Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC TIẾT 24 BÀI 15 : BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA (Tiết 1) – GDCD 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 38 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên sáng kiến :
SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC TIẾT 24
BÀI 15 : BẢO VỆ DI S ẢN VĂN HÓA (Ti ết 1) – GDCD 7
A, PHẦN MỞ ĐẦU
I, Bối cảnh đề tài:
Hiện nay, với nhịp độ phát triển của khoa học kỹ thu ật và công ngh ệ,
vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy càng được quan tâm h ơn. kh ắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nề nếp tư duy sáng tạo
của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và ph ương
tiện hiện đại vào quá trình dạy học .
Đối với giáo dục và đào tạo, cơng nghệ thơng tin có tác d ụng mạnh mẽ, làm
thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là ph ương tiện đ ể tiến
tới “xã hội học tập” . Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đ ẩy m ạnh ứng
dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành h ọc
theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đ ổi
mới”. Đổi mới phương pháp là nhu cầu của s ự phát tri ển trong giai đo ạn
đất nước ta đang tiến hành hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh v ực c ủa
đời sống xã hội, trong đó ngành giáo dục cũng khơng n ằm ngồi quỹ đạo ấy
để phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của th ời đại.
Môn giáo dục công dân bậc THCS nhằm giáo dục cho các em nh ững
chuẩn mực của người công dân phù hợp với từng l ớp h ọc. Dạy bộ môn này
không đơn giản chỉ là việc truyền thụ tri thức mà cũng phải giáo d ục hành
vi của các em cho phù hợp với các chuẩn mực đó học, hình thành đ ược tình
cảm niềm tin đạo đức, pháp luật. Nếu chúng ta chỉ dạy phần lý thuy ết khơ
khan thì khó lịng thuyết phục các em. Kiến thức của bộ môn này ph ải
được cập nhật hàng ngày qua tư liệu sách báo, tài liệu tham khảo, trên
thông tin đại chúng mới chừng đó thì chưa đủ. Hiện nay trên mạng Internet
1



có rất nhiều những thơng tin cần thiết và bổ ích. Hơn n ữa, trong điều kiện
hiện nay đồ dùng dạy học cho bộ môn này cũng thi ếu r ất nhiều, thì vi ệc
chuyển tải nội dung bài học bằng công nghệ thông tin là rất phù h ợp
nhằm lôi cuốn các em, gây hứng thú cho các em qua tiết h ọc đ ể t ừ đó giáo
dục hành vi cần thiết hình thành nhân cách cho học sinh.
Xuất phát từ đó, tơi là người dạy mơn GDCD đã tuyên truy ền và giáo d ục
tình cảm niềm tin đạo đức, pháp luật cho học sinh đã dạy nhi ều năm qua .
Tôi nhận thấy tâm đắc và ấp ủ về vẫn đề này nên tôi đã triển khai áp d ụng
đề tài này từ năm học 2019 -2020.
Tôi thiết nghĩ việc sử dung công nghệ thông tin trong dạy h ọc nh ư một
công cụ lao động trí tuệ giúp các Thầy cơ giáo nâng cao ch ất l ượng d ạy
học, trang bị cho học sinh kiến thức về góp phần rèn luy ện cho h ọc sinh
một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong th ời kì cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa.
Việc sử dung công nghệ thông tin phục vụ cho việc đổi m ới ph ương pháp
dạy
học là một trong những hướng tích cực nhất và hiệu quả nhất.
II, Lý do chọn đề tài:
Giáo viên dạy môn giáo dục công dân đã có nhiều c ố g ắng trong vi ệc đ ổi
mới phương pháp dạy học .Tuy nhiên , hiện nay dạy học l ệ thuộc vào sách
giáo khoa và sách giáo viên còn phổ biến. Việc rèn luy ện kỷ năng và giáo
dục thái độ và hành vi của học sinh trong dạy học môn giáo dục công dân
thực hiện chưa đạt được yêu cầu đề ra của chương trình. Nhiều nơi ch ủ
yêu sử dụng các thiết bị dạy học tối thiểu do bộ quy định, ch ưa quan tâm
nhiều đến thiết bị, đồ dung dạy học. Việc áp dụng công nghệ thông tin
trong dạy học môn giáo dục công dân đang được bước đ ầu th ực hiện
nhưng còn lung túng, hiệu quả chưa cao.
Nhiều cấp quản lý chưa thực sự quan tâm đến môn Giáo dục cơng dân, v ẫn
cịn coi đó là mơn phụ nên chưa tạo điều kiện nhiều.
2



Một số giáo viên ngại đổi mới vì khơng muốn mất nhiều th ời gian, công
sức đầu tư cho việc chuẩn bị giờ dạy.
Dạy bộ môn này không đơn giản chỉ là việc truy ền thụ tri th ức mà cũng
phải giáo dục hành vi của các em cho phù hợp với các chuẩn m ực đó , hình
thành được tình cảm niềm tin đạo đức, pháp luật. Nếu chúng ta ch ỉ dạy
phần lý thuyết khơ khan thì khó lòng thuy ết phục các em. Kiến th ức c ủa bộ
môn này phải được cập nhật hàng ngày qua tư liệu sách báo, tài li ệu tham
khảo, trên thông tin đại chúng mới chừng đó thì ch ưa đủ. Hiện nay trên
mạng Internet có rất nhiều những thơng tin cần thiết và bổ ích. T ừ đó càng
cho thấy cần phải nhanh chóng đẩy mạnh q trình đổi m ới Ph ương pháp
dạy học nhất là sử dung công nghệ thông tin vào trong dạy h ọc môn Giáo
dục cơng dân cho từng tiết dạy.
Trong q trình giảng dạy môn GDCD tôi đã m ạnh dạn đ ưa m ột s ố kinh
nghiệm sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học tiết 24 - Bài 15: B ảo v ệ
di sản văn hóa (Tiết 1) trong Giáo dục công dân lớp 7 sử dụng bằng công
nghệ thông tin trong dạy học là rất phù hợp nhằm lôi cuốn các em, gây
hứng thú cho các em qua tiết học để từ đó giáo dục hành vi cần thiết hình
thành nhân cách cho học sinh và truyền tại kiến thức càn thiết đến học
sinh một cách nhanh và hiệu quả nhất. Đó là lý do tơi chọn và viết đề tài
nghiên cứu này.
III, Phạm vi đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này được triển khai áp dụng với h ọc sinh l ớp 7 THCS.
IV, Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của đề tài: “ SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC
TIẾT 24 - BÀI 15 : BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA ( Tiết 1) - GDCD 7” là:
Sử dụng công nghệ trong dạy học để nhằm cải tiến ph ương pháp d ạy
học, nâng cao chất lượng dạy học. Trong đó, việc tích c ực v ận d ụng công
nghệ thông tin và các thiết bị dạy học hiện đại là nhân tố có tác động quan


3


trọng nhất đối với việc nâng cao chất lượng dạy h ọc và t ạo h ứng thú h ọc
tập cho học sinh trong thời gian qua.
Công nghệ thông tin như một công cụ hỗ trợ đắc l ực trong việc d ạy h ọc
môn GDCD nhất là trong tiết dạy - Bài 15: Bảo bệ di sản văn hóa ( Tiết 1) GDCD7.

4


V, Đổi mới trong kết quả nghiên cứu.
1, Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến .
Các em cho rằng môn học GDCD là môn h ọc ph ụ, nên các em ch ưa th ực
sự chú ý đến việc học tập của bộ môn này. Trong các nhà tr ường v ẫn còn
tồn tại ý thức coi mơn GDCD là mơn học bổ trợ. Chính vì quan niệm đó nên
một số trường vẫn cịn bố trí cho giáo viên dạy kiêm nhiệm, trái ngạch và
đã dẫn đến tình trạng giáo viên khơng đầu tư nhiều cho tiết dạy, trong q
trình giảng dạy giáo viên cịn sử dụng phương pháp truy ền th ống nh ư
thuyết trình, đọc chép. Học sinh chỉ tập trung trả lời các câu hỏi có s ẵn
trong sách giáo khoa nên đã tạo cho tiết học trở nên khô khan, đ ơn điệu,
nghèo nàn về phương pháp. Học sinh luôn thụ động nên đã tạo cho h ọc
sinh sự nặng nề, uể oải…. Tài liệu, phương tiện dạy học còn thiếu, số li ệu
thơng tin, hình ảnh chưa cập nhật kịp thời và thiếu sự đa dạng.
Qua điều tra về mức độ hứng thú học tập của học sinh và th ống kê k ết
quả của khối 7 khi dạy tiết 24 – bài 15: Bảo vệ di sản văn hóa ( ti ết 1)
năm học 2018 – 2019
Lớp


Số

7A
7B
7C
7D
7E

sinh
44
44
40
36
33

học Hứng thú học
SL
TL %
17
16
14
13
12

39%
38%
35%
37%
36%


Không hứng thú học
SL
TL %
27
28
26
23
21

61%
62%
65%
63%
64%

2, Mô Tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, mỗi khi giáo viên s ử d ụng công ngh ệ
thông tin vào bài giảng thì học sinh cảm thấy thích thú h ọc t ập, các em có
điều kiện học hỏi lẫn nhau, biễu lộ rõ trình độ hiểu biết của mình về v ấn
đề mà nội dung bài học đặt ra.

5


Bởi thế, một khi giáo viên và học sinh xác định đúng nội dung cơng vi ệc
của mình thì tiết học sẽ diễn ra một cách thoải mái, thành công và có hi ệu
quả.
- Kết quả thu được thơng qua các tiết dạy:
+ Công việc của người giáo viên nhẹ nhàng hơn rất nhiều.
+ Học sinh tự làm chủ kiến thức bài học một cách độc lập, m ỗi cá nhân h ọc

sinh đều biết làm việc và hiểu bài ngay tại lớp.
+ Qua mỗi tiết học, các em cảm thấy mình có ích và có trách nhiệm h ơn v ới
bản thân, với nhóm và với tập thể.
+ 100% giờ dạy đảm bảo thời gian, ý th ức học tập, xây d ựng bài c ủa m ỗi
học sinh được phát huy hết khả năng dẫn đến chất lượng giáo dục có hi ệu
quả cao hơn. Học sinh hứng thú với bài giảng có sử dụng cơng nghệ thơng
tin. Từ khi áp dụng phương pháp dạy học sử dụng công ngh ệ thông tin trên
bản thân tôi đã thu được những kết quả như sau:
Qua điều tra về mức độ hứng thú học tập của học sinh và th ống kê k ết
quả của khối 7 khi dạy tiết 24 – bài 15: Bảo vệ di sản văn hóa ( ti ết 1)
Năm học 2019 – 2020
Lớp

Số học

Hứng thú học
SL
TL %

Khơng hứng thú học
SL
TL %

sinh
7A
44
34
77%
10
23%

7B
44
36
82%
8
18%
7C
40
34
85%
6
15%
7D
36
30
83%
6
17%
7E
33
26
79%
7
21%
Có được kết quả trên chính là nhờ sự nổ lực và quy ết tâm cao của bản thân
tích cực sử dụng cơng nghệ thơng tin vào trong quá trình dạy h ọc và s ự tích
lũy chun mơn, học hỏi đồng nghiệp về vấn đề sử dụng công nghệ thông
tin, được sự quan tâm của ban lãnh đạo nhà tr ường và đặc biệt là s ự ủng
hộ nhịêt tình của học sinh trong quá trình học tập.
B, PHẦN NỘI DUNG.

6


I, Cơ sở lý luận.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đã nhấn mạnh việc “nâng
cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lí” để thực hiện thành cơng việc
đổi mới căn bản, toàn diện nền GD- ĐT của nước nhà . Nhận thức được vai
trị của cơng nghệ thơng tin trong dạy học các mơn nói chung và mơn Giáo
dục cơng dân nói riêng, giáo viên dạy mơn GDCD ở trường THCS trong
những năm vừa qua đã tích cực sử dụng CNTT trong dạy học. Tuy nhiên, để
đáp ứng được những yêu cầu mới theo hướng hình thành và phát triển
năng lực cho học sinh thông qua môn GDCD ở trường THCS, giáo viên khi
tổ chức dạy học có sử dụng CNTT cần phải đảm bảo những nguyên tắc
mới khi sử dụng CNTT trong day hoc môn GDCD.
Trong quá trình sử dụng cơng nghệ thơng tin nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học môn học theo định hướng phát triển năng lực ở THCS hiện nay.
Trước yêu cầu ngày càng cao của đổi mới giáo dục thì việc cập nhật, ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập là nhân t ố quan tr ọng
giúp phần nâng cao chất lượng tồn diện. Việc sử dụng cơng nghệ thông
tin trong việc soạn bài giảng điện tử của giáo viên đó trở nên phổ biến.
Thời gian gần đây, phong trào thi đua soạn bài giảng đi ện t ử đ ể đ ổi m ới
cách dạy và học đó được nhiều giáo viên hưởng ứng tích c ực. Đây đ ược coi
là con đường ngắn nhất để đi đến đích của ch ất lượng d ạy h ọc trong các
nhà

trường.

Để con người Việt Nam nhanh chóng tiếp cận nền khoa học hiện đại tiên

tiến của thế giới và để mỗi học sinh nắm bắt được kho tàng kiến th ức của
nhân loại thì cần phải thực hiện đổi mới giáo dục tr ước tiên phải đổi m ới
phương pháp dạy và học. Phương pháp dạy học tr ước đây n ặng nề v ề
truyền thụ kiến thức thì ngày nay. Phương pháp dạy h ọc ph ải đ ược thay
đổi cách thức, hình thành những năng lực hoạt động cho học sinh.
7


Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm đặc biệt đến việc đổi m ới ph ương pháp
dạy học bằng nhiều hình thức nhằm giúp cho học sinh phát triển năng l ực
tư duy, óc sáng tạo, có ý chí tự lực trong quá trình lĩnh h ội ki ến th ức. Quá
trình lĩnh hội kiến thức của học sinh là từ trực quan sinh động đến t ư duy
trừu tượng, từ “tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Chính vì vậy việc sử
dụng cơng nghệ thơng tin vào soạn giáo án điện tử là cho th ấy s ự c ần
thiết, bởi nó đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp d ạy học trong
giáo dục.
II, Thực trạng vấn đề.
Tình trạng phổ biến trong các tiết học mơn GDCD ch ưa th ực s ự sinh
động vì thiếu hụt về phương tiện cũng như về thông tin. Trong giờ học,
học sinh ít hoạt động nếu có thì chỉ tập trung trả lời một số câu hỏi do
giáo viên đưa ra, ít có những giờ học được tiến hành bằng các Ph ương ti ện
hiện đại, vì thế việc giải thích, minh họa có s ử dụng ph ương pháp tr ực
quan và dung hình ảnh thực tiễn cịn có nhiều h ạn chế. Chính vì v ậy h ọc
sinh chưa thực sự tự lực phát triển và giải quyết vấn đề, ít có cơ hội để th ể
hiện thái độ, lập trường của mình, giáo viên cịn gặp khó khan trong vi ệc
gây hứng thú học tập cho học sinh, học sinh chưa thực s ự h ứng thú học
tập. Do đó chất lượng bộ mơn chưa cao.
III, Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
1,Giải pháp
Để phục vụ cho công tác giảng dạy, đối với môn GDCD kho t ư li ệu là

điều kiện cần thiết và đặc biệt quan trọng vì đặc trưng của bộ môn GDCD
là bộ môn trang bị cho học sinh hệ thống những tri th ức đa dạng, phong
phú: Những phẩm chất kiến thức về đạo đức , pháp luật. Những bài dạy
về đạo đức, pháp luật đòi hỏi có tính thực tiễn cao. Do vậy giáo viên dạy
GDCD phải chú trọng cập nhật những sự kiện thông tin, số liệu mới hình
ảnh phục vụ cho quá trình giảng dạy có hiệu quả.

8


- Trước đây giáo viên xây dựng kho tư liệu bằng cách đ ọc, tham kh ảo tài
liệu, sách báo và chép lại những thông tin cần thiết vào sổ t ư liệu. Hiện nay
việc việc sử dung công nghệ thông tin giúp giáo viên xây dựng thư viện tư
liệu thuận lợi, phong phú, khoa học hơn và không m ất nhi ều th ời gian nh ư
trước, việc khai thác tư liệu có thể lấy từ các nguồn: Khai thác thông tin
tranh ảnh, phim, video từ mạng Internet.
Cụ thể:
Tiết 24:

BÀI 15 : BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA
( Tiết 1)

A. Mục tiêu bài học:
1, Kiến thức:
- Khái niệm di sản văn hoá bao gồm di sản văn hoá phi v ật th ể và di s ản
văn hoá vật thể.
- Sự khác nhau giữa di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi vật th ể.
- Ý nghĩa của việc giữ gìn bảo vệ di sản văn hoá.
- Những quy định của pháp luật về bảo vệ di sản văn hố .
2. Kĩ năng.

- Có hành động cụ thể bảo vệ di sản văn hoá.
- Tuyên truyền cho mọi người tham gia giữ gìn bảo vệ di sản văn hố.
3. Thái độ.
- Có ý thức giữ gìn và bảo vệ tơn tạo những dia sản văn hố. Ngăn ng ừa
những hành động cố tình hay vơ ý xâm phạm đến di sản văn hoá.
II. Đồ dùng dạy học:
1. Gv: SGK, SGV, tranh ảnh. Máy chiếu, máy tính
2. Hs: SGK, vở ghi.
III.Phương pháp :
Trực quan ,vấn đáp, thảo luận , nêu và giải quyết vấn đề
IV.Tổ chức giờ học:
9


1, Ôn định tổ chức:
- Kiểm tra sĩ số
2, Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là bảo vệ môi trường? Để bảo vệ tốt môi tr ường và tài
nguyên thiên nhiên chúng ta cần phải làm gì? Liên hệ bản thân.
3. Bài mới:
Giới thiệu bài
Để thay đổi khơng khí mời các cả lớp hát bài dân ca ví dặm: (GV Chi ếu l ời
bài hát)
CÂU ĐỢI CÂU CHỜ
Tác gi ả: Ng ọc Th ịnh
Ngày ấy bên bờ sơng La

Câu hị ví dặm cho anh nhiều mơ

Anh nghe câu hị Ví dặm


ước.

Để một đời anh đi xa

Nay anh trở về bên dịng dơng La

Để ngàn lần anh nhớ mãi.

Con đị vẫn ngun, dịng sơng cịn
đó

Ngày ấy con đị đưa tiễn

Câu hị q mình mộc mạc mà

Một người lư khách qua sơng

thương

Người ơi sao mà sâu nặng

Ngày xưa anh mang đi khắp nẻo

Câu thương, câu đợi, câu chờ.

đuờng
Câu hị ví dặm anh thương trọn đời.

Nay anh trở về bên dịng sơng La

Con đị vẫn ngun, dịng sơng cịn

Cay gừng muối mặn đừng qn

đó

Người ơi ….!

Câu hị q mình mộc mạc mà
thương
Ngày xưa anh mang đi khắp nẻo
đường

10


Dân ca ví giặm (cũng viết là dặm) tại Nghệ Tĩnh là một di sản văn hóa phi
vật thể cấp Quốc gia đã được ghi danh là di sản văn hóa phi vật th ể đại
diện cho nhân loại tại kỳ họp thứ 9 của Ủy ban Liên Chính
phủ Cơng ước UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ngày
27/11/2014 tại Paris (Pháp) Loại hình nghệ thuật này phổ biến trong đời
sống của các cộng đồng xứ Nghệ, được hát trong h ầu hết mọi ho ạt đ ộng
đời thường, từ ru con, dệt vải, trồng lúa... L ời ca của dân ca ví, gi ặm ca ng ợi
những giá trị sâu sắc và truyền thống như sự tơn trọng với các bậc cha m ẹ,
lịng chung thủy, tận tụy vì người khác cũng nh ư ngợi ca đ ức tính th ật thà
và cách cư xử tử tế giữa con người với con người.
Dân ca Ví dặm Nghệ Tĩnh của Việt Nam được UNESCO vinh danh là di sản
văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại đã ch ứng tỏ sức sống c ủa văn
hóa truyền thống Việt Nam trong dịng chảy hội nhập vào văn hóa th ế giới;
là cơ hội quảng bá rộng rãi di sản này đến cộng đồng quốc tế.

Từ đó, đúc kết được những phương pháp tiếp cận phù h ợp và nh ững biện
pháp thiết thực để triển khai, bảo tồn và phát huy giá trị Dân ca,Ví d ặm
Nghệ Tĩnh xứng với những giá trị nhân văn và nghệ thuật độc đáo riêng.
Trong những năm gần đây, tổ chức UNESCO đã có một ch ương trình bảo
vệ di sản văn hoá và đã được triển khai ở hàng trăm nước. Còn ở Việt Nam
tháng 7-2000, Quốc Hội đã thơng qua Luật di sản văn hố, TW Đ ảng ra Ngh ị
quyết V về giữ gìn và phát huy bản sắc VH dân tộc. Vậy di sản văn hố là gì
và vì sao cả nhân loại, dân tộc đều đang quan tâm đến di s ản văn hoá?
Chúng ta cùng tìm hiểu ở bài học hơm nay.

Tiết 24:
Bài 15:

BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA

I.Quan sát ảnh
* Nhận biết về các Di sản văn hóa.
11


-GV cho HS quan sát 3 bức ảnh ở SGK
? Em hãy nhận biết và phân loại 3 bức ảnh trên?
*Nhận xét ảnh:
-Ảnh 1: Di tích Mỹ Sơn là cơng trình kiến trúc văn hố, thể hiện quan điểm
kiến trúc, phản ánh tư tưởng XH (văn hoá, nghệ th ật, tôn giáo) c ủa nhân
dân thời kỳ phong kiến. Được Unesco công nhận là DSVHTG ngày 1.12.1999

-Ảnh 2: Vịnh Hạ Long là danh lam thắng cảnh, là cảnh đẹp tự nhiên, đã
được xếp hạng là Thắng cảnh Thế giới. Vào ngày 11/ 11/ 2011, được
thế giới bầu chọn là một trong 07 kỳ quan thiên nhiên m ới c ủa th ế gi ới


12


-Ảnh 3: Bến nhà Rồng là di tích lịch sử vì nó đánh dấu sự kiện Chủ Tịch
HCM ra đi tìm đường cứu nước 5/6/1911 - một s ự kiện LS tr ọng đ ại c ủa
DT.

? Em hãy nêu một số VD về danh lam thắng cảnh, di tích l ịch s ử?
- HS trình bày tranh sưu tầm được về các di sản văn hoá  phân loại.
(GV: Chiếu đáp ấn lên để HS so sánh kết quả.)
Tên di sản văn hóa
Vịnh Hạ Long
Hát Quan Họ
Thể di tích Cơ Đơ Huế
Nhã Nhạc Cung Đình Huế
Phố cổ Hội An
Thánh địa Mỹ Sơn
Phong Nha - Kẻ Bàng
Cồng Chiêng Tây Nguyên
Ca Trù
Bến Nhà Rồng

Di sản văn hóa Di sản văn hóa vật thể
phi vật thể
Di Tích lịch Danh lam
sử
thắng cảnh
X
X

X

X
X
X
X

X
X
X

13


? Từ đặc điểm phân loại trên, em hãy nêu một số ví dụ về danh lam th ắng
cảnh, di tích lịch sử văn hố ở địa phương, nước ta và trên th ế giới mà em
biết?
Hs: Thảo luận nhóm, cử đại diện lên trình bày. Các nhóm Hs khác nghe và
suy nghĩ để nhận xét bổ sung.
Gv: chốt lại: Chiếu thêm 1 số video cho HS xem Việt Nam có 22 di s ản
được UNESCO vinh danh là Di sản văn hóa thế giới.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng cùng kho tàng
văn hóa đồ sộ, độc đáo trải dài hơn 4000 năm lịch sử dân tộc, tất cả những
điều đó góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia du
lịch nổi tiếng thế giới với 22 di sản được UNESCO vinh danh. Di sản thiên
nhiên thế giới
1. Vịnh Hạ Long

Vịnh có tổng diện tích 1553 km2 gồm 1969 hịn đảo lớn nhỏ, t ập trung ở
hai vùng chính là vùng phía đơng nam v ịnh Bái T ử Long và vùng phía tây

nam vịnh Hạ Long. Hàng trăm đảo đá, mỗi đảo mang m ột hình dáng khác
nhau hết sức sinh động: hòn Đầu Người, hòn Rồng, hòn Lã Vọng, hòn Cánh
Buồm, hòn Trống Mái, hòn Lư Hương...

14


Năm 1994, UNESCO đã chính thức cơng nhận vịnh Hạ Long là Di s ản thiên
nhiên thế giới bởi giá trị ngoại hạng về mặt cảnh quan.Năm 2000, v ịnh Hạ
Long tiếp tục được UNESCO công nhận lần thứ hai là Di sản đ ịa ch ất th ế
giới vì những giá trị về địa chất, địa mạo.

2. Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng

Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng thuộc tỉnh Quảng Bình – mi ền Trung
Việt Nam với tổng diện tích 343.300ha. Bên cạnh giá trị về lịch sử địa ch ất,
15


địa hình, địa mạo, Phong Nha – Kẻ Bàng cịn được thiên nhiên ưu đãi ban
tặng cho những cảnh quan kì bí, hùng vĩ, tiêu biểu phải k ể đ ến hang S ơn
Đoòng – Hang động tự nhiên lớn nhất thế giới.
Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng được UNESCO công nhận là Di s ản
thiên nhiên thế giới theo tiêu chí địa chất, địa mạo năm 2003, và đ ược
UNESCO công nhận lần 2 là Di sản thiên nhiên th ế gi ới v ới tiêu chí đa d ạng
sinh học, sinh thái vào ngày 3 tháng 7 năm 2015.

16



3. Cao nguyên đá Đồng Văn

Cao nguyên đá Đồng Văn (hay sơn nguyên Đồng Văn) là một cao nguyên đá
trải rộng trên bốn huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc của t ỉnh
Hà Giang, Việt Nam. Ngày 3 tháng 10 năm 2010, hồ sơ "Công viên Đ ịa ch ất
Cao nguyên đá Đồng Văn" đã được Hội đồng t ư v ấn Mạng l ưới Công viên
Địa chất Tồn cầu (GGN) của UNESCO chính thức cơng nhận là Cơng viên
địa chất tồn cầu. Đây hiện là danh hiệu duy nhất ở Việt Nam và th ứ hai ở
Đông Nam Á.
Di sản văn hóa vật thể thế giới
4. Quần thể di tích Cố đơ Huế

17


Quần thể di tích Cố đơ Huế hay Quần thể di tích Huế là nh ững di tích l ịch
sử - văn hoá do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng th ời gian
từ đầu thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20 trên địa bàn kinh đô Huế x ưa, nay
thuộc phạm vi thành phố Huế và một vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Th ừa
Thiên-Huế, Việt Nam. Phần lớn các di tích này nay thuộc sự quản lý c ủa
Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế và được UNESCO công nhận là Di sản
Văn hoá Thế giới vào ngày 11 tháng 12 năm 1993.
5. Phố cổ Hội An

18


Đô thị cổ Hội An ngày nay là một điển hình đặc biệt về cảng th ị truy ền
thống ở Đông Nam Á được bảo tồn nguyên vẹn và chu đáo. Phần lớn nh ững
ngôi nhà ở đây là những kiến trúc truyền thống có niên đ ại t ừ th ế k ỷ 17

đến thế kỷ 19, phần bố dọc theo những trục phố nhỏ hẹp. Hội An cũng là
vùng đất ghi nhiều dấu ấn của sự pha trộn, giao thoa văn hóa. Các h ội
quán, đền miếu mang dấu tích của người Hoa nằm bên những ngơi nhà
phố truyền thống của người Việt và những ngôi nhà mang phong cách kiến
trúc Pháp.
Với những giá trị nổi bật, tại kỳ họp lần thứ 23 ngày 4 tháng 12 năm 1999,
Tổ chức UNESCO đã công nhận đô thị cổ Hội An là một di sản văn hóa th ế
giới.
6. Thánh địa Mỹ Sơn

19


Thánh địa Mỹ Sơn thuộc xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, là
tổ hợp gồm nhiều đền đài Chăm Pa trong một thung lũng đ ường kính
khoảng 2 km được bao quanh bởi đồi núi. Xưa đây từng là n ơi tổ ch ức cúng
tế cũng như là lăng mộ của các vị vua Chăm pa hay hoàng thân, qu ốc thích.
Năm 1999, Thánh địa Mỹ Sơn đã được UNESCO chọn là một trong các di
sản thế giới tân thời và hiện đại.
7. Hoàng thành Thăng Long

Hoàng thành Thăng Long là quần thể di tích gắn với lịch s ử kinh thành
Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu t ừ th ời kì tiền Thăng
Long (An Nam đô hộ phủ thế kỷ VII) qua thời Đinh - Tiền Lê, phát triển
mạnh dưới thời Lý, Trần, Lê và thành Hà Nội dưới triều Nguy ễn. Đây là
cơng trình kiến trúc đồ sộ, được các triều vua xây dựng trong nhiều giai
20


đoạn lịch sử và trở thành di tích quan trọng bậc nhất trong hệ th ống các di

tích Việt Nam.
Vào ngày 31/7/2010, UNESCO đã thông qua ngh ị quy ết cơng nh ận khu
Trung tâm hồng thành Thăng Long - Hà Nội là di sản văn hóa thế gi ới.
8. Thành Nhà Hồ

Thành nhà Hồ, nay thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa là tịa thành kiên c ố v ới
kiến trúc độc đáo bằng đá có quy mơ lớn hiếm hoi ở Việt Nam. Ngày 27
tháng 6 năm 2011, sau 6 năm đệ trình hồ sơ, Thành nhà Hồ đã đ ược
UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa thế giới.
Di sản văn hóa phi vật thể
9. Nhã nhạc cung đình Huế

21


Nhã nhạc cung đình Huế là thể loại nhạc của cung đình th ời phong ki ến,
được biểu diễn vào các dịp lễ hội (vua đăng quang, băng hà, các l ễ h ội tôn
nghiêm khác) trong năm của các triều đại nhà Nguyễn c ủa Việt Nam.Nhã
nhạc cung đình Huế đã được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và
phi vật thể nhân loại vào năm 2003.
10. Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Ngun

Khơng gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nh ận là
Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại vào ngày 15 tháng 11 năm
2005. Sau Nhã nhạc cung đình Huế, đây là di sản văn hóa phi v ật th ể th ứ
hai của Việt Nam được nhận danh hiệu này.
Khơng gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Ngun bao gồm các y ếu t ố b ộ ph ận
sau: cồng chiêng, các bản nhạc tấu bằng cồng chiêng, nh ững ng ười ch ơi
cồng chiêng, các lễ hội có sử dụng cồng chiêng (Lễ m ừng lúa m ới, L ễ cúng
Bến nước...), những địa điểm tổ chức các lễ hội đó (nhà dài, nhà rơng, nhà


22


gươl, rẫy, bến nước, nhà mồ, các khu rừng cạnh các buôn làng Tây
Nguyên,...)

23


11. Dân ca Quan họ

Dân ca quan họ ở Bắc Giang và Bắc Ninh là một trong nh ững làn điệu dân
ca tiêu biểu của vùng châu thổ sông Hồng ở miền Bắc Việt Nam. Nó cịn
được gọi là dân ca quan họ Kinh Bắc do được hình thành và phát tri ển ở
vùng văn hóa Kinh Bắc xưa, đặc biệt là khu vực ranh giới hai tỉnh Bắc Giang
và Bắc Ninh ngày nay. Ngày 30 tháng 9 năm 2009, UNESCO đã chính th ức
cơng nhận Quan họ là di sản văn hóa phi vật thể của th ể giới.
12. Ca trù

Hát ca trù là một bộ môn nghệ thuật truyền thống ở phía Bắc Việt Nam[1]
kết hợp hát cùng một số nhạc cụ dân tộc. Ca trù th ịnh hành t ừ th ế k ỷ 15,
từng là một loại ca trong cung đình và được giới quý tộc và trí th ức yêu

24


thích. Ca trù là một sự phối hợp nhuần nhuy ễn và đ ỉnh cao gi ữa thi ca và
âm nhạc
Ngày 1 tháng 10 năm 2009, tại kỳ họp lần thứ 4 của Ủy ban liên chính ph ủ

Cơng ước UNESCO Bảo vệ di sản văn hóa phi vật th ể (t ừ ngày 28 tháng 9
tới ngày 2 tháng 10 năm 2009), ca trù đã được công nhận là di s ản phi v ật
thể cần bảo vệ khẩn cấp.
13. Hội Gióng

Hội Gióng là lễ hội truyền thống được tổ chức hàng năm ở nhiều địa
phương tại Hà Nội nhằm tưởng nhớ và ca ngợi chiến công của ng ười anh
hùng truyền thuyết Thánh Gióng, một trong tứ bất tử của tín ng ưỡng dân
gian Việt Nam. Năm 2010, hội Gióng ở đền Phù Đổng (Gia Lâm) và đền Sóc
(huyện Sóc Sơn) đã được UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa phi v ật th ể
của nhân loại.
14. Hát xoan Phú Thọ

25


×