Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Luận án Tiến sĩ Địa lý: Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho mục đích sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 176 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Khai thác và sử  dụng hợp lí tài ngun phục vụ  phát triển kinh tế  ­ xã hội 
(KT­XH) gắn với mục tiêu phát triển bền vững (PTBV) là vấn đề  mang tính th ời 
sự, đang đặt ra cho nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Khai thác tài ngun q mức  
đã nảy sinh nhiều bất cập. Một số nơi, khai thác chưa đi đơi với bảo vệ, tái tạo, chỉ 
tận dụng nguồn tài ngun sẵn có… nên tài ngun thiên nhiên (TNTN) đã và đang 
có dấu hiệu suy thối, mất cân bằng sinh thái, mơi trường (MT) bị  ơ nhiễm... Vì 
vậy, cần thiết phải nghiên cứu tổng hợp và đánh giá đúng tiềm năng TNTN trước 
khi tiến hành khai thác và sử dụng. Hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) 
là hướng nghiên cứu quan trọng, góp phần thiết thực giải quyết những vấn đề thực 
tiễn đặt ra. Đồng thời, hướng nghiên cứu này là cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lí 
(SDHL) tài ngun, bố trí hợp lí các ngành sản xuất và bảo vệ mơi trường (BVMT) 
lãnh thổ nghiên cứu. 
Nằm trong vùng Dun hải Nam Trung bộ, Quảng Ngãi được đánh giá là tỉnh 
có tiềm năng lớn cho phát triển nền kinh tế  tồn diện. Với ba phía bắc, tây, nam  
giáp các tỉnh trong vùng và các tỉnh Tây Ngun, phía đơng là biển Đơng rộng lớn,  
đường bờ biển dài khoảng 130km. Vị trí địa lí tạo lợi thế cho Quảng Ngãi trong xu  
thế hội nhập hiện nay. Vùng đồng bằng ven biển nhỏ hẹp nhưng đa dạng về hình 
thái và vật liệu cấu thành. Ven bờ  có nhiều bãi biển đẹp, nhiều cảng biển (quan  
trọng nhất là cảng nước sâu Dung Quất) ­ là điều kiện thuận lợi cho tỉnh phát triển  
giao thơng vận tải biển, du lịch biển, đánh bắt ni trồng thuỷ hải sản... Vùng đồi 
núi chiếm 3/4 diện tích tự nhiên – nơi thích hợp cho tỉnh thực hiện các mơ hình nơng  
­ lâm kết hợp. Nguồn khống sản quy mơ tuy khơng lớn nhưng đang được  khai thác, 
chế   biến,   thúc   đẩy   hoạt   động   công   nghiệp,   hợp   tác   đầu   tư   phát   triển.   Ngày  
11/3/2005, khu cơng nghiệp (KCN) Dung Quất được mở  rộng thành khu kinh tế  
(KKT) Dung Quất (theo Quyết định số 50/2005/QĐ­TTg của Thủ tướng Chính phủ),  
cùng với các KCN vừa và nhỏ  đã hình thành, tạo thuận lợi để  đưa ngành cơng  
nghiệp tỉnh trở thành ngành mũi nhọn. 
Kinh tế  Quảng Ngãi những năm gần đây tăng trưởng  ấn tượng, song vẫn  
chưa khai thác tốt tiềm năng sẵn có. Khai thác tài ngun tuy đã quy hoạch, nhưng 


1


chưa được đánh giá chi tiết, chưa chú trọng đến tái tạo tài ngun, để lại nhiều hậu  
quả: xói mịn, rửa trơi mạnh trên địa hình dốc, đất đai bạc màu, thối hố, sa mạc 
hóa gia tăng, suy giảm đa dạng sinh học, ơ nhiễm mơi trường, bồi lấp cửa sơng, sạt 
lở  bờ  biển... Hơn nữa,  ở vị trí địa lí này, hàng năm Quảng Ngãi ln chịu nhiều tai  
biến thiên nhiên, gây ra những vấn đề MT cấp bách, ảnh hưởng lớn đến phát triển 
KT­XH. Hệ  quả  tất yếu là tình hình phát triển KT­XH Quảng Ngãi chưa cao, đời 
sống người dân cịn nhiều khó khăn. Bằng cách nào để tăng năng suất và hiệu quả 
các ngành kinh tế? Bằng cách nào để khai thác, SDHL các loại tài ngun phục vụ 
phát triển nơng nghiệp, lâm nghiệp và du lịch? Và bằng cách nào đánh giá được đơn 
vị  cảnh quan trong tỉnh thích hợp nhất để  tiếp tục mở  rộng diện tích cây cao su  
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất? Khả năng mở rộng diện tích bao nhiêu thì 
đáp  ứng đủ  ngun liệu cho nhà máy chế  biến cao su và phù hợp với cơ  cấu cây  
trồng của tỉnh?... 
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho mục 
đích sử dụng hợp lí tài ngun và bảo vệ mơi trường tỉnh Quảng Ngãi” nhằm 
góp phần giải quyết những vấn đề  bất cập trong khai thác, sử  dụng tài ngun,  
BVMT hiện nay của tỉnh và một số  định hướng phát triển cây cao su, nhằm phục  
vụ mục tiêu lâu dài là PTBV cho Quảng Ngãi.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan Quảng Ngãi làm sáng tỏ tiềm năng tự nhiên 
và thực trạng khai thác tài ngun của tỉnh, nhằm xác lập cơ sở  khoa học cho khai 
thác và sử  dụng hợp lí tài ngun, bảo vệ  mơi trường hướng đến phát triển bền 
vững. 
2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Tổng quan tài liệu liên quan đến nghiên cứu, đánh giá cảnh quan 
phục vụ sử dụng hợp lí tài ngun, bảo vệ mơi trường và các tài liệu liên quan đến 

lãnh thổ nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận vận dụng cho đề tài.
Nhiệm vụ 2: Phân tích các nhân tố thành tạo cảnh quan (CQ), thành lập bản 
đồ  CQ Quảng Ngãi tỉ  lệ  1: 100.000, bản đồ  CQ huyện Bình Sơn tỉ  lệ  1: 50.000; 
phân tích cấu trúc CQ nhằm làm sáng tỏ  quy luật phân hóa tự  nhiên  ở  lãnh thổ 
nghiên cứu. 
2


Nhiệm vụ 3: Đánh giá cảnh quan và phân hạng mức độ  thích hợp từng loại  
CQ phục vụ  phát triển các ngành kinh tế  tỉnh; phát triển cây cao su (huyện Bình 
Sơn) và kiến nghị SDHL tài ngun, BVMT tỉnh Quảng Ngãi.  
3. Phạm vi nghiên cứu 
3.1.Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi tỉnh Quảng Ngãi, tập trung  
nghiên cứu phần đất liền, khơng xét phần biển và hải đảo của tỉnh (hình 1).

3.2. Phạm vi khoa học
Nghiên cứu, ĐGCQ phục vụ SDHL tài ngun và BVMT là vấn đề tổng hợp, 
liên quan đến nhiều lĩnh vực. Luận án tập trung NCCQ tỉnh Quảng Ngãi (ở bản đồ 
tỉ lệ 1: 100.000), xác định đặc điểm CQ tồn lãnh thổ. Đánh giá tiềm năng tự  nhiên 
cho phát triển sản xuất, luận án ĐGCQ ở cấp loại CQ cho phát triển 3 ngành:  nơng 
nghiệp, lâm nghiệp và du lịch trên tồn tỉnh. Trường hợp đánh giá mức độ thích hợp 
của điều kiện tự nhiên (ĐKTN) cho một loại cây trồng cụ thể, luận án lựa chọn cây 
cao su (ở huyện Bình Sơn) và đánh giá theo các dạng CQ (ở bản đồ tỉ lệ 1: 50.000). 
Quảng Ngãi có nhiều loại TNTN, luận án chú trọng xem xét tài ngun khí 
hậu, đất, nước mặt và tài ngun rừng. Những định hướng BVMT, bố  trí hợp lí 
khơng gian  ưu tiên phát triển các ngành sản xuất được đề  xuất dựa trên kết quả 
ĐGCQ, hiện trạng khai thác và sử dụng tài ngun của địa phương. 
4. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Tiếp cận địa lí tổng hợp, tiếp cận cảnh quan học trong nghiên 

cứu lãnh thổ  tỉnh Quảng Ngãi sẽ  làm sáng tỏ  sự  phân hóa đa dạng, nhưng có quy 
luật của tự nhiên, được thể hiện qua đặc trưng phân hóa của 1 hệ CQ, 1 phụ hệ, 1  
kiểu CQ, 3 lớp, 7 phụ lớp, 16 hạng CQ và 139 loại CQ cũng như khả năng và giá trị 
ứng dụng thực tiễn cho phát triển của tỉnh.
Luận điểm 2:  Phân tích, đánh giá cảnh quan lãnh thổ  nghiên cứu là cơ  sở 
khoa học và thực tiễn nhằm xác định các định hướng tổ  chức khơng gian  ưu tiên 
phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch của tỉnh Quảng Ngãi (bản  

3


đồ tỉ lệ 1: 100.000) và khơng gian phân bố, khả năng mở rộng diện tích cây cao su ở 
huyện Bình Sơn (bản đồ tỉ lệ 1: 50.000).
5. Những điểm mới của đề tài
Đã xây dựng bản đồ CQ tỉ lệ 1: 100.000 cho tỉnh Quảng Ngãi và bản đồ CQ  
tỉ lệ 1: 50.000 cho huyện Bình Sơn. 
Đã xác định được mức độ  thuận lợi và thứ  tự   ưu tiên của các loại CQ cho  
phát triển nơng nghiệp, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Quảng Ngãi; xác định khả  năng 
mở rộng diện tích và phạm vi phân bố cây cao su ở huyện Bình Sơn theo các dạng  
CQ. 
Trên quan điểm tiếp cận Địa lí tổng hợp và ĐGCQ đã đề  xuất định hướng 
SDHL tài ngun và BVMT, phát triển các ngành sản xuất, kinh tế tỉnh Quảng Ngãi 
theo hướng bền vững. 
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần hồn thiện phương pháp luận và phương pháp 
nghiên cứu, đánh giá tiềm năng tự  nhiên, SDHL tài ngun theo hướng địa lí tự 
nhiên (ĐLTN) tổng hợp ứng dụng cho một lãnh thổ cụ thể.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần định hướng SDHL tài ngun, bố trí  

hợp lí khơng gian sản xuất theo các đơn vị  CQ; hỗ trợ các nhà quy hoạch xây dựng  
chiến lược phát triển KT­XH theo hướng bền vững cho tỉnh Quảng Ngãi. Luận án có 
thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy. 
7. Cơ sở tài liệu của luận án
Luận án được thực hiện dựa trên khối lượng tài liệu phong phú, gồm các  
cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các đề  tài, các chương trình, các dự 
án… Các tài liệu được tác giả  thu thập trong q trình nghiên cứu, như  tài liệu  ở 
thư viện (thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện Khoa học kĩ thuật Trung ương, thư 
viện tỉnh Quảng Ngãi; thư  viện Đại học Sư  phạm Hà Nội, Đại học KHTN, Đại 
học Quy Nhơn); Các đề  tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Viện Khoa học và Công  
4


nghệ Việt Nam, đề tài cấp cơ sơ và các đề tài cấp địa phương đã thực hiện thuộc:  
Đề tài: 48B.05.01: Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên dải ven biển và hải đảo  
ven bờ (1991); Đề tài KHCN 07 – 02: “Ngun nhân, giải pháp phịng ngừa và ngăn  
chặn q trình hoang mạc hố vùng Trung Trung bộ  (Quảng Ngãi – Bình Định),  
2000; Đề tài cấp Viện KH&CN Việt Nam Đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên  
nhằm cảnh báo và ngăn ngừa thiên tai, lũ lụt một số  lưu vực (lưu vực sơng Thu  
Bồn, Trà Khúc), (2003); Đề tài cấp Nhà nước (KC. 09 – 11), đề tài nhánh là “Đánh 
giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài ngun thiên nhiên dải ven biển Việt Nam  
cho mục đích phát triển kinh tế ­ xã hội, bảo vệ mơi trường (2003); Đề tài cấp nhà 
nước KC 08­12:  Nghiên cứu cơ  sở  khoa học cho các giải pháp tổng thể  dự  báo  
phịng tránh lũ lụt  ở  miền Trung (2005); Đề  tài cấp tỉnh “Tổng hợp, biên hội Bản  
đồ địa chất và khống sản tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất giải pháp đầu tư, thăm dị khai  
thác, sử dụng hợp lí một số loại tài ngun khống sản có thế mạnh”  (2006). Đề tài 
cấp Viện Địa lí “Đánh giá tình trạng khơ hạn vùng Trung bộ  Việt Nam thơng qua  
một số chỉ tiêu khơ hạn (2007); Đề tài “Xây dựng bản đồ nguy cơ và các giải pháp  
khả  thi mang tính ngăn ngừa, hạn chế tác hại của lũ qt, lũ ống trên địa bàn tỉnh  
Quảng Ngãi” (2008); Đề  tài cấp Viện KH&CN VN “Hồn thiện cơ sở dữ liệu về  

điều kiện tự  nhiên và mơi trường phục vụ  lập quy hoạch phát triển KT­XH tỉnh  
Quảng Ngãi đến năm 2020” (2006 ­ 2009)… 
Các tài liệu chun ngành thuộc Viện Địa lí, Trung tâm tư  vấn lâm nghiệp;  
các tài liệu thuộc các sở  ban ngành của tỉnh Quảng Ngãi: sở  Khoa học và Cơng 
nghệ, sở Tài ngun và Mơi trường, sở Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, sở Văn  
hóa thơng tin, sở  Kế  hoạch và Đầu tư  và các phịng ban  ở  huyện Bình Sơn (tỉnh  
Quảng Ngãi).
Đồng thời, tác giả  cịn tham khảo các quy hoạch ngành và các quy hoạch  
tổng thể  phát triển KT­XH địa phương; Các tài liệu từ  mạng Internet, từ  Website  
của các trường đại học, từ  các tạp chí chun ngành trên Thế  giới và Việt Nam; 
Các cơng trình, bài báo tác giả  đã thực hiện trong q trình học nghiên cứu sinh 
(NCS), các tài liệu thu được từ  thực địa… Những tài liệu trên là cơ  sở  quan trọng  
cho tác giả thực hiện và hồn thành luận án.
8. Cấu trúc luận án
5


Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung  
luận án gồm 3 chương:
Chương 1.  Cơ  sở  lí luận nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho các mục  
đích ứng dụng thực tiễn
Chương 2. Đặc điểm cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi 
Chương 3. Đánh giá cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi và một số đinh hướng sử 
dụng
Luận án được trình bày trong 148 trang, trong đó có 24 hình và 29 bảng. Nội 
dung và kết quả  nghiên cứu của từng chương mục được cụ  thể  hóa  ở  hình 2 và 
bảng 1.

6



Chương 1

Tổng hợp, 
phân tích hệ thống

Nội dung

­ Tình hình NCCQ, ĐGCQ
­ Những nội dung liên quan đến đề tài
­ Phương pháp luận NCCQ, ĐGCQ 
vận dụng cho lãnh thổ nghiên cứu

Phương pháp
Kết quả

Chương 2

Tổng hợp, 
phân tích hệ 
thống
Đặc điểm các nhân tố 
thành tạo CQ 
Quảng Ngãi

Khảo sát 
thực địa

Đa dạng CQ 
Quảng Ngãi


Chương 3

­ Ý kiến chun 
gia
­  ĐGCQ

Bản đồ, phân tích 
khơng gian bằng 
GIS
­  Bản  đồ  các  hợp  phần  thành  tạo 
CQ
­ Bản đồ CQ tỉnh Quảng Ngãi
­ Bản đồ CQ huyện Bình Sơn

­ Phân cấp mức độ thuận 
lợi từng loại CQ cho phát 
triển  các  ngành  kinh  tế 
tỉnh Quảng Ngãi;
­ Phân cấp mức độ thuận 
lợi từng dạng CQ cho cây 
cao su huyện Bình Sơn

Bản đồ, phân tích 
khơng gian bằng 
GIS

­  Các  bản  đồ  ĐGCQ  phát 
triển  nơng  nghiệp,  lâm 
nghiệp, du lịch tỉnh Quảng 

Ngãi;  cây  cao  su  huyện 
Bình Sơn
­  Bản  đồ  định  hướng 
khơng  gian  ưu  tiên  phát 
triển các ngành kinh tế.
­ Bản đồ định hướng phân 
bố cây cao su.

7

­ Tổng hợp, 
phân tích hệ 
thống
­ Khảo sát thực 
địa
­  Kiến  nghị  SDHL  tài 
ngun và khơng gian  ưu 
tiên  phát  triển  các  ngành 
sản  xuất  trên  toàn  tỉnh 
Quảng Ngãi
­ Kiến nghị BVMT
­  Kiến  nghị  phát  triển, 
mở  rộng  diện  tích  cây 
cao su huyện Bình Sơn.


Hình 2: Sơ đồ cấu trúc, nội dung chi tiết, phương pháp thực hiện và kết quả luận án

8



Bảng 1. Nội dung nghiên cứu và kết quả từng chương của luận án
Chươn
g

Vấn đề tồn tại 
(cần nghiên cứu)

Mục tiêu

Câu hỏi cần giải quyết  
(giả thuyết)

Tài liệu và phương  
pháp nghiên cứu

Kết quả và thảo luận

1

­   Địa   phương   chưa 
có   nghiên   cứu,   đánh 
giá   tổng   hợp   theo 
Để  hiểu về  lí luận NCCQ, 
từng đơn vị CQ
ĐGCQ   và   vận   dụng   vào 
­   Chưa   có   định  nghiên cứu ở Quảng Ngãi
hướng   phát   triển 
tổng   thể   trên   từng 
đơn vị CQ


Vận dụng NCCQ, ĐGCQ 
vào nghiên cứu  ở  Quảng 
Ngãi như  thế  nào để  đưa 
ra   được   những   định 
hướng sử  dụng tổng hợp 
theo các đơn vị  cảnh quan 
của tỉnh?

­   Các   tài   liệu   tham  ­ Các giai đoạn, xu hướng phát triển 
khảo   về   lí   luận  và   tình   hình   NCCQ,   ĐGCQ   trên   thế 
NCCQ,   ĐGCQ   trên  giới và Việt Nam.
thế giới và Việt Nam.
­ Những phương pháp NCCQ, ĐGCQ 
­ Tổng hợp, phân tích  đã được xác định để áp dụng cho lãnh  
hệ thống
thổ nghiên cứu.

­ Mỗi nhân tố có vai trị nhất định đối  
với sự thành tạo CQ Quảng Ngãi.

 2

­   Cảnh   quan   tự   nhiên 
­ Tìm quy luật phân hóa tự  (CQTN) lãnh thổ phân hóa 
­   Nghiên   cứu   từng  nhiên   bao   trùm   thiên   nhiên  theo quy luật địa lí nào? 
lãnh thổ nghiên cứu
hợp phần riêng lẻ.
­ Những nhân tố  nào hình 
­ Đ


 hi

u vai trị t

ng nhân
 
­   Nghiên   cứu   tổng 
thành và tác động đến sự 
hợp   ở   từng   đơn   vị  tố  thành tạo CQ, đặc điểm  phân   hóa   CQ   Quảng 
phân   hóa   CQ   tồn   tỉnh   ở  Ngãi?
lãnh thổ nhỏ
bản đồ CQ tỉ lệ 1: 100.000; 
và phân hóa CQ cấp huyện  ­   Đặc   điểm   CQ   Quảng 
ở bản đồ CQ tỉ lệ 1: 50.000 Ngãi   thể   hiện   như   thế 
nào? 

3

­ Chưa phát huy hết    ­   Xác   định   tiềm   năng   tự  ­ Làm thế nào để phát huy 
lợi thế của ĐKTN và  nhiên   cho   phát   triển   các  hết   những   lợi   thế   của 
TNTN
ngành kinh tế chiến lược
ĐKTN cho phát triển  KT­
XH ở Quảng Ngãi?
­ Hoạt động KT­XH  ­ Quy luật biến đổi CQ và 
để   lại   nhiều   tác  kiến   nghị   định   hướng  ­ Khả  năng cho mở  rộng 
động   tiêu   cực   đến  SDHL   tài   nguyên,   BVMT  diện   tích   cao   su   là   bao 
MT
lãnh thổ sản xuất.

nhiêu và phân bố   ở đâu là 

9

­ Cơ  sở  dữ  liệu (bản   ­ Tác động tổng hợp các nhân tố  (tự 
nhiên,   hoạt   động   khai   thác   lãnh   thổ 
đồ số), bản đồ giấy.
của người dân) tạo nên sự  phân hóa 
­ Tổng hợp, phân tích  CQ. 
hệ   thống,   thực   địa, 
­ CQ Quảng Ngãi  thuộc 1 kiểu CQ,  
bản đồ, GIS.
gồm 3 lớp, 7 phụ  lớp, 16 hạng và có 
139 loại. Riêng huyện Bình Sơn có 48 
loại và 107 dạng CQ.
­   Quy   hoạch,   kế 
hoạch,   chỉ   tiêu   phát 
triển   KT­XH   địa 
phương

­ Bản đồ  ĐGCQ phát triển các ngành  
kinh tế chiến lược toàn tỉnh và bản đồ 
ĐGCQ   cho   phát   triển   cây   cao   su 
huyện Bình Sơn.

­ Tổng hợp, phân tích  ­ Quảng Ngãi có thế  mạnh phát triển 
hệ thống; ĐGCQ; GIS,  nông nghiệp, tiềm năng phát triển lâm 
ý   kiến   chuyên   gia;  nghiệp, lợi thế  cho phát triển du lịch 

Kết luận

        NCCQ   và 
ĐGCQ   đã   giải 
quyết   được 
những tồn tại cho 
tỉnh,   là   hướng 
nghiên   cứu   rất 
cần   thiết   cho 
Quảng Ngãi.

CQ   Quảng   Ngãi 
phân hóa đa dạng, 
phức   tạp,   nhưng 
vẫn thể  hiện quy 
luật chung và chi 
phối   hình   thức 
khai   thác,   sử 
dụng tự nhiên.

Định   hướng   đưa 
ra   phù   hợp   với 
tình   hình   thực 
tiễn   ở   Quảng 
Ngãi.


hợp lí? 

khảo sát thực  địa

10


biển và khả năng lớn cho phát triển và 
mở rộng diện tích cây cao su. 


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO 
CÁC MỤC ĐÍCH ỨNG DỤNG THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.1.1. Trên Thế giới
1.1.1.1. Khái qt các hướng nghiên cứu của Khoa học cảnh quan
Nghiên cứu cảnh quan (NCCQ) trên Thế giới được tiến hành từ rất sớm, nội  
dung nghiên cứu ngày càng đa dạng và chun sâu, kết quả  nghiên cứu ngày càng  
phục vụ nhiều mục đích khác nhau của cuộc sống.
Hướng nghiên cứu ĐLTN tổng hợp trên thế  giới có từ  rất sớm, cùng với sự 
phát triển của khoa học Địa lí, đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, học thuyết CQ  
được hình thành và cùng phát triển độc lập ở hai nước Nga và Đức.
Khi nghiên cứu về  thổ  nhưỡng V.V.Ducotraev đã phát triển học thuyết về 
tính tồn vẹn, thống nhất của   mơi trường (MT) địa lí, đồng thời đề  xuất hướng 
nghiên cứu mới ­ mối quan hệ, tác động tương hỗ và nhân quả giữa giới vơ sinh và 
hữu sinh. Học thuyết của ơng được coi là nền tảng ban đầu của KHCQ Xơ Viết.  
Sau   V.V.   Docutraep   có   nhiều   cơng   trình   của   các   nhà   địa   lí   kinh   điển,   ở   Nga: 
L.C.Berge, G.N.Vưxotxkii...  ở  Đức là: Z.Passarge; A.Hettner... NCCQ và cơng tác 
phân vùng ĐLTN bề mặt Trái đất cũng được các nhà địa lí Anh, Mỹ, Pháp quan tâm 
giải quyết.
Cảnh quan học (CQH) ngày càng mở  rộng phạm vi, đối tượng nghiên cứu. 
Đến giữa thế kỉ XX, học thuyết CQ tiến đến bước nghiên cứu phân hố cấu trúc,  
chức năng của CQ. Nếu như cuối thế kỉ XIX là giai đoạn đặt nền móng hình thành 
khái niệm CQ, thì những năm 20 – 30 của thế kỉ XX , học thuyết CQ phát triển và 
đạt được nhiều điểm nhấn quan trọng. Mặc dù chưa cung cấp được những tổng 
hợp lí luận lớn, song quan điểm CQ đã bắt đầu thâm nhập sâu vào thực tế  nghiên  

cứu lãnh thổ  [45]. Khái niệm CQ được hồn thiện bởi nhiều nhà bác học [5], [25],  
[47], [55].
Sau Thế  chiến thứ  II (1945),  ở Nga (Liên Xơ cũ), NCCQ thực sự phát triển 
mạnh mẽ, lí thuyết NCCQ dần được hồn thiện. Đóng góp vào sự phát triển này là 

11


công   lao   của   các   nhà   địa   lí   Xơ   Viết:   N.A.Xoltsev,   A.A.Grigoriev,   B.B.Polưnov,  
X.V.Kalexnik, N.A.Gvozdetxki, V.A.Nhicolaev, A.G.Ixatrenko ...
Giai đoạn này CQH đi vào nghiên cứu sự phân hố bề mặt Trái đất và lớp vỏ 
địa lí. “CQ được xác định như một đơn vị cơ sở dựa trên sự thống nhất các quy luật  
phân hố địa đới và phi địa đới” (A.G. Ixatxenko, 1953) [45]. Mặc dù có nhiều quan 
niệm về  CQ, nhưng hầu hết các nhà địa lí Xơ Viết đều coi “cảnh quan” là “tổng  
hợp thể tự nhiên” ở các cấp khác nhau. KHCQ  chuyển từ nghiên cứu định tính sang  
nghiên cứu định lượng với nhiều hướng tiếp cận mới: tiếp cận hệ thống, tiếp cận  
sinh thái học [132], tiếp cận điều khiển học, tiếp cận đa ngành.... Những tác động 
kĩ thuật vào CQ tạo nên bước ngoặt lớn trong NCCQ, chuyển “từ  nghiên cứu cấu  
trúc sang nghiên cứu chức năng, động lực của CQ” [25] vào những năm 1960. 
Đến những năm 1970, nội dung NCCQ mở  rộng, ngồi những nghiên cứu 
CQTN cịn có nghiên cứu CQ văn hóa, CQ nhân sinh.  Đồng thời với việc mở  rộng 
phạm vi nghiên cứu, CQH cịn đi sâu nghiên cứu từng hợp phần CQ trong mối quan  
hệ với các khoa học liên ngành: Địa vật lí cảnh quan, Địa hóa CQ [68], sinh thái CQ 
[114], [120]…
Gần đây, sự phát triển vượt bậc của cơng nghệ thơng tin đã hỗ trợ đắc lực cho  
NCCQ. Nhờ sự hỗ trợ của các phần mềm tin học, hệ thống thơng tin địa lí, viễn thám 
và các cơng cụ hiện đại khác (GPS, GPRS...), NCCQ có thêm “sức mạnh” trong việc  
đo đạc, tính tốn. Đồng thời, tăng tính khách quan, tính chính xác cho kết quả nghiên 
cứu và cho phép các nhà nghiên cứu có thể tiến hành trên quy mơ lớn, trên những địa 
hình hiểm trở đạt hiệu quả cao [39], [116], [133]. 

Đối tượng nghiên cứu của CQ là các đơn vị  CQ – gồm các thành phần tự 
nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn…), mối quan hệ  giữa các hợp phần 
thơng qua q trình chuyển hóa vật chất, năng lượng trong CQ và hoạt động khai 
thác con người. Do đó, có nhiều cơng trình nghiên cứu các nhân tố thành tạo CQ như 
những hợp phần trong cấu trúc đứng. Bên cạnh những nghiên cứu chung, NCCQ đi 
vào lĩnh vực chun sâu: CQ địa mạo [110], [127], CQ sinh thái [111], [114], [120], 
CQ nơng nghiệp  [121], [123], CQ nơng thơn [117], [123], CQ đơ thị, CQ văn hố 
[112] CQ du lịch… tựu chung lại, CQ vẫn là một chủ đề rộng lớn và phức tạp. 

12


Tóm lại, NCCQ trên thế giới có những bước tiến vượt bậc, đạt được những  
thành tựu to lớn. Bước vào thế kỉ XXI, nhân loại đối mặt với hàng loạt vấn đề tồn 
cầu,  ứng dụng NCCQ giải quyết những vấn đề  này được đẩy mạnh hơn bao giờ.  
Sự phát triển mạnh mẽ theo nhiều hướng khác nhau thể  hiện ý nghĩa thực tiễn và  
những   đóng   góp   to   lớn   của   CQH,   góp   phần   hồn   thiện   phương   pháp   luận   và 
phương pháp nghiên cứu KHCQ. 
1.1.1.2. Phân tích các kết quả nghiên cứu liên quan đến nội dung của luận án
­ Hệ thống phân vị cảnh quan
Việc nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên khơng thể tiến hành trên 
phạm vi rộng lớn, mà phải chia thành các lãnh thổ  nhỏ. Để  phục vụ  cho cơng tác  
phân chia lãnh thổ, các nhà CQH đã đưa ra nhiều hệ  thống phân vị  khác nhau và  
được chia thành hai nhóm: các hệ  thống phân vùng CQ và các hệ  thống phân loại  
CQ.
Song song với hệ thống phân vùng của các tác giả: Xontxev (1958,1960); M.I.  
Mikhainov (1962); V.I. Prokaev (1967) [69], [128], là các hệ thống phân loại CQ của  
các   tác   giả   A.G.Ixatrenco  (1961),   N.A.Gvozdexki  (1961),   V.A.   Nhicolaev   (1966),  
P.W. Mitchell và I.A.Howard (FAO­ 1978)…[46], [69]. Giữa các hệ thống phân loại 
CQ có số lượng chỉ tiêu, thứ bậc các cấp phân loại khơng giống nhau. Vì các tác giả 

dựa vào đặc điểm lãnh thổ nghiên cứu và tỉ lệ bản đồ được thành lập. Ví dụ:
Hệ  thống phân loại cảnh quan của A.G.Ixatrenco (1961, 1991), g ồm 8 bậc: 
Nhóm kiểu    kiểu    phụ  kiểu    lớp    phụ  lớp    loại    phụ  loại    biến  
chủng (thể loại) [45], [59], [69].
Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.Gvozdexki (1961), gồm 5 bậc: lớp 
kiểu   phụ kiểu   nhóm   loại [21], [59], [69].
Hệ   thống   phân   loại   cảnh   quan   của   V.A.   Nhicolaev   (1966),   gồm  12  cấp:  
Thống  hệ  phụ hệ  lớp  phụ lớp  nhóm  kiểu  phụ kiểu  hạng 
phụ hạng  loại  phụ loại   [25], [59], [69].   
Luận án so sánh một số  hệ thống phân loại CQ phổ  biến trên thế  giới [45],  
[46], [69] với các phân loại CQ hiện nay  ở Việt Nam [25], [36], [55] (bảng 1.1) để 
làm căn cứ xây dựng hệ thống phân loại CQ áp dụng cho lãnh thổ nghiên cứu. Qua 
13


tham khảo nhiều hệ  thống phân loại, luận án nhận thấy: Khi xây dựng hệ  thống 
phân loại, mỗi tác giả đưa ra một hệ thống phù hợp với lãnh thổ nghiên cứu cụ thể. 
Vì vậy, nếu áp dụng hệ thống phân loại nào đó vào nghiên cứu và phân chia cho các  
lãnh thổ  khác, cần xem xét tính đặc thù lãnh thổ  đó. Trong các hệ  thống phân loại 
đó có một số cấp phân loại được các tác giả  thống nhất sử dụng: hệ CQ, lớp CQ,  
kiểu CQ và loại CQ.
Tuy nhiên, ở các hệ thống phân loại, thứ tự các cấp bậc khơng đồng nhất. Đa  
số  các sơ  đồ  đặt cấp lớp trên cấp kiểu, nhưng có nhiều sơ  đồ  đặt cấp kiểu trên  
cấp lớp, phụ thuộc vào chỉ tiêu chuẩn đốn từng cấp. Trong hệ thống phân loại của 
A.G.Ixatrenco (1961, 1991), cấp kiểu được xác định bởi điều kiện nhiệt ­ ẩm, cấp 
lớp được xác định bởi yếu tố  sơn văn tác động đến cấu trúc của CQ. Nên ơng đặt  
cấp kiểu trên cấp lớp. 

14



Bảng 1.1. So sánh các bậc đơn vị và dấu hiệu phân loại cảnh quan
Tác giả
Đơn vị 
ph.loại CQ

A.G.Ixatrenco
(1961, 1991)

N.A.Gvozdexki (1961)

V.A. Nhicolaev (*)  
(1966)

Vũ Tự Lập (1976)

Viện Địa lí

Kiểu   tiếp   xúc   khái 
qt

1

Thống

2

Hệ (*)

3


Phụ hệ

4

Lớp (*)

5

Phụ lớp

6

Nhóm

7

Kiểu (*)

Điều kiện nhiệt ẩm (của đới)

8

Phụ kiểu 
(Chủng)

Nét  khác biệt của  địa đới  thứ 
cấp   và  chuyển  tiếp  trong   cấu 
trúc.


9

Hạng

Kiểu địa hình phát sinh

1
0

Phụ hạng

Kiểu địa hình phát sinh 
 
và nham thạch bề mặt

1
1

Loại CQ (*)

1
2

Dạng CQ
Phụ loại 
(thứ)

Yếu   tố   kiến   tạo   sơn   văn   tác 
động đến cấu trúc đới của CQ
Sự  phân hóa của dãy vịng đai 

theo chiều cao
những nét tương tự địa đới của 
các CQ trong phạm vi địa ơ và 
lục địa 

Cân   bằng   nhiệt   ẩm 
qua tính địa đới  
Hồn   lưu   khí   quyển 
(tương   tác   với   địa 
hình)
Cấu   trúc   hình   thái   đại 
Dấu   hiệu   địa   chất,   địa 
địa   hình   (núi,đồng 
mạo
bằng)
Phân   hóa   theo   tầng 
trong lớp
Kiểu chế  độ  thủy địa 
 Những đặc điểm địa chất 
hóa (theo mức độ thốt 
­ địa mạo
nước)
Dấu   hiệu   mang   tính   địa  Sinh   khí   hậu   thổ 
đới (chỉ số khơ hạn)
nhưỡng 
Phụ  kiểu theo vĩ độ; các 
vịng đai theo độ  cao; tính  Phân hóa thứ cấp
địa khu theo kinh tuyến

Cùng nguồn gốc, kiểu địa hình,  Đồng   nhất   cao   về   các 

Sự giống nhau của các 
đá mẹ  và cấu trúc hình thái  ưu  ĐKTN và cấu trúc ngang 
dạng ưu thế
thế
(tổ hợp các vi CQ)
Ưu   thế   về   diện   tích 
Khác nhau  ở một vài đặc điểm 
của   các   dạng   phụ 
về bối cảnh
thuộc

15

Đại học KHTN
 

Nền tảng nhiệt, ẩm

Nền bức xạ

Nền bức xạ

Chế   độ   hồn   lưu   gió  Hồn   lưu   khí   quyển 
mùa
(chế độ gió mùa)
Nhóm kiểu địa hình
Nhóm   kiểu   địa   hình 
và kiểu địa hình
Nhóm   kiểu   địa   hình 
(kiểu   địa   hình)   và 

nhóm kiểu khí hậu
  Nhóm kiểu khí hậu 
và đại tổ hợp đất

Đại địa hình (bóc mịn,  Đặc trưng hình thái đại 
tích tụ)
địa hình 
Sự   phân   tầng   bên  Sự   phân   tầng   theo   đai 
trong lớp
cao trong lớp
(Giống V.A.Nhicolaev)
Đặc   điểm   sinh   ­   khí  Đặc   điểm   sinh   ­   khí 
hậu
hậu 

Đồng nhất tất cả các  Đặc điểm sinh khí hậu   Đặc điểm sinh khí hậu 
yếu tố vơ cơ
cực đoan
cực đoan
Kiểu   địa   hình   phát  Kiểu địa hình phát sinh, 
sinh, nền nham
động lực hiện đại

Mối quan hệ tương hỗ 
Đồng   nhất   tồn   bộ 
giữa nhóm quần xã thực 
các ĐKTN
vật và loại đất.
Đồng   nhất   về   biện 
pháp   sử   dụng,   bảo 

vệ và cải tạo

Mối quan hệ  tương hỗ 
giữa   nhóm   quần   xã 
thực vật và loại đất.
Mối quan hệ giữa quần 
xã   thực   vật   và   tổ   hợp 
đất.


(*): Phổ biến

16


Trong hệ  thống phân loại của V.A. Nhicolaev (1966), cấp kiểu được xác 
định bởi yếu tố sinh khí hậu thổ nhưỡng, cịn cấp lớp được chuẩn đốn theo cấu 
trúc hình thái đại địa hình lãnh thổ, và ơng đặt cấp lớp trên cấp kiểu. Vậy, khi  
xây dựng hệ thống phân loại cho lãnh thổ nghiên cứu, ngồi việc tham khảo các  
cơng trình có trước, cịn phải căn cứ và đặc điểm phân hóa ĐKTN của lãnh thổ, 
nhất là sự phân hóa của các yếu tố thành tạo CQ.
­ Các yếu tố thành tạo cảnh quan
CQ là một thể  tổng hợp lãnh thổ  tự  nhiên. Tham gia thành tạo CQ là các 
hợp   phần   tự   nhiên   (nham   thạch,   địa   hình,   khí   hậu,   thủy   văn,   sinh   vật,   thổ 
nhưỡng…) và các q trình tự  nhiên (q trình địa mạo, q trình thủy văn, q  
trình sinh thái, động lực khí quyển…). Trong các cơng trình nghiên cứu về  CQ,  
các tác giả  đều quan tâm phân tích đặc điểm các yếu tố  thành tạo CQ và mối 
quan hệ giữa chúng. Vì sự phân hóa của CQ vừa phụ thuộc vào sự phân hóa của  
các yếu tố  thành tạo CQ, vừa phụ thuộc và mối quan hệ  và tương tác giữa các  
hợp phần với nhau. Nội dung này được đề cập đến trong nhiều cơng trình nghiên 

cứu. Có những cơng trình phân tích đặc điểm yếu tố  thành tạo như  những hợp  
phân tạo nên cấu trúc đứng của CQ trên tồn lãnh thổ (thể  hiện qua lát cắt CQ), 
có những cơng trình đi sâu phân tích vai trị của từng hợp phần và mối quan hệ 
tổng hợp giữa chúng với nhau. 
NCCQ cịn phải xem xét đến sự vận động, biến đổi và phát triển của từng  
hợp phần. Đây là cơ  sở  để  “điều khiển” CQTN phục vụ lợi ích của con người.  
Do đó, khi xem xét yếu tố thành tạo CQ, các cơng trình nghiên cứu đều phân tích  
tầm quan trọng của các q trình tự  nhiên trong CQ. Việc nghiên cứu động lực  
các q trình tự nhiên giúp KHCQ mở rộng phạm vi và lĩnh vực ứng dụng. Ví dụ, 
CQ sinh thái nghiên cứu các q trình sinh thái và sự can thiệp của con người vào 
tự nhiên, cho phép CQH đưa ra các biện pháp quản lí rừng, bảo tồn tự nhiên và  
đa dạng sinh học [115], hay quy hoạch khơng gian đơ thị, kiến trúc CQ… Hướng 
nghiên cứu này phổ  biến rộng rãi từ  Châu Âu, Châu Á, Bắc Mỹ, châu Phi đến 
Australia. 
­ Nghiên cứu về cấu trúc, chức năng và động lực cảnh quan

17


Khai thác TNTN phục vụ sản xuất cần phải hiểu rõ quy luật của  tự nhiên, 
q trình vận động và biến đổi của tự nhiên, nên CQH khơng thể dừng lại ở việc 
nghiên cứu phân hóa các khu vực ĐLTN, mà phải đi vào nghiên cứu cấu trúc, 
đồng thời với nghiên cứu chức chức năng và động lực CQ [30], [129]. 
Quan niệm về cấu trúc CQ hiện nay chưa thống nhất, có nhiều định nghĩa 
về  cấu trúc CQ. Nhìn chung, các tác giả  đề  cập đến cấu trúc khơng gian (gồm 
cấu trúc đứng và cấu trúc ngang) và cấu trúc thời gian (chu kì mùa, chu kì ngày 
đêm...). Việc nghiên cứu cấu trúc CQ được rất nhiều tác giả quan tâm như: X.V. 
Kalexnik (1978), Bastian và Steinhardt (2002)... Nghiên cứu chức năng cũng được  
đề  cập đến trong nhiều cơng trình:  A.G. Ixatsenko (1961), Forman (1981), De 
Groot (1992)… Cũng như  nghiên cứu cấu trúc, nghiên cứu chức năng CQ có  

nhiều quan niệm khác nhau. Theo A.G. Ixatsenko (1961), chức năng CQ là “tổng  
hợp các q trình trao đổi, biến đổi vật chất và năng lượng trong CQ”,  cịn 
Forman (1981) lại xác định “là dịng năng lượng, dinh dưỡng khống và sinh vật  
giữa các yếu tố  CQ”. Bên cạnh đó, chức năng của CQ được hiểu là lợi ích mà 
con người thu được từ  các thuộc tính và q trình của CQ như  Niemann (1977),  
De Groot (1992)… Do đó, có nhiều hệ thống phân loại chức năng CQ. Chức năng  
CQ gồm chức năng tự nhiên, chức năng KT­XH, chức năng BVMT... Thực tế thì 
tiềm năng và khả  năng cung cấp vật chất và phi vật chất của CQ đáp  ứng nhu  
cầu xã hội là rất lớn, rất đa dạng. Vì vậy, trong quy hoạch CQ cịn phổ  biến 
thuật ngữ CQ đa chức năng (nhất là ở châu Âu) [119]. 
Từ những năm 1980 nghiên cứu động lực CQ rất được chú trọng, nhất là 
trong nghiên cứu sinh thái CQ (nghiên cứu động lực CQ trong nghiên cứu sinh thái 
CQ). Theo Mc. Garigal (2002) động lực CQ là “cơ  chế biến đổi cấu trúc và các  
q trình của hệ sinh thái trong CQ theo thời gian” . Cho đến nay, rất ít các cơng 
trình nghiên cứu riêng biệt về động lực CQ [125]. 
­ Phương pháp đánh giá cảnh quan
Ngồi việc đánh giá các q trình tự nhiên, các nhà CQH cịn  đánh giá giá  
trị  kinh tế  của tài ngun, đánh giá hiệu quả  vốn đầu tư   như  mơ hình đánh giá 
của B.M. Rabinovich (1997) [132]. Các nhà NCCQ đặc biệt chú trọng xu hướng  
phát triển của CQ hiện đại dưới tác động kĩ thuật của con người [130], [131]. 
Nhiều cơng trình đánh giá mức độ  tác động của con người đến CQTN, đánh giá 
18


ĐKTN phục vụ  nhu cầu phát triển của con người:  mơ hình đánh giá của L.I. 
Mukhina (1970) [131]; của A.M. Marinhich (1970); Đánh giá kinh tế  TNTN của  
A.A. Minx (1980) [130]; mơ hình đánh giá thiết kế lãnh thổ Cộng hịa Ucraina của 
Sisenko P.G (1983) và nhiều cơng trình khác [25]...  
Có nhiều cách đánh giá CQ. Nhìn chung, các cơng trình thường đánh giá 
mức độ  thích hợp (hay thuận lợi) của CQ (hay ĐKTN) đối với hoạt động sản  

xuất. Phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp. Cách tính điểm phổ biến  
là tính điểm theo cơng thức trung bình cộng (hoặc tổng điểm của các yếu tố 
thành phần) và trung bình nhân (hoặc tính tích điểm của các yếu tố thành phần). 
Mỗi cách tính đều có ưu nhược điểm nhất định.
Cách tính điểm theo cơng thức trung bình nhân có lợi thế  là cho kết quả 
đánh giá có sự phân hóa rõ ràng giữa các CQ; giá trị  trung bình nhân ổn định hơn  
trung bình cộng. Tuy nhiên, tích các điểm thành phần cho ra con số q lớn, hoặc 
số lẻ (tính trung bình nhân) rất khó tính. Hơn nữa, nếu CQ chứa đựng yếu tố giới 
hạn, có một điểm thành phần bằng 0, thì tích các điểm thành phần của CQ đó  
cũng bằng 0, CQ đó bị xếp vào mức độ khơng thích hợp, mặc dù các yếu tố khác 
ở  mức độ  rất thích hợp. Vì vậy, khơng thể  tính đến phương án cải tạo, khắc 
phục bất lợi của một hoặc một số  yếu tố  trong CQ đó như  khi sử  dụng cơng 
thức tính trung bình cộng. 
Để đơn giản cho q trình đánh giá, trước khi tiến hành, người đánh giá sẽ 
xác định yếu tố giới hạn của từng CQ đối với loại hình sử dụng và xếp vào mức 
khơng thích hợp, sau đó đánh giá cho các CQ cịn lại. Mỗi đơn vị  CQ (hay địa 
tổng thể) khơng phải là thuận lợi hoặc bất lợi một cách chung chung, mà chúng 
có mức độ khác nhau đối với một loại hình cụ thể. Vì vậy, khi ĐGCQ cần chỉ ra  
giá trị của chúng cho loại hình sản xuất nào. Vận dụng cơng thức trung bình cộng  
hay trung bình nhân cịn tùy thuộc vào đối tượng đánh giá và chủ quan của người  
đánh giá.
­ Các nghiên cứu ứng dụng của cảnh quan
Kết quả  NCCQ và ĐGCQ ngày càng được  ứng dụng vào nhiều lĩnh vực: 
sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, du lịch; kiến trúc đơ thị, sử dụng đất, quản lí và  
SDHL tài ngun, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn động vật hoang dã, [118]… 
19


Tùy thuộc đặc thù từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ, trên thế  giới  NCCQ và 
ĐGCQ  cịn được  ứng dụng trong các lĩnh vực: phân phối lại vùng sinh thái, lập  

bản đồ  biến động, chuyển đổi mục đích sử  dụng đất   (ở  Bắc Mỹ)  [118], [124]; 
nghiên cứu sự tiến hóa của CQ và sinh vật rừng mưa nhiệt đới (ở Nam Mỹ), giảm  
thiểu suy thối tài ngun, biến đổi khí hậu và tài ngun nước, sự   mở  rộng của  
CQ hoang mạc (ở châu Phi) [122], bảo tồn di truyền học, quản lí tài ngun, khai  
thác đồng cỏ chăn ni, phục hồi lợi ích cộng đồng, bảo tồn di sản văn hố cơng  
nghiệp… (ở  Australia) [118], [122], bảo tồn CQ văn hóa, bảo tồn CQ nơng thơn  
truyền thống (ở  Nhật Bản và châu Á) [112], [117], quy hoạch nơng nghiệp, thay  
đổi mùa vụ và hoạt động sản xuất… [122], [126] và các lĩnh vực kinh tế, chính trị,  
văn hố, nghệ  thuật, triết học, hay   các  chương trình nghị  sự  quan trọng khác  
[113], hướng đến PTBV của CQ đa chức năng [119]. Do nhu cầu phát triển mạnh 
mẽ của xã hội và đơ thị  hóa, CQH hỗ trợ  việc thiết kế CQ và quy hoạch đơ thị.  
Vì vậy, khái niệm CQ là “phong cảnh” ngày càng có ý nghĩa thiết thực đối với  
lĩnh vực ứng dụng CQ đơ thị và kiến trúc CQ.
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Khái qt các hướng nghiên cứu của cảnh quan học nước ta
Nghiên cứu ĐLTN tổng hợp ở nước ta xuất hiện khá sớm, nhưng CQH phát 
triển muộn hơn. Lí luận CQH nước ta về cơ bản theo trường phái Nga (Xơ Viết 
cũ). Các nhà CQH Việt Nam đã vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tiễn Việt  
Nam.  Mỗi giai đoạn phát triển, các cơng trình có tên gọi khác nhau: phân vùng 
ĐLTN, phân vùng CQ, CQ địa lí, đặc điểm CQ, CQ sinh thái, nghiên cứu đa dạng  
CQ, ĐGCQ, phân tích CQ, phân vùng CQ, nghiên cứu, đánh giá tổng hợp ĐKTN, 
TNTN…
Thời kì Pháp thuộc (trước năm 1954), các cơng trình viết về CQ của các tác 
giả trong nước cịn hạn chế. Chủ yếu là những cơng trình nghiên cứu trên quy mơ  
tồn quốc và bán đảo Đơng Dương thuộc Pháp nhằm phục vụ mục tiêu qn sự và 
khai thác tài ngun của Pháp ở các nước thuộc địa (trong đó có Việt Nam).
Thời kì 1954 – 1975, với sự hỗ trợ của các nhà địa lí Xơ Viết, nhiều cơng 
trình phân vùng ĐLTN tổng hợp được ra đời.  Đầu tiên là “Việt Nam”của T.N. 
Scheglova (1957).  Sau đó là “Thiên nhiên miền Bắc Việt Nam” của V.M. Fridlan 
20



(1961) [21]. Tiếp theo cơng trình của Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập (năm 1963) 
Tổ phân vùng ĐLTN thuộc Uỷ ban khoa học Nhà Nước cũng tiến hành phân vùng 
ĐLTN lãnh thổ  Việt Nam (năm 1970). Các cơng trình trên đã đưa ra những hệ 
thống phân vùng ĐLTN khác nhau [26], [88].
Khi đất nước thống nhất, NCCQ theo hướng phân vùng vẫn được tiếp tục. 
Mang tính chất lí thuyết CQ ứng dụng có “Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam” 
(1976)   của   Vũ   Tự   Lập   [55].  Cùng   nội   dung,   Vũ   Tự   Lập   cịn   có   cơng   trình  
“Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều  
kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch lãnh thổ” (1982). Theo hướng này phải kể đến 
“Thiên  nhiên Việt Nam” (1977) [76] của Lê Bá Thảo. Ơng phân tích đặc trưng, 
tiềm năng tự nhiên quan trọng nhất của mỗi vùng. Ơng nhấn mạnh rằng “Đi đơi 
với việc khai thác thế  mạnh, một vấn đề  khác cũng có tầm quan trọng chiến  
lược đối với đất nước ta là vấn đề  bảo vệ  các tài ngun tự  nhiên và cải thiện  
MT sống”. Cùng với phân tích ĐKTN từng vùng, ơng đưa ra định hướng SDHL  
tài ngun. Quan điểm phân vùng lãnh thổ kinh tế trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp 
ĐKTN, TNTN tiếp tục được tác giả đề cập chi tiết trong cơng trình “Việt Nam –  
lãnh thổ và các vùng địa lí”(2000) [77].
 Đóng góp to lớn vào lĩnh vực này phải kể đến các cơng trình của tập thể 
tác giả  Viện Địa lí (Viện KH & CN Việt Nam), các nhà NCCQ của khoa Địa lí 
trường  Đại  học   KHTN   (ĐH   Quốc   gia   Hà   Nội).  Song song với hai trung tâm 
nghiên cứu lớn trên, cịn có khoa Địa lí ­ Đại học Sư phạm Hà Nội và khoa Địa lí ­  
Đại học Huế. 
Thập niên 80 của thế kỉ XX là giai đoạn CQH nước ta có nhiều bước tiến  
mới. Cùng với hướng NCCQ tổng hợp là  hướng tiếp cận liên ngành. Nổi bật 
như  hướng tiếp cận sinh thái, phải kể  đến  điều tra tổng hợp lãnh thổ  phục vụ  
lập vùng chun canh cây cà phê Đăklăk (1985) dưới sự chủ trì của nhà địa lí học 
Phạm Quang Anh, hay “Tiếp cận sinh thái trong NCCQ nhiệt đới, gió mùa Việt  
Nam” của Phạm Hồng Hải (1992) [36], “NCCQ sinh thái nhiệt đới gió mùa Việt  

Nam   cho   mục   đích   sử   dụng   hợp   lí   lãnh   thổ   và   BVMT ”   (1993)   của   Nguyễn 
Thượng Hùng và các cán bộ Viện Địa lí ­ Viện KHCN Việt Nam thực hiện [42]. 

21


Theo hướng nghiên cứu cơ bản có “Cơ sở CQ học của việc sử dụng hợp lí  
TNTN, BVMT lãnh thổ  Việt Nam” (1997) của Phạm Hồng Hải, Nguyễn Thượng 
Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh [25], [129].  Cùng với ĐGCQ là  đánh giá tổng hợp  
ĐKTN và phân hạng thích nghi sinh thái cho một loại hình sử dụng vùng đồi núi 
tại các địa phương: Nguyễn Văn Vinh (1996) [105], Hà Văn Hành (2002) [33]; Lê 
Năm, (2004) [65]... Khơng chỉ  dừng lại  ở  đánh giá mức độ  thích hợp (thuận lợi)  
của ĐKTN đối với hoạt động sản xuất, mà đi vào đánh giá kinh tế  sinh thái CQ. 
Tiêu biểu như  “Đánh giá CQ theo hướng tiếp cận sinh thái” của Nguyễn Cao 
Huần (2005) [38].  
Các nhà CQH nước ta đã  gắn kết giữa NCCQ cơ  bản và CQ  ứng dụng,  
NCCQ và ĐGCQ, đánh giá thích nghi sinh thái và đánh giá kinh tế  sinh thái   (kế 
thừa quan điểm đánh giá đất đai của FAO, 1976). Nhiều nghiên cứu chi tiết trên 
lãnh thổ nhỏ như vùng đệm các khu bảo tồn, đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện 
[32],[39], đến phạm vi lớn hơn như  dải ven biển [27], [43], vùng gò đồi [65],  
[105], [106] [107]...
Nghiên cứu ĐKTN phục vụ phát triển tổng hợp KT­XH và SDHL lãnh thổ 
dải   ven   biển   được   tiến   hành   từ   lâu.   Tiêu   biểu   như   cơng   trình   của:   Nguyễn  
Thượng Hùng  (1995);  Phạm  Hồng Hải  (1999; 2003,  2010); Phạm Thế   Vĩnh 
(2004); Đỗ  Hồi Nam và nnk (2005) [64]; Phạm Quang Tuấn, Trần Văn Trường 
(2006); Lại Vĩnh Cẩm (2008), [10]... Vùng ven bờ, đảo, quần đảo ngày càng có 
nhiều cơng trình nghiên cứu ứng dụng vào phát triển du lịch trên biển đảo, nghề 
cá, tiềm năng khai thác thuỷ  sản... Đặc biệt, Nhà nước có một số  c hương trình 
nghiên cứu biển đảo (1999, 2004, 2010) với sự tham gia của các nhà địa lí học và 
các nhà CQH: [1], [24], [27], [34], [43], [64], [107].

1.1.2.2. Phân tích các kết quả nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án 
­ Hệ thống phân vị cảnh quan
Cũng như các cơng trình nghiên cứu trên thế giới, các nhà CQH nước ta đã 
xây dựng hệ thống phân loại CQ để thành lập bản đồ CQ phục vụ nghiên cứu và 
đánh giá CQ. Điển hình như hệ thống phân vị của Vũ Tự Lập (1976) trong “Cảnh  
quan địa lí miền Bắc Việt Nam”(1976) [55]. Gồm 16 cấp, cấp lớn nhất là “địa lí 
quyển”, cấp nhỏ  nhất là “điểm địa lí”. Mỗi đơn vị  đều có chỉ  tiêu xác định, rất  
22


thuận lợi trong phân vùng ở mọi tỉ lệ trên mọi quy mơ lãnh thổ. Tuy nhiên, các cấp  
phân vị  được xây dựng theo quan điểm đơn vị  CQ là cá thể, khơng lặp lại trong  
khơng gian. Hệ thống này có những đơn vị bắt buộc với chỉ tiêu chính xác để làm 
chỗ  dựa cho cấp phân vị  tiếp theo. Vì thế, khơng thể  áp dụng cho bản đồ  phân 
kiểu CQ, khơng thể nhóm hợp các đơn vị CQ cùng kiểu loại (với cùng biện pháp 
khai thác sử dụng). Đồng thời, Vũ Tự Lập cũng đưa ra hệ thống phân loại gồm 8  
cấp:  Hệ CQ  lớp CQ  phụ lớp CQ  nhóm  kiểu  phụ kiểu  loại 
phụ loại CQ .
Hệ thống phân loại của Phạm Quang Anh và tập thể tác giả phịng ĐLTN 
tổng hợp (Viện KHCN Việt Nam) áp dụng xây dựng bản đồ CQ Việt Nam, tỉ lệ 
1: 2.000.000 (1983) gồm 7 cấp, dựa trên hệ  thống phân loại của V.A.Nhicolaev  
(1979): Khối CQ  hệ CQ  phụ hệ CQ  lớp CQ  phụ lớp CQ  nhóm CQ  

 kiểu CQ. Cấp kiểu CQ là cấp cơ  sở  [4]. Hệ  thống này có ý nghĩa  ứng dụng 
thực tiễn to lớn. Định hướng khai thác, sử  dụng và bảo vệ  tài nguyên  ở  những  
lãnh thổ cùng kiểu là gần giống nhau, mặc dù chúng phân bố xa nhau.
Cũng dựa trên hệ  thống phân loại của  V.A. Nhicolaev (1979)  và quy luật 
phân hóa tự nhiên lãnh thổ nghiên cứu, Trương Quang Hải (1991) đã xây dựng hệ 
thống phân loại CQ gồm 5 cấp: Hệ  CQ  lớp CQ  nhóm CQ  kiểu CQ 
loại CQ áp dụng cho xây dựng bản đồ CQ miền Nam Việt Nam, tỉ lệ 1: 1.000.000.

Quan niệm CQ là đơn vị mang tính kiểu loại được các nhà khoa học Viện 
Địa lí (Viện KHCN Việt Nam) và Khoa Địa lí (ĐH Quốc gia Hà Nội) áp dụng để 
xây dựng bản đồ CQ ở các tỉ  lệ [59], các cơng trình được tiến hành trên quy mơ 
lớn [25], [49] cả nước hoặc cấp vùng: chương trình Tây Bắc, chương trình Nam 
Bộ, chương trình Tây Ngun... đều có sự  lồng ghép giữa phân loại CQ, thành 
lập bản đồ  CQ và ĐGCQ. Khi “Nghiên cứu xây dựng bản đồ CQ các tỉ  lệ  trên  
lãnh thổ Việt Nam” (1993) Nguyễn Thành Long và các tác giả Viện Địa lí đưa ra  
hệ  thống phân loại áp dụng cho xây dựng bản đồ  CQ Việt Nam  ở  nhiều tỉ  lệ.  
Ứng với các mục đích nghiên cứu và phạm vi lãnh thổ, số lượng các cấp phân vị 
là khác nhau [59].
Cũng   bàn   về   hệ   thống   phân   vị,   chỉ   tiêu   phân   loại,   Phạm   Hoàng   Hải, 
Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997) xây dựng hệ  thống phân 
23


loại CQ áp dụng cho lãnh thổ cả nước ở tỉ lệ bản đồ 1:1.000.000 gồm 7 cấp: Hệ  
CQ  phụ hệ CQ  lớp CQ  phụ lớp CQ  kiểu CQ  phụ kiểu CQ  loại  
(nhóm loại) CQ  [25]. Song song với xây dựng hệ  thống phân loại CQTN, việc  
xây dựng hệ  thống phân loại CQ nhân sinh. Đồng thời, có nhiều nghiên cứu về 
tác   động  của  con  người  đối với  CQ   như   Nguyễn  Ngọc  Khánh  (1992);  Phạm 
Quang Anh, (1995) [4], hay những cơng trình  NCCQ nhân sinh  của Nguyễn Cao 
Huần và Trần Anh Tuấn (2000); Nguyễn Đăng Hội (2003) .
Cũng như  các hệ  thống phân loại của các tác giả  trên thế  giới, các hệ 
thống của các tác giả  trong nước cũng có số  lượng cấp phân loại khơng giống 
nhau; thứ tự các cấp phân loại khơng đồng nhất. L ãnh thổ càng nhỏ, sự phân loại 
càng chi tiết.
­ Các yếu tố thành tạo cảnh quan, cấu trúc và động lực cảnh quan
Một trong những nội dung cơ  bản của NCCQ là  nghiên cứu các yếu tố  
thành tạo CQ. Đây là cơ sở để phân tích cấu trúc CQ, xác định mức độ phức tạp 
của các hợp phần thành tạo CQ, xác định chức năng CQ, các q trình nội tại 

trong CQ và động lực biến đổi của chúng. Nhiều cơng trình phân tích các yếu tố 
thành tạo CQ như những hợp phần tạo nên cấu trúc đứng của CQ [32], [78], các  
cơng trình khác lại cho rằng đặc điểm ĐLTN và hoạt động phát triển KT­XH trên  
lãnh thổ nghiên cứu là những nhân tố ảnh hưởng đến sự  hình thành và phân hóa 
CQ [22], [24], [27], [42].  Phân tích cấu trúc CQ  [32], [70], [78], [94], đã được 
quan tâm, nhưng nghiên cứu chức năng, động lực CQ chưa nhiều, hoặc chỉ chiếm  
dung lượng nhỏ trong các đề tài NCCQ [78]. Việc tiếp cận tổng hợp, nghiên cứu 
đồng thời cấu trúc, chức năng, động lực biến đổi CQ phục vụ các mục đích thực 
tiễn đang cịn bỏ ngỏ và cần được tiếp tục bổ sung thêm!
­ Phương pháp đánh giá cảnh quan
Đa số các cơng trình ĐGCQ tiến hành đánh giá từng hợp phần, sau đó phân  
tích tổng hợp; nhiều cơng trình lại tiếp cận theo cách phân tích tổng hợp, phân 
tích đa biến, tổng hợp các đơn vị CQ nhằm đánh giá mức độ thích hợp của chúng  
với loại hình sản xuất.  Ở  mức cao hơn là  đánh giá kinh tế  sinh thái, đánh giá  
hiệu quả vốn đầu tư, đánh giá tác động mơi trường...   Các mơ hình đánh giá như: 
Mơ hình phát triển kinh tế  ­ sinh thái  (Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải,  
24


1999) [83]; Mơ hình “Đánh giá cảnh quan theo hướng tiếp cận kinh tế sinh thái 
(Nguyễn Cao Huần, 2001, 2005) [38], mơ hình đánh giá đất đai tự động...
Các bước tiến hành ĐGCQ của các cơng trình khá thống nhất. Tuy nhiên,  
có nhiều cách tính điểm đánh giá khác nhau. Có tác giả sử dụng cơng thức trung  
bình cộng, hoặc tổng các điểm thành phần. Nhiều tác giả lại sử dụng cơng thức  
trung bình nhân (hay tích các điểm thành phần), phụ  thuộc đặc trưng lãnh thổ, 
đối tượng đánh giá và tính đến khả năng cải tạo các đơn vị CQ. 
­ Các nghiên cứu ứng dụng của cảnh quan
Kết quả NCCQ, ĐGCQ được ứng dụng rộng rãi vào nhiều lĩnh vực: phát 
triển nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và du lịch; cụ thể như: phát triển cây 
cơng nghiệp dài ngày, cây ăn quả, trồng rừng, bảo tồn tại các vườn quốc gia, các 

vùng đệm... bảo vệ đa dạng sinh học, phát triển thủy điện, cơng nghiệp, SDHL tài 
ngun, tái định cư...  NCCQ ngày càng được nhiều người quan tâm và thực hiện. 
Kết quả ĐGCQ, đánh giá tổng hợp áp dụng ở   nhiều địa phương, trên quy 
mơ lãnh thổ  khác nhau:  vùng núi đá vơi tỉnh Ninh Bình  (Trương Quang Hải và 
nnk, 2010) [31];  huyện miền núi:  Hà Văn Hành (2002) [33],  Nguyễn An Thịnh 
(2006) [78];  vùng đồi, trung du:  Phạm Quang Tuấn và nnk  (2000) [94], Phạm 
Hồng Hải, Phạm Thị  Trầm (2003) [28]; Lê Năm (2004) [65]; vùng cao ngun  
đất đỏ bazan: Nguyễn Xn Độ (2003)... 
Trong xu thế biến đổi khí hậu tồn cầu, việc nghiên cứu  ĐLTN và NCCQ 
ở dun hải Nam Trung bộ (trong đó có Quảng Ngãi) góp phần đắc lực vào  phịng 
chống, hạn chế  tác hại  hạn hán, hoang mạc hóa:  Nguyễn Trọng Hiệu và nnk 
(2000) [34], [35], Nguyễn Đình Kỳ  (2010) [54], Trần Thục và nnk (2012) [84], 
hoặc ngăn ngừa thiên tai, lũ lụt ở một số lưu vực sơng [6], [18], [85],  
Các mơ hình ứng dụng cụ thể được triển khai như: Mơ hình phát triển kinh  
tế  ­ sinh thái  phục vụ  phát triển nơng thơn bền vững của   Đặng Trung Thuận, 
Trương Quang Hải (1999) [83] có quy mơ hộ gia đình, làng – xã ở một số địa điểm  
thuộc các vùng sinh thái điển hình: cửa sơng Bạch Đằng – huyện Hưng n, 
Quảng Ninh (Dải ven biển Đơng Bắc), vùng trũng Hoa Lư, Ninh Bình (Đồng bằng 
sơng Hồng), thượng nguồn sơng Trà Khúc ­ Quảng Ngãi (Dun hải Nam Trung  
bộ), Lạc Dương ­ Lâm Đồng (Tây Ngun); Mơ hình “Đánh giá cảnh quan (theo  
25


×