Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp rèn kĩ năng làm bài văn tả người cho học sinh bồi dưỡng Văn hay chữ tốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.54 KB, 3 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: ....................................................

1. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp rèn kĩ năng làm bài văn tả người cho
học sinh bồi dưỡng “Văn hay chữ tốt”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn tiểu học
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp:
* Thuận lới:
Học sinh lớp 5 lớn hơn hết so với các lớp dưới nên nhận thức tốt hơn, có
khả năng tưởng tượng phong phú hơn, biết nhìn nhận những hình ảnh vào tri
thức và nhớ có hệ thống hơn so với các em lớp dưới. Một số các em đã biết sử
dụng dùng từ đặt câu, viết như thế nào cho chọn vẹn ý, các em lĩnh hội nhanh và
biết sử dụng các biện pháp tu từ để đưa vào bài tập làm văn của mình.
* Khó khăn:
- Một số em học sinh làm bài văn tả người khơng tn thủ các bước: Tìm
hiểu đề, tìm ý lập ý, lập dàn bài, viết bài hoàn chỉnh, đọc chỉnh sửa do đó dẫn
đến bài viết lạc đề, bài làm không đủ ý, bố cục bài làm lộn xộn, thậm chí bố cục
khơng đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết luận.
- Một số em chưa biết vận dụng kỹ năng quan sát, tưởng tượng, so sánh,
nhận xét trong văn tả người một cách linh hoạt để làm nổi bật lên đặc điểm tiêu
biểu của nhân vật, làm bài văn sinh động hơn.
- Học sinh còn phụ thuộc vào nhiều sách tham khảo.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến:
- Mục đích của giải pháp: Nhằm giúp cho học sinh:
+ Tập suy nghĩ riêng, tập sáng tạo, tập thể hiện trung thực con người
mình qua từng bài học cụ thể. Có sự say mê, hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn;
chịu khó tích lũy vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học.


+ Nắm vững phương pháp để vận dụng tốt kiến thức vào các hội thi Văn
hay chữ tốt, hoặc thi Olympic Tiếng Việt trên mạng, ... là nền tảng vững chắc để
tiếp tục học tốt ở trường trung học cơ sở.
- Nội dung giải pháp:
* Các bước thực hiện của giải pháp mới:
3.2.1. Giúp học sinh hiểu rõ đặc điểm cơ bản của văn tả người:
+ Tả người cũng là một bộ phận của văn miêu tả nên nó cũng mang đầy
đủ 3 đặc điểm:
- Mang tính thơng báo; tính thẩm mĩ; tình cảm chứa đựng của người viết.
Trong q trình tìm hiểu bài, tơi động viên khuyến khích học sinh trả lời câu
hỏi. Sau đó tiếp tục cho học sinh thảo luận nhóm 4 để nêu nhận xét về cấu
1


tạo bài văn tả người, gồm có 3 phần:
1. Mở bài: Giới thiệu người định tả
2. Thân bài:
a. Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, khn mặt, cặp mắt, …).
b. Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử,…).
3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người được tả.
Trong phân môn tập làm văn bao giờ cũng cần giúp cho học sinh nhận
rõ:
- Tính cụ thể sinh động.
- Tính sáng tạo.
- Tính chân thực.
- Tính hấp dẫn, truyền cảm.
3.2.2. Rèn cách cảm thụ bài văn:
Để viết được đoạn văn hay, cụ thể, sinh động, chân thực và sáng tạo. Đòi
hỏi người viết dù có miêu tả đối tượng nào ở góc độ nào cũng phải tạo được sự
hấp dẫn, truyền cảm đối với người đọc. Muốn vậy khi miêu tả, các em phải thổi

vào đó hơi thở của cảm xúc, biến đổi miêu tả trở nên có hồn, nếu khơng nó đơn
thuần chỉ là những dịng chữ khơ khan, lạnh lùng, khơng để lại ấn tượng gì cho
người đọc.
Khi viết lưu ý với học sinh: Câu mở đầu đoạn miêu tả cũng khá độc đáo,
mới lạ, gây nhiều thiện cảm với người đọc nên cần xác định đúng yêu cầu bài
tập để viết câu mở đầu đúng, từ đó sẽ viết nên đoạn văn hoàn chỉnh. Sau khi đã
qua những bước trên, trong tưởng tượng của các em đã phát họa được chân dung
của đối tượng miêu tả. Một trong những chứng tỏ điều này là các em đã nhớ
được nhiều chi tiết, hình ảnh, biết sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa, thổi hồn
vào sự vật, hiện tượng một cách sống động gần gũi… để các em thể hiện bản
thân mình một cách thoải mái, khơng gị bó và đầy tính sáng tạo.
3.2.3. Rèn kĩ năng viết văn cho học sinh:
Khi học về bài văn tả người, tơi thường dặn dị học sinh chọn những tấm
hình về ơng bà, cha mẹ, anh chị, em bé, ....... để rồi kể cho bạn bè, kể cho cơ
giáo nghe về hình dáng, tính tình của họ, kể về những việc làm của họ, cách làm
này đã giúp học sinh đọng lại ấn tượng, những hình ảnh đẹp để làm bài văn sau
này. Những lúc trò chuyện trao đổi như thế đã giúp cho học sinh có nhiều vốn từ
ngữ hình ảnh hơn
để học sinh lập dàn ý tốt hơn từ đó viết đoạn văn hồn chỉnh hơn trước.
Ví dụ: Gợi ý cho học sinh như:
- Hình dáng ; Khn mặt ra sao? Đơi mắt thế nào?
- Mái tóc như thế nào? Ngắn hay dài, mượt mà hay có đặc điểm gì khác?,

- Đặc điểm hình dáng của người như thế nào? (cao, thấp, gầy, ốm, ..),
dáng đi ra sao?... ; Cách ăn mặc thế nào? Nói năng ra sao?
- Người đó đang làm gì? Em tưởng tượng hoạt động của họ như thế
nào?...
- Tình cảm của em với người đó thế nào?
Đặt câu với những từ ngữ đó và sắp xếp các ý đó lại là các em đã lập được
2



một dàn ý tả người hoàn chỉnh. Tổ chức cho học sinh làm bài tập cá nhân. Tôi
theo dõi sát bài làm của học sinh để gợi ý thêm những chi tiết tả cho bài làm đầy
đủ ý hơn. Tả người cũng khó như vẽ người. Tả đúng - vẽ đúng thì mới chỉ là
người vẽ truyền thần. Tả hay, vẽ đẹp phải là chuyển tải được cái “thần thái”, cái
nội tâm sống động bên trong - Điều đó thật khó biết bao.
Ví dụ: Bà năm nay đã ngồi tám mươi tuổi. Dáng bà hơi nhỏ nhưng khoẻ
mạnh. Nước da đã chuyển sang màu hơi nâu, có điểm những chấm đồi mồi. Mái
tóc trắng như cước. Tóc bà rụng nhiều khơng cịn dày nặng như xưa nhưng em
vẫn thấy bà vấn tóc trong một vành khăn đen rất gọn gàng. Bàn tay, bàn chân
nổi rõ những đường gân xanh dưới lớp da mỏng. Khn mặt rất nhiều nếp nhăn
đó lại hằn lên thành nếp rất rõ. Đôi mắt bà không còn tinh tường như trước.
Khách quen đến nhà, bà nhận ra tiếng trước lúc nhìn rõ người. Tuy thế hàm răng
bà vẫn còn chắc, bà vẫn ăn trầu như xưa.
3.2.4. Cho các em tự nhận xét, đánh giá kết quả bài làm của mình, của bạn
để giúp cho học sinh có nhiều vốn từ ngữ hình ảnh hơn:
Việc cho các em học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả bài làm của mình,
của bạn sẽ giúp các em tự phát hiện về lỗi từ ngữ, lỗi câu và lỗi chính tả của
mình để khắc phục, nhận ra những hạn chế của bạn để tránh né, điều này giúp
các em mở rộng vốn từ và cảm thấy tự tin hơn, tích cực hơn tham gia hoạt động
khi học. Nếu học sinh khơng phát hiện lỗi sai thì tơi hỗ trợ gợi ý để các em biết
cách sửa, sau đó tơi chốt lại thật kĩ để các em nhớ và hoàn chỉnh lại bài văn tốt
hơn.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Giải pháp này tôi đã áp dụng dạy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi văn
trong hội thi Văn hay chữ tốt và có thể áp dụng trong việc bồi dưỡng thi
Olympic Tiếng Việt trên mạng.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được:
Qua một thời gian thực hiện theo giải pháp mới cho thấy các em học sinh

đều tiếp thu được kiến thức, vận dụng lí thuyết để hồn chỉnh một bài văn,
khơng cịn e ngại khi học văn. Ngồi ra, các em còn mà mạnh dạn phát biểu, biết
nêu lên những thắc mắc của mình khi chưa hiểu, Và kết quả đã thu được qua hội
thi Văn hay chữ tốt cấp huyện như sau:
Năm học

Khối

Giải nhất

Giải nhì

Giải ba

Khuyến khích

2016-2017

Khối 5

1

1

/

/

3.5. Tài liệu kèm theo: Khơng có.
Kiên Lương, ngày 27 tháng 4 năm 2017

Người mơ tả

Hồng Thị Lan Hương

3



×