Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

BÀI GIẢNG LỊCH sử ĐẢNG CƯƠNG LĨNH xây DỰNG đất nước TRONG THỜI kỳ QUÁ độ lên CHỦ NGHĨA xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.72 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã thông qua Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là văn
kiện quan trọng mang tầm định hướng chiến lược, là nền tảng tư tưởng lý
luận, là ngọn cờ chiến đấu của Đảng ta, dân tộc ta trong giai đoạn mới. Để
góp phần tìm hiểu sâu sắc về Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh 1991) chúng ta cùng nhau nghiên cứu
chuyên đề:
CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Nhằm giúp cho học viên nắm được hoàn cảnh ra đời, sự cần thiết phải
ban hành và nhất là nắm được nội dung cơ bản của Cương lĩnh. Trên cơ sở đó
thấy được ý nghĩa của Cương lĩnh, nhận thức đầy đủ sự cần thiết và vai trò
quan trọng của sự bổ sung phát triển Cương lĩnh trong Đại hội XI.
- Củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng.
2. Yêu cầu:
- Người học chú ý ghi chép nội dung làm cơ sở cho việc nghiên cứu, ơn
luyện, kiểm tra.
- Tích cực nghiên cứu, nắm chắc các nội dung đã học, vận dụng vào thực
tiễn kiên quyết đấu tranh với những luận điệu sai trái của các thế lực thù địch.
Ra sức đấu tranh bảo vệ và thực hiện thắng lợi Cương lĩnh.
II. NỘI DUNG: Gồm 3 phần
I. Sự cần thiết phải ban hành Cương lĩnh
II. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh
III. Ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh
Trọng tâm:

Phần II


Trọng điểm :
1

Điểm 2 Phần I


III. THỜI GIAN: Thời gian lên lớp: 4 tiết
IV. ĐỊA ĐIỂM: Tại giảng đường đã được phân công
V. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP
1. Tổ chức: Lên lớp tập trung theo đội hình của lớp học
2. Phương pháp
- Đối với giáo viên: Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp nêu vấn đề
định hướng nghiên cứu tài liệu, kết hợp sử dụng Powerpoint.
- Đối với học viên: Tập trung nghe, tổng hợp ghi chép theo ý hiểu, kết hợp
với tư duy liên hệ với những nội dung bài trước đã được học.
VI. VẬT CHẤT, TÀI LIỆU BẢO ĐẢM
* Tài liệu bắt buộc:
- Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tập II, Đảng lãnh đạo cách mạng
XHCN và bài học kinh nghiệm tổng quát của cách mạng Việt Nam, (Dùng cho
đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội - bậc đại học), Nxb QĐND, HN, 2008,
tr.75 - 91.
- Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tập II, (GT dùng cho lớp ĐT dài hạn
cán bộ trung cao cấp trong các trường quân đội), Nxb QĐND, HN, 1995.
- Hỏi đáp Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb QĐND, HN, 2003.
- Văn kiện Đảng toàn tập, tập 51, Nxb CTQG, HN, 2007, tr.134 – 154.
* Tài liệu tham khảo:
- Về Cương lĩnh đổi mới và phát triển, NXB T.tin L.luận, HN, 1991.
- Lịch sử ĐCSVN (tập bài giảng), Nxb CTQG, HN, 2007.

2



I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH CƯƠNG LĨNH (3 mục)
1. Xuất phát từ vị trí vai trị của Cl đối với sự phát triển của đất
nước (4 vấn đề)
*(vấn đề 1) Cương lĩnh là gì?
- Quan điểm của Lênin
“Cương lĩnh là một bản tuyên ngôn vắn tắt, rõ ràng và chính xác nói
lên tất cả những điều mà Đảng muốn đạt được và vì mục đích gì mà đấu
tranh”
- Quan niệm của Đảng ta
“Cương lĩnh là văn kiện lý luận và chính trị cơ bản chỉ rõ mục tiêu,
đường lối, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng trong một giai đoạn nhất
định của một chính đảng hoặc một tổ chức chính trị”.
+ Cương lĩnh là một văn kiện quan trong nhất, là “Tun ngơn
chính trị” của một đảng, hay một tổ chức chính trị.
+ CL trình bày những quan điểm cơ bản của Đảng về các vấn đề
CT – XH đương đại, đồng thời thể hiện thái độ của Đảng trong giải quyết các
vấn đề đó.
+ Định hướng con đường đi lên của đất nước trong một giai đoạn
tương đối dài.
* (vấn đề 2) Chúng ta có những Cương lĩnh nào?(Có 2 Cương lĩnh)
- (1) Chính cương, sách lược vắn tắt,Chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái
Quốc khởi thảo được thông qua tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức Đảng năm
1930.
-

(2)

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH


thông qua tại Đại hội VII (6/1991).
Trước đây có quan niệm coi hai văn kiện nữa là Cương lĩnh:
- Luận cương chính trị (Chính cương của Đảng cộng sản Đông Dương)
do Trần Phú khởi thảo được thông qua 10/1930.
3


- Luận cương cách mạng Việt Nam (Chính cương của Đảng Lao động
Việt Nam) thông qua tại Đại hội II (2/1951).
Theo đúng tinh thần HN TƯ 9 Khóa VI “Lúc này chúng ta chưa có đủ cở sở
để vẽ ra toàn bộ bức tranh xã hội tương lai một cách hồn chỉnh. Nhưng... chúng ta có thể
vạch ra những ngun tắc, phương hướng lớn cho thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta... Sau này, khi thực tiễn bộc lộ những vấn đề mới, qua tổng kết, Cương lĩnh sẽ
khơng ngừng bổ sung và hồn chỉnh từng bước”. Tại Đại hội XI chúng ta tiếp tục bổ

sung, phát triển Cương lĩnh 1991 thành Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm
2011
* (vấn đề 3) Vai trò của Cương lĩnh (2ý)
- (1) Cương lĩnh giúp cho Đảng viên và quần chúng hiểu rõ mục tiêu,
phương hướng để tự giác làm cách mạng (theo Lênin).
- (2) Cương lĩnh có vai trò định hướng, dẫn dắt sự nghiệp cách mạng
của Đảng và nhân dân ta để đi tới mục tiêu cuối cùng (theo Đảng CSVN).
Như vậy, Cương lĩnh là ngọn cờ tập hợp, dẫn dắt, định hướng toàn
Đảng, toàn dân đấu tranh để đạt được mục tiêu cuối cùng. Đối với Đảng và
nhân dân ta mục tiêu đó là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, xây dựng
thành cơng CNXH.
* (vấn đề 4) Lịch sử chứng minh:
- Cách mạng thế giới:
+ “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên

của phong trào cơng nhân thế giới mở ra một thời đại mới với việc chỉ ra sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và con đường thực hiện sứ mệnh ấy. Đến
nay “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” vẫn là kim chỉ nam cho phong trào
cách mạng thế giới.
+ Liên Xô thiếu Cương lĩnh đúng mà cải tổ thất bại, Trung Quốc nhờ
Cương lĩnh phù hợp mà cải cách thành công.

4


- Cách mạng VN: Trong những thời khắc quan trọng của lịch sử, Đảng ta
ln chủ động sáng tạo tìm ra đường lối đứng đắn, không trông chờ cho hội
đủ các điều kiện và mọi lý luận đã được sáng tỏ rồi mới xây dựng Cương lĩnh.
+ Ngay khi mới ra đời Đảng CSVN đã ban hành Cương lĩnh đầu tiên là
tập hợp các văn kiện (Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình
tóm tắt của Đảng).
+ Cương lĩnh đầu tiên tuy ngắn gọn khái quát song đã giải quyết căn bản
các vấn đề quan trọng của cách mạng VN (mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng, lực
lượng tiến hành, phương pháp cách mạng, vai trò của Đảng CSVN và mối
quan hệ cách mạng VN với cách mạng thế giới).
+ Cl đầu tiên đã đáp ứng được nguyện vọng độc lập dân tộc của toàn thể
dân tộc và “ruộng đất cho dân cày” của xứ thuộc địa VN lúc bấy giờ; nó
nhanh chóng nhận được sự hưởng ứng của các giai tầng trong xã hội.
+ Do đó Đảng CSVN vì thế ngay sau khi ra đời với CL đúng đắn đã trở
thành lực lượng lãnh đạo cách mạng và từng bước giành được thắng lợi này
đến thắng lợi khác.
+ Ngày nay, sự nghiệp xây dựng CNXH đang thu được những thành tựu
quan trọng. Đó chính là nhờ chúng ta đang đi theo Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH - Cương lĩnh 1991.
Như vậy, lý luận và thực tiễn đã chỉ ra tầm quan trọng không thể thiếu

của một Cương lĩnh dẫn đường trong bất kỳ một giai đoạn nào của cách
mạng.
2. Sự nghiệp đổi mới và xây dựng CNXH ở nước ta đòi hỏi phải có
Cương lĩnh mới. (4 lí do)
- (1) Cương lĩnh được thông qua trong thời kỳ cách mạng DTDCND đã
cơ bản hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn cách mạng DTDCND.

5


- (2) Bước vào giai đoạn lịch sử mới, CMXH CN ở miền Bắc đã trải qua
37 năm, ở MN là 15 năm mà chúng ta vẫn chưa có một Cương lĩnh cụ thể
dẫn dắt CM XHCN.
+ Lí luận khơng theo kịp thực tiễn, “bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý
luận và vận dụng các quy luật đang hoạt động trong thời kỳ quá độ” (VKĐ
toàn tập, tập 47 Nxb CTQG, HN, 2007, tr.709).
+ Mơ hình CNXH chúng ta đang xây dựng dập khuôn theo LX nhưng
ngay bản thân mơ hình đó cũng đang khủng hoảng, bế tắc trước thực tiễn.
- (3) Bước vào thời kỳ đổi mới trước biến động phức tạp của tình hình
thế giới và trong nước địi hỏi phải có cương lĩnh mới để củng cố trận địa
chính trị, tư tưởng, khắc phục sự hoài nghi, dao động, tiếp tục đưa sự nghiệp
đổi mới phát triển theo mục tiêu con đường đã chọn.
- (4) Tuy có khó khăn và hạn chế nhất định về lý luận và thực tiễn, nhưng
trên thực tế, chúng ta cónhững điều kiện cơ bản để xây dựng Cương lĩnh cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Có học thuyết Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Chủ nghĩa xã hội các nước trên thế giới đã cho ta những bài học về sự
thành công và cả những thất bại.
+ Chúng ta có kinh nghiệm 37 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và 15 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.

+ Chúng ta có khả năng tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ
trên thế giới.
+ Đảng và nhân dân ta có đủ bản lĩnh và kinh nghiệm, có trí tuệ Việt
Nam.
Trên thực tế, Cương lĩnh cùng với hệ thống các văn kiện của ĐH VII trở
thành nền tảng lý luận soi đường cho chúng ta vượt qua khủng hoảng, tiến lên
CNXH, đáp ứng nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.
3. Quá trình chuẩn bị từ 1986-1991.
6


- ĐH VI (12/1986) xác định: “Cần xúc tiến xây dựng một CL hoàn
chỉnh cho toàn bộ cuộc cách mạng XHCN trong thời kỳ quá độ”.
- Thực hiện Nghị quyết ĐH VI, sau tháng 2/1987 Trung ương Đảng đã
chỉ đạo việc biên soạn Cương lĩnh.
- Được đại bộ phận Đảng viên, đơng đảo các tầng lớp nhân dân, các
đồng chí lão thành cách mạng, các đoàn viên, hội viên, các đồn thể, nhà khoa
học, các nhân sỹ, trí thức, các phương tiện thơng tin đại chúng tích cực đóng
góp ý kiến, “trở thành cuộc sinh hoạt chính trị có tính chất quần chúng sâu
rộng” .
- CL xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông qua
tại ĐH VII (6/1991)
+ Cương lĩnh là quá trình tổng kết kinh nghiệm phong phú của cách
mạng nước ta trên các lĩnh vực, là kết quả của tập trung trí tuệ của toàn Đảng,
toàn dân, đánh giá lại những tri thức lý luận, phân tích sâu sắc bối cảnh quốc
tế, vừa bảo vệ vừa phát triển CN Mác - Lênin.
+ Cương lĩnh đồng thời có sự tham khảo của Cương lĩnh các nước
XHCN, nhưng không phải là sự sao chép.
VD: Tuyên bố có tính Cương lĩnh của ĐH 28 Đảng Cộng sản Liên Xơ
khẳng định phải loại trừ sự chun chính của bất kỳ giai cấp nào; nhiều Đảng

XHCN ở Đông Âu phủ nhận nguyên tắc tập trung dân chủ, phủ nhận đấu
tranh giai cấp.., có Đảng từ bỏ nguyên tắc Đảng CS độc tôn lãnh đạo.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH (gồm 4 mục)
Cương lĩnh gồm 21 trang (tr.134 – 154, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 51,
Nxb CTQG, HN, 2007), được kết cấu thành 12 tiểu mục sắp xếp thành 4 cụm
vấn đề:
Một là, quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm
Hai là, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Ba là, những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại
7


Bốn là, hệ thống chính trị và vai trị lãnh đạo của đảng
1. Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm (5 bài học)
Cương lĩnh điểm lại quá trình tiến triển của CM VN và rút ra năm bài
học kinh nghiệm.
- Một là, nắm vững ngọn cờ ĐLDT và CNXH.
-

Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

- Ba là, khơng ngừng củng cố tăng cường đoàn kết dân tộc, đoàn kết
quốc tế.
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh
trong nước với sức mạnh quốc tế.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm
mọi thắng lợi của CMVN.
(với mỗi bài học chúng ta sẽ đi làm rõ Cơ sở, Nội dung và Yêu cầu, ở đây tơi chỉ
phân tích BH 1, phần cịn lại các đ/c tìm hiểu cuốn LSĐ CSVN, t2, Nxb QĐND, H.1995 )


* Một là, nắm vững ngọn cờ ĐLDT và CNXH
- Cơ sở:
+ ĐLDT gắn liền CNXH là một tất yếu khách quan của cách mạng VN
trong thời đại mới. Nguyễn Ái Quốc đã sớm tìm ra chân lý đó “muốn cứu
nước, giải phóng dân tộc, khơng có con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản”.
+ Giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH là cơ sở để giành ĐLDT, thống
nhất Tổ quốc và tiến lên CNXH ở VN.
- Nội dung:
+ Phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa CNXH và ĐLDT. Có CNXH có
kinh tế hiện đại, có khoa học tiên tiến, nền quốc phòng vững mạnh... là điều
kiện đảm bảo ĐLDT. Chỉ có ĐLDT thì mới có điều kiện toàn tâm, toàn lực
xây dựng CNXH. Hai yếu tố đan xen nhau, trong xây dựng đã có yếu tố bảo
vệ, trong bảo vệ ĐLDT đã phản ánh phải xây dựng CNXH.
8


+ Phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa đấu tranh cho CNXH và đấu tranh
giành và giữ ĐLDT. Đấu tranh xây dựng CNXH của giai cấp CN phải trước
hết là đấu tranh giành và giữ ĐLDT và ngược lại. Đây là quy luật tất yếu
không chỉ của CM VN mà cịn của CMVS thế giới nói chung.
- u cầu:
+ Luôn nắm vững, giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH.
+ Giải quyết song song hai vấn đề giai cấp và dân tộc . Trong đó DT
trên hết.
+ Trong xây dựng CNXH, phải phát huy truyền thống của dân tộc, khơi
dậy tiềm năng của dân tộc và phải phù hợp đặc điểm lịch sử dân tộc.
+ Đứng trên lập trường giai cấp công nhân giải quyết tốt vấn đề dân tộc
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Phát huy, củng cố xây dựng lòng yêu nước, yêu dân tộc phát triển

thành lòng yêu nước XHCN.
+ Đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc xuất hiện dưới mọi màu sắc.
2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
a. Những đặc điểm lớn của đất nước khi bước vào TKQĐ(2 ý)
* Thế giới: Nước ta quá độ lên CNXH trong hồn cảnh quốc tế có nhiều
biến đổi sâu sắc.
- Cuộc cách mạng KHCN hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới,
tác động đến tất cả các nước ở những mức độ khác nhau.
- Các nước XHCN đã thu được những thành tựu to lớn, song cũng mắc
phải những khuyết điểm, sai lầm, lâm vào khủng hoảng ngày càng trầm
trọng.
- CNTB cịn có những tiềm năng lớn về kinh tế, chúng đang có những
điều chỉnh để thích nghi, song các mâu thuẫn cơ bản vốn có của CNTB ngày
càng sâu sắc.

9


- Các nước ĐLDT và đang phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh khó
khăn và phức tạp, chống nghèo nàn, lạc hậu và CNTD kiểu mới dưới nhiều
hình thức.
- Thế giới đang đứng trước nhiều vấn đề mang tính tồn cầu hết sức
phức tạp: mơi trường, dân số, đói nghèo, bệnh tật...
Cương lĩnh khẳng định: “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay
của thời đại là cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc gay go, phức tạp của nhân
dân các nước vì hồ bình, ĐLDT, dân chủ và tiến bộ xã hội. CNXH hiện đứng
trước nhiều khó khăn, thử thách. Lịch sử thế giới đang trải qua những bước
quanh co; song, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy
luật tiến hố của lịch sử”.
* (2) Trong nước (Khó khăn và thuận lợi)

- Khó khăn:
+ Nước ta quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội thuộc
địa, nửa phong kiến, trình độ lực lượng sản xuất rất thấp (quá độ gián tiếp).
+ Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, với hậu quả nặng nề;
những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều.
+ Các thế lực thù địch thường xuyên chống phá.
- Thuận lợi:
+ Chính quyền thuộc về nhân dân, dân tộc độc lập.
+ Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, cần cù, dũng cảm trong lao
động, sản xuất và đấu tranh; tin tưởng vào sư lãnh đạo của Đảng.
+ Đất nước có cơ sở vật chất, kỹ thuật ban đầu và còn nhiều tiềm năng
để phát triển…
+ CM khoa học kỹ thuật, xu thế quốc tế hóa mở ra những thời cơ cho
phát triển.
b. Đặc trưng của xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng (6 đặc trưng)
- Một là, do nhân dân lao động làm chủ.
10


- Hai là, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ
công hữu về TLSX chủ yếu.
- Ba là, có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Bốn là, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm
theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Năm là, các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
- Sáu là, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước
trên thế giới.
* Các đặc trưng trên thể hiện:

+ Sự đổi mới căn bản trong tư duy lý luận về CNXH của Đảng.
+ Thể hiện tính phổ biến theo nguyên lý chủ nghĩa Mác – Lênin, tính
đặc thù của cách mạng VN.
+ Khẳng định bản chất XH mới - XHCN khác về chất so với các hình
thái KTXH trước đây. Trong đó biểu hiện cao nhất là đặc trưng do nhân dân
lao động làm chủ.
+ Khẳng định quan điểm của Đảng coi con người và giải phóng con
người là nhiệm vụ trung tâm của CM XHCN.
+ Những đặc trưng này được thể hiện đầy đủ khi xã hội mới được xây
dựng xong về cơ bản. Nhưng quá trình đổi mới phải từng bước được hiện
thực hóa trong cuộc sống bằng những chủ trương và chính sách phù hợp.
Những đặc trưng là những tiêu chí cơ bản để tồn Đảng, tồn dân phấn
đấu xây dựng xã hội mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Là cơ sở để Đảng
ta hoạch định đường lối, chính sách cụ thể, phù hợp với từng chặng đường;
đồng thời là cơ sở chống lại các quan điểm sai trái, tạo ra sự thống nhất ý chí
và hành động trong tồn Đảng, tồn dân.
* Phân tích đặc trưng:
11


Vậy, cơ sở nào xác định từng đặc trưng và từng đăc trưng phân biệt như
thế nào với CNTB. (viết trên bảng sơ đồ so sánh CNXH & CNTB thông qua so sánh
các nhân tố của HT KTXH: LLSX, QHSX, KTTT)

- Đặc trưng 1: do nhân dân lao động làm chủ.
+ Vị trí: Đây là đặc trưng đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng, nó chi
phối và thể hiện trên tất cả các mặt của đời sống xã hội của XHCN.
Đặc trưng này thể hiện bản chất tốt đẹp, tính ưu việt của chế độ
XHCN, cho phép phát huy sức mạnh tối đa của quần chúng nhân dân lao động.
Đây là cơ sở chính trị xã hội phân biệt chế độ XHCN với TBCN.

+ Cơ sở:
/ Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa, giải phóng lồi
người, giải phóng giai cấp, xóa bỏ áp bức...
/ Quan điểm Lê nin về nhà nước kiểu mới. “Điều cần
thiết không phải chỉ là cơ quan đại biểu theo kiểu chế độ dân chủ, mà là toàn
bộ việc quản lý nhà nước từ dưới lên phải do bản thân quần chúng tổ chức,
quần chúng thực sự tham gia vào từng bước của cuộc sống và đóng vai trị
tích cực trong việc quản lý”
/ Tư tưởng HCM “ dân là chủ, dân làm chủ”
/Hiến pháp quy định: HP1946 điều 1, HP 1959 (Điều 4), HP
1980 (Điều 3): “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, người chủ tập
thể là nhân dân lao động...”
+ Nội dung: Khẳng định chủ thể chân chính của xã hội xã hội
chủ nghiã là nhân dân lao động, nói lên quyền lợi cơ bản của con người, con
người được làm chủ về mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội...
+ Đến Đại hội XI Đảng ta phát triển đặc trưng này, khẳng định:
Do nhân dân làm chủ.
- Đặc trưng hai: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và
chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.

12


+ Vị trí: Đặc trưng này bảo đảm cho cách mạng XHCN ở nước
ta thực hiện được mục tiêu lý tưởng của mình là khơng ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, thực hiện được mục tiêu này chính là
tạo dựng nền tảng vật chất vững chắc cho xã hội mới.
+ Cơ sở:
/ Học thuyết HT KTXH của Mác: CNXH là HT KTXH tiến
bộ hơn HTKT TBCN. Do đó phải XD, phát triển LLSX hiện đại.

/ Muốn xóa bỏ CNTB, tất yếu phải xóa bỏ nguồn gốc sinh
ra nó. Đó chính là chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Xây dựng CNXH
phải tước bỏ quyền sở hữu tư nhân về TLSX biến thành sở hữu tập thể.
+ Nội dung:
/ Có lực lượng sản xuất hiện đại, sử dụng các thành tựu của
KHCN. Phổ biến là tự động hóa trong SX. Có quan hệ SX tiên tiến dựa trên
chế độ công hữu về tư liệu SX chủ yếu.
/ Bên cạnh đó thừa nhận quyền sở hữu cá nhân. Đây là đặc
trưng phản ánh cơ sở kinh tế để phân biệt sự khác nhau giữa CNXH và các
HT KTXH khác.
/ Ở đây Đảng ta khẳng định đó là chế độ cơng hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu (phù hợp với thời kỳ quá độ). Cần hiểu chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu tức là công hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu
như đất đai, khoáng sản, TNTN....
+ Đến Đại hội XI đặc trưng này được phát triển cho phù hợp
hơn: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của LLSX.
* Đại hội XI bổ sung phát triển những đặc trưng của CNXH.
Cương lĩnh 1991

Cương lĩnh bổ sung phát triển 2011
Là xã hội dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
13


Do nhân dân lao động làm chủ
Do nhân dân làm chủ
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên Có nền kinh tế phát triển cao dựa
LLSX hiện đại và chế độ công hữu trên lực lượng sản xuất hiện đại và

về TLSX chủ yếu
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
sắc dân tộc
bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khỏi áp Con người có cuộc sống ấm no, tự
bức, bóc lột, bất cơng, làm theo do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
năng lực, hưởng theo lao động, có tồn diện.
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển tồn diện cá
nhân
Các dân tộc trong nước bình đẳng, Các dân tộc trong cộng đồng Việt
đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng
bộ.

và giúp nhau cùng phát triển.
Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do ĐCS lãnh đạo.

Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
nhân dân tất cả các nước trên thế giới. nhân dân các nước trên thế giới.
c. Những phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. (7 phương hướng)
* (PH 1) Xây dựng nhà nước XHCN, nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và
tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng CS lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ
quyền làm chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với
mọi hoạt động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân lao động.
- Vị trí: Đây là giải pháp đầu tiên, quan trọng nhất.

+ Thực chất đây là nội hàm của khái niệm nhà nước chuyên
chính vô sản. Đặc điểm cơ bản là quyền lực cao nhất nằm trong tay nhân dân
14


lao động, nhà nước lấy nền tảng là liên minh Cơng – Nơng – Trí; đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản, Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp
luật XHCN, dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù.
+ Xây dựng nhà XHCN, nhà nước của dân, do dân, vì dân hay
xây dựng nền chuyên chính vơ sản ln là vấn đề trung tâm của lý luận và
thực tiễn cách mạng xã hội chủ nghĩa. (chỉ lại vào sơ đồ)
- Cơ sở:
+ Lênin nhận định chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc
cách mạng, nắm được chính quyền chun chính vơ sản là nắm được chiếc
gậy thần kỳ, có chính quyền là có tất cả, mất chính quyền là mất mọi thành
quả cách mạng.
+Kinh nghiệm xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân của ta trong
giai đoạn đấu tranh bảo vệ chính quyền 1946, kinh nghiệm xây dựng đất
nước, KN chỉ đạo hai cuộc kháng chiến và kinh nghiệm của cách mạng trên
thế giới chứng minh.
-

Quá trình nhận thức:
+ Hội nghị BCT (1/1956) chỉ rõ chúng ta phải chuyển từ chuyên

chính dân chủ nhân dân sang chun chính vơ sản.
+ Hội nghị lần thứ 8 BCH TƯ khóa II (1957) và Đại hội III
(9/1960): phải sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử
của chun chính vơ sản.
+ Đại hội IV xác định một trong 4 phương hướng xây dựng

CNXH là nắm vững chun chính vơ sản. Đại hội V tiếp tục khẳng định.
+ ĐH VI dùng cụm từ xây dựng nhà nước XHCN, nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Như vậy từ Đại hội IV đến Đại hội VII vấn đề xây dựng nhà nước có 2
sự phát triển.1- Khơng dùng cụm từ nhà nước chun chính vơ sản dùng cụm
từ nhà nước xã hội chủ nghĩa. Song, vẫn thể hiện đầy đủ bản chất của nhà
15


nước CCVS. 2- Nền tảng của Nhà nước được mở rộng hơn đó là liên minh
giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức.
* (PH 2) Phát triển LLSX, CNH đất nước theo hướng hiện đại gắn liền

với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm, nhằm
từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng
cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
- Cơ sở:
+ Lí luận Mác về cơ sở hạ tầng của HTKTXH XHCN: lực lượng
sản xuất phát triển vượt lên trên CNTB đạt đến trình độ nhất định mà ở đó
quan hệ sản xuất TBCN bị phủ nhận và thay thế vào đó là QHSX XHCN.
+ Lê nin: CNXH chỉ có thể chiến thắng CNTB bằng năng suất
lao động vượt trội, CNXH là cơ khí hóa, điện khí hóa..
+ Thực tiễn cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH ở VN chưa có,
hoặc có nhưng ở trình độ thấp, quy mơ hẹp.
Mục tiêu xây dựng CNXH không đơn giản như nhận thức của
giai đoạn trước. Mục tiêu đó chỉ đạt được khi tiến hành những bước đi cụ thể,
đúng hướng. CNH là việc làm cần thiết, trước nhất, cấp bách để chúng ta tiến
gần đến CNXH. Có CNH sẽ có lực lượng SX phát triển.
+ Trước mắt, thế mạnh về nông nghiệp phải được khai thác,
Nơng nghiệp phải hướng đến phát triển tồn diện. CNH ngay trong lĩnh vực

nơng nghiệp.
- Q trình nhận thức:
+ HN Bộ Chính trị (1/1956) xác định phương hướng chủ yếu xây
dựng CNXH là CNH XHCN.
+ Các văn kiện của HN lần thứ 10 BCH TƯ Khóa II (1958), ĐH
III (9/1960), ĐH IV, V đều khẳng định nhiệm vụ trung tâm của TKQĐ là
CNH.
* (PH 3) Thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao phù hợp với
sự phát triển của LLSX, với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển kinh
16


tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng của kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình
thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế làm
chủ yếu.
- Đại hội III đã sớm hình thành tư tưởng tiến hành 3 cuộc cách mạng.
- Hội nghị TW19(3/1971) lần đầu tiên xác định tiến hành đồng thời 3
cuộc cách mạng.
- Đại hội IV tiếp tục khẳng định tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng
trong đó chỉ rõ cách mạng kỹ thuật là then chốt.
- Nhưng CM QHSX lại vướng vào những sai lầm do quá nhấn mạnh vào
quan hệ sở hữu, xem nhẹ quan hệ tổ chức quản lý và phân phối. Cách mạng
KHKT tuy coi là then chốt nhưng đầu tư chưa thỏa đáng (thậm chí cả ngày
nay việc này vẫn cịn diễn ra) khơng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Kết luận của BCT BCH TƯ khóa V(8/1986) đã thẳng thắn vạch ra
nhưng sai sót trong cải tạo XHCN, trong xây dựng, phát triển cơ cấu kinh tế,
trong việc duy trì quá lâu cơ chế quản lý kế hoạch, tập trung, bao cấp.
- Nhận rõ những sai lầm khi vận dụng nguyên lý Mác Lê nin ĐH VI đã

thẳng thắn, đổi mới tư duy về kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, về cơ chế
hạch tốn kinh doanh XHCN, về tơn trọng các hình thức sở hữu theo quan
điểm sử dụng để cải tạo, cải tạo để sử dụng; về vai trò quản lý, định hướng
của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân...
* (PH 4) Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá
làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị
trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền
thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu nhũng tinh
hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích
châm chính và phẩm giá con người, với trình độ thẩm mỹ ngày càng cao.
Chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp
17


của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng
đi lên CNXH.
- Tiến hành cách mạng về tư tưởng văn hóa là một trong những quy luật
của cách mạng XHCN.
- Tiến hành trong điều kiện khác trước: chúng ta thực hiện nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, nảy sinh nhiều ý thức, tư tưởng của các giai cấp,
các thành phần, những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường. Thế giới có
nhiều biến động, CNXH lâm vào khó khăn, một số nước sụp đổ, CNTB điều
chỉnh thích nghi và đạt những thành tựu nhất định...
* (PH 5) Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng
phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại
hịa bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước; trung thành với chủ nghĩa
quốc tế của giai cấp cơng nhân, đồn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, với
tất cả lực lượng đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội trên thế giới.

* (PH 6) Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là hai nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ
xây dựng đất nước nhân dân ta luôn cảnh giác, củng cố quốc phịng, bảo vệ
an ninh chính trị, trạt tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và thành quả cách
mạng.
- Căn cứ để xác định hai nhiệm vụ chiến lược:
+ Xuất phát từ lý luận MLN về bảo vệ Tổ quốc XHCN: Bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan
+ Lênin: Một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi nó tự biết bảo vệ.
+ Xuất phát từ quy luật dựng nước đi đôi với giữ nước
của dân tộc.
+ Thực tiễn kẻ thù ln tìm mọi cách phá hoại sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
18


+ Nhận thức rõ vị trí, mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược.
Xây dựng là hàng đầu, nhiệm vụ bảo vệ là thường xuyên, không 1 phút lơi
lỏng. Cùng nằm trong cùng 1 chiến lược cách mạng: cách mạng XHCN, xây
dựng để tạo tiền đề, cơ sở cho bảo vệ, bảo vệ để xây dựng.
* (PH 7) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh
đạo sự nghiệp cách mạng XHCN ở nước ta.
Những phương hướng trên mang tầm giải pháp chiến lược nhằm khắc
phục mâu thuẫn xã hội ở nước ta trong suốt thời kỳ quá độ, trực tiếp góp phần
ổn định tình hình, đưa đất nước thốt ra khỏi khủng hoảng KTXH.
Thể hiện lập trường dứt khoát kiên định ĐLDT và CNXH, mang tính
nguyên tắc chỉ đạo xây dựng CNXH trên các lĩnh vực cơ bản kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội; có giá trị định hướng trong q trình tìm tịi mơ hình
CNXH hồn chỉnh.

Do vậy, phương hướng trên khơng mang tính bất biến, khơng thay đổi
mà phải tiếp tục bổ sung, phát triển, đổi mới, sửa chữa phù hợp sự phát triển
liên tục của thực tiễn cách mạng.
Nhận xét:
- Thể hiện sự đổi mới trong tư duy lý luận của Đảng về con
đường đi lên CNXH.
- Là kết quả của q trình tìm tịi, trải nghiệm của nhân dân
ta .
- Cùng với 6 đặc trưng trên hợp thành mơ hình CNXH ở VN.
Mơ hình đó thể hiện sự trung thành và nhận thức ngày càng đúng
đắn hơn lý luận CN Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh có tham
khảo kinh nghiệm thế giới mà không sao chép.
d. Mục tiêu tổng quát và mục tiêu của chặng đường đầu trong TKQĐ
lên CNXH
19


- Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc TKQĐ: Xây dựng xong
về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng
tầng về chính trị và tư tưởng, văn hố phù hợp, làm cho nước ta trở thành
một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh.
Quá độ lên CNXH ở nước ta là một quá trình lâu dài, trải qua nhiều
chặng đường. Mỗi chặng đường phải xác định cho được những mục tiêu cụ
thể.
- Mục tiêu của chặng đường đầu: Thông qua đổi mới toàn diện, xã hội
đạt tới trạng thái ổn định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau.
3. Những định hướng về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng- an
ninh, đối ngoại.
a. Về kinh tế:
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng

XHCN; kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng
được củng cố và mở rộng; tiếp tục khẳng định chính sách phát triển kinh tế tư
bản (tư bản tư nhân, tư bản nhà nước).
+ Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành
các tổ chức kinh tế đa dạng.
+ Khi kết thúc thời kỳ quá độ, hình thành về cơ bản nền kinh tế
công nghiệp với cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ gắn với phân
công và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
+Nền kinh tế quốc dân sẽ bao gồm nhiều ngành, nghề, nhiều quy
mơ, nhiều trình độ cơng nghệ.
+ Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế
biến và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định
tình hình kinh tế - xã hội.
+ Đẩy mạnh CN SX hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, mở rộng
KT đối ngoại, phát triển kinh tế dịch vụ, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng.
20


+ Xây dựng nền công nghiệp nặng với bước đi thích hợp, trước
hết là các ngành trực tiếp phục vụ nơng nghiệp.
+Thực hiện chun mơn hố và liên kết kinh tế giữa các vùng,
các địa phương. Xây dựng các trung tâm kinh tế của từng vùng, để tạo điều
kiện liên kết công nghiệp với nông nghiệp, thành thị với nông thơn, phát triển
giao lưu hàng hố.
- Xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, hình thành cơ chế
thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng XHCN.
+ Nhà nước quản lý bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các
cơng cụ khác.
+ Xây dựng và phát triển đồng bộ các thị trường hàng tiêu dùng,
vật tư, dịch vụ, tiền vốn; sức lao động...; thực hiện giao lưu kinh tế thông suốt

cả nước và với thị trường thế giới.
- Khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo phải được xem là quốc sách
hàng đầu
b. Về chính sách xã hội:
- CSXH đúng đắn vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy
mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân.
- Phương hướng: Phát huy nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm cơng
bằng bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; giữa đời sống vật chất và
đời sống tinh thần; giữa đáp ứng nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu
dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội.
- Chính sách xã hội bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa
bệnh và nâng cao thể chất
- Xây dựng nền văn hoá mới, tạo ra một đời sống tinh thần cao đẹp,
phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ

21


- Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, các đồn thể, nhà
trường, gia đình, từng tập thể lao động và tập thể dân cư trong việc chăm lo
bồi dưỡng hình thành con người mới.
- Các giai cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính
đáng, đồn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh.
- Thực hiện bình đẳng nam nữ về mọi mặt.
- Thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc,
tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến
bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam
- Thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự do tín

ngưỡng
c. Nhiệm vụ quốc phòng - an ninh:
Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
bảo vệ chế độ XHCN, sự ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, quyền làm
chủ của nhân dân; làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn của các thế lực đế
quốc, phản động phá hoại sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
- Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu
thường xuyên của toàn dân và của Nhà nước.
- Sự ổn định và phát triển mọi mặt đời sống xã hội là nền tảng của quốc
phòng - an ninh.
- Xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân với số quân thường trực
thích hợp theo hướng cách mạng, chính quy, từng bước hiện đại, tinh nhuệ,
với lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ hùng hậu, có sức chiến đấu cao.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với qn đội và cơng an nhân
dân
d. Mục tiêu của chính sách đối ngoại
Mục tiêu của chính sách đối ngoại là tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, góp phần vào cuộc đấu tranh
22


chung của nhân dân thế giới hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội. Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước khơng phân biệt chế
độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cùng tồn tại hồ
bình.
4. Hệ thống chính trị và vai trị lãnh đạo của Đảng
* Cương lĩnh khẳng định: Toàn bộ tổ chức và hoạt động của HTCT
nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền
dân chủ XHCN.
* Hệ thống chính trị ở nước ta gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

nước CHXHCN Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân.
- Nhà nước ta phải đủ quyền lực và khả năng định ra luật pháp và tổ
chức quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật. Tổ chức và hoạt động
của Nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp với sự phân cơng rành mạch ba quyền đó.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có vai trị rất
quan trọng trong sự nghiệp đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đảng CSVN là đội tiền phong của giai cấp cơng nhân Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên
tắc tổ chức cơ bản.
* Chức năng, phương thức lãnh đạo của Đảng: Lãnh đạo xã hội bằng
Cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương cơng tác,
bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng
hành động gương mẫu của đảng viên.
* Mối quan hệ giữa Đảng với các thành tố của hệ thống chính trị:
+ Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ
thống ấy.
23


+ Đảng giới thiệu những Đảng viên ưu tú, có đủ phẩm chất và năng lực
vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền nhà nước và các đồn
thể.
+ Đảng khơng làm thay cơng việc của các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị.
+ Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật.

* Về yêu cầu xây dựng Đảng:
- Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải thường
xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh
đạo. Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng.
- Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá
nhân, chủ nghĩa cơ hội và mọi hành động chia rẽ, bè phái.
- Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm
chất, năng lực, có sức chiến đấu cao. Đảng quan tâm bồi dưỡng, đào tạo lớp
người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và của nhân dân.
III. Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CƯƠNG LĨNH
- Thể hiện bản lĩnh vững vàng, tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo của
Đảng trước những biến động phức tạp của thời cuộc.
- Tạo cơ sở, niềm tin cho cán bộ, đảng viên và nhân dân ta về thắng lợi
tất yếu của công cuộc đổi mới theo định hướng XHCN.
- Là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước
Việt Nam XHCN, định hướng cho mọi hoạt động của Đảng và nhân dân ta
trong tiến trình phát triển của đất nước.

24


KẾT LUẬN
Bản Cương lĩnh đã phân tích nội dung, tính chất của thời đại, tổng kết
quá trình cách mạng Việt Nam, kế thừa và phát triển quan điểm cơ bản trước
đó của Đảng để nêu ra quan điểm mới về CNXH, chỉ ra mục tiêu và định
hướng lớn trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
Đây là lần đầu tiên Đảng ta có sự xem xét lại một cách tồn diện và có
những điều chỉnh lớn về chiến lược của cách mạng Việt Nam; mở ra một giai
đoạn mới trong xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Thành
tựu thu được thông qua là vô cùng to lớn, đồng thời nó tiếp tục mở ra hướng

đi mới về xây dựng mơ hình XHCN ở một nước nơng nghiệp, có nền SX lạc
hậu.

CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết phải ban hành Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
TKQĐ lên CNXH?
2. Quan niệm về CNXH và con đường lên CNXH ở Việt Nam? Giá trị
lịch sử và ý nghĩa hiện thực?
3. Ý nghĩa lịch sử và hiện thực của Cương lĩnh năm 1991?

25


×