học tập của học sinh” là một trong những
phương pháp trọng tâm để đạt được mục tiêu chung của dạy và học nhất là đối
với học sinh lớp 6 là lớp đầu cấp bắt đầu làm quen với bộ môn này.
1




Hơn nữa chương trình sinh học 6 nghiên cứu chủ yếu về giới thực vật một thế giới tự nhiên bao quanh chúng ta gần gũi, các em luôn nghĩ rằng mình
đã biết, nhưng thực chất kiến thức mà các em nắm được rất ít, khơng hiểu bài.
Để cho các em học sinh nắm được kiến thức tốt nhất, kết hợp với sự nhiệt tình,
thích tìm tịi khám phá thế giới tự nhiên của các loài thực vật xung quanh. Đây
chính là động lực thuận lợi là lí do khiến tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề
tài sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp quan sát tranh ảnh, mơ hình,mẫu vật
kết hợp hoạt động nhóm trong giảng dạy sinh học 6 để phát huy tính tích cực
học tập của học sinh”.
b. Lý do khách quan.
Công tác giáo dục là một vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đáp ứng u cầu đó, chương
trình giáo dục ngày càng có nhiều thay đổi, kiến thức ngày càng được nâng cao
vì vậy chất lượng giáo dục của học sinh hết sức cần thiết và quan trọng nhằm
nâng cao hiệu quả tiếp thu tri thức khoa học, qua đó hình thành và phát triển
nhân cách toàn diện cho học sinh.
Trong những thập niên gần đây xã hội đã có nhiều chuyển biến theo
hướng văn minh hiện đại để đáp ứng với trình độ phát triển ngày càng cao, đặc
biệt trong lĩnh vực cơng nghệ sinh học. Do đó địi hỏi con người phải có kiến
thức về khoa học trong đó có bộ mơn sinh học. Lĩnh vực cơng nghệ sinh học
ngày càng được phát triển mạnh mẽ và ứng dụng sâu rộng trên phạm vi tồn
cầu. Để có thể tiến kịp với sự phát triển trong lĩnh vực sinh học công nghệ của
các nước trên thế giới.
Để phù hợp đặc trưng bộ mơn, đồng thời thực hiện tốt q trình đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hố hoạt động của học sinh, việc dạy
và học môn sinh học muốn đạt chất lượng cao thì việc sử dụng phương pháp
quan sát tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật kết hợp hoạt động nhóm có tác dụng lớn
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập, sẽ
giúp học sinh tự mình phát hiện kiến thức và khắc sâu thêm bài học. Đồng thời

còn giúp giáo viên tổ chức việc dạy và học đặc trưng của bộ mơn có hiệu quả.
2


Học theo nhóm là một trong những phương pháp học tập có hiệu quả
trong việc tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh THCS. Khi học theo nhóm
học sinh sẽ được thảo luận theo từng vấn đề của bài học. Đó là cơ hội cho mọi
học sinh tham gia hoạt động học tập, cũng là cơ hội cho học sinh học hỏi lẫn
nhau, hỗ trợ lẫn nhau về cách tìm kiếm những giải pháp để giải quyết những tình
huống trong bài học. Khi học theo nhóm, học sinh có thể cùng nhau đạt được
những điều mà các em không làm được một mình mà phải bằng cách là mọi
người trong nhóm đóng góp một phần hiểu biết của mình rồi cả nhóm tập hợp
thành một cách giải quyết tốt nhất nhiệm vụ nhận thức mà giáo viên giao cho.
Qua đó tính tích cực, chủ động của học sinh được phát huy đến cao độ.
Trường do chưa có phịng đặc thự cho mụn hc, nhiều giáo viên đÃ
quen thuộc với cách dạy truyền thống nên khi tổ chức cho các
em sinh hoạt theo nhóm cảm thấy khối lợng công việc của một
tiết dạy nó tăng lên, bất tiện, sợ dạy không hết bài. Trong một
bài học có khi nội dung kiến thức dài sợ dạy không hết bài, nên
cứ nghĩ làm sao để dạy cho hết lợng kiến thức là đợc còn cách
thức tổ chức thì nh thế nào cũng đợc. Do trong quá trình
giảng dạy không thờng xuyên tổ chức cho các em làm quen vi
vic quan sỏt tranh nh, mụ hỡnh, mu vt, v hoạt động theo nhóm, HS
cũng không quen, từ đó giáo viên sợ mất thời gian nên cũng
không tổ chức cho các em thực hiện ®ỵc.
2. Mục tiêu của sáng kiến:
Nhằm đổi mới phương pháp trong dạy học, tránh nhàm chán, giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhanh nhất, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh.
Học sinh khai thác kiến thức triệt để trên tranh ảnh, mơ hình và rèn cho

học sinh mạnh dạn trong giao tiếp thông qua hoạt động nhóm. Đặc biệt tạo hứng
thú cho các em trong giờ học, các em u thích bộ mơn hơn, từ đó nắm vững
kiến thức ngay từ trên lớp.
3. Phạm vi của sáng kiến:
3


3.1. Thời gian nghiên cứu.
Áp dụng mọi tiết học ngay từ đầu năm học đến hết năm học. Năm học
2019 – 2020 tôi tiến hành nghiên cứu đối với học sinh lớp 6.
Năm học 2018 – 2019 tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài này với học sinh lớp 6
trường PTCS 3.2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:
Năm học 2017 – 2018 tôi tiến hành nghiên cứu đối với học sinh lớp
6(hiện là lớp 7) Trường PTCS
Năm học 2018 – 2019 tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài này với học sinh lớp 6
trường PTCS xã .
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. Cơ sở lý luận.
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo tôi thấy bản chất của việc đổi mới
phương pháp dạy học (hoặc dạy học theo hướng phát triển năng lực) là việc sử
dụng hợp lý nhiều phương pháp dạy học cùng với nhiều hình thức tổ chức dạy
học khác nhau để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích cực, sáng
tạo. Nhằm phát huy tính tích cực phát triển năng lực tư duy nâng cao khả năng
vận dụng thực tiễn.
Môn sinh học 6 có rất nhiều hình ảnh minh họa. Nội dung kiến thức
thường được diễn đạt qua tranh vẽ, mơ hình hoặc các mẫu vật sống động, rõ nét
làm sáng tỏ nội dung cần quan sát, tìm tịi. Tranh đẹp được sao chụp từ hình ảnh
thí nghiệm thiết thực, mẫu vật có thật nên sống động lơi cuốn sự quan sát của
học sinh.
Giáo viên với vai trò chủ đạo là tổ chức hướng dẫn học sinh sử dụng các

phương pháp quan sát tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật kết hợp hoạt động nhóm để
giúp học sinh tìm tịi phát hiện kiến thức. Giáo viên tổ chức hướng dẫn giao việc
để học sinh thực hiện các hoạt động học tập, theo dõi giúp đỡ để học sinh tự
khai thác kiến thức, là người uốn nắn, giúp đỡ, định hướng khi học sinh gặp khó
khăn đưa ra kết luận đúng đắn, chính xác sau khi học sinh thảo luận.

4


Học sinh phải được tiếp nhận kiến thức theo quy luật của q trình nhận
thức từ đó xác định được phương pháp chủ đạo là quan sát tranh ảnh, mô hình,
mẫu vật kết hợp hoạt động nhóm.
Lý luận cho thấy phương pháp này có vai trị là một thành tố cơ bản trong
cấu trúc của quá trình dạy học. Thành tố này có vai trị quan trọng như các
thành tố mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, người dạy, người
học, kết quả. Trong quá trình dạy học các thành tố dạy học có tương tác với
nhau, “Phương pháp quan sát tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật kết hợp hoạt động
nhóm trong giảng dạy sinh học 6 để phát huy tính tích cực học tập của học
sinh” thường được coi là yếu tố thể hiện sự tương tác giữa phương pháp dạy
học của giáo viên với nội dung dạy học và với học sinh. Nếu xét về phương
diện nhận thức vừa là “trực quan sinh động”, vừa là “phương tiện” là hình thức
cùng giải quyết được vấn đề và những thắc mắc chứa nội dung cần nhận thức.
Việc sử dụng phương pháp này trong quá trình dạy học có thể giúp học sinh
phát huy hết các giác quan và tự giải quyết được những thắc mắc trong quá
trình nhận thức, nhận biết được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng và tự
tìm ra những khái niệm, quy luật làm cơ sở cho việc đúc kết kinh nghiệm và áp
dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Nhờ phương pháp dạy học
này quá trình dạy học được triển khai một cách dễ dàng, đơn giản, làm tăng khả
năng tiếp thu những sự vật, hiện tượng và những quá trình phức tạp mà bình
thường học sinh khó có thể nắm bắt được. Đặc biệt phương pháp này có vai trị

rất quan trọng trong q trình nhận thức thế giới vi mô, chúng cho phép đi sâu
nghiên cứu thế giới vật chất nằm sau giới hạn của các cơ quan cảm giác của con
người. Việc sử dụng “Phương pháp quan sát tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật kết
hợp hoạt động nhóm trong giảng dạy sinh học 6 để phát huy tính tích cực học
tập của học sinh”. Góp phần làm thay đổi cách tư duy và hành động của giáo
viên và học sinh. Việc dạy theo cách truyền thụ một chiều đang dần được thay
thế bằng cách dạy học coi người học là trung tâm của q trình nhận thức.
Hướng đổi mới tích cực này đã dựa trên một số thay đổi cơ bản có liên quan
chặt chẽ việc dạy học “ Qua quan sát kết hợp hoạt động nhóm, tiếp xúc với thực
5


tiễn, tư duy của học sinh luôn luôn đặt trước những tình huống mới, buộc học
sinh phải suy nghĩ, tìm tịi, phát triển sáng tạo”.
Hoặc nói cách khác phương pháp này là phương pháp quan trọng được
giáo viên sử dụng trong giờ lên lớp, nó có tác động trực tiếp đến giác quan của
học sinh, giúp cho học sinh nhanh chóng hình dung, phác họa và hiểu được các
vấn đề cần tư duy qua việc quan sát. Cụ thể qua tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật
giúp cho các em lĩnh hội kiến thức mới.
Bộ môn sinh học 6 đã được các nhà sinh học trải qua thời gian dài để
nghiên cứu và khảo sát, sau đó đưa ra thực nghiệm, chứng minh, để từ đó rút ra
được một vấn đề chung nhất. Do đó khi giảng dạy ở các lớp phải tiến hành thực
nghiệm mới có khả năng thuyết phục được tính tưởng tượng của học sinh về vấn
đề đó, đồng thời cịn rèn luyện cho học sinh có thái độ đúng đắn về thao tác thực
hành, chính vì vậy đối với học sinh tự hoạt động và tìm ra kiếm thức giúp cho
tinh thần thoải mái để tiếp thu tri thức, ngồi ra cịn là phương pháp buộc các em
phải động não, suy nghĩ để giải đáp thắc mắt mà bản thân các em đặt ra, phương
pháp này dẫn các em vào hoạt động học tập với sự tập trung cao độ, thậm chí
đầu óc các em làm việc liên tục mà các em không hề hay biết. Như vậy các em
đã đáp ứng được nhu cầu của giáo viên đối với việc tiếp thu bài của các em.

Rõ ràng qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã thấy được tầm quan trọng
của phương pháp này giúp học sinh cảm thấy gần gũi và u thích bộ mơn hơn.
2. Cơ sở thực tiễn.
Sinh học 6 là nội dung nghiên cứu rất rộng, nghiên cứu về sự xuất hiện
và phát triển của sự sống trên trái đất.... Nội dung học được đưa vào trường
THCS học rất sớm nhưng chưa được chú trọng, mọi người vẫn coi là môn học
phụ, học sinh chưa hiểu rõ được vai trò của bộ môn.
Kiến thức môn học thực tế, gần gũi với đời sống, đề cập các hiện tượng
sinh học trong đời sống sản xuất thường xuyên gặp. Học sinh chưa biết cách áp
dụng vào giải thích các hiện tượng thực tế.
Về kênh chữ: Kiến thức trên hệ thống kênh chữ thu gọn, rõ ràng, trọng
tâm. Hệ thống câu hỏi có tính chất tổng hợp nhưng vừa sức và đưa học sinh về
6


thế chủ động trong nhận thức. Để khai thác được kiến thức các em phải quan sát,
đây là đặc thù của bộ mơn sinh học nói chung. Câu hỏi lơgíc đưa học sinh đến
với những hoạt động học tập liên tiếp có tính hệ thống để đạt được kiến thức cần
tìm tịi. Tuy nhiên từ hệ thống câu hỏi trên cũng cho phép học sinh có nhiều cách
trả lời khác nhau về một hiện tượng quan sát được (do khả năng quan sát, thu
nhận kiến thức của các em đều khơng giống nhau). Ở đây biểu hiện tính đa dạng
phong phú ngơn từ diễn đạt, cách nói cách nhìn nhận và khả năng tư duy của
học sinh. Song mấu chốt của vấn đề là các em được tự hoạt động tìm tịi ra kiến
thức mới. Cuối bài có phần chốt kiến thức học sinh cần có được trong bài học.
Như vậy dù cách diễn đạt như thế nào, con đường đi ra sao thì cuối cùng cả tập
thể lớp đều đi đến đích là phần kết luận ở cuối bài. Màu sắc đậm rõ nét được in
trong khn hình màu có tác dụng kích thích các em để ý đến cái đích mà bài
học các em đạt được. Nhiều đơn vị kiến thức được cung cấp cho học sinh dưới
dạng thông tin yêu cầu kỹ năng làm việc tự lực với sách hướng dẫn của học sinh
cũng phải rèn luyện, trau dồi, trao đổi nhóm để có cách nắm bắt kiến thức một

cách chủ động.
Về hình ảnh: Màu sắc đẹp thu hút sự tò mò của các em học sinh lớp 6.
Các chi tiết đầy đủ cụ thể, thể hiện rõ cần nghiên cứu, hoạ tiết đẹp, bắt mắt.
Trong hệ thống kênh hình cịn giới thiệu được tính đa dạng, phong phú của giới
thực vật, một số hợp chất, thí nghiệm... Đối với những kiến thức về cấu tạo
trong kênh hình đặc biệt quan trọng bởi khơng phải cấu tạo hiển vi nào học sinh
cũng có thể quan sát bằng các dụng cụ có ở trường lớp. Riêng mảng các hiện
tượng sinh lý, chức năng kênh hình giới thiệu lại ở dạng mơ tả thí nghiệm có
sẵn. Ở đây nhiều thí nghiệm, thực nghiệm có thể làm được song việc giới thiệu
thí nghiệm giúp học sinh có thể tiến hành độc lập ở nhà theo dõi kết quả và đối
chiếu rút ra kết quả báo cáo. Rèn cho học sinh khả năng nghiên cứu khoa học.
Dạng mẫu vật thật dễ phân tích dễ tìm, dễ kiếm, học sinh dễ nhận biết được cấu
tạo ngồi của thực vật, mơi trường sống và vai trị của thực vật đó đối với đời
sống con người. Do gần gũi với thiên nhiên là học sinh sống ở nơng thơn, các
em có thể dễ dàng phân loại lá theo kiểu gân lá, cách mọc lá, lá đơn, lá kép...
7


Với điều kiện trang thiết bị hiện có của các trường trung học cơ sở, các
em có thể tiến hành quan sát cấu tạo vật thể bằng kính lúp, kính hiển vi .
Nhiệm vụ quan trọng của sáng kiến này là sử dụng “Phương pháp quan
sát tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật kết hợp hoạt động nhóm để phát huy tính tích
cực học tập của học sinh”, nhằm đạt những kiến thức cơ bản tương đối hoàn
chỉnh về cấu tạo, hoạt động sống của các cơ thể sống thông qua các đại diện
bước đầu hiểu được các quy luật cơ bản của các quá trình sống của sinh vật với
sinh vật và sinh vật với mơi trường sống. Từ đó có các biện pháp giữ gìn vệ
sinh, bảo vệ mơi trường, chính là bảo vệ bản thân chúng ta.
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN:
1. Nội dung và kết quả nghiên cứu của sáng kiến.
1.1. Nhận định chung:

Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh học, tôi nhận thấy các em học sinh
ở các khối lớp trung học cơ sở nói chung và học sinh ở khối 6 nói riêng học
mơn sinh chưa tốt là do học sinh chưa biết cách quan sát tranh ảnh, mơ hình,
mẫu vật kết hợp hoạt động nhóm để rút ra kiến thức. Để dạy tốt mơn sinh tôi đã
áp dụng: “Phương pháp quan sát tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật kết hợp hoạt
động nhóm trong giảng dạy sinh học 6 để phát huy tính tích cực học tập của
học sinh” như sau:
1.1.1. Chuẩn bị giáo viên:
Ngay từ đầu năm học tôi đã khảo sát học sinh để thấy được sự tiếp thu
kiến thức của học sinh.
Phân nhóm học tập cho đồng đều giữa số lượng và sức học của học sinh.
Bước đầu cử những em năng động, nhanh nhẹn có khả năng quản nhóm
làm việc tốt làm nhóm trưởng.
1.1.2. Đối với học sinh:
Trong mỗi bài học dựa trên tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật giáo viên hướng
dẫn học sinh quan sát và đặt câu hỏi để học sinh làm việc độc lập hay thảo luận
8


nhóm rút ra kiến thức. Sau đó cá nhân, nhóm trưởng hay đại diện nhóm trình
bày kết hợp chỉ trên tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật cả lớp chú ý quan sát, nhận
xét, bổ sung.
Vận dụng những kiến thức để giải thích các hiện tượng thực tế.
Có thể tự đặt ra câu hỏi và giải quyết vấn đề dựa trên tranh, ảnh, mơ hình,
mẫu vật.
Sau một thời gian quen với cơng việc giáo viên n cầu học sinh trong
nhóm thay nhau tập làm nhóm trưởng.
1.1.3. Đối với giáo viên:
Nghiên cứu tài liệu tài liệu bộ môn để chuẩn bị tốt cho bài dạy, các kỹ
thuật dạy học sao cho phù hợp.

Soạn bài theo chuẩn kiến thức kĩ năng và chuẩn bị tốt các đồ dùng dạy
học.
Hướng dẫn học sinh quan sát tranh, cách chỉ tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật
để khai thác kiến thức.
Dựa vào tranh, mơ hình, mẫu vật đặt những câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu để
học sinh tự giải quyết vấn đề.
Hướng dẫn cho học sinh sử dụng nhiều phương pháp hoạt động nhóm
khác nhau để gây hứng thú học tập của học sinh. Nhưng đối với học sinh trường
tôi tôi thường sử dụng 3 phương pháp chính như sau: Hoạt động nhóm theo
“nhóm nhỏ”, kĩ thuật “khăn trải bàn” hay “kĩ thuật động não” phù hợp hơn cả.
Hướng dẫn học sinh cách học bài ở nhà.
Kiểm tra bất kì lúc nào trong tiết học, nên khuyết khích những em năng
nổ nhiệt tình, hiểu bài bằng hình thức cho điểm.
Giáo dục kỉ luật tích cực qua mỗi tiết học, khen chê kịp thời không nên
cứng nhắc đối với các nhóm khi làm bài chưa chính xác.

9


Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, do đó giúp học sinh mạnh dạn
và học tập có hiệu quả.
Giúp học sinh tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập lâu bền.
Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đế thực tiễn xã
hội và môi trường sống. Biết vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng
thực tế từ đó có các biện pháp bảo vệ môi trường.
Giúp khắc phục những hạn chế của lớp học bằng cách biến cái không thể
tiếp cận được thành cái có thể tiếp cận được. Khi sử dụng phương pháp quan sát
tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật kết hợp hoạt động nhóm.
Cung cấp kiến thức chung, qua đó học sinh có thể phát triển các hoạt
động học tập khác.

Giúp phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực học tập khác và khuyến
khích học sinh tham gia chủ động vào quá trình học tập.
Nắm được tâm lý từng học sinh và khen chê kịp thời.
1.2. Nội dung cụ thể.
Môn sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, có rất nhiều tranh ảnh,
mơ hình, mẫu vật. Vì vậy để học sinh chủ động khai khác kiến thức và phát huy
tính tích cực học tập của học sinh ta cần phải áp dụng các phương pháp sao cho
phù hợp với từng nội dung bài, tùy vào nội dung mỗi bài chỉ sử dụng một đồ
dùng với một phương pháp dạy học hay sử dụng nhiều đồ dùng kết hợp các
phương pháp dạy học khác nhau. Sau đây là một vài ví dụ cụ thể:
TRANH ẢNH:
Mơ hình, mẫu vật khơng cho phép đi sâu vào cấu tạo chi tiết, trong
trường hợp này tranh ảnh có ưu thế hơn, cho phép đi sâu vào các chi tiết cần
thiết, giúp cho học sinh có thể hiểu sâu sắc hơn về cấu tạo bên trong của đối
tượng đang nghiên cứu, ngồi ra nó cịn thay thế mẫu vật thật mà khơng tìm
kiếm được.
10


Ví dụ: Chương II. RỄ
Bài 10: CẤU TẠO MIỀN HÚT CỦA RỄ
Mục: Cấu tạo miền hút của rễ:
Với nội dung này của bài tôi sử dụng phương pháp quan sát tranh ảnh kết
hợp thảo luận nhóm nhỏ.
Học sinh:
Học sinh nghiên cứu bài ở nhà và sưu tầm tranh ảnh nếu có.
Giáo viên:
Nghiên cứu tài liệu để chuẩn bị tốt cho việc soạn bài và lên lớp.
Soạn bài đúng theo chuẩn và nghiên cứu bài trước khi lên lớp.
Viết bảng phụ ở nhà.

Chuẩn bị tranh ảnh: Từ hôm trước chuẩn bị tranh hình 10.1. lát cắt ngang
qua miền hút của rễ cây và hình 10.2. Tế bào lơng hút nếu phịng thiết bị nhà
trường khơng có thì về nhà giáo viên tự vẽ ở nhà vào giấy A0.
Phương pháp: Giáo viên chia nhóm, hướng dẫn học sinh quan sát tranh
quy định thời gian, sau đó đưa bảng phụ có ghi sẵn câu hỏi cho các nhóm tự
làm việc giáo viên quan sát nhắc nhở giúp các nhóm hồn thành bài. Đại diện
nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, các nhóm khác quan sát lắng
nghe và cho ý kiến.
Tiến trình lên lớp

Hoạt động của giáo viên
+ Giáo viên treo tranh phóng to hình

Hoạt động của học sinh

10.1. (Lát cắt ngang qua miền hút của
rễ cây) và 10.2. (Tế bào lông hút) lên
bảng
+ Giáo viên giới thiệu tranh và hướng + Học sinh làm việc theo nhóm tiến
11


dẫn học sinh quan sát tranh, chia lớp hành quan sát theo sự hướng dẫn của
thành 3 nhóm yêu cầu HS thảo luận và giáo viên
hoàn thành đáp án trong vịng 3 phút

+ Các nhóm thảo luận thống nhất ý

+ GV đưa bảng phụ cho nhóm để 3 kiến ghi vào bảng học tập và đại diện
nhóm ghi đáp án


nhóm lên trình bày đáp án kết hợp chỉ
tranh
+ Học sinh trong nhóm bổ sung thêm,
nhóm khác nhận xét, bổ sung
+ Giáo viên chốt đáp án đúng, động
viên khuyến khích kịp thời

- Cấu tạo miền hút có mấy phần?

Cấu tạo miền hút gồm:
- Vỏ: Biểu bì, thịt vỏ
- Trụ giữa: Bó mạch có mạch gỗ, mạch
rây và ruột

- Nhận biết các thành phần trong cấu - TB lông hút: Vách tế bào, màng sinh
tạo của tế bào lông hút?

chất, chất tế bào, nhân và khơng bào

- Qua đó hỏi học sinh vì sao mỗi lơng - Mỗi lơng hút là một tế bào vì nó có
hút lại là một tế bào?

cấu tạo đủ các thành phần của tế bào.

Hình ảnh minh họa.

12



Học sinh thảo luận nhóm

Học sinh trình bày

Qua áp dụng phương pháp này tôi thấy học sinh hứng thú học tập, vàm
việc sơi nổi, tự chủ động tìm ra kiến thức và nắm được kiến thức ngay tại lớp
học, bớt được thời gian giáo viên giảng học sinh nghe. Tuy nhiên cũng có mặt
hạn chế cịn 1, 2 em học sinh làm việc chưa tích cực
Bài học kinh nghiệm: Phương pháp này tốn ít thời gian nhưng địi hỏi
giáo viên phải bao quát tốt tránh các nhóm mất trật tự và một số ít em khơng
chịu hoạt động nhóm
MƠ HÌNH
Dùng để thay thế hay bổ sung các mẫu vật thật đơi khi khơng có sẵn,
hoặc lớn q, nhỏ q khó quan sát, mơ hình có tác dụng phản ánh được cấu
tạo, khái quát và hình dung được rõ ràng các cấu trúc khơng gian, so với kích
thước của mẫu vật thật, sẽ khắc sâu được kiến thức cho các em.
Ví dụ: Chương III. THÂN
Bài 16: THÂN TO RA DO ĐÂU ?
Phần I. Tầng phát sinh

13


Với nội dung này của bài tôi sử dụng phương pháp quan sát mơ hình kết
hợp kĩ thuật khăn trải bàn.
Học sinh: Học sinh nghiên cứu bài ở nhà và chuẩn bị bài ở nhà.
Giáo viên:
Nghiên cứu tài liệu tham khảo để chuẩn bị tốt cho việc soạn bài và lên
lớp.
Soạn bài đúng theo chuẩn và nghiên cứu bài trước khi lên lớp.

Kẻ sẵn bẳng phụ hoạt động nhóm ở nhà.
Chuẩn bị mơ hình: Từ hơm trước chuẩn bị mơ hình 16.1. Sơ đồ cắt ngang
của thân cây trưởng thành.
Phương pháp:
Hoạt động theo nhóm
Mỗi người ngồi vào vị trí.
Tập trung vào câu hỏi.
Viết vào câu trả lời vào ô của mình.
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất các câu trả lời.
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ơ giữa tấm khăn trải bàn.
Tiến trình lên lớp
Hoạt động của giáo viên.

Hoạt động của học sinh

- GV yêu cầu học sinh nghiên cứu
thông tin SGK(2 phút), kết hợp quan
sát mô hình 16.1. Sơ đồ cắt ngang của
thân cây trưởng thành
+ Giáo viên giới thiệu qua mơ hình và + Học sinh làm việc theo nhóm tiến
14


hướng dẫn học sinh quan sát, chia lớp hành quan sát theo sự hướng dẫn của
thành 3 nhóm yêu cầu HS thảo luận và giáo viên
hoàn thành đáp án trong vòng 5 phút

+ GV đưa bảng phụ kẻ sẵn ở nhà cho + Cá nhân ghi ý kiến vào ô của mình

các nhóm làm việc

sau đó thống nhất ghi ý kiến ghi vào ô
giữa tấm khăn trải bàn và đại diện
nhóm lên trình bày đáp án kết hợp chỉ
mơ hình
+ Các nhóm chú ý quan sát, học sinh
trong nhóm bổ sung thêm, nhóm khác
nhận xét, bổ sung
+ Giáo viên chốt đáp án đúng, động
viên khuyến khích kịp thời
HS tự rút ra được kiến thức

? Vỏ cây to ra nhờ bộ phận nào?

- Vỏ cây to ra nhờ tầng sinh vỏ

? Trụ giữa to ra nhờ bộ phận nào?

- Trụ giữa to ra nhờ tầng sinh trụ

? Thân cây to ra do đâu?

- Thân cây to ra nhờ sự phân chia của
các tế bào ở tàng sinh vỏ và tầng sinh
trụ

Hình ảnh minh họa

15



Hoạt động nhóm

HS trình bày trên mơ hình

Qua đây tối thấy học sinh hoạt động sơi nổi, tích cực, học sinh tiếp thu được bài.
Rèn được khả năng trình bày trước tổ trước lớp, cách chỉ mơ hình.
Bài học kinh nghiệm:
Giáo viên phải hướng dẫn kĩ cách làm việc theo nhóm ngay từ lần đầu
tiên và cho học sinh nhận biết vai trò và trách nhiệm của bản thân trong nhóm.
Theo dõi và phân nhóm phù hợp và phù hợp với nội dung bài học
Giao việc phải phù hợp với trình độ của học sinh, việc khơng q dễ cũng
khơng quá khó với khả năng học sinh.
Lắng nghe ý kiến của các nhóm, ln có biện pháp động viên, khen
thưởng và ngược lại kịp lúc.
Hơi tốn thời gian cho các nhóm trình bày, địi hỏi giáo viên phải chuẩn
xác khi nhận xét các nhóm, đầu tư cho học sinh thơng thạo với cách làm việc
theo nhóm ban đầu hướng dẫn khá công phu.
16


MẪU VẬT THẬT:
Loại đồ dùng dạy học này có giá trị sư phạm cao nhất, nó đảm bảo hình
dạng, kích thước, màu sắc tự nhiên.
Ví dụ: Chương IV. LÁ
Bài 19: ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA LÁ
Phần 2 của Mục I: Các kiểu sắp xếp lá trên thân và cành:
Với nội dung này của bài tôi sử dụng phương pháp quan sát mẫu vật thật
kết hợp kĩ thuật động não.

Học sinh: Học sinh nghiên cứu bài, chuẩn bị bài ở nhà và chuẩn bị mẫu
vật mang đến lớp theo yêu cầu của giáo viên.
Giáo viên:
Nghiên cứu tài liệu tham khảo để chuẩn bị tốt cho việc soạn bài và lên
lớp.
Soạn bài đúng theo chuẩn và nghiên cứu bài trước khi lên lớp.
Chuẩn bị mẫu vật thật: Từ hôm trước chuẩn bị mẫu vật thật đủ các kiểu
xếp lá trên thân và cành như hình 19.5
Phương pháp:
Giáo viên phân mẫu vật cho các nhóm sao cho đủ kiểu xếp lá trên thân và
cành.
Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh, yêu cầu học sinh làm việc độc lập
quan sát kiểu xếp lá trên thân và cành.
Khuyến khích họ sinh phát hiện câu trả lời nhanh nhất.
Liệt kê các ý kiến học sinh trả lời.
Phân loại ý kiến của từng học sinh.
Tổng hợp ý kiến của các em phát biểu, chốt lại đáp án đúng cho học sinh.
Tiến trình lên lớp:
17


Hoạt động của giáo viên.

Hoạt động của học sinh

- GV chuẩn bị mẫu vật

2. Các kiểu xếp lá trên thân và cánh

- GV phân mẫu vật cho các nhóm

- GV yêu cầu học sinh quan sát mẫu vật + Học sinh quan sát mẫu vật thầy phân
kết hợp hình 19.5 Các kiểu xếp lá trên và mẫu vật của mình cầm 3 cành đối
thân và cành và điền thông tin vào bảng chiếu hình 19.5 SGK, làm việc cá
trang 63(kẻ sẵn ở nhà) trong vịng 3 nhân tự hồn thành thơng tin vào vở
phút
- Khuyến khích học sinh trả lời câu hỏi: - Cá nhân trả lời lớp quan sát, nhận xét
bổ sung
? Có mấy kiểu xếp lá trên thân và cành? + Có 3 kiểu xếp lá trên thân và cành:
Là những kiểu nào? Lấy ví dụ? Dựa Mọc cách, mọc đối, mọc vòng ( HS
vào dấu hiệu nào để phân biệt?

lấy ví dụ). Dấu hiệu phân biệt là căn
cứ số lá mọc ra từ mẫu thân

? Cách xếp lá như vậy có lợi gì cho + Ý nghĩa: Giúp cho tất cả các lá trên
việc thu nhận ánh sáng của lá cây?

thân và cành nhận được nhiều ánh

- GV có thể vận dụng giải thích thêm: sáng
Q trình hơ hấp và quang hợp, từ đó
ta nên bảo vệ và cách chăm sóc cây
xanh
Qua phương pháp này tơi thấy học sinh làm việc tích cực có tinh thần xây
dựng bài nhanh. Có tinh thần thi đua trong việc xây dựng bài.
Bài học kinh nghiệm:
Phương pháp này bớt được thời gian thảo luận nhưng mất khá nhiều thời
gian vào những ý kiến trả lời học sinh vì mỗi học sinh có những đáp án khác
nhau.
Giáo viên phải tổng hợp được các ý kiên trả lời của học sinh và chốt lại ý

đúng nhất.

18


Tóm lại: Cịn nhiều hình thức dạy học khác mỗi phương pháp có tác dụng
khác nhau, nên giáo viên bố trí thời gian và lựa chọn phương pháp sao cho phù
hợp với nội dung của bài để phát huy tính tích cự học tập của học sinh ví dụ:
Cịn các phương pháp: Kĩ thuật cơng đoạn, phương pháp trị chơi, phương pháp
dự đoán,...
1.3. Các giải pháp thực hiện:
- Nắm vững nội dung bài dạy.
- Giáo viên tự trang bị thêm những mẫu vật và tranh ảnh mà SGK khơng
có.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
2. Đánh giá kết quả đã thu được:
Trước khi áp dụng đề tài qua một số tiết dạy tôi thấy học sinh không biết
cách thai thác kiến thức qua tranh ảnh, khi giáo viên đặt câu hỏi rồi yêu cầu học
sinh quan sát tranh để trả lời thì đa số học sinh không đáp ứng được yêu cầu.
Hoạt động nhóm cũng vậy, khi hoạt động nhóm học sinh làm việc không hiệu
quả.
Khảo sát đầu năm 2017 – 2018
Lớp Tổng số
6
9

Giỏi
0

Khá

3

TB
4

Yếu
2

Kém
0

Sau khi áp dụng đề tài: Giáo viên chỉ cần đem tranh ảnh, mơ hình, vật thật
theo nội dung thì các em đã có sự chú ý quan sát chung, nhận định chung, dự
đoán ý đồ, nội dung cần quan sát. Học sinh đã có thói quen phân tích vật mẫu,
tranh vẽ, mơ hình... theo các nội dung tìm hiểu kiến thức, khi có định hướng của
giáo viên, kết quả học các em có sự tiến bộ:
Kết quả cuối năm 2017 – 2018
Lớp Tổng số
6
9

Giỏi
2

Khá
4

19

TB

3

Yếu
0

Kém
0


Tơi thấy đề tài này có khả thi nên năm nay tôi tiếp tục áp dụng với các em
học sinh lớp 6 của trường.
Khảo sát đầu năm 2018 - 2019
Lớp Tổng số Giỏi
Khá
TB
Yếu
6
8
0
3
3
2
Kết quả cuối học kì I năm 2018 - 2019

Kém
0

Lớp Tổng số Giỏi
Khá
TB

Yếu
Kém
6
8
3
3
2
0
0
Đối với phương pháp này tôi không chỉ áp dụng vào giảng dạy học sinh
lớp 6 mà áp dụng cho tất cả các khối lớp được phân cơng. Nhìn chung các em
hiểu bài, nắm được kiến thức cơ bản ngay ở trên lớp và đặc biệt là các em hứng
thú hơn và thích học bộ mơn sinh hơn trước.
2. 1. Tính mới, tính sáng tạo.
- Giúp học sinh hứng thú dẫn đến tự giác học tập làm học sinh u thích
mơn học hơn.
- Giáo viên thiết kế tiết học sinh động, hấp dẫn thơng qua hình ảnh đẹp,
qua mẫu vật có sẵn, Từ đó, động viên khuyến khích học sinh tham gia một cách
chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức.
- Ví dụ như ở chương V: Hoa và sinh sản hữu tính nếu chỉ tưởng tượng
hoặc xem hình trong sách giáo khoa, học sinh sẽ khơng thích thú bằng cách giáo
viên sưu tầm hình ảnh nhiều thơng qua trình chiếu làm tăng thêm hứng thú giúp
học sinh tiếp thu tốt bài, đồng thời khắc sâu kiến thức cho các em. Ngoài ra
những kiến thức thực tế do giáo viên sưu tầm đưa vào từng bài cũng là yếu tố
giúp hấp dẫn học sinh.
- Tạo thói quen cho học sinh thu nhận kiến thức ngay ở trên lớp thông qua
tự quan sát tranh, mẫu vật và đặc biệt trao đổi trong thảo luận nhóm. Tự mình
phát hiện kiến thức và khắc sâu thêm bài học. Đồng thời còn giúp giáo viên tổ
chức việc dạy học có hiệu quả.
- Từ mẫu vật thực tiễn các em được trao đổi với nhau để rút ra kiến thức

cần đạt được.

20


- Giúp các em phát triển năng lực: Tự tin trình bày trước tổ, lớp, trước tập
thể.
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo tôi thấy bản chất của việc đổi mới
phương pháp dạy học (hoặc dạy học theo hướng phát triển năng lực) là việc sử
dụng hợp lý nhiều phương pháp dạy học cùng với nhiều hình thức tổ chức dạy
học khác nhau để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích cực, sáng
tạo. Nhằm phát huy tính tích cực phát triển năng lực tư duy nâng cao khả năng
vận dụng thực tiễn. Giáo viên với vai trò chủ đạo là tổ chức hướng dẫn học sinh
sử dụng các phương pháp quan sát tranh ảnh, mô hình, mẫu vật kết hợp hoạt
động nhóm để giúp học sinh tìm tịi phát hiện kiến thức. Giáo viên tổ chức
hướng dẫn giao việc để học sinh thực hiện các hoạt động học tập, theo dõi giúp
đỡ để học sinh tự khai thác kiến thức, là người uốn nắn, giúp đỡ, định hướng khi
học sinh gặp khó khăn đưa ra kết luận đúng đắn, chính xác sau khi học sinh thảo
luận.
Học sinh phải được tiếp nhận kiến thức theo quy luật của q trình nhận
thức từ đó xác định được phương pháp quan sát tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật kết
hợp hoạt động nhóm.
2.2. Khả năng áp dụng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến.
a. Khả năng áp dụng, nhân rộng
Áp dụng trong hoạt động giảng dạy ở chương trinh sinh học lớp 6, lớp 7, lớp
8, lớp 9 và một số môn học khác như: công nghệ, giáo dục cơng dân, văn, địa
lí………
Nhân rộng trong giảng dạy mơn sinh học THCS trong tồn huyện.
b. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực.
- Đối với học sinh:

Với các phương pháp được áp dụng trong đề tài đã giúp các em nâng cao
được kiến thức, phương pháp học tập của các em. Từ đó kích thích sự hứng thú
của các em đối với việc học.
- Đối với giáo viên trong trường:
21


Qua buổi họp chuyên môn, dự giờ thăm lớp, các thầy cô đã được học hỏi
lấn nhau về phương pháp, kĩ năng, kiến thức chun mơn, nghiệp vụ. Từ đó tạo
ra phong trào tự nghiên cứu, trao đổi thảo luận trong những buổi sinh hoạt
- Đối với gia đình học sinh:
Phụ huynh nhận thấy sự tiến bộ của con em mình nên tạo điều kiện hết
sức cho con em học tập và có tinh thần nhiệt tình tham gia các hoạt động của
nhà trường.
IV. KẾT LUẬN:
Như vậy việc áp dụng sáng kiến “Phương pháp quan sát tranh ảnh, mơ
hình, mẫu vật kết hợp hoạt động nhóm trong giảng dạy sinh học 6 để phát huy
tính tích cực của học sinh” trong giảng dạy sinh học lớp 6 ở trường TH&THCS
Sì Nghiều tơi thấy đã có kết quả tốt hơn, chất lượng được nâng lên, tỉ lệ học sinh
yếu giảm đáng kể, khơng có học sinh kém. Việc hăng say tích cực trong việc học
mơn sinh có nâng lên tạo được sự hứng thú trong học tập. Tạo cho các em sự say
mê, tự tin trong việc học tập, đoàn kết với bạn bè qua trao đổi học tập trong
nhóm, khi ở nhà cũng như ở lớp, các em mạnh dạn trao đổi kiến thức với bạn bè
thầy cô, dám nêu lên quan điểm của mình về vấn đề bài học cũng như các vấn đề
nảy sinh trong cuộc sống.
Trên đây là Báo cáo về sáng kiến kinh nghiệm của tôi, chắc chắn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học
để báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP

DỤNG SÁNG KIẾN

22

TÁC GIẢ


23


24



×