Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty Cảng – Tổng công ty Đông Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.55 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN NGỌC ANH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ CHO HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI
CÔNG TY CẢNG - TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI- 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN NGỌC ANH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ CHO
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI
CÔNG TY CẢNG - TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Ngọc Khánh




HÀ NỘI- 2019


5
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính bản thân tơi. Các số liệu
trong luận văn được sử dụng trung thực; các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn; kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các cơng trình nghiên cứu
khác, nếu có gì sai trái, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Nguyễn Ngọc Anh


6
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội,
tác giả đã được các thầy cô giáo quan tâm, giúp đỡ tận tình, tác giả xin chân thành cảm
ơn các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ, nhân viên trong Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh
Doanh, Phòng Đào tạo Sau Đại học của Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội đã tạo
điều kiện cho tác giả hồn thành bản luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS

Nguyễn Ngọc Khánh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt thời
gian nghiên cứu để tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu mặc dù tác giả đã rất cố gắng tìm hiểu thực
tế và từ các nguồn tài liệu khác nhau, nhưng do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận cũng
như kinh nghiệm nên luận văn khơng tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong nhận
được sự thơng cảm, đóng góp q báu của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn được
hoàn thiện hơn./.
Tác giả


7
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................................8
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VẬT TƯ CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................... 12
1.1. Tổng quan lý luận quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại
doanh nghiệp............................................................................................................... 12
1.1.1. Một số khái niệm liên quan.............................................................................12
1.1.2. Phân loại vật tư và vai trò quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
tại doanh nghiệp.......................................................................................................13
1.1.3. Nội dung quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp
................................................................................................................................. 15
1.1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản tại doanh nghiệp................................................................................................39
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại
doanh nghiệp............................................................................................................40
1.2. Kinh nghiệm quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại một số
doanh nghiệp trong nước...........................................................................................43

1.2.1. Tại Công ty than Quang Hanh - TKV.............................................................43
1.2.2. Công tác quản lý vật tư tại công ty Than Nam Mẫu.......................................45
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
tại Công ty Cảng......................................................................................................46
1.3. Tổng quan cơng trình nghiên cứu có liên quan.................................................47
Kết luận Chương 1.....................................................................................................48
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ CHO HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CẢNG – TỔNG CÔNG TY
ĐÔNG BẮC................................................................................................................49
2.1. Tổng quan về công ty Cảng – Tổng công ty Đông Bắc......................................49
2.1.1. Khái quát chung.............................................................................................49
2.1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh...................................................................49
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý......................................................................50
2.1.4. Quy trình chế biến và kinh doanh than..........................................................53
2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn gần đây...................................54
2.2. Thực trạng quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư XDCB tại Cơng ty Cảng.....56
2.2.1. Khái qt tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của công ty giai đoạn 2014-201856
2.2.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch vật tư trong hoạt động XDCB...................58
2.2.3. Thực trạng công tác thu mua vật tư trong hoạt động XDCB..........................61
2.2.4. Công tác cấp phát vật tư cho hoạt động XDCB.............................................63
2.2.5. Tình hình sử dụng vật tư................................................................................65
2.2.6. Thực trạng công tác tổ chức quản lý vật tư....................................................66


8
2.3. Đánh giá chung quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư XDCB tại Công ty Cảng68
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................68
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................69
Kết luận Chương 2.....................................................................................................70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ VẬT

TƯ CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CẢNG –
TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC.................................................................................72
3.1. Phương hướng phát triển và quan điểm quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản tại Công ty Cảng...................................................................................72
3.1.1. Phương hướng phát triển của Công ty Cảng đến năm 2025..........................72
3.1.2. Quan điểm quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư XDCB tại Công ty Cảng.....73
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư XDCB tại
Cơng ty Cảng..............................................................................................................74
3.2.1. Hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch vật tư..............................................74
3.2.2. Hồn thiện cơng tác hạch tốn vật tư bằng việc áp dụng khốn chi phí........77
3.2.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự trữ vật tư cho XDCB....................79
3.2.4. Một số giải pháp khác....................................................................................81
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................................85
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ, ngành quản lý Nhà nước...........................................85
3.3.2. Đối với Tổng công ty Đông Bắc.....................................................................86
Kết luận chương 3.......................................................................................................86
KẾT LUẬN.................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................89


9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn 2015 - 2018 tại Cơng ty Cảng

55


Bảng 2.2: Thống kê số lượng cơng trình đầu tư XDCB của công ty Cảng giai đoạn
2014-2018

57

Bảng 2.3. Thống kê số lần mua vật tư XDCB giai đoạn 2014 – 2018

62

Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vật tư XDCB giai đoạn 2014-2018

65


10
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình vẽ

Trang

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Cơng ty Cảng 51

51

Hình 2.2: Quy trình chế biến và kinh doanh than của Cơng ty 53

53

Hình 2.3: Sơ đồ giá trị TSCĐ hình thành qua XDCB của cơng ty Cảng giai đoạn
2014-2018 58


58

Hình 2.4: Trình tự lập kế hoạch vật tư XDCB của Công ty Cảng 60

60

Hình 2.5: Biểu đồ số lần mua vật tư XDCB giai đoạn 2014 – 2018 63

63

Hình 2.6: Biểu đồ giá trị vật tư mua giai đoạn 2014 – 2018 63

63

Hình 3.1: Mối quan hệ giữa kế hoạch vật tư với các loại kế hoạch khác 75

75

Hình 3.2: Tở chức bộ máy trong công tác lập kế hoạch vật tư 76

76


11

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn nền kinh tế thị trường như hiện nay, Việt Nam đang trên đà đẩy
nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, trong xu thế hội nhập đó hai yếu tố

nởi bật và quan trọng nhất là hợp tác chặt chẽ và cạnh tranh quyết liệt. Bị cuốn trong
vịng xốy đó, các doanh nghiệp đã phải củng cố cũng như hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ
máy kế tốn, quy trình sản xuất... để có thể tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị
trường.
Ngành cơng nghiệp mỏ có vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân,
cung cấp nguyên, nhiên liệu than cho nhiều ngành sản xuất và đời sống, đồng thời là mặt
hàng xuất khẩu có giá trị (như than, dầu khí…), mỗi năm thu về cho đất nước hàng trăm
triệu USD. Để thực hiện sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá đất nước, theo dự báo
của các chuyên gia, nhu cầu về than của nền kinh tế trong thời gian tới là rất lớn. Nhận rõ
được tầm quan trọng của ngành công nghiệp than trong việc bảo đảm an ninh năng lượng
quốc gia, Đảng và Nhà nước đã và đang quan tâm, khuyến khích phát triển ngành than
thành ngành kinh tế mũi nhọn
Một thực tế hiện nay trong ngành than đó là tỷ trọng chi phí vật tư trong giá thành
than là rất lớn, đòi hỏi các nhà quản lý phải tìm biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất, qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên trường
quốc tế, nâng cao thu nhập của người lao động. Từ đó cho thấy việc quản lý quá trình thu
mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản xuất sản phẩm.
Như vậy, việc sử dụng vật tư như thế nào để đạt được hiệu quả nhất có thể ví như
chiếc chìa khố của sự thành cơng. Điều đó tưởng chừng như đơn giản, nhưng khơng
phải doanh nghiệp nào cũng kiểm sốt và vận dụng được thành công một cách triệt để.
Đặc biệt đối với công tác đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp luôn sử dụng một
lượng lớn vật tư. Trên thực tế cho thấy công tác quản lý vật tư trong hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản của Công ty Cảng – Tởng cơng ty Đơng Bắc BQP cịn nhiều bất cập gây
lãng phí, thất thốt vật tư làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc hoàn thiện
công tác quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty Cảng là rất cần
thiết.
Với những lý do nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn chun đề “Hồn thiện
cơng tác quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty Cảng –
Tổng công ty Đông Bắc” làm đề tài cho luận văn của mình.



12
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và
thực tiễn để hồn thiện cơng tác quản lý vật tư cho hoạt động xây dựng cơ bản tại Công
ty Cảng – Tổng công ty Đông Bắc nhằm tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý một
số vật tư chủ yếu cho hoạt động xây dựng cơ bản tại Công ty Cảng – Tổng công ty Đông
Bắc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công tác quản lý vật tư tại Công ty Cảng - Tổng công ty Đông
Bắc.
+ Về thời gian: công tác quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại
Công ty Cảng – Tổng công ty Đông Bắc giai đoạn 2015 – 2018.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu ở trên, luận văn tiến hành giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý vật tư cho hoạt động đầu
tư trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư tại Công ty
Cảng – Tổng công ty Đông Bắc giai đoạn 2015 – 2018.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản Công ty Cảng – Tổng công ty Đông Bắc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề đặt ra, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là:
- Phương pháp điều tra thống kê

- Phương pháp phân tích so sánh
- Phương pháp định mức
- Phương pháp phân tích tính tốn
- Phương pháp chuyên gia.


13
- Điều tra thực tế quản lý vật tư tại các phịng ban, cơng trường, phân xưởng thuộc
một số cơng ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp mỏ, và đặc biệt là tại công ty Cảng –
Tổng Công ty Đông Bắc.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vật tư cho
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp
Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm thông tin cho các yêu cầu
quản lý vật tư ở Công ty trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn công tác quản lý vật tư cho họat động
đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản tại Công ty Cảng – Tổng công ty Đơng Bắc.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản tại Công ty Cảng – Tổng công ty Đông Bắc.


14
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ CHO
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan lý luận quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại
doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Vật tư
Theo PGS.TS Đặng Đình Đào, vật tư là sản phẩm của lao động được dùng để
sản xuất nguyên liệu, vật liệu, thiết bị máy móc, bán thành phẩm. Có thể một sản
phẩm của doanh nghiệp này bán ra lại là loại nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp
khác, vì mỗi vật tư có những thuộc tính khác nhau và nó sẵn sàng có thể dùng cho
nhiều việc, cho nên cùng một sản phẩm có thể dùng làm sản phẩm tiêu dùng hay dùng
làm vật tư. Vì vậy, trong mọi trường hợp cần phải căn cứ vào công dụng cuối cùng của
sản phẩm để xem xét nó là vật tư hay là sản phẩm tiêu dùng đích thực.
Theo Quyết định số 221/QĐ-HĐQT ngày 31/01/2007 của Tập đồn Cơng nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam về việc ban hành quy chế quản lý vật tư, “Vật tư là toàn bộ
các nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, công cụ, phụ tùng thay thế, thiết bị máy móc khơng
thuộc tài sản cố định được sử dụng vào quá trình sản xuất, kinh doanh”. Vật tư phế liệu là
các vật tư đã qua sử dụng bị hỏng hóc hoặc vật tư hết thời gian sử dụng, thu hồi lại từ quá
trình sản xuất và khơng cịn khả năng tái sử dụng theo đúng mục đích, yêu cầu ban đầu.
Vật tư trong ngành: Được hiểu là tất các các sản phẩm, thiết bị, vật tư, hàng hóa,
dịch vụ có liên quan do các đơn vị trong Tập đồn các cơng ty sản xuất hoặc thực hiện
cơng đoạn cơ bản cuối cùng để hồn thiện thành phẩm đem đi tiêu thụ (trong trường hợp
có nhiều đơn vị ngồi Tập đồn các cơng ty tham gia vào q trình sản xuất hàng hóa đó).
1.1.1.2. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các cơng
trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài
sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. ĐTXDCB là một hoạt
động kinh tế.
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ. Trong hoạt động đầu tư,
các nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động. Khác với đối tượng lao động ( nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm...) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiên vận tải,...) là

những phương tiện vật chất mà con ngươì sử dụng để tác động vào đối tượng lao động,


15
biến đởi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động
là các TSCĐ. Đó là các tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay
gián tiếp trong q trình sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,
nhà xưởng, các cơng trình kiến trúc, TSCĐ vơ hình....Thơng thường một tư liệu lao động
được coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản: Phải có thời gian
sử dụng tối thiểu và phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này được
quy định riêng đối với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với giá cả của
từng thời kỳ.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là những
công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động. TSCĐ được chia thành
hai loại: TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ khơng có hình thái vật
chất (TSCĐ vơ hình). Để có được TSCĐ, chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách
như: xây dựng mới, mua sắm, đi thuê,...
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ
được gọi là ĐTXDCB. XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động ĐTXDCB. XDCB là các
hoạt động cụ thể để tạo ra TSCĐ (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt,...).
1.1.1.3. Quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp
Quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư XDCB tại doanh nghiệp là công tác quản lý
vật tư trong quá trình xây dựng tạo ra các cơng trình phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh theo mục đích của doanh nghiệp, có quan hệ qua lại với nhau nhằm quản lý và sử
dụng vật tư trong doanh nghiệp có hiệu quả bằng cách dự báo, lập kế hoạch, tở chức thực
hiện, hạch tốn, kiểm tra và điều chỉnh cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư trong doanh
nghiệp.
Nhiệm vụ chính của cơng tác quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư XDCB tại doanh
nghiệp là đảm bảo việc cung ứng vật tư đúng yêu cầu của kế hoạch sản xuất, giám sát
chặt chẽ việc sử dụng vật tư, chấp hành tốt chế độ quản lý vật tư triệt để, thực hành tiết

kiệm vật tư.
Khi quản lý vật tư, doanh nghiệp phải lựa chọn các cơng cụ để đạt mục tiêu. Các
cơng cụ đó bao gồm các định mức hao phí vật tư giao cho từng bộ phận và kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch mua sắm sử dụng vật tư của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vật tư và vai trò quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
tại doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại vật tư


16
Để công tác quản lý vật tư được hiệu quả và khoa học, thuận tiện trong theo dõi thì
vật tư được phân loại theo nhiều cách như sau:
*Phân loại theo công dụng của vật tư
Là những loại vật tư được phân loại theo cơng dụng và tính chất của nó trong quy
trình sử dụng:
- Nhóm 1 gồm: ngun, nhiên vật liệu, bán thành phẩm
- Nhóm 2 gồm: thiết bị máy móc cơng cụ , dụng cụ…
Mục đích: Để cơng tác sử dụng vật tư được thuận tiện, việc quản lý vật tư được dễ
dàng hơn. Các kho quản lý vật tư theo đúng công dụng của vật tư.
* Phân loại theo sự di chuyển giá trị vật tư vào thành phẩm
- Nhóm 1: nhóm vật tư chuyển một lần vào giá trị sản phẩm
- Nhóm 2: nhóm vật tư chuyển từng phần vào sản phẩm.
Mục đích: Để biết được giá trị mỗi loại vật tư chuyển vào sản phẩm bao nhiêu,
tiêu hao vật tư cho mỗi sản phẩm hoàn thành.
* Phân loại theo tầm quan trọng của vật tư
Chia theo vật tư chính và vật tư phụ (Được xác định theo giá trị của vật tư và cơ
cấu cấu thành sản phẩm của nó).
- Vật tư quan trọng: các loại vật tư có độ khan hiếm cao, hoặc ít có trên thị trường
- Vật tư cần thiết (nhóm vật tư ít quan trọng hơn nhưng không thể thiếu)
- Vật tư ít quan trọng hơn (vật tư sẵn có trên thị trường, kế hoạch khơng cần phải

dự trữ nhiều).
Mục đích: Nhằm quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm những vật tư có độ khan
hiếm cao, ít có trên thị trường. Bên cạnh đó kế hoạch sử dụng và dự trữ vật tư phải tốt đối
với những vật tư khan hiếm, nếu khơng dễ gây gián đoạn trong q trình sản xuất.
* Phân chia theo A-B-C
A: Loại vật tư chủ yếu tiêu dùng hàng ngày ở doanh nghiệp chiếm khoảng 60-70%
giá trị và kế hoạch khối lượng, nhưng chỉ chiếm 10-15% danh mục mặt hàng.
B: Loại vật tư chiếm 20% giá trị và số lượng cũng như danh mục mặt hàng. Nhóm
này ít quan trọng hơn, được liệt kê vào nhóm quản lý của doanh nghiệp nhưng khơng
chặt chẽ như loại A


17
C: Nhóm vật tư cịn lại: nhóm này khơng quan trọng nhưng có tác dụng trong đảm
bảo tính đồng bộ và kịp thời.
Mục đích: Để cơng tác thu mua và dự trữ vật tư được hợp lý, với những vật tư
được sử dụng hàng ngày thì lượng vật tư dự trữ phải nhiều và kho chứa loại vật tư này
cũng phải lớn. Cịn nhóm vật tư B và nhóm C thì lượng vật tư dự trữ ít hơn và kho để dự
trữ vật tư này cũng không cần nhiều.
* Phân loại vật tư theo đối tượng cung ứng
+ Cung ứng cho sản xuất
+ Cung ứng cho xây dựng
Mục đích: Biết được vật tư đó được sử dụng cho mục đích gì, cung ứng cho bộ
phận nào.
* Phân loại theo sự phân cấp quản lý:
- Nhóm vật tư được quản lý tập chung: thị trường loại vật tư này do nhà nước cấp
phát, quản lý theo kế hoạch và chỉ tiêu.
- Nhóm vật tư quản lý khơng tập trung: loại vật tư được mua bán tự do và có sẵn
trên thị trường.
Mục đích: Để biết được lượng vật tư trong năm kế hoạch được Nhà nước cấp cho

bao nhiêu và kế hoạch doanh nghiệp phải mua và dự trữ bao nhiêu.
1.1.2.2. Vai trò quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp
Vật tư là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động xây dựng cơ bản nói riêng, vật tư tham gia thường xuyên vào quá
trình xây dựng cơ bản, ảnh hưởng trực tiếp đến các cơng trình xây dựng. Thơng thường
trong các cơng trình xây dựng cơ bản, vật tư thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tởng
chi phí xây dựng, nên việc tiết kiệm vật tư và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có
ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất
kinh doanh. Do đó mục đích của quản lý vật tư trong hoạt động xây dựng cơ bản của
doanh nghiệp được thể hiện như sau:
- Góp phần tiết kiệm vật tư, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
- Đảm bảo hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao
- Giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh, liên tục phát triển.
1.1.3. Nội dung quản lý vật tư cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp
a. Định mức tiêu hao vật tư


18
* Khái niệm
Định mức tiêu hao vật tư là lượng vật tư hao phí lớn nhất cho phép để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một khối lượng công việc theo quy cách, kết
cấu, chất lượng, quy trình cơng nghệ nhất định, trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật
đã được xác định trong từng doanh nghiệp cụ thể.
* Cách tính định mức tiêu hao vật tư
Định mức tiêu hao vật tư được lập trên cơ sở các quy chuẩn xây dựng, quy phạm
thiết kế, thi công, nghiệm thu và kết quả áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
xây dựng, công nghệ vật liệu xây dựng.
Địch mức tiêu hao vật tư cịn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hố cung ứng và sử
dụng vật tư, tạo tiền đề cho việc hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua lao
động sản xuất và thực hành tiết kiệm trong xí nghiệp, phân xưởng.

Việc xây dựng định mức tiêu hao vật tư tiên tiến và đưa định mức đó vào áp
dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hành tiết kiệm vật tư có cơ sở
và quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư, có hai phương pháp xây dựng định mức vật tư.
Có một số cách tính định mức tiêu hao vật tư như sau:
- Tính định mức tiêu hao vật tư theo phương pháp thực nghiệm: theo phương pháp
này định mức được xây dựng dựa vào kết quả trong phịng thí nghiệm hoặc tại hiện
trường sau đó tiến hành nghiên cứu các điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đởi
các kết quả đã tính tốn hoặc tiến hành sản xuất thử trong một thời gian. Phương pháp
này áp dụng cho nhiều xí nghiệp hố chất, luyện kim, thực phẩm dệt.
- Tính định mức tiêu hao vật tư theo phương pháp phân tích: là phương pháp có
đầy đủ căn cứ kỹ thuật do đó được coi là phương pháp chủ yếu để xây dựng định mức
tiêu hao vật liệu. Phương pháp này là sự kết hợp bởi hai phương pháp tính tốn về kinh tế
và kỹ thuật với việc phân tích tồn diện các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiêu hao vật tư
trong quá trình sản xuất sản phẩm để xác định mức tiêu hao vật tư cho kỳ kế hoạch.
- Tính định mức tiêu hao vật tư theo phương pháp thống kê kinh nghiệm: là xác
định định mức tiêu hao vật tư dựa vào số liệu thống kê về mức tiêu hao vật tư bình quân
của kỳ trước, kết hợp với các điều kiện tổ chức sản xuất của kỳ kế hoạch và kinh nghiệm
của cán bộ quản lý. Phương pháp này có ưu điểm là việc tính toán rất đơn giản, dễ vận
dụng, tuy nhiên định mức khơng được chính xác vì nó cịn phụ thuộc vào ý kiến chủ quan
của người thực hiện.
b. Xác định nhu cầu vật tư
* Khái niệm


19
Nhu cầu vật tư là những nhu cầu cần thiết về lượng nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị
máy móc để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra mà doanh
nghiệp có khả năng thanh toán.
* Những nội dung cơ bản của nhu cầu vật tư
Trong quá trình sản xuất nhu cầu vật tư của các bộ phận sản xuất có rất nhiều loại

như:
-Nhu cầu về vật tư cho sản xuất theo nhiệm vụ của doanh nghiệp giao cho
-Nhu cầu về vật tư dự kiến tăng lên.
-Nhu cầu vật tư cho việc chế biến thử sản phẩm mới, áp dụng những cải tiến kỹ
thuật hợp lý hoá sản xuất.
-Nhu cầu vật tư cho việc sửa chữa, bảo quản máy móc, thiết bị hoặc nhà xưởng.
Các bộ phận sản xuất nói chung phải chủ động tham gia và tính tốn nhu cầu vật
tư cụ thể của bộ phận mình. Việc xác định nhu cầu vật tư vừa giúp cho các bộ phận cung
ứng vật tư cho doanh nghiệp có căn cứ thực tế tở chức phục vụ các yêu cầu tiêu dùng vật
tư của từng bộ phận theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Việc mua sắm vật tư phải đi liền với quản lý tồn kho vật tư, được lập thành kế
hoạch và được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo giá trị tồn kho hợp lý, góp phần giảm
giá thành sản xuất.
Để xác định được tởng nhu cầu vật tư, doanh nghiệp dựa vào kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp, định mức tiêu hao vật tư và tính theo cơng thức sau:
Nkh = Qkh x Đvt

(1.1)

Trong đó:
Nkh: Nhu cầu sử dụng vật tư kế hoạch
Qkh: Sản lượng kế hoạch
Đvt: Định mức tiêu hao vật tư cho 1 đơn vị sản phẩm
c. Lập kế hoạch vật tư
*Khái niệm
Kế hoạch vật tư là một bộ phận hợp thành của kế hoạch kinh tế hàng năm của
doanh nghiệp. Đó là phương án về cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư cho doanh nghiệp
trong một thời gian nhất định thường là một năm, nhằm đảm bảo cho sản xuất được liên
tục, nhịp nhàng.
*Quy trình lập kế hoạch vật tư



20
* Nghiên cứu và dự báo
Để lập được kế hoạch, doanh nghiệp phải hiểu biết về thị trường, về môi trường
mà doanh nghiệp chúng ta đang hoạt động, về các điểm mạnh điểm yếu của doanh
nghiệp. Do đó trước khi có thể lập được kế hoạch thì doanh nghiệp phải tiến hành
nghiên cứu và dự báo mơi trường bên ngồi và môi trường bên trong doanh nghiệp.
* Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu của bất cứ kế hoạch nào cũng phải ước lượng hoá. Đối với mục tiêu kế
hoạch năm cho vật tư đó là việc xác định được chính xác số lượng của vật tư, bao gồm:
- Nhu cầu vật tư cần dùng cho sản xuất
- Nhu cầu vật tư cần dự trữ vào cuối kỳ kế hoạch
- Nhu cầu mua sắm vật tư trong kỳ kế hoạch
Để có thể tính tốn được các nhu cầu trên, doanh nghiệp cần lựa chọn các phương
thức, công cụ phù hợp với thực trạng của đơn vị mình.
* Lựa chọn nhà cung cấp vật tư
Lựa chọn nhà cung cấp sao cho quá trình cung ứng vật tư đạt hiệu quả nhất là một
chiến lược quan trọng trong quản trị vật tư.
Nếu doanh nghiệp lựa chọn một nhà cung ứng vật tư sẽ có thuận lợi như mối quan
hệ ởn định lâu dài, tin tưởng lẫn nhau do đó thuận tiện cho việc quản lý và dễ dàng giải
quyết khi có mâu thuẫn xảy ra. Tuy nhiên điểm bất lợi với cách lựa chọn này là doanh
nghiệp không được hưởng giá cạnh tranh, q trình sản xuất có thể bị gián đoạn do phải
chờ đợi nhà cung ứng.
Nếu doanh nghiệp lựa chọn nhiều nhà cung ứng sẽ dễ dàng được hưởng giá cạnh
tranh, việc cung ứng được đảm bảo đúng tiến độ, doanh nghiệp có quyền lựa chọn nhà
cung ứng đưa ra mức giá phù hợp với chất lượng theo yêu cầu.
*Phương pháp lập kế hoạch vật tư
Trong xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư phải xác định rõ những nguồn vật tư để
thoả mãn những nhu cầu sử dụng vật tư. Bởi vậy, kế hoạch mua sắm vật tư thường phản

ánh hai nội dung cơ bản sau:
Một là: Phản ánh toàn bộ nhu cầu vật tư của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch như
nhu cầu vật tư cho sản xuất, cho xây dựng cơ bản, hay cho hợp đồng A hay khách hàng B
và còn là dự trữ là bao nhiêu.


21
Hai là: Phản ánh các nguồn vật tư để thoả mãn các nhu cầu nói trên bao gồm:
nguồn tồn kho đầu kỳ, nguồn động viên nội bộ doanh nghiệp hay nguồn mua bở xung
bên ngồi…
Trình tự lập kế hoạch mua sắm vật tư như sau:
Đối với các doanh nghiệp, việc lập kế hoạch mua sắm vật tư chủ yếu do phịng
kinh doanh lập, nhưng thực tế có sự tham gia của nhiều bộ phận trong bộ máy điều hành
doanh nghiệp.
Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến chất lượng và nội
dung của kế hoạch vật tư. Ở giai đoạn này, cán bộ thương mại doanh nghiệp phải thực
hiện các công việc sau: nghiên cứu và thu thập các thông tin về thị trường các yếu tố sản
xuất; chuẩn bị cho tài liệu về phương án sản xuất – kinh doanh và kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm, mức tiêu dùng nguyên vật liệu, yêu cầu của các phân xưởng, tổ đội sản xuất ở
doanh nghiệp.
Giai đoạn tính tốn các loại nhu cầu của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp
sản xuất, để có được kế hoạch mua sắm vật tư chính xác và khoa học địi hỏi phải xác
định đầy đủ các loại nhu cầu vật tư cho sản xuất. Đây là căn cứ quan trọng để xác định
lượng nhu cầu vật tư cần mua về cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, với cơ
chế tự trang trải, và có lợi nhuận để tồn tại và phát triển, việc xác định đúng đắn các loại
nhu cầu có ý nghĩa rất to lớn.
Giai đoạn xác định số lượng vật tư nhu cầu dự trữ đầu kỳ và cuối kỳ của doanh
nghiệp: Đối với các doanh nghiệp hiện nay, việc xác định này thường nhu cầu dựa vào
định mức từ trước hay ước tính lượng vật tư nhập xuất trong kỳ.
Giai đoạn kết thúc cả việc lập kế hoạch mua sắm vật tư là xác định số lượng vật

tư hàng hoá cần phải mua về doanh nghiệp, nhu cầu này của doanh nghiệp thường được
xác định thông qua các chỉ tiêu cân đối lượng vật tư trong kỳ kế hoạch.
Trong cơ chế thị trường, theo yêu cầu của quy luật cạnh tranh, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc mua sắm phải được tính tốn khoa học, cân nhắc
tới mọi tiềm năng của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, mục tiêu của việc lên kế hoạch
là làm sao với số lượng vật tư cần thiết tối thiểu mua về doanh nghiệp mà ổn định đươc
nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng vật tư
Xây dựng kế hoạch sử dụng vật tư là khâu quan trọng và phức tạp, người làm kế
hoạch phải tính tốn dựa trên nhiều nguồn tài liệu về lượng vật tư còn tồn kho, các đơn
đặt hàng trong kỳ tới…để tính tốn lượng vật tư cần dùng sao cho sát với thực tế nhất.
Nếu kế hoạch về sử dụng vật tư không tốt sẽ làm các kế hoạch khác bị sai lệch theo. Kế


22
hoạch sử dụng quá ít so với phát sinh thực tế sẽ làm thiếu hụt vật tư dẫn đến sản xuất bị
đình trệ do lượng cung ứng khơng thay đởi kịp làm thiệt hại về kinh tế, uy tín của doanh
nghiệp; mặt khác nếu kế hoạch lại vượt quá nhiều so với thực tế sẽ dẫn đến tồn đọng vật
tư, khiến vật tư có thể bị giảm chất lượng do để tồn kho lâu ngày không được sử dụng,
lượng vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng không được sử dụng điều này cũng dẫn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh bị giảm đáng kể.
- Xây dựng kế hoạch dự trữ vật tư hợp lý là một hoạt động cần thiết của doanh
nghiệp. Tuy đã dựa trên cơ sở tính tốn khoa học nhưng trước những sự biến động của
nhiều nhân tố tác động đến công tác dự trữ của doanh nghiệp làm cho lượng vật tư dự trữ
thực tế khác với kế hoạch, thậm chí cịn làm thay đởi cả mức và ảnh hưởng nhiều đến hạn
mức tiêu dùng vật tư. Do vậy, buộc các doanh nghiệp phải có các biện pháp theo dõi và
điều chỉnh kịp thời lượng vật tư dự trữ nhằm đảm bảo các mức nhu cầu dự trữ hợp lý.
Dự trữ quá mức sẽ làm tăng tồn kho và đương nhiên sẽ khiến chi phí cho doanh
nghiệp tăng. Do tình hình sản xuất và đơn hàng thay đổi nên yêu cầu về dự trữ vật tư phải
được thay đổi thường xuyên, luôn xem xét giảm lượng dự trữ tồn kho không cần thiết,

nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu chủ yếu trong lập kế hoạch vật tư:
- Kế hoạch nhu cầu vật tư cần dùng trong SXKD năm kế hoạch:
+ Đối với loại vật tư có định mức:
NCD = ∑Đi x Qi

(1.2)

NCD = ∑Đi x Qi x Gi

(1.3)

Hay
Trong đó
NCD: Là nhu cầu vật tư cần dùng của một loại vật tư năm kế hoạch
Đi: Là định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm loại i sản xuất trong năm
kế hoạch
Qi: Là khối lượng sản phẩm loại i cần sử dụng đến vật tư
Gi: Là giá mua một đơn vị vật tư loại i
+ Đối với vật tư không định mức:
NCD = BBC x KKH x KTK
Trong đó:

(1.4)


23
BBC: Là nhu cầu vật tư thực tế dùng trong năm báo cáo
KKH: Là nhịp độ phát triển sản xuất năm kế hoạch so với năm báo cáo
KTK: Là hệ số sử dụng tiết kiệm vật tư năm kế hoạch so với năm báo cáo

+ Kế hoạch nhu cầu vật tư dự trữ thường xuyên:
DTX = VNGD x TTX

(1.5)

Hay:DmaxTX = QNGD x Đ x TTX

(1.6)

Trong đó:
DTX: Là nhu cầu dự trữ thường xuyên
DmaxTX: Là nhu cầu dự trữ thường xuyên lớn nhất
VNGD: Là khối lượng vật tư sử dụng trong 1 ngày đêm kỳ kế hoạch
TTX: Là thời gian cần thiết cho dự trữ thường xuyên, được tính bằng thời gian giãn
cách giữa các lần cung ứng.
QNGD: Là cường độ SX ngày đêm (Lượng sản phẩm SX trong 1 ngày đêm)
Đ: Là mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm
(1.7)
Trong đó:
NCD: Là nhu cầu vật tư cần dùng năm kế hoạch
TKH: Là số ngày làm việc năm kế hoạch
(1.8)
Vi: Là lượng vật tư nhận được của một lần giao hàng thứ i
Ti: Là số ngày giao hàng giãn cách giữa lần giao hàng thứ (i-1) và lần giao hàng
thứ i
Dữ trữ thường xuyên trung bình:
(1.9)
Ở đây, con số 2 được hiểu là 2 lần cung ứng liền kề.
+ Kế hoạch nhu cầu vật tư dữ trữ bảo hiểm:
DBH = Vngd x TBH

Trong đó:

(1.10)


24
DBH: Là nhu cầu dự trữ bảo hiểm năm kế hoạch
Vngd: Dự trữ ngày đêm năm kế hoạch
TBH: Là thời gian cho dự trữ bảo hiểm
(1.11)
Trong đó:
Vi: Là lượng vật tư nhận được ở mỗi lần giao hàng ứng với Ti
Ti: Là số ngày giữa 2 lần cung cấp liền kề nhau có khoảng cách cao hơn số ngày
bình qn giữa các lần cung cấp liền kề
Tbq: Là số ngày bình quân giữa các lần cung cấp
Hoặc: Tbh = TCBDT x TVC+TTN

(1.12)

Trong đó:
TCBDT: Là số ngày chuẩn bị vật tư dự trữ thường xuyên tại nơi cung cấp
TVC: Là số ngày vật tư đi đường
TTN: Là số ngày kiểm tra tiếp nhận vật tư tại nơi cung ứng
+ Nhu cầu dự trữ cho năm kế hoạch được xác định là:
NDT = DTX + DBH
Hay: NDT = Vngd x (TTX + TBH)
d. Quản lý cung ứng vật tư

(1.13)
(1.14)


*Nguyên tắc trong mua sắm vật tư
Việc mua sắm vật tư phải đi liền với quản lý tồn kho vật tư, được lập thành kế
hoạch và được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo giá trị tồn kho hợp lý, góp phần giảm
giá thành sản xuất.
Vật tư chiến lược như thép chống lò, gỗ lò, nhiên liệu, cáp điện, lốp chuyên dùng,
phụ tùng của một số thiết bị đặc chủng thực hiện theo quy định của Tập đoàn (dự trữ,
mua sắm tập trung).
Việc thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư của các đơn vị phải được quy định cụ thể
bằng văn bản.
*Xác định giá mua vật tư
- Giám đốc đơn vị thành lập Tổ tư vấn giá giúp việc lựa chọn mua vật tư, bao gồm
các thành phần về kỹ thuật, tài chính, vật tư, v.v... để xác định giá mua vật tư của đơn vị,


25
đồng thời ban hành quy định cụ thể về trình tự, thủ tục mua, bán vật tư tại đơn vị mình
phù hợp các quy định của Nhà nước và Quy chế này.
- Tổ tư vấn giá lập biên bản so sánh, đánh giá chào hàng của các nhà cung cấp phù
hợp với quy định của Tập đoàn và phải nêu đầy đủ thông tin chào hàng của tất cả các nhà
cung cấp (về hàng hóa, ký mã hiệu, thơng số kỹ thuật, nguồn gốc, xuất xứ, giá, v.v...).
Kèm theo biên bản là các bản chào hàng làm cơ sở chứng minh cho việc đánh giá, so
sánh, lựa chọn v.v....
- Các hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc mua sắm vật tư (duyệt nhu cầu mua sắm,
báo giá, duyệt giá, hợp đồng, hóa đơn, biên bản kiểm nhập, v.v...) phải thể hiện rõ ràng,
thống nhất tên, ký mã hiệu, nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, tình trạng, thơng số kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lượng, v.v...
Các đơn vị phải tổ chức lưu giữ đầy đủ hồ sơ mua bán vật tư, bao gồm các giấy tờ
liên quan từ khi phát sinh nhu cầu cho đến khi vật tư được nhập kho.
*Nguồn gốc và xuất xứ vật tư

Đối với các vật tư, hàng hóa do các đơn vị làm cơng tác thương mại trong ngành
cung cấp thì các đơn vị thương mại đó phải hồn tồn chịu trách nhiệm về nguồn gốc,
xuất xứ của hàng hóa, bao gồm cả việc cung cấp các chứng từ khác có liên quan đến
nguồn gốc, xuất xứ (nếu cần).
Giám đốc đơn vị sử dụng vật tư ban hành quy định về kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ
phù hợp với quy định của pháp luật, bao gồm cả việc lưu giữ các các giấy tờ về nguồn
gốc, xuất xứ của hàng hóa.
* Mua sắm các vật tư đặc chủng, chiến lược, số lượng lớn
- Để sử dụng có hiệu quả tài sản, nguồn lực hiện có và tăng tính tập trung, chun
mơn hóa trong cung ứng, việc dự trữ, cung ứng nhiên liệu cho các đơn vị vùng Cẩm Phả,
Hịn Gai sẽ do Cơng ty Vật tư vận tải và xếp dỡ Vinacomin chịu trách nhiệm trên cơ sở
hợp đồng phối hợp kinh doanh. Việc cung ứng cho các đơn vị khu vực khác trước mắt sẽ
do một số đơn vị có điều kiện, đã đầu tư tổ chức thực hiện. Các đơn vị cung ứng được
hưởng chi phí cung ứng theo mức đã thỏa thuận giữa Tập đoàn với các đơn vị.
- Đối với một số loại vật tư chiến lược, Tập đồn có thể tở chức tìm kiếm thêm nhà
sản xuất, cung cấp sản phẩm mới thay thế sản phẩm truyền thống, tăng cường phối hợp
với các nhà sản xuất trong nước để chủ động, phục vụ tốt hơn cho sản xuất.
- Đối với phụ tùng của các thiết bị lớn, chuyên dùng, các đơn vị phải tập trung
mua từ nguồn chính hãng, có bảo hành, nhằm đảm bảo chất lượng sửa chữa thiết bị, hạn
chế và tiến tới chấm dứt mua từ các nguồn trôi nổi, không rõ xuất xứ.


×