Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

BÀI GIẢNG LỊCH sử ĐẢNG CHUYÊN đề hội NGHỊ đại BIỂU TOÀN QUỐC GIỮA NHIỆM kỳ KHOÁ VII của ĐẢNG (1 – 1994)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.98 KB, 21 trang )

1
CHUYÊN ĐỀ: HỘI NGHỊ ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC GIỮA NHIỆM KỲ
KHOÁ VII CỦA ĐẢNG (1 – 1994)

PHẦN MỞ ĐẦU
Sau một thời gian chuẩn bị, từ ngày 20 – 25/1/1994, Hội nghị đại biểu tồn
quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng đã được diễn ra tại thủ đô Hà Nội. Hội
nghị đã kiểm điểm 2 năm thực hiện nghị quyết Đại hội VII, xác định thời cơ, nguy
cơ của đất nước và những nhiệm vụ trước mắt trong những năm cịn lại của nhiệm
kỳ khóa VII. Đây là hội nghị có ý nghĩa rất quan trọng trong cơng cuộc đổi mới đất
nước. Để giúp các đồng chí hiểu rõ vấn đề trên, hôm nay chúng ta nghiên cứu
chuyên đề :“HỘI NGHỊ ĐẠI BIỂU TỒN QUỐC GIỮA NHIỆM KỲ KHĨA VII CỦA ĐẢNG (1/1994)”.
1. Mục đích, yêu cầu
- Giúp người học hiểu được hồn cảnh lịch sử, q trình chuẩn bị Hội nghị.
Đặc biệt hiểu sâu, nắm vững những nội dung cơ bản các nghị quyết của Hội
nghị
- Củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng. Đề cao tinh thần trách nhiệm
trong học tập, công tác và thực hiện đường lối chủ trương, chính sách của Đảng.
2. Kêt cấu nội dung: Gồm 2 phần
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ VÀ QUÁ TR ÌNH CHUẨN BỊ HỘI NGHỊ
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỘI NGHỊ GIỮA NHIỆM KỲ KHOÁ
VII (1 - 1994)

Trọng tâm: Phần II
Trọng điểm: Điểm 2 (Phần II)
3. Thời gian:

04 tiết.

4. Phương pháp: Sử dụng phương pháp thuyết trình là chủ yếu, kết hợp với
nêu vấn đề, đối thoại ngắn,


5. Tài liệu
- Giáo trình Lịch sử Đảng CSVN, tập II, Nxb QĐND, HN, 2005, tr. 133 134.
- Giáo trình Lịch sử Đảng CSVN, Nxb CTQG, HN, 2008, tr. 422 - 425.


2
- Văn kiện Đảng toàn tập, tập 48 - Nxb CTQG, HN, 1991, tr: 181 - 232.

NỘI DUNG
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ VÀ Q TRÌNH CHUẨN BỊ HỘI NGHỊ
1. Hồn cảnh lịch sử
a/ Tình hình thế giới
Sau Đại hội VII, tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, tác động sâu
sắc tới cách mạng nước ta.
BiĨu hiƯn :
* Cuộc khủng hoảng, tan rã của các nuớc xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và
Đông Âu làm cho cục diện chính trị thế giới thay đổi lớn:
- Trước Đại hội VII: Một số nước XHCN ở Đông Âu tan rã, Liên Xô khủng
hoảng nghiêm trọng; sau Đại hội VII , Liên Xơ sụp đổ hồn tồn.
- CNXH thế giới lâm vào thoái trào tạm thời . Phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế khủng hoảng nghiêm trọng.
- Phong trào đấu tranh đòi dân sinh dân chủ gặp nhiều khó khăn.
- Liên Xơ sụp đổ: hệ thống quan hệ quốc tế mới chưa được định hình = >
cân bằng quân sự trên thế giới bị phá vỡ .
Chú ý: Dù cục diện thế giới thay đổi (thay đổi về đặc điểm), song tính chất của thời
đại vẫn khơng hề thay đổi, loài người vẫn đang trong thời đại quá độ từ CNTB lên
CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
* Tương quan so sánh giữa lực lượng cách mạng và phản cách mạng có lợi
cho CNĐQ.
- Hệ thống CNXH thế giới tan vỡ, Hệ thống CNTB được mở rộng.

- Khối quân sự Vacsava tan vỡ, khối quân sự NATO vẫn tồn tại, được mở rộng.
- Hội đồng tương trợ kinh tế các nước XHCN (Khối SEP) tan vỡ, Liên minh
kinh tế châu Âu mở rộng…
- 3 dòng thác cách mạng gặp nhiều khó khăn.


3
- Chủ nghĩa đế quốc ra sức tập hợp lực lượng và điên cuồng chống phá cách
mạng thế giới trọng điểm là các nước XHCN
* Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới tiếp tục phát
triển, thúc đẩy nhanh q trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới, tạo thời cơ phát
triển cho các quốc gia dân tộc, đồng thời tạo ra nhiều thách thức mới:
- Cuối thế kỷ 20, cách mạng KHCN thế giới phát triển mạnh mẽ, với nhiều
ngành mũi nhọn như: công nghệ thông tin; công nghệ sinh học; công nghệ năng
lượng; công nghệ vật liệu mới…
- Tồn cầu hóa trở thành xu thế khách quan ngày càng cuốn hút nhiều nước
tham gia.
=> Tính hai mt ca s phỏt trin KHCN v toàn cầu hãa:
+ Tạo ra thời cơ phát triển cho các quốc gia, dân tộ cnhất là đối với các nước
phát triển vì họ có tiềm lực lớn về kinh tế, KHCN, dân trí cao…
+ Đem lại thách thức cho các nước nhất là các nước chậm phát triển.
* Khu vực Châu Á Thái Bình Dương: Kinh tế phát triển năng động, nhưng
tiềm ẩn những nhân tố dễ gây mất ổn định
- Các nước Châu Á Thái Bình Dương phát triển năng động, nhờ có chính
sách đúng:
Ví dụ: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan
- Bên cạnh đó, khu vực này tiềm ẩn nhiều nhân tố gây mất ổn định như:
tranh chấp về biên giới lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên, xung đột sắc tộc, tơn giáo…
* Xu thế hịa bình hợp tác phát triển đang được mở rộng giữa các nước có
chế độ CT-XH khác nhau, vừa hợp tác vừa đấu tranhtrong cng tồn tại hịa bình.

- Đây là xu thế phát triển mới của thế giới thể hiện sự đũi hỏi bức xỳc của
cỏc quốc gia, dõn tộc
- Góp phần kiềm chế, ngăn chặn hành động gây chiến tranh của các thế lược
phản động hiếu chiến.
Tình hình trên, có tác động mạnh đến cách mạng nước ta.
b/ Tình hình trong nước: Nổi lên 3 đặc điểm;


4
* Sau 2 năm chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, công cuộc xây
dựng và BVTQ của nhân dân ta gặp nhiều khó khăn.
- Viện trợ khơng cịn; nguồn vay nước ngồi (chủ yếu là vay Liên Xô) giảm
mạnh, nợ đến thời hạn phải trả tăng lên.
- Các Hiệp định kinh tế, khoa học kỹ thuật, QPAN… giữa ta với Liên Xô và
nhiều nước XHCN bị phá vỡ
- Thị trường truyền thống bị thu hẹp
- Niềm tin của một bộ phận CB, ĐV, nhân dân với CNXH bị sụt giảm,
* Sau 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, bên cạnh những thành tựu đã
đạt được, tình hình KT-XH của nước ta cịn nhiều khó khăn phức tạp.
- Kinh tế: vẫn chưa ổn định, chưa ra khỏi khủng hoảng:
+ Lạm phát vẫn ở mức cao, mức kiềm chế chưa vững chắc;
( Vào năm 1993 , mặc dù lạm phát đã giảm xuống một chữ số nhưng những
tiến bộ vượt bậc đó đã khơng thể duy trì được và củng cố bằng những chính sách
tài chính và chính sách tiền tệ thận trọng nên đÕn năm 1994 tỉ lệ lạm phát lại tăng
lên mức 14,4% ).
+ Ngân sách thu không đủ chi , tỉ lệ bội chi cao;
+ Tích lũy nội bộ thấp…
- Về xã hội: Sau khi Liên Xô sụp đổ, KTXH đất nước vẫn đứng trước khó
khăn, đặt ra nhiều vấn đề phức tạp về tư tưởng trong cán bộ đảng viên và nhân dân.
* Các thế lực thù địch, đứng đầu là Đế Quốc Mỹ đẩy mạnh chiến lược “Diễn

biến hịa bình”, BLLĐ chống phá ta trên nhiều mặt.
Tình hình thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp tác động mạnh
mẽ đến cách mạng nước ta. Tình hình đó địi hỏi Đảng ta phải độc lập, tự chủ, sáng
suốt đánh giá tình hình, đề ra những chủ trương, chính sách cả về đối nội và đối
ngoại để đưa đất nước vượt qua khó khăn thử thách, tiến lên vững chắc trên con
đường XHCN.
2. Quá trình chuẩn bị Hội nghị.
a/ Hội nghị TW6/ Khóa VII (24/11 – 01/12/1993): Bàn về cơng tác chuẩn
bị cho Hội nghị giữa nhiệm kỳ.


5
HNTW6 đã thảo luận, thống nhất một số vấn đề chủ yếu sau:
* Hội nghị đánh giá những thành tựu mà đất nước đã đạt được từ khi bắt đầu
đổi mới.
- Khắc phục được một bước rất quan trọng về khủng hoảng kinh tế xã hội
đất nước vượt qua khỏi tình trạng suy thối, giữ vững được ổn định chính trị.
VÝ Dơ:
Năm

1986

1987

1988

1989

1990


1991

1992

Tăng trưởng(%)

2,33

3,78

5,1

8

0,1

6

8,6

Lạm phát(%)

748

223,1

394

34,7


67,4

67,6

17,6,

- Quốc phịng an ninh được củng cố, mở rộng một bước đáng kể quan hệ đối
ngoại.
- Đảng, Nhà nước tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo và quản
lý đất nước.
* Kiểm điểm đánh giá những hạn chế, những khuyết điểm của đất nước.
- Hiện thời, thách thức lớn nhất là tụt hậu về kinh tế.
- Đất nước còn nghèo, tổng sản phẩm trong nước thấp hơn nhiều so với các
nước trong khu vực.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm thấp dân số tăng cao.
- Các thế lực thù địch tìm mọi cách chống phá cách mạng nước ta (tập trung
ở 3 Tây: Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam)
- Sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước chưa ngang tầm.
* Hội nghị tiếp tục khẳng định một số chủ trương về chính sách KTXH
Hội nghị thảo luận và nhất trí nhiều vấn đề quan trọng của dự thảo Báo cáo
chính trị:
+ Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH;
+ Đẩy mạnh đổi mới và chỉnh đốn Đảng.


6
Thành công của Hội nghị TW6 là tiền đề cho thành cơng của Hội nghị đại
biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII.
b/ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 7 (từ 07 – 08/01/1994): Bàn vÒ
vấn đề nhân sự; thảo luận quy chế và chương trình làm việc của hội nghị giữa

nhiệm kỳ.
- Hội nghị đã bầu bổ sung vào BCT các Đ/C : Lê Khả Phiêu, Nguyễn Mạnh
Cầm, Đỗ Quang Thắng, Nguyễn Hà Phan và 20 Đ/C vào BCHTW.
- Đây là lần đầu tiên Đảng tổ chức Hội nghị ĐB giữa nhiệm kỳ, về quy mơ,
tính chất nhỏ hơn ĐH, nhưng lớn hơn các Hội nghị BCHTW => phải thảo luận
thống nhất về quy chế, chương trình làm việc, quyền hạn của Hội nghị.
II. những nội dung cơ bản của hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm
kỳ khoỏ VII
A. Thời gian, thành phần tham gia Hội nghị:
Qua một quá trình chuẩn bị, thực hiện Điều lệ mới của Đảng, Ban Chấp
hành Trung ương đã triệu tập Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII.
Hội nghị diễn ra từ 20 – 25/01/1994 tại Thủ đô Hà Nội.
Dự Hội nghị có 647 Đại biểu.
Đồng chí Tổng Bí Thư Đỗ Mười đọc Báo cáo chính trị.
B. Nh÷ng nội dung cơ bản của Hội nghị:
1. ỏnh giỏ nhng thành tựu, yếu kém qua 2 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội VII.
a/ Thành tựu: Hội nghị chỉ rõ 3 thành tựu .
* Đã khắc phục được một bước rất quan trọng tình trạng khủng hoảng kinh
tế xã hội
- Vị trí, ý nghĩa: Đây là thành tựu to lớn có ý nghiã hàng đầu, là cơ sở nền
tảng cho các thành tựu trên các lĩnh vực.
- Biểu hiện:
+ Nền kinh tế đã khắc phục được nhiều mặt đình đốn, suy thoái, tốc độ tăng
trưởng khá và liên tục trong 3 năm.


7
- Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp đều vượt mức kế hoạch 5 năm
1991-1995. SXNN phát triển tương đối toàn diện, lương thực được

giải quyết tốt, sản lượng 1993, xấp xỉ 25 trệu tấn; SXCN tăng 13% (kế
hoạch là 8-10%)…
+ Quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa
phương hóa, kim nghạch xuất khẩu hàng năm tăng gần 20%, bước đầu thu hút
thêm viện trợ và vốn vay ưư đãi.
+ Nền kinh tế bước đầu có tích lũy (tuy cịn thấp).
+ Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đang hình thành, kinh tế nhà nước đã
nắm được những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và giữ vị trí chủ đạo
+ Cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN
đang trở thành cơ chế vận hành của nền kinh tế.
+ Việc giải quyết các vấn đề xã hội và thực hiện chính sách xã hội được
Đảng, nhà nước quan tâm, đời sống nhân dân được cải thiện,các quyền lµm chủ
được phát huy.
* : Tiếp tục giữ vững và củng cố sự ổn định chính trị.
- Vai trị lãnh đạo của Đảng được củng cố và tăng cường.
=> Chỉnh đốn tổ chức Đảng, thành lập ban cán sự Đảng, Đoàn ở các cơ quan
Nhà nước.
=> Xác lập quy chế , nguyên tắc sinh hoạt Dảng, lập lại trật tự kỷ cương
trong Đảng.
- Hiệu lực quản lý của Nhà nước được nâng cao.
đáng chú ý: Năm 1992 nước ta ban hành Hiến Pháp mới, kịp
thời thể chế hóa đường lối của Đảng về xây dựng đất nước theo định
hướng XHCN.
- Nền dân chủ XHCN đã có bước phát triển đáng kể, gắn liền với việc xây
dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Đã động viên được nhân dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị; cơng tác dân
vận được các cấp ủy đảng quan tâm hơn.


8

- Quốc phòng an ninh được tăng cường, bảo đảm ổn định chính trị, giữ vững
được độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
=> Cuộc điều chỉnh chiến lược lớn về QPAN được tăng cường bảo đảm giữ
vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ.
* Quan hệ đối ngoại được mở rộng, uy tín và vị thế của Việt Nam trên thế giới
được nâng lên, tạo được môi trường quốc tế thuận lợi cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đã khôi phục quan hệ bình thường và phát triển một bước quan hệ hữu
nghị hợp tác với Trung Quốc;
- Cải thiện và mở ra giai đoạn mới trong quan hệ với các nước ASEAN và tổ
chức ASEAN, các nước ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
- Phát triển quan hệ truyền thống với Cu-ba, Ấn độ, CHDCND Triều Tiên.
- Thúc đẩy quan hệ hợp tác vốn có với Liên Bang Nga, các nước thuộc Liên
Xô trước đây….Cải thiện quan hệ kinh tế với các nước Tây Âu, Bắc Âu, Cộng
đồng kinh tế châu Âu, Nhật bản, Ca-na-da, Ô-xtrâylia, Niu-di-lân.
b/ Khuyết điểm, yếu kém.
Với tình thần nghiêm túc, thẳng thắn, Hội nghị đã chỉ ra những khuyết điểm,
yếu kém trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:
* Nền kinh tế vẫn mang nặng tính chất nơng nghiệp lạc hậu
Biểu hiện:

Nơng nghiệp kém phát triển.
Tích lũy nội bộ nền kinh tế thấp;
Đầu tư cho KHCN quá thấp so với nhu cầu (khoảng 1%
ngân sách)

* Khả năng kiềm chế lạm phát chưa vững chắc, thu chưa đủ chi, bội chi
ngân sách cao, nợ nước ngồi q lớn, thất thốt tài sản, lãng phí.
*Kinh tế quốc doanh chưa làm tốt vai trị chủ đạo, kinh tế tập thể chậm đổi
mới và củng cố, kinh tế tư nhân làm ăn trái pháp luật khá phổ biến.
* :Kinh tế thị trường đang ở giai đoạn sơ khai, mang nặng tính tự phát, hiệu

lực quản lý thấp.
*Văn hóa xã hội cịn nhiều vấn đề bức xúc chưa được quan tâm giải quyết
Tình trạng khơng có việc làm ( ở thanh niên nông thôn)


9
Số người nghèo đói chiếm tỉ lệ đáng kể
Tỉ lệ tăng dân số cao (trên 2,2%, )
* Tệ nạn xã hội vẫn có chiều hướng tăng, tham nhũng và bn lậu đang trở
nên nghiêm trọng.
*Chủ trương đổi mới , chỉnh đốn Đảng chưa được thực hiện tốt, bộ máy nhà
nước cịn cồng kềnh.
Mặc dù có những khuyết điểm cần phải nghiêm túc kiểm điểm và khắc phục,
song thành tựu là cơ bản, khẳng định đường lối đề ra là đúng đắn. Đó là cơ sở để
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội VII trong những năm tiếp theo.
2. Những thuận lợi và những nguy cơ của đất nước
a/ Thuận lợi.
* Thứ nhất: Đảng có đường lối đổi mới đúng đắn, với hình thức, bước đi và
cách làm phù hợp, đồn kết nhất trí cao; nhân dân cần cù và thơng minh, giàu lịng
u nước, có ý chí cách mạng kiên cường, tin tưởng ở sự lãnh đạo của Đảng; các
lực lượng vũ trang trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân.
- Đây là thuận lợi cơ bản hàng đầu, quyết định nhất. “Khơng có tḥn lợi
này khơng thể có thời cơ, cả khi có thời cơ cũng không thể nắm bắt được”
- Nội dung: .
+ Đảng: Là người lãnh đạo sự nghiệp đổi mới với đường lối đúng đắn,
phù hợp với thực tiễn đất nước.
+ Nhân dân: với tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường, là lực lượng
hùng hậu, tin tëng vào sự lãnh đạo của Đảng, là người đưa đường lối của Đảng từ
lý luận trở thành hiện thực.
+ Lực lượng vũ trang, gồm 3 thứ quân: QĐND, CAND và DQTV

trong đó QĐND, CAND là nòng cốt trong bảo vệ Tổ quốc, giữ vững ổn định chính
trị, bảo vệ mơi trường hịa bình cho công cuộc đổi mới, phát triển đất nước.
Kiên quyết đấu tranh với âm mưu chia rẽ mối quan hệ Đảng với nhân dân,
nhân dân với quân đội, âm mưu phi chính trị hóa qn đội, vơ hiệu hóa LLVT của
kẻ thù.
* Thứ 2: Những thành tựu của công cuộc đổi mới tạo ra thế và lực mới đưa
đất nước tiến lên.


10
- Là tḥn lợi rất quan trọng, “khơng có thành tựu này cũng khơng thể có
thời cơ”
* Thứ 3: Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, quan hệ
hợp tác, phát triển trên thế giới và khu vực ngày càng mở rộng đem lại cho chúng
ta khả năng có thêm những nguồn lực quan trọng.
- Đây là thuận lợi có ý nghiã quan trọng, là điều kiện bên ngồi góp phần tạo
nên thời cơ.
- CMKHCN và xu thế hợp tác, phát triển cho ta có thể tranh thủ những
nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước mà ta có thể tận dung
Nhìn một cách tổng thể, thời cơ chủ yếu là do nhân dân ta tạo ra, ta khơng
thể ngồi chờ đợi nó tự đến mà phải nắm bắt nó, chú động tạo ra nó để đưa đất nước
tiến lên.
b/ Nguy cơ của đất nước.
Hội nghị xác định, bên cạnh những thuận lợi nêu trên, cách mạng nước ta
đang đứng trước 4 nguy cơ:
* Một là: Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu
vực và trên thế giới.
* Thực chất của nguy cơ này nói lên nền KT nước ta phát triển chậm, hiệu
quả thấp, sức cạnh tranh kém, công nghệ lạc hậu so với nhiều nền KT trong khu
vực và trên thế giới.

- Dẫn đến thua thiệt trong quan hệ KT, lệ thuộc về CT, XH( vì KT là nền
tảng, quyết định CT ).
- Là nguyên nhân làm hạn chế khả năng QPAN, BV chủ quyền.
Ăngghen: “ khơng có gì phụ thuộc KT nhiều bằng QĐ và hạm đội ”
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do điểm xuất phát của ta thấp (đi lên từ 1 nền nông nghiệp lạc hậu)
+ Bị ảnh hưởng nặng nề bởi hậu quả của chiến tranh, cơ sở hạ tầng kém.
+ Kẻ thù bao vây cấm vận ( 1995 Mỹ và đồng minh mới chính thức xóa bao
vây cấm vận, bình thường hóa quan hệ với ta.


11
+ Do nhịp độ tăng trưởng của ta chưa cao, chưa vững chắc, thu nhập
bình quân cách xa các nước
+ Trong khi đó, ta ta đi lên xây dựng CNXH trong một môi trường
cạnh tranh gay gắt .
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Ta chậm đổi mới cơ chế, duy trì quá lâu cơ chế quản lý tập trung quan liêu
bao cấp.
+ Sai lầm trong cải tạo XHCN ( tập trung quá nhiều cho XD quan hệ sx
XHCN mà chưa chú trọng phát triển LLSX, nóng vội đẩy mạnh CNH…trong khi
đó điểm xuất phát của ta thấp).
+ Còn thiếu kinh nghiệm, trình độ trong quản lý KTTT ( Mơ hình KTTT
định hướng XHCN chưa có tiền lệ trong lịch sử ).
Hội nghị khẳng định như vậy không phải là do ta bi quan tự ti, mà là để ta
nỗ lực vượt bậc để sớm khắc phục khuyết điểm nội tại ( như công tác lãnh đạo,
quản lý, công nghệ…) để tạo động lực phát triển cho nền KT theo kịp các nền KT
khác trong khu vực và trên thế giới => Nếu không khắc phục được ta không chỉ
tụt hậu, mà là tụt hậu xa hơn so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
* Hai là: Nguy cơ chệch hướng XHCN nếu không khắc phục được những

lệch lạc trong chủ trương, chính sách và trong chỉ đạo thực hiện.
- Về tư tưởng:
+ Đấu tranh thiếu kịp thời, tính chiến đấu chưa cao, tình trạng mất
cảnh giác diễn ra phổ biến.
+ Một số cán bộ đảng viên bàng quan trước những quan điểm sai trái,
những hoạt động gây rối của kẻ thù, một số giao động về con đường
XHCN.
- Về kinh tế:
+ Kinh tế quốc doanhchưa làm tốt vai trị chủ đạo. KTHTX chậm đổi
mới, củng cố.
+ Thương nghiƯp quốc doanh bỏ trống 1 số lĩnh vực, để cho 1 bộ
phận

tư thương thao túng gây thiệt hại cho người sản xuất và tiêu dùng.


12
- Về văn hóa: Trong sáng tác lý luận và phê bình đã nảy sinh một
số khuynh hướng lệch lạc như:
+ Phủ nhận thành tựu cách mạng và VHVN cách mạng;
+ Tách văn nghệ khỏi đường lối chính trị của Đảng…
*Dẫn thêm: hiện nay xử lý các vấn đề:
+ Sở hữu: đất đai, nhà máy, xí nghiệp=> dễ chệch hướng.
+ Chính sách đầu tư: để nước ngồi chiếm lĩnh một số lĩnh vực quan trọng (
là nguy hiểm ).
+ Vấn đề phân phối, lưu thơng: tình trạng độc quyền, cạnh tranh khơng
lành mạnh….
+ Vấn đề quản lý báo chí…
* Ba là: Nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu.
- Nạn tham nhũng và quan liêu trong bộ máy cơ quan nhà nước ở các cấp

ngày đã trở thành vấn đề bức xúc, gây bất bình trong nhân dân. Diễn biến ngày
càng nghiêm trọng, phức tạp.
+ Làm mọt ruỗng bộ máy Đảng, nhà nước, làm tha hóa CB, ĐV, làm sai lệch
chủ trương chính sách của đảng, nhà nước, làm chệch hướng XD đất nước.
+ Làm xúi mũn lũng tin của nhõn dõn đói với Đảng, Nhà nước và chế độ.
+ Là tâm điểm chống phỏ của kẻ thự.
=> Đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu không phải là việc riêng của
Đảng, nhà nước => mà là trách nhiệm của mọi người, mọi cấp, mọi ngành, của cả
hệ thống chính trị và tồn XH.
* Bốn là: Nguy cơ “Diễn biến hịa bình của các thế lực thù địch”
- Chiến lược “Diễn biến hịa bình” của xuất hiện từ thập niên 60 của thế kỷ
20 => Chúng đã chống phá thành công đối với Liên Xô và Đông Âu.
- CNĐQ, đứng đầu là Mỹ chuyển trọng tâm sang chống phá các nước
XHCN cịn lại, trong đó Việt Nam là một trọng điểm. Chúng chống phá ta trên tất
cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, đối ngoại …
+ Xóa bỏ vai trị lãnh đạo của ĐCSVN, xóa bỏ mục tiêu ĐLDT và CNXH ở
nước ta, đưa Việt Nam đi theo con đường TBCN.


13
+ Thúc đẩy tự do hóa về chính trị, tư nhân hóa về kinh tế, thực hiện chi phối
đầu tư v ngoi giao thõn thin.
+ Nguy cơ này là có thực, đang diễn ra hàng ngày hàng giờ.
VD: qua cỏc báo cáo nhân quyền của Mỹ hàng năm với các nước trong đó
có VN, chúng chống phá thơng qua các tổ chức phản động như đảng Việt Tân, hay
phát biểu về xây dựng một Việt Nam dân chủ, tự do cua Tổng thống B.Clinton khi
thăm ĐHQGHN năm 1995…lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc….
=> Qua nghiên cứu các nguy cơ nói trên, chúng ta rút ra 1 số nhận xét sau:
Mỗi nguy cơ có vị trí, tác hại, ảnh hưởng khác nhau, song có mối
quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, không thể coi nhẹ bất cứ một

nguy cơ nào.
* Trong 4 nguy cơ, 3 nguy cơ đầu là nguy cơ nội sinh, nguy cơ thứ 4
là nguy cơ ngoại sinh.
* Trong 4 nguy cơ, nguy cơ nổi bật nhất, lớn nhất là “tụt hậu xa hơn
về kinh tế”.
=> 4 nguy cơ này đến nay vẫn cịn tồn tại, đang diễn biến đan xen,
phức tạp, có thể chuyển hóa lẫn nhau
Khi đẩy lùi nguy cơ phải lưu ý các nguyên nhân có thể làm mất thời cơ, đó
là: Nếu ta sơ hở, sai lầm trong xử lý quan hệ đối ngoại;Nếu quản lý kinh tế XH
yếu kém; Nếu không giải quyết kịp thời, đúng đắn các mâu thuẫn trong nội bộ.
=> Tại sao nói “tụt hậu xa hơn về kinh tế” là nguy cơ lớn nhất:
+ Xuất phát từ vai trò của kinh tế: Kinh tế quyết định chính trị, xã hội và các
lĩnh vực khác.
+ Xuất phát từ chính tác hại của nguy cơ. Tụt hậu xa hơn về kinh tế dẫn đến
đời sống nhân dân khó khăn, dễ gây mất ổn định chính trị.
Như vậy: có thể coi, tụt hậu xa hơn về kinh tế vừa là nguồn gốc các nguy cơ khác.
Vấn đề có ý nghĩa sống cịn đối với Đảng và nhân dân ta là: nắm vững thời
cơ, đẩy lùi nguy cơ, nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, vững vàng trước khó
khăn, vươn lên mạnh mẽ thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ chiến lược là xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.


14
3. Nhiệm vụ chung và nhiệm vụ trước mắt trong những năm cịn lại của
nhiệm kỳ khóa VII
a/ Nhiệm vụ chung:
Động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đồng tâm, nhất trí nỗ lực vượt
bậc, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực , tự cường, mở rộng hợp tác quốc tế,
thực hành Cần, Kiệm, Lêm, Chính, ra sức khai thác thuận lợi, nắm bắt thời cơ, đẩy
lùi nguy cơ, vượt qua thử thách, thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát do Đại hội

VII đề ra, thúc đẩy nhanh nhịp độ thực hiện mục tiêu của chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2000, phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh.
b/ Nhiệm vụ trước mắt: ( Hội nghị nêu nên 8 n.vụ )
* Thứ nhất: Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH.
- Vì sao phải chuyển địch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH?
+ Do yêu cầu khách quan của cuộc CM KHCN hiện đại.
+ Mục đích CNH, HĐH nhằm phát triển LLSX, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho CNXH.
+ Nước ta chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH gắn với HĐH để đi
tắt, đón đầu, phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
- Phương hướng, quy mô, bước đi của CNH, HĐH:
+ Tiến hành CNH, HĐH tồn diện cho các ngành KT, trong đó tập trung vào
các ngành có thế mạnh, tiềm năng ( nơng nghiệp, thủy hải sản, dệt may, cà phê...)
+ Thực hiện đi trước đón đầu một số ngành mũi nhọn ( tin học, điện tử, viễn
thông ).
+ Đồng thời thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Quan điểm về CNH, HĐH:
+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế;
+ Kiên định chiến lược hướng ra xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu
sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
+ Lấy hiệu quả KTXH làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn các dự án đầu tư và công nghệ;


15
+ Khai thác thế mạnh của cả nước, mỗi vùng, mỗi ngành, tập trung thích
đáng nguồn lực cho các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm sớm có hiệu quả.
+ Chú trọng quy mơ nhỏ và vừa, đầu tư ít, thu hồi nhanh, xây dựng một số

công trỡnh quy mụ lớn cần thiết và cú hiệu quả.
+ Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất và cơng nghệ hiện
có, đầu tư vào các khâu quyết định, khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
* Thứ 2: Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần
tạo động lực và môi trường thuận lợi hơn nữa cho các thành phần kinh tế, các loại
doanh nghiệp phát triển nhanh, có hiệu quả.
Mục đích : Nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, của
mọi người để PT LLSX, làm ra nhiều của cải cho xã hội.
Cơ sở của c/sách:
- Quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX.
- Vận dụng chính sách KT mới của Lênin về sủ dụng các hình thức quá độ,
những nấc thang trung gian trên con đường đi lên CNXH.
- Thực tiễn nền KT nước ta.
Nội dung của c/sách:
- Tiếp tục chấn chỉnh, xây dựng các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có
hiệu quả để đảm nhiệm được vai trò chủ đạo của nền kinh tế.
- Đổi mới kinh tế HTX, phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ xã viên.
- Đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ: Có tiềm năng to lớn, có vị trí quan trọng
lâu dài. Nhà nước có chính sách giúp đỡ, hỗ trợ về vốn, cơng nghệ, thông tin, thị
trường…vận động từng bước đi vào làm ăn hợp tác trên nguyên tắc tự nguyện.
- kinh tế tư bản tư nhân: Ngày càng có những đóng góp tích cực cho sự
nghiệp xây dựng đất nước. Nhà nước khuyến khích phát triển trong những nghành
mà pháp ḷt khơng cấm; bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của các nhà
kinh doanh tư nhân…
* Thứ 3: Xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN.
-Thể chế kinh tế thị trường? Đó là các quy tắc, quy định của chủ thể quản
lý. Nó là sản phẩm chủ quan của Nhà nước và các tổ chức quản lý.



16
-Thể chế kinh tế thị trường ở nước ta?
Là những quy tắc, quy định của Nhà nước CHXHCN Việt Nam để quản lý
nền kinh tế. Đó là thể chế KTTT định hướng XHCN.
- Nhiệm vụ xây dựng thế chế kinh tế thị trường ở nước ta:
+ Hoàn thiện các cơ chế chính sách tạo điều kiện cần thiết cho thị trường
hoạt động có hiệu quả;
+ Tăng cường quản lý vĩ mô của nhà nước để định hướng, chỉ đạo sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội;
+ Các Bộ, nghành tập trung làm tốt chức năng hoạch định chiến lược và quy
hoạch phát triển của ngành mình;
+ Các cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn
của mình đối với mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
* Thứ 4: Chăm lo các vấn đề văn hóa, xã hội
- Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt các chủ trương, chính sách của Đảng , Nhà
nước là: chăm sóc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người với tư cách vừa là động
lực, vừa là mục tiêu của cách mạng XHCN.
- Những vấn đề xã hội nổi lên cần quan tâm giải quyết là:
+ Tập trung giải quyết việc làm;
+ Thực hiện công bằng xã hội;
+ Nâng cao dân trí;
+ Thực hiện lành mạnh hóa c¸c quan hƯ trong xã hội;
+ Bảo vệ giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;
+Chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình
+ Đấu tranh chống tham nhũng.
BCT khẳng định: “ Chúng ta khơng ảo tưởng sớm có ngay 1 XH tốt đẹp
trong khi kinh tế còn kém phát triển, năng suất lao động thấp, KHKT còn lạc hậu.
Nhưng chúng ta phải kết hợp ngay từ đầu tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng XH, từng bước xây dựng trên thực tế một XH trong đó nhân dân làm chủ,
mọi người sống nhân ái, có văn hóa, tơn trọng pháp luật, kỷ cương, xóa bỏ mọi áp



17
bức bất công, ai cũng được tạo điều kiện để mưu cầu một cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc.” ( NghÞ quyÕt HNTW6 khãaVII).
* Nhiệm vụ 5: Tăng cường quốc phòng an ninh
- Quán triệt, thực hiện tốt nhiệm vụ chung về QP - AN.
- Thực hiện các quan điểm về QP- AN mà HNTW3 /khóa VII (6/92) đã vạch ra.
- Tiến hành cuộc đấu tranh toàn dân, toàn diện làm thất bại âm mưu và hoạt
động “DBHB”, BLLĐ của các thế lực thù địch.
- Tập trung thực hiện các cơng tác lớn:
+ Xây dựng thế trận QP tồn dân, thế trận ANND; xây dựng các khu
vựcphòng thủ, các phịng tuyến ANND; bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền;Tăng
cường quản lý Nhà nước về trật tự XH; XD QĐND và CAND vững mạnh; hoàn
thiện hệ thống pháp luật đối với QP-AN.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với QP- AN.
* Thứ 6: Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại
- Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, , thực hiện đa
phương hóa, đa dạng hóa để tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho XD và BVTQ,
đồng thời góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình
ĐLDT, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Quán triệt nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của
nhau, bình đẳng cùng có lợi, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, giải
quyết tranh chấp bằng thương lượng hịa bình.
* Thứ 7: Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
- Quan điểm xây dựng: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam trên cơ sở
tăng cường, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh giữa giai cấp cơng
nhân với nơng dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng lãnh đạo.
- Nhiệm vụ :

+ Nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội để làm tốt hơn nữa chức
năng lập pháp và giám sát. Tăng số đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách;
+ Xúc tiến cải cách hành chính, phát huy vai trị điều hành của bộ máy hành pháp;


18
+ Tiếp tục kiện toàn và đổi mới hoạt động của hệ thống tư pháp;
+ Xây dựng quy chế công chức, đào tạo lại cán bộ, viên chức trong bộ máy
Nhà nước, bảo đảm tính liên tục của nền hành chính.
* Thứ 8: Đổi mới và chỉnh đốn Đảng, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân,
củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
- Tăng cường cơng tác chính trị, tư tưởng, bảo đảm sự thống nhất về chính
trị và tư tưởng trong tồn Đảng.Tăng cường khối đoàn kết thống nhất trong Đảng;
- Mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố mối quan hệ mật thiết giữa
Đảng với nhân dân. “Lấy đại nghĩa dân tộc làm điểm tương đồng, đồng thời chấp
nhận những điểm khác nhau mà khơng trái với lợi ích chung, cùng nhau xóa bỏ
mặc cảm, hận thù, hướng về tương lai.”
- Đổi mới công tác cán bộ (Đây là điểm mới).
Dân chủ hóa cơng tác cán bộ ; Đánh giá cán bộ phải do tập thể cáp ủy và cơ
quan quản lý cán bộ tiến hành theo đúng quy trình chặt chẽ, d©n chủ , thận trọng ,
cơng tâm ; Mỗi cán bộ cần được phát biểu ý kiến về sự đánh giá của cấp ủy, của
thủ trưởng đối với mình ; Bố trí đúng cán bộ chủ chốt , đặc biệt là người đứng đầu.
- Trong kiện toàn bộ máy cần phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị,
tránh tình trạng tách ra, nhập vào một cách thiếu khoa học.
- Đảng lãnh đạo Nhà nước không phải chỉ bằng đường lối, thơng qua cá
nhân đảng viên mà cịn bằng tổ chức đảng.
-Coi trọng công tác bảo vệ Đảng. Không để lọt vào hàng ngũ Đảng những
phần tử cơ hội phản động về chính trị. Tích cực tổng kết công tác xây dựng Đảng
chuẩn bị cho Đại hội VIII.
* T¸m nhiệm vụ nêu trên phản ánh một cách tồn diện cả về đối nội và đối

ngoại, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quốc phịng an
ninh. T¸m nhiệm vụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, Thực hiên tốt nhiệm vụ này
sẽ tạo điều kiện để thực hiện tốt các nhiệm vụ khác.
=> HNĐB toàn quốc giữa nhiệm kỳ đã giành nhiều thời gian để thảo luận
báo cáo chính trị. Trên 800 ĐB phát biểu ý kiến ở các đoàn , 46 Đ/c phát biểu ở hội
trường. Các đ/c ĐB thảo luận sôi nổi với tinh thần trách nhiệm cao, nội dung ý
kiến phong phú. Các ý kiến đều nhất trí với báo cáo chính trị, báo cáo chính trị đã


19
đánh giá tình hình hai năm rưỡi thực hiện NghÞ quyÕt ĐH VII và tổng kết một
bước công cuộc đổi mới ở nước ta , đề ra chủ trương, giải pháp phù hợp.
Cũng trong chương trình làm việc, Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII đã bầu
bổ sung 20 đồng chí vào Ban Chấp hành Trung ương, đồng ý để 1 số đ/c vì lý do
sức khỏe tự nguyện xin rút khỏi Ban Chấp hành Trung ương.
Sau Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng
ủy khối cơ quan trung ương đã tiến hành Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ, vạch
chương trình cơng tác 2 năm, bầu bổ sung cấp ủy. Kết quả hội nghị các cấp tạo nên
khí thế mới cho tồn Đảng, tồn dân ta trong cơng cuộc đổi mới.
KẾT LUẬN
Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng đã phân tích rõ thuận
lợi và thời cơ của đất nước.
Hội nghị cũng đã làm sáng tỏ thêm một số vấn đề trong xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta.
Việc học tập, nắm vững nội dung cơ bản của Hội nghị, là cơ sở để mỗi
chúng ta thêm vững tin vào Đảng trong lãnh đạo công cuộc đổi mới, góp phần đấu
tranh làm thất bại mọi âm mưu chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù
địch, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ë nước ta.
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình chuẩn bị Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII ?

- Hồn cảnh lịch sử: Yêu cầu, nắm chắc những đặc điểm nổi bật thế giới,
trong nước có tác động trực tiếp đến cách mạng nước ta
- Quá trình chuẩn bị Hội nghị: nắm được những nét chính của 2 Hội nghị
TW ( TW6/KVII và Hội nghị TW 17-18/1/1994)
2. Những thời cơ và thách thức của đất nước do Hội nghị xác định?
- 3 thuận lợi tạo nên thời cơ
- 4 nguy cơ.
3. Những nhiệm vụ chung và những nhiệm vụ trước mắt trong những
năm cịn lại của nhiệm kỳ khóa VII do Hội nghị xác định?
* Khái quát nhiệm vụ chung.
* Nêu được 8 nhiệm vụ chủ yếu trước mắt.


20


21



×