MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khai thác và sử dụng hợp lí tài ngun phục vụ phát triển kinh tế xã hội
(KTXH) gắn với mục tiêu phát triển bền vững (PTBV) là vấn đề mang tính th ời
sự, đang đặt ra cho nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Khai thác tài ngun q mức
đã nảy sinh nhiều bất cập. Một số nơi, khai thác chưa đi đơi với bảo vệ, tái tạo, chỉ
tận dụng nguồn tài ngun sẵn có… nên tài ngun thiên nhiên (TNTN) đã và đang
có dấu hiệu suy thối, mất cân bằng sinh thái, mơi trường (MT) bị ơ nhiễm... Vì
vậy, cần thiết phải nghiên cứu tổng hợp và đánh giá đúng tiềm năng TNTN trước
khi tiến hành khai thác và sử dụng. Hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan (ĐGCQ)
là hướng nghiên cứu quan trọng, góp phần thiết thực giải quyết những vấn đề thực
tiễn đặt ra. Đồng thời, hướng nghiên cứu này là cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lí
(SDHL) tài ngun, bố trí hợp lí các ngành sản xuất và bảo vệ mơi trường (BVMT)
lãnh thổ nghiên cứu.
Nằm trong vùng Dun hải Nam Trung bộ, Quảng Ngãi được đánh giá là tỉnh
có tiềm năng lớn cho phát triển nền kinh tế tồn diện. Với ba phía bắc, tây, nam
giáp các tỉnh trong vùng và các tỉnh Tây Ngun, phía đơng là biển Đơng rộng lớn,
đường bờ biển dài khoảng 130km. Vị trí địa lí tạo lợi thế cho Quảng Ngãi trong xu
thế hội nhập hiện nay. Vùng đồng bằng ven biển nhỏ hẹp nhưng đa dạng về hình
thái và vật liệu cấu thành. Ven bờ có nhiều bãi biển đẹp, nhiều cảng biển (quan
trọng nhất là cảng nước sâu Dung Quất) là điều kiện thuận lợi cho tỉnh phát triển
giao thơng vận tải biển, du lịch biển, đánh bắt ni trồng thuỷ hải sản... Vùng đồi
núi chiếm 3/4 diện tích tự nhiên – nơi thích hợp cho tỉnh thực hiện các mơ hình nơng
lâm kết hợp. Nguồn khống sản quy mơ tuy khơng lớn nhưng đang được khai thác,
chế biến, thúc đẩy hoạt động công nghiệp, hợp tác đầu tư phát triển. Ngày
11/3/2005, khu cơng nghiệp (KCN) Dung Quất được mở rộng thành khu kinh tế
(KKT) Dung Quất (theo Quyết định số 50/2005/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ),
cùng với các KCN vừa và nhỏ đã hình thành, tạo thuận lợi để đưa ngành cơng
nghiệp tỉnh trở thành ngành mũi nhọn.
Kinh tế Quảng Ngãi những năm gần đây tăng trưởng ấn tượng, song vẫn
chưa khai thác tốt tiềm năng sẵn có. Khai thác tài ngun tuy đã quy hoạch, nhưng
1
chưa được đánh giá chi tiết, chưa chú trọng đến tái tạo tài ngun, để lại nhiều hậu
quả: xói mịn, rửa trơi mạnh trên địa hình dốc, đất đai bạc màu, thối hố, sa mạc
hóa gia tăng, suy giảm đa dạng sinh học, ơ nhiễm mơi trường, bồi lấp cửa sơng, sạt
lở bờ biển... Hơn nữa, ở vị trí địa lí này, hàng năm Quảng Ngãi ln chịu nhiều tai
biến thiên nhiên, gây ra những vấn đề MT cấp bách, ảnh hưởng lớn đến phát triển
KTXH. Hệ quả tất yếu là tình hình phát triển KTXH Quảng Ngãi chưa cao, đời
sống người dân cịn nhiều khó khăn. Bằng cách nào để tăng năng suất và hiệu quả
các ngành kinh tế? Bằng cách nào để khai thác, SDHL các loại tài ngun phục vụ
phát triển nơng nghiệp, lâm nghiệp và du lịch? Và bằng cách nào đánh giá được đơn
vị cảnh quan trong tỉnh thích hợp nhất để tiếp tục mở rộng diện tích cây cao su
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất? Khả năng mở rộng diện tích bao nhiêu thì
đáp ứng đủ ngun liệu cho nhà máy chế biến cao su và phù hợp với cơ cấu cây
trồng của tỉnh?...
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho mục
đích sử dụng hợp lí tài ngun và bảo vệ mơi trường tỉnh Quảng Ngãi” nhằm
góp phần giải quyết những vấn đề bất cập trong khai thác, sử dụng tài ngun,
BVMT hiện nay của tỉnh và một số định hướng phát triển cây cao su, nhằm phục
vụ mục tiêu lâu dài là PTBV cho Quảng Ngãi.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan Quảng Ngãi làm sáng tỏ tiềm năng tự nhiên
và thực trạng khai thác tài ngun của tỉnh, nhằm xác lập cơ sở khoa học cho khai
thác và sử dụng hợp lí tài ngun, bảo vệ mơi trường hướng đến phát triển bền
vững.
2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Tổng quan tài liệu liên quan đến nghiên cứu, đánh giá cảnh quan
phục vụ sử dụng hợp lí tài ngun, bảo vệ mơi trường và các tài liệu liên quan đến
lãnh thổ nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận vận dụng cho đề tài.
Nhiệm vụ 2: Phân tích các nhân tố thành tạo cảnh quan (CQ), thành lập bản
đồ CQ Quảng Ngãi tỉ lệ 1: 100.000, bản đồ CQ huyện Bình Sơn tỉ lệ 1: 50.000;
phân tích cấu trúc CQ nhằm làm sáng tỏ quy luật phân hóa tự nhiên ở lãnh thổ
nghiên cứu.
2
Nhiệm vụ 3: Đánh giá cảnh quan và phân hạng mức độ thích hợp từng loại
CQ phục vụ phát triển các ngành kinh tế tỉnh; phát triển cây cao su (huyện Bình
Sơn) và kiến nghị SDHL tài ngun, BVMT tỉnh Quảng Ngãi.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1.Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi tỉnh Quảng Ngãi, tập trung
nghiên cứu phần đất liền, khơng xét phần biển và hải đảo của tỉnh (hình 1).
3.2. Phạm vi khoa học
Nghiên cứu, ĐGCQ phục vụ SDHL tài ngun và BVMT là vấn đề tổng hợp,
liên quan đến nhiều lĩnh vực. Luận án tập trung NCCQ tỉnh Quảng Ngãi (ở bản đồ
tỉ lệ 1: 100.000), xác định đặc điểm CQ tồn lãnh thổ. Đánh giá tiềm năng tự nhiên
cho phát triển sản xuất, luận án ĐGCQ ở cấp loại CQ cho phát triển 3 ngành: nơng
nghiệp, lâm nghiệp và du lịch trên tồn tỉnh. Trường hợp đánh giá mức độ thích hợp
của điều kiện tự nhiên (ĐKTN) cho một loại cây trồng cụ thể, luận án lựa chọn cây
cao su (ở huyện Bình Sơn) và đánh giá theo các dạng CQ (ở bản đồ tỉ lệ 1: 50.000).
Quảng Ngãi có nhiều loại TNTN, luận án chú trọng xem xét tài ngun khí
hậu, đất, nước mặt và tài ngun rừng. Những định hướng BVMT, bố trí hợp lí
khơng gian ưu tiên phát triển các ngành sản xuất được đề xuất dựa trên kết quả
ĐGCQ, hiện trạng khai thác và sử dụng tài ngun của địa phương.
4. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Tiếp cận địa lí tổng hợp, tiếp cận cảnh quan học trong nghiên
cứu lãnh thổ tỉnh Quảng Ngãi sẽ làm sáng tỏ sự phân hóa đa dạng, nhưng có quy
luật của tự nhiên, được thể hiện qua đặc trưng phân hóa của 1 hệ CQ, 1 phụ hệ, 1
kiểu CQ, 3 lớp, 7 phụ lớp, 16 hạng CQ và 139 loại CQ cũng như khả năng và giá trị
ứng dụng thực tiễn cho phát triển của tỉnh.
Luận điểm 2: Phân tích, đánh giá cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu là cơ sở
khoa học và thực tiễn nhằm xác định các định hướng tổ chức khơng gian ưu tiên
phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch của tỉnh Quảng Ngãi (bản
3
đồ tỉ lệ 1: 100.000) và khơng gian phân bố, khả năng mở rộng diện tích cây cao su ở
huyện Bình Sơn (bản đồ tỉ lệ 1: 50.000).
5. Những điểm mới của đề tài
Đã xây dựng bản đồ CQ tỉ lệ 1: 100.000 cho tỉnh Quảng Ngãi và bản đồ CQ
tỉ lệ 1: 50.000 cho huyện Bình Sơn.
Đã xác định được mức độ thuận lợi và thứ tự ưu tiên của các loại CQ cho
phát triển nơng nghiệp, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Quảng Ngãi; xác định khả năng
mở rộng diện tích và phạm vi phân bố cây cao su ở huyện Bình Sơn theo các dạng
CQ.
Trên quan điểm tiếp cận Địa lí tổng hợp và ĐGCQ đã đề xuất định hướng
SDHL tài ngun và BVMT, phát triển các ngành sản xuất, kinh tế tỉnh Quảng Ngãi
theo hướng bền vững.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần hồn thiện phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu, đánh giá tiềm năng tự nhiên, SDHL tài ngun theo hướng địa lí tự
nhiên (ĐLTN) tổng hợp ứng dụng cho một lãnh thổ cụ thể.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần định hướng SDHL tài ngun, bố trí
hợp lí khơng gian sản xuất theo các đơn vị CQ; hỗ trợ các nhà quy hoạch xây dựng
chiến lược phát triển KTXH theo hướng bền vững cho tỉnh Quảng Ngãi. Luận án có
thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy.
7. Cơ sở tài liệu của luận án
Luận án được thực hiện dựa trên khối lượng tài liệu phong phú, gồm các
cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các đề tài, các chương trình, các dự
án… Các tài liệu được tác giả thu thập trong q trình nghiên cứu, như tài liệu ở
thư viện (thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện Khoa học kĩ thuật Trung ương, thư
viện tỉnh Quảng Ngãi; thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học KHTN, Đại
học Quy Nhơn); Các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Viện Khoa học và Công
4
nghệ Việt Nam, đề tài cấp cơ sơ và các đề tài cấp địa phương đã thực hiện thuộc:
Đề tài: 48B.05.01: Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên dải ven biển và hải đảo
ven bờ (1991); Đề tài KHCN 07 – 02: “Ngun nhân, giải pháp phịng ngừa và ngăn
chặn q trình hoang mạc hố vùng Trung Trung bộ (Quảng Ngãi – Bình Định),
2000; Đề tài cấp Viện KH&CN Việt Nam Đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên
nhằm cảnh báo và ngăn ngừa thiên tai, lũ lụt một số lưu vực (lưu vực sơng Thu
Bồn, Trà Khúc), (2003); Đề tài cấp Nhà nước (KC. 09 – 11), đề tài nhánh là “Đánh
giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài ngun thiên nhiên dải ven biển Việt Nam
cho mục đích phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ mơi trường (2003); Đề tài cấp nhà
nước KC 0812: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho các giải pháp tổng thể dự báo
phịng tránh lũ lụt ở miền Trung (2005); Đề tài cấp tỉnh “Tổng hợp, biên hội Bản
đồ địa chất và khống sản tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất giải pháp đầu tư, thăm dị khai
thác, sử dụng hợp lí một số loại tài ngun khống sản có thế mạnh” (2006). Đề tài
cấp Viện Địa lí “Đánh giá tình trạng khơ hạn vùng Trung bộ Việt Nam thơng qua
một số chỉ tiêu khơ hạn (2007); Đề tài “Xây dựng bản đồ nguy cơ và các giải pháp
khả thi mang tính ngăn ngừa, hạn chế tác hại của lũ qt, lũ ống trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi” (2008); Đề tài cấp Viện KH&CN VN “Hồn thiện cơ sở dữ liệu về
điều kiện tự nhiên và mơi trường phục vụ lập quy hoạch phát triển KTXH tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020” (2006 2009)…
Các tài liệu chun ngành thuộc Viện Địa lí, Trung tâm tư vấn lâm nghiệp;
các tài liệu thuộc các sở ban ngành của tỉnh Quảng Ngãi: sở Khoa học và Cơng
nghệ, sở Tài ngun và Mơi trường, sở Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, sở Văn
hóa thơng tin, sở Kế hoạch và Đầu tư và các phịng ban ở huyện Bình Sơn (tỉnh
Quảng Ngãi).
Đồng thời, tác giả cịn tham khảo các quy hoạch ngành và các quy hoạch
tổng thể phát triển KTXH địa phương; Các tài liệu từ mạng Internet, từ Website
của các trường đại học, từ các tạp chí chun ngành trên Thế giới và Việt Nam;
Các cơng trình, bài báo tác giả đã thực hiện trong q trình học nghiên cứu sinh
(NCS), các tài liệu thu được từ thực địa… Những tài liệu trên là cơ sở quan trọng
cho tác giả thực hiện và hồn thành luận án.
8. Cấu trúc luận án
5
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho các mục
đích ứng dụng thực tiễn
Chương 2. Đặc điểm cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3. Đánh giá cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi và một số đinh hướng sử
dụng
Luận án được trình bày trong 148 trang, trong đó có 24 hình và 29 bảng. Nội
dung và kết quả nghiên cứu của từng chương mục được cụ thể hóa ở hình 2 và
bảng 1.
6
Chương 1
Tổng hợp,
phân tích hệ thống
Nội dung
Tình hình NCCQ, ĐGCQ
Những nội dung liên quan đến đề tài
Phương pháp luận NCCQ, ĐGCQ
vận dụng cho lãnh thổ nghiên cứu
Phương pháp
Kết quả
Chương 2
Tổng hợp,
phân tích hệ
thống
Đặc điểm các nhân tố
thành tạo CQ
Quảng Ngãi
Khảo sát
thực địa
Đa dạng CQ
Quảng Ngãi
Chương 3
Ý kiến chun
gia
ĐGCQ
Bản đồ, phân tích
khơng gian bằng
GIS
Bản đồ các hợp phần thành tạo
CQ
Bản đồ CQ tỉnh Quảng Ngãi
Bản đồ CQ huyện Bình Sơn
Phân cấp mức độ thuận
lợi từng loại CQ cho phát
triển các ngành kinh tế
tỉnh Quảng Ngãi;
Phân cấp mức độ thuận
lợi từng dạng CQ cho cây
cao su huyện Bình Sơn
Bản đồ, phân tích
khơng gian bằng
GIS
Các bản đồ ĐGCQ phát
triển nơng nghiệp, lâm
nghiệp, du lịch tỉnh Quảng
Ngãi; cây cao su huyện
Bình Sơn
Bản đồ định hướng
khơng gian ưu tiên phát
triển các ngành kinh tế.
Bản đồ định hướng phân
bố cây cao su.
7
Tổng hợp,
phân tích hệ
thống
Khảo sát thực
địa
Kiến nghị SDHL tài
ngun và khơng gian ưu
tiên phát triển các ngành
sản xuất trên toàn tỉnh
Quảng Ngãi
Kiến nghị BVMT
Kiến nghị phát triển,
mở rộng diện tích cây
cao su huyện Bình Sơn.
Hình 2: Sơ đồ cấu trúc, nội dung chi tiết, phương pháp thực hiện và kết quả luận án
8
Bảng 1. Nội dung nghiên cứu và kết quả từng chương của luận án
Chươn
g
Vấn đề tồn tại
(cần nghiên cứu)
Mục tiêu
Câu hỏi cần giải quyết
(giả thuyết)
Tài liệu và phương
pháp nghiên cứu
Kết quả và thảo luận
1
Địa phương chưa
có nghiên cứu, đánh
giá tổng hợp theo
Để hiểu về lí luận NCCQ,
từng đơn vị CQ
ĐGCQ và vận dụng vào
Chưa có định nghiên cứu ở Quảng Ngãi
hướng phát triển
tổng thể trên từng
đơn vị CQ
Vận dụng NCCQ, ĐGCQ
vào nghiên cứu ở Quảng
Ngãi như thế nào để đưa
ra được những định
hướng sử dụng tổng hợp
theo các đơn vị cảnh quan
của tỉnh?
Các tài liệu tham Các giai đoạn, xu hướng phát triển
khảo về lí luận và tình hình NCCQ, ĐGCQ trên thế
NCCQ, ĐGCQ trên giới và Việt Nam.
thế giới và Việt Nam.
Những phương pháp NCCQ, ĐGCQ
Tổng hợp, phân tích đã được xác định để áp dụng cho lãnh
hệ thống
thổ nghiên cứu.
Mỗi nhân tố có vai trị nhất định đối
với sự thành tạo CQ Quảng Ngãi.
2
Cảnh quan tự nhiên
Tìm quy luật phân hóa tự (CQTN) lãnh thổ phân hóa
Nghiên cứu từng nhiên bao trùm thiên nhiên theo quy luật địa lí nào?
lãnh thổ nghiên cứu
hợp phần riêng lẻ.
Những nhân tố nào hình
Đ
ể
hi
ể
u vai trị t
ừ
ng nhân
Nghiên cứu tổng
thành và tác động đến sự
hợp ở từng đơn vị tố thành tạo CQ, đặc điểm phân hóa CQ Quảng
phân hóa CQ tồn tỉnh ở Ngãi?
lãnh thổ nhỏ
bản đồ CQ tỉ lệ 1: 100.000;
và phân hóa CQ cấp huyện Đặc điểm CQ Quảng
ở bản đồ CQ tỉ lệ 1: 50.000 Ngãi thể hiện như thế
nào?
3
Chưa phát huy hết Xác định tiềm năng tự Làm thế nào để phát huy
lợi thế của ĐKTN và nhiên cho phát triển các hết những lợi thế của
TNTN
ngành kinh tế chiến lược
ĐKTN cho phát triển KT
XH ở Quảng Ngãi?
Hoạt động KTXH Quy luật biến đổi CQ và
để lại nhiều tác kiến nghị định hướng Khả năng cho mở rộng
động tiêu cực đến SDHL tài nguyên, BVMT diện tích cao su là bao
MT
lãnh thổ sản xuất.
nhiêu và phân bố ở đâu là
9
Cơ sở dữ liệu (bản Tác động tổng hợp các nhân tố (tự
nhiên, hoạt động khai thác lãnh thổ
đồ số), bản đồ giấy.
của người dân) tạo nên sự phân hóa
Tổng hợp, phân tích CQ.
hệ thống, thực địa,
CQ Quảng Ngãi thuộc 1 kiểu CQ,
bản đồ, GIS.
gồm 3 lớp, 7 phụ lớp, 16 hạng và có
139 loại. Riêng huyện Bình Sơn có 48
loại và 107 dạng CQ.
Quy hoạch, kế
hoạch, chỉ tiêu phát
triển KTXH địa
phương
Bản đồ ĐGCQ phát triển các ngành
kinh tế chiến lược toàn tỉnh và bản đồ
ĐGCQ cho phát triển cây cao su
huyện Bình Sơn.
Tổng hợp, phân tích Quảng Ngãi có thế mạnh phát triển
hệ thống; ĐGCQ; GIS, nông nghiệp, tiềm năng phát triển lâm
ý kiến chuyên gia; nghiệp, lợi thế cho phát triển du lịch
Kết luận
NCCQ và
ĐGCQ đã giải
quyết được
những tồn tại cho
tỉnh, là hướng
nghiên cứu rất
cần thiết cho
Quảng Ngãi.
CQ Quảng Ngãi
phân hóa đa dạng,
phức tạp, nhưng
vẫn thể hiện quy
luật chung và chi
phối hình thức
khai thác, sử
dụng tự nhiên.
Định hướng đưa
ra phù hợp với
tình hình thực
tiễn ở Quảng
Ngãi.
hợp lí?
khảo sát thực địa
10
biển và khả năng lớn cho phát triển và
mở rộng diện tích cây cao su.
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO
CÁC MỤC ĐÍCH ỨNG DỤNG THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.1.1. Trên Thế giới
1.1.1.1. Khái qt các hướng nghiên cứu của Khoa học cảnh quan
Nghiên cứu cảnh quan (NCCQ) trên Thế giới được tiến hành từ rất sớm, nội
dung nghiên cứu ngày càng đa dạng và chun sâu, kết quả nghiên cứu ngày càng
phục vụ nhiều mục đích khác nhau của cuộc sống.
Hướng nghiên cứu ĐLTN tổng hợp trên thế giới có từ rất sớm, cùng với sự
phát triển của khoa học Địa lí, đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, học thuyết CQ
được hình thành và cùng phát triển độc lập ở hai nước Nga và Đức.
Khi nghiên cứu về thổ nhưỡng V.V.Ducotraev đã phát triển học thuyết về
tính tồn vẹn, thống nhất của mơi trường (MT) địa lí, đồng thời đề xuất hướng
nghiên cứu mới mối quan hệ, tác động tương hỗ và nhân quả giữa giới vơ sinh và
hữu sinh. Học thuyết của ơng được coi là nền tảng ban đầu của KHCQ Xơ Viết.
Sau V.V. Docutraep có nhiều cơng trình của các nhà địa lí kinh điển, ở Nga:
L.C.Berge, G.N.Vưxotxkii... ở Đức là: Z.Passarge; A.Hettner... NCCQ và cơng tác
phân vùng ĐLTN bề mặt Trái đất cũng được các nhà địa lí Anh, Mỹ, Pháp quan tâm
giải quyết.
Cảnh quan học (CQH) ngày càng mở rộng phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
Đến giữa thế kỉ XX, học thuyết CQ tiến đến bước nghiên cứu phân hố cấu trúc,
chức năng của CQ. Nếu như cuối thế kỉ XIX là giai đoạn đặt nền móng hình thành
khái niệm CQ, thì những năm 20 – 30 của thế kỉ XX , học thuyết CQ phát triển và
đạt được nhiều điểm nhấn quan trọng. Mặc dù chưa cung cấp được những tổng
hợp lí luận lớn, song quan điểm CQ đã bắt đầu thâm nhập sâu vào thực tế nghiên
cứu lãnh thổ [45]. Khái niệm CQ được hồn thiện bởi nhiều nhà bác học [5], [25],
[47], [55].
Sau Thế chiến thứ II (1945), ở Nga (Liên Xơ cũ), NCCQ thực sự phát triển
mạnh mẽ, lí thuyết NCCQ dần được hồn thiện. Đóng góp vào sự phát triển này là
11
công lao của các nhà địa lí Xơ Viết: N.A.Xoltsev, A.A.Grigoriev, B.B.Polưnov,
X.V.Kalexnik, N.A.Gvozdetxki, V.A.Nhicolaev, A.G.Ixatrenko ...
Giai đoạn này CQH đi vào nghiên cứu sự phân hố bề mặt Trái đất và lớp vỏ
địa lí. “CQ được xác định như một đơn vị cơ sở dựa trên sự thống nhất các quy luật
phân hố địa đới và phi địa đới” (A.G. Ixatxenko, 1953) [45]. Mặc dù có nhiều quan
niệm về CQ, nhưng hầu hết các nhà địa lí Xơ Viết đều coi “cảnh quan” là “tổng
hợp thể tự nhiên” ở các cấp khác nhau. KHCQ chuyển từ nghiên cứu định tính sang
nghiên cứu định lượng với nhiều hướng tiếp cận mới: tiếp cận hệ thống, tiếp cận
sinh thái học [132], tiếp cận điều khiển học, tiếp cận đa ngành.... Những tác động
kĩ thuật vào CQ tạo nên bước ngoặt lớn trong NCCQ, chuyển “từ nghiên cứu cấu
trúc sang nghiên cứu chức năng, động lực của CQ” [25] vào những năm 1960.
Đến những năm 1970, nội dung NCCQ mở rộng, ngồi những nghiên cứu
CQTN cịn có nghiên cứu CQ văn hóa, CQ nhân sinh. Đồng thời với việc mở rộng
phạm vi nghiên cứu, CQH cịn đi sâu nghiên cứu từng hợp phần CQ trong mối quan
hệ với các khoa học liên ngành: Địa vật lí cảnh quan, Địa hóa CQ [68], sinh thái CQ
[114], [120]…
Gần đây, sự phát triển vượt bậc của cơng nghệ thơng tin đã hỗ trợ đắc lực cho
NCCQ. Nhờ sự hỗ trợ của các phần mềm tin học, hệ thống thơng tin địa lí, viễn thám
và các cơng cụ hiện đại khác (GPS, GPRS...), NCCQ có thêm “sức mạnh” trong việc
đo đạc, tính tốn. Đồng thời, tăng tính khách quan, tính chính xác cho kết quả nghiên
cứu và cho phép các nhà nghiên cứu có thể tiến hành trên quy mơ lớn, trên những địa
hình hiểm trở đạt hiệu quả cao [39], [116], [133].
Đối tượng nghiên cứu của CQ là các đơn vị CQ – gồm các thành phần tự
nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn…), mối quan hệ giữa các hợp phần
thơng qua q trình chuyển hóa vật chất, năng lượng trong CQ và hoạt động khai
thác con người. Do đó, có nhiều cơng trình nghiên cứu các nhân tố thành tạo CQ như
những hợp phần trong cấu trúc đứng. Bên cạnh những nghiên cứu chung, NCCQ đi
vào lĩnh vực chun sâu: CQ địa mạo [110], [127], CQ sinh thái [111], [114], [120],
CQ nơng nghiệp [121], [123], CQ nơng thơn [117], [123], CQ đơ thị, CQ văn hố
[112] CQ du lịch… tựu chung lại, CQ vẫn là một chủ đề rộng lớn và phức tạp.
12
Tóm lại, NCCQ trên thế giới có những bước tiến vượt bậc, đạt được những
thành tựu to lớn. Bước vào thế kỉ XXI, nhân loại đối mặt với hàng loạt vấn đề tồn
cầu, ứng dụng NCCQ giải quyết những vấn đề này được đẩy mạnh hơn bao giờ.
Sự phát triển mạnh mẽ theo nhiều hướng khác nhau thể hiện ý nghĩa thực tiễn và
những đóng góp to lớn của CQH, góp phần hồn thiện phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu KHCQ.
1.1.1.2. Phân tích các kết quả nghiên cứu liên quan đến nội dung của luận án
Hệ thống phân vị cảnh quan
Việc nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên khơng thể tiến hành trên
phạm vi rộng lớn, mà phải chia thành các lãnh thổ nhỏ. Để phục vụ cho cơng tác
phân chia lãnh thổ, các nhà CQH đã đưa ra nhiều hệ thống phân vị khác nhau và
được chia thành hai nhóm: các hệ thống phân vùng CQ và các hệ thống phân loại
CQ.
Song song với hệ thống phân vùng của các tác giả: Xontxev (1958,1960); M.I.
Mikhainov (1962); V.I. Prokaev (1967) [69], [128], là các hệ thống phân loại CQ của
các tác giả A.G.Ixatrenco (1961), N.A.Gvozdexki (1961), V.A. Nhicolaev (1966),
P.W. Mitchell và I.A.Howard (FAO 1978)…[46], [69]. Giữa các hệ thống phân loại
CQ có số lượng chỉ tiêu, thứ bậc các cấp phân loại khơng giống nhau. Vì các tác giả
dựa vào đặc điểm lãnh thổ nghiên cứu và tỉ lệ bản đồ được thành lập. Ví dụ:
Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G.Ixatrenco (1961, 1991), g ồm 8 bậc:
Nhóm kiểu kiểu phụ kiểu lớp phụ lớp loại phụ loại biến
chủng (thể loại) [45], [59], [69].
Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.Gvozdexki (1961), gồm 5 bậc: lớp
kiểu phụ kiểu nhóm loại [21], [59], [69].
Hệ thống phân loại cảnh quan của V.A. Nhicolaev (1966), gồm 12 cấp:
Thống hệ phụ hệ lớp phụ lớp nhóm kiểu phụ kiểu hạng
phụ hạng loại phụ loại [25], [59], [69].
Luận án so sánh một số hệ thống phân loại CQ phổ biến trên thế giới [45],
[46], [69] với các phân loại CQ hiện nay ở Việt Nam [25], [36], [55] (bảng 1.1) để
làm căn cứ xây dựng hệ thống phân loại CQ áp dụng cho lãnh thổ nghiên cứu. Qua
13
tham khảo nhiều hệ thống phân loại, luận án nhận thấy: Khi xây dựng hệ thống
phân loại, mỗi tác giả đưa ra một hệ thống phù hợp với lãnh thổ nghiên cứu cụ thể.
Vì vậy, nếu áp dụng hệ thống phân loại nào đó vào nghiên cứu và phân chia cho các
lãnh thổ khác, cần xem xét tính đặc thù lãnh thổ đó. Trong các hệ thống phân loại
đó có một số cấp phân loại được các tác giả thống nhất sử dụng: hệ CQ, lớp CQ,
kiểu CQ và loại CQ.
Tuy nhiên, ở các hệ thống phân loại, thứ tự các cấp bậc khơng đồng nhất. Đa
số các sơ đồ đặt cấp lớp trên cấp kiểu, nhưng có nhiều sơ đồ đặt cấp kiểu trên
cấp lớp, phụ thuộc vào chỉ tiêu chuẩn đốn từng cấp. Trong hệ thống phân loại của
A.G.Ixatrenco (1961, 1991), cấp kiểu được xác định bởi điều kiện nhiệt ẩm, cấp
lớp được xác định bởi yếu tố sơn văn tác động đến cấu trúc của CQ. Nên ơng đặt
cấp kiểu trên cấp lớp.
14
Bảng 1.1. So sánh các bậc đơn vị và dấu hiệu phân loại cảnh quan
Tác giả
Đơn vị
ph.loại CQ
A.G.Ixatrenco
(1961, 1991)
N.A.Gvozdexki (1961)
V.A. Nhicolaev (*)
(1966)
Vũ Tự Lập (1976)
Viện Địa lí
Kiểu tiếp xúc khái
qt
1
Thống
2
Hệ (*)
3
Phụ hệ
4
Lớp (*)
5
Phụ lớp
6
Nhóm
7
Kiểu (*)
Điều kiện nhiệt ẩm (của đới)
8
Phụ kiểu
(Chủng)
Nét khác biệt của địa đới thứ
cấp và chuyển tiếp trong cấu
trúc.
9
Hạng
Kiểu địa hình phát sinh
1
0
Phụ hạng
Kiểu địa hình phát sinh
và nham thạch bề mặt
1
1
Loại CQ (*)
1
2
Dạng CQ
Phụ loại
(thứ)
Yếu tố kiến tạo sơn văn tác
động đến cấu trúc đới của CQ
Sự phân hóa của dãy vịng đai
theo chiều cao
những nét tương tự địa đới của
các CQ trong phạm vi địa ơ và
lục địa
Cân bằng nhiệt ẩm
qua tính địa đới
Hồn lưu khí quyển
(tương tác với địa
hình)
Cấu trúc hình thái đại
Dấu hiệu địa chất, địa
địa hình (núi,đồng
mạo
bằng)
Phân hóa theo tầng
trong lớp
Kiểu chế độ thủy địa
Những đặc điểm địa chất
hóa (theo mức độ thốt
địa mạo
nước)
Dấu hiệu mang tính địa Sinh khí hậu thổ
đới (chỉ số khơ hạn)
nhưỡng
Phụ kiểu theo vĩ độ; các
vịng đai theo độ cao; tính Phân hóa thứ cấp
địa khu theo kinh tuyến
Cùng nguồn gốc, kiểu địa hình, Đồng nhất cao về các
Sự giống nhau của các
đá mẹ và cấu trúc hình thái ưu ĐKTN và cấu trúc ngang
dạng ưu thế
thế
(tổ hợp các vi CQ)
Ưu thế về diện tích
Khác nhau ở một vài đặc điểm
của các dạng phụ
về bối cảnh
thuộc
15
Đại học KHTN
Nền tảng nhiệt, ẩm
Nền bức xạ
Nền bức xạ
Chế độ hồn lưu gió Hồn lưu khí quyển
mùa
(chế độ gió mùa)
Nhóm kiểu địa hình
Nhóm kiểu địa hình
và kiểu địa hình
Nhóm kiểu địa hình
(kiểu địa hình) và
nhóm kiểu khí hậu
Nhóm kiểu khí hậu
và đại tổ hợp đất
Đại địa hình (bóc mịn, Đặc trưng hình thái đại
tích tụ)
địa hình
Sự phân tầng bên Sự phân tầng theo đai
trong lớp
cao trong lớp
(Giống V.A.Nhicolaev)
Đặc điểm sinh khí Đặc điểm sinh khí
hậu
hậu
Đồng nhất tất cả các Đặc điểm sinh khí hậu Đặc điểm sinh khí hậu
yếu tố vơ cơ
cực đoan
cực đoan
Kiểu địa hình phát Kiểu địa hình phát sinh,
sinh, nền nham
động lực hiện đại
Mối quan hệ tương hỗ
Đồng nhất tồn bộ
giữa nhóm quần xã thực
các ĐKTN
vật và loại đất.
Đồng nhất về biện
pháp sử dụng, bảo
vệ và cải tạo
Mối quan hệ tương hỗ
giữa nhóm quần xã
thực vật và loại đất.
Mối quan hệ giữa quần
xã thực vật và tổ hợp
đất.
(*): Phổ biến
16
Trong hệ thống phân loại của V.A. Nhicolaev (1966), cấp kiểu được xác
định bởi yếu tố sinh khí hậu thổ nhưỡng, cịn cấp lớp được chuẩn đốn theo cấu
trúc hình thái đại địa hình lãnh thổ, và ơng đặt cấp lớp trên cấp kiểu. Vậy, khi
xây dựng hệ thống phân loại cho lãnh thổ nghiên cứu, ngồi việc tham khảo các
cơng trình có trước, cịn phải căn cứ và đặc điểm phân hóa ĐKTN của lãnh thổ,
nhất là sự phân hóa của các yếu tố thành tạo CQ.
Các yếu tố thành tạo cảnh quan
CQ là một thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên. Tham gia thành tạo CQ là các
hợp phần tự nhiên (nham thạch, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật, thổ
nhưỡng…) và các q trình tự nhiên (q trình địa mạo, q trình thủy văn, q
trình sinh thái, động lực khí quyển…). Trong các cơng trình nghiên cứu về CQ,
các tác giả đều quan tâm phân tích đặc điểm các yếu tố thành tạo CQ và mối
quan hệ giữa chúng. Vì sự phân hóa của CQ vừa phụ thuộc vào sự phân hóa của
các yếu tố thành tạo CQ, vừa phụ thuộc và mối quan hệ và tương tác giữa các
hợp phần với nhau. Nội dung này được đề cập đến trong nhiều cơng trình nghiên
cứu. Có những cơng trình phân tích đặc điểm yếu tố thành tạo như những hợp
phân tạo nên cấu trúc đứng của CQ trên tồn lãnh thổ (thể hiện qua lát cắt CQ),
có những cơng trình đi sâu phân tích vai trị của từng hợp phần và mối quan hệ
tổng hợp giữa chúng với nhau.
NCCQ cịn phải xem xét đến sự vận động, biến đổi và phát triển của từng
hợp phần. Đây là cơ sở để “điều khiển” CQTN phục vụ lợi ích của con người.
Do đó, khi xem xét yếu tố thành tạo CQ, các cơng trình nghiên cứu đều phân tích
tầm quan trọng của các q trình tự nhiên trong CQ. Việc nghiên cứu động lực
các q trình tự nhiên giúp KHCQ mở rộng phạm vi và lĩnh vực ứng dụng. Ví dụ,
CQ sinh thái nghiên cứu các q trình sinh thái và sự can thiệp của con người vào
tự nhiên, cho phép CQH đưa ra các biện pháp quản lí rừng, bảo tồn tự nhiên và
đa dạng sinh học [115], hay quy hoạch khơng gian đơ thị, kiến trúc CQ… Hướng
nghiên cứu này phổ biến rộng rãi từ Châu Âu, Châu Á, Bắc Mỹ, châu Phi đến
Australia.
Nghiên cứu về cấu trúc, chức năng và động lực cảnh quan
17
Khai thác TNTN phục vụ sản xuất cần phải hiểu rõ quy luật của tự nhiên,
q trình vận động và biến đổi của tự nhiên, nên CQH khơng thể dừng lại ở việc
nghiên cứu phân hóa các khu vực ĐLTN, mà phải đi vào nghiên cứu cấu trúc,
đồng thời với nghiên cứu chức chức năng và động lực CQ [30], [129].
Quan niệm về cấu trúc CQ hiện nay chưa thống nhất, có nhiều định nghĩa
về cấu trúc CQ. Nhìn chung, các tác giả đề cập đến cấu trúc khơng gian (gồm
cấu trúc đứng và cấu trúc ngang) và cấu trúc thời gian (chu kì mùa, chu kì ngày
đêm...). Việc nghiên cứu cấu trúc CQ được rất nhiều tác giả quan tâm như: X.V.
Kalexnik (1978), Bastian và Steinhardt (2002)... Nghiên cứu chức năng cũng được
đề cập đến trong nhiều cơng trình: A.G. Ixatsenko (1961), Forman (1981), De
Groot (1992)… Cũng như nghiên cứu cấu trúc, nghiên cứu chức năng CQ có
nhiều quan niệm khác nhau. Theo A.G. Ixatsenko (1961), chức năng CQ là “tổng
hợp các q trình trao đổi, biến đổi vật chất và năng lượng trong CQ”, cịn
Forman (1981) lại xác định “là dịng năng lượng, dinh dưỡng khống và sinh vật
giữa các yếu tố CQ”. Bên cạnh đó, chức năng của CQ được hiểu là lợi ích mà
con người thu được từ các thuộc tính và q trình của CQ như Niemann (1977),
De Groot (1992)… Do đó, có nhiều hệ thống phân loại chức năng CQ. Chức năng
CQ gồm chức năng tự nhiên, chức năng KTXH, chức năng BVMT... Thực tế thì
tiềm năng và khả năng cung cấp vật chất và phi vật chất của CQ đáp ứng nhu
cầu xã hội là rất lớn, rất đa dạng. Vì vậy, trong quy hoạch CQ cịn phổ biến
thuật ngữ CQ đa chức năng (nhất là ở châu Âu) [119].
Từ những năm 1980 nghiên cứu động lực CQ rất được chú trọng, nhất là
trong nghiên cứu sinh thái CQ (nghiên cứu động lực CQ trong nghiên cứu sinh thái
CQ). Theo Mc. Garigal (2002) động lực CQ là “cơ chế biến đổi cấu trúc và các
q trình của hệ sinh thái trong CQ theo thời gian” . Cho đến nay, rất ít các cơng
trình nghiên cứu riêng biệt về động lực CQ [125].
Phương pháp đánh giá cảnh quan
Ngồi việc đánh giá các q trình tự nhiên, các nhà CQH cịn đánh giá giá
trị kinh tế của tài ngun, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư như mơ hình đánh giá
của B.M. Rabinovich (1997) [132]. Các nhà NCCQ đặc biệt chú trọng xu hướng
phát triển của CQ hiện đại dưới tác động kĩ thuật của con người [130], [131].
Nhiều cơng trình đánh giá mức độ tác động của con người đến CQTN, đánh giá
18
ĐKTN phục vụ nhu cầu phát triển của con người: mơ hình đánh giá của L.I.
Mukhina (1970) [131]; của A.M. Marinhich (1970); Đánh giá kinh tế TNTN của
A.A. Minx (1980) [130]; mơ hình đánh giá thiết kế lãnh thổ Cộng hịa Ucraina của
Sisenko P.G (1983) và nhiều cơng trình khác [25]...
Có nhiều cách đánh giá CQ. Nhìn chung, các cơng trình thường đánh giá
mức độ thích hợp (hay thuận lợi) của CQ (hay ĐKTN) đối với hoạt động sản
xuất. Phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp. Cách tính điểm phổ biến
là tính điểm theo cơng thức trung bình cộng (hoặc tổng điểm của các yếu tố
thành phần) và trung bình nhân (hoặc tính tích điểm của các yếu tố thành phần).
Mỗi cách tính đều có ưu nhược điểm nhất định.
Cách tính điểm theo cơng thức trung bình nhân có lợi thế là cho kết quả
đánh giá có sự phân hóa rõ ràng giữa các CQ; giá trị trung bình nhân ổn định hơn
trung bình cộng. Tuy nhiên, tích các điểm thành phần cho ra con số q lớn, hoặc
số lẻ (tính trung bình nhân) rất khó tính. Hơn nữa, nếu CQ chứa đựng yếu tố giới
hạn, có một điểm thành phần bằng 0, thì tích các điểm thành phần của CQ đó
cũng bằng 0, CQ đó bị xếp vào mức độ khơng thích hợp, mặc dù các yếu tố khác
ở mức độ rất thích hợp. Vì vậy, khơng thể tính đến phương án cải tạo, khắc
phục bất lợi của một hoặc một số yếu tố trong CQ đó như khi sử dụng cơng
thức tính trung bình cộng.
Để đơn giản cho q trình đánh giá, trước khi tiến hành, người đánh giá sẽ
xác định yếu tố giới hạn của từng CQ đối với loại hình sử dụng và xếp vào mức
khơng thích hợp, sau đó đánh giá cho các CQ cịn lại. Mỗi đơn vị CQ (hay địa
tổng thể) khơng phải là thuận lợi hoặc bất lợi một cách chung chung, mà chúng
có mức độ khác nhau đối với một loại hình cụ thể. Vì vậy, khi ĐGCQ cần chỉ ra
giá trị của chúng cho loại hình sản xuất nào. Vận dụng cơng thức trung bình cộng
hay trung bình nhân cịn tùy thuộc vào đối tượng đánh giá và chủ quan của người
đánh giá.
Các nghiên cứu ứng dụng của cảnh quan
Kết quả NCCQ và ĐGCQ ngày càng được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực:
sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, du lịch; kiến trúc đơ thị, sử dụng đất, quản lí và
SDHL tài ngun, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn động vật hoang dã, [118]…
19
Tùy thuộc đặc thù từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ, trên thế giới NCCQ và
ĐGCQ cịn được ứng dụng trong các lĩnh vực: phân phối lại vùng sinh thái, lập
bản đồ biến động, chuyển đổi mục đích sử dụng đất (ở Bắc Mỹ) [118], [124];
nghiên cứu sự tiến hóa của CQ và sinh vật rừng mưa nhiệt đới (ở Nam Mỹ), giảm
thiểu suy thối tài ngun, biến đổi khí hậu và tài ngun nước, sự mở rộng của
CQ hoang mạc (ở châu Phi) [122], bảo tồn di truyền học, quản lí tài ngun, khai
thác đồng cỏ chăn ni, phục hồi lợi ích cộng đồng, bảo tồn di sản văn hố cơng
nghiệp… (ở Australia) [118], [122], bảo tồn CQ văn hóa, bảo tồn CQ nơng thơn
truyền thống (ở Nhật Bản và châu Á) [112], [117], quy hoạch nơng nghiệp, thay
đổi mùa vụ và hoạt động sản xuất… [122], [126] và các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hố, nghệ thuật, triết học, hay các chương trình nghị sự quan trọng khác
[113], hướng đến PTBV của CQ đa chức năng [119]. Do nhu cầu phát triển mạnh
mẽ của xã hội và đơ thị hóa, CQH hỗ trợ việc thiết kế CQ và quy hoạch đơ thị.
Vì vậy, khái niệm CQ là “phong cảnh” ngày càng có ý nghĩa thiết thực đối với
lĩnh vực ứng dụng CQ đơ thị và kiến trúc CQ.
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Khái qt các hướng nghiên cứu của cảnh quan học nước ta
Nghiên cứu ĐLTN tổng hợp ở nước ta xuất hiện khá sớm, nhưng CQH phát
triển muộn hơn. Lí luận CQH nước ta về cơ bản theo trường phái Nga (Xơ Viết
cũ). Các nhà CQH Việt Nam đã vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tiễn Việt
Nam. Mỗi giai đoạn phát triển, các cơng trình có tên gọi khác nhau: phân vùng
ĐLTN, phân vùng CQ, CQ địa lí, đặc điểm CQ, CQ sinh thái, nghiên cứu đa dạng
CQ, ĐGCQ, phân tích CQ, phân vùng CQ, nghiên cứu, đánh giá tổng hợp ĐKTN,
TNTN…
Thời kì Pháp thuộc (trước năm 1954), các cơng trình viết về CQ của các tác
giả trong nước cịn hạn chế. Chủ yếu là những cơng trình nghiên cứu trên quy mơ
tồn quốc và bán đảo Đơng Dương thuộc Pháp nhằm phục vụ mục tiêu qn sự và
khai thác tài ngun của Pháp ở các nước thuộc địa (trong đó có Việt Nam).
Thời kì 1954 – 1975, với sự hỗ trợ của các nhà địa lí Xơ Viết, nhiều cơng
trình phân vùng ĐLTN tổng hợp được ra đời. Đầu tiên là “Việt Nam”của T.N.
Scheglova (1957). Sau đó là “Thiên nhiên miền Bắc Việt Nam” của V.M. Fridlan
20
(1961) [21]. Tiếp theo cơng trình của Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập (năm 1963)
Tổ phân vùng ĐLTN thuộc Uỷ ban khoa học Nhà Nước cũng tiến hành phân vùng
ĐLTN lãnh thổ Việt Nam (năm 1970). Các cơng trình trên đã đưa ra những hệ
thống phân vùng ĐLTN khác nhau [26], [88].
Khi đất nước thống nhất, NCCQ theo hướng phân vùng vẫn được tiếp tục.
Mang tính chất lí thuyết CQ ứng dụng có “Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam”
(1976) của Vũ Tự Lập [55]. Cùng nội dung, Vũ Tự Lập cịn có cơng trình
“Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều
kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch lãnh thổ” (1982). Theo hướng này phải kể đến
“Thiên nhiên Việt Nam” (1977) [76] của Lê Bá Thảo. Ơng phân tích đặc trưng,
tiềm năng tự nhiên quan trọng nhất của mỗi vùng. Ơng nhấn mạnh rằng “Đi đơi
với việc khai thác thế mạnh, một vấn đề khác cũng có tầm quan trọng chiến
lược đối với đất nước ta là vấn đề bảo vệ các tài ngun tự nhiên và cải thiện
MT sống”. Cùng với phân tích ĐKTN từng vùng, ơng đưa ra định hướng SDHL
tài ngun. Quan điểm phân vùng lãnh thổ kinh tế trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp
ĐKTN, TNTN tiếp tục được tác giả đề cập chi tiết trong cơng trình “Việt Nam –
lãnh thổ và các vùng địa lí”(2000) [77].
Đóng góp to lớn vào lĩnh vực này phải kể đến các cơng trình của tập thể
tác giả Viện Địa lí (Viện KH & CN Việt Nam), các nhà NCCQ của khoa Địa lí
trường Đại học KHTN (ĐH Quốc gia Hà Nội). Song song với hai trung tâm
nghiên cứu lớn trên, cịn có khoa Địa lí Đại học Sư phạm Hà Nội và khoa Địa lí
Đại học Huế.
Thập niên 80 của thế kỉ XX là giai đoạn CQH nước ta có nhiều bước tiến
mới. Cùng với hướng NCCQ tổng hợp là hướng tiếp cận liên ngành. Nổi bật
như hướng tiếp cận sinh thái, phải kể đến điều tra tổng hợp lãnh thổ phục vụ
lập vùng chun canh cây cà phê Đăklăk (1985) dưới sự chủ trì của nhà địa lí học
Phạm Quang Anh, hay “Tiếp cận sinh thái trong NCCQ nhiệt đới, gió mùa Việt
Nam” của Phạm Hồng Hải (1992) [36], “NCCQ sinh thái nhiệt đới gió mùa Việt
Nam cho mục đích sử dụng hợp lí lãnh thổ và BVMT ” (1993) của Nguyễn
Thượng Hùng và các cán bộ Viện Địa lí Viện KHCN Việt Nam thực hiện [42].
21
Theo hướng nghiên cứu cơ bản có “Cơ sở CQ học của việc sử dụng hợp lí
TNTN, BVMT lãnh thổ Việt Nam” (1997) của Phạm Hồng Hải, Nguyễn Thượng
Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh [25], [129]. Cùng với ĐGCQ là đánh giá tổng hợp
ĐKTN và phân hạng thích nghi sinh thái cho một loại hình sử dụng vùng đồi núi
tại các địa phương: Nguyễn Văn Vinh (1996) [105], Hà Văn Hành (2002) [33]; Lê
Năm, (2004) [65]... Khơng chỉ dừng lại ở đánh giá mức độ thích hợp (thuận lợi)
của ĐKTN đối với hoạt động sản xuất, mà đi vào đánh giá kinh tế sinh thái CQ.
Tiêu biểu như “Đánh giá CQ theo hướng tiếp cận sinh thái” của Nguyễn Cao
Huần (2005) [38].
Các nhà CQH nước ta đã gắn kết giữa NCCQ cơ bản và CQ ứng dụng,
NCCQ và ĐGCQ, đánh giá thích nghi sinh thái và đánh giá kinh tế sinh thái (kế
thừa quan điểm đánh giá đất đai của FAO, 1976). Nhiều nghiên cứu chi tiết trên
lãnh thổ nhỏ như vùng đệm các khu bảo tồn, đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện
[32],[39], đến phạm vi lớn hơn như dải ven biển [27], [43], vùng gò đồi [65],
[105], [106] [107]...
Nghiên cứu ĐKTN phục vụ phát triển tổng hợp KTXH và SDHL lãnh thổ
dải ven biển được tiến hành từ lâu. Tiêu biểu như cơng trình của: Nguyễn
Thượng Hùng (1995); Phạm Hồng Hải (1999; 2003, 2010); Phạm Thế Vĩnh
(2004); Đỗ Hồi Nam và nnk (2005) [64]; Phạm Quang Tuấn, Trần Văn Trường
(2006); Lại Vĩnh Cẩm (2008), [10]... Vùng ven bờ, đảo, quần đảo ngày càng có
nhiều cơng trình nghiên cứu ứng dụng vào phát triển du lịch trên biển đảo, nghề
cá, tiềm năng khai thác thuỷ sản... Đặc biệt, Nhà nước có một số c hương trình
nghiên cứu biển đảo (1999, 2004, 2010) với sự tham gia của các nhà địa lí học và
các nhà CQH: [1], [24], [27], [34], [43], [64], [107].
1.1.2.2. Phân tích các kết quả nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án
Hệ thống phân vị cảnh quan
Cũng như các cơng trình nghiên cứu trên thế giới, các nhà CQH nước ta đã
xây dựng hệ thống phân loại CQ để thành lập bản đồ CQ phục vụ nghiên cứu và
đánh giá CQ. Điển hình như hệ thống phân vị của Vũ Tự Lập (1976) trong “Cảnh
quan địa lí miền Bắc Việt Nam”(1976) [55]. Gồm 16 cấp, cấp lớn nhất là “địa lí
quyển”, cấp nhỏ nhất là “điểm địa lí”. Mỗi đơn vị đều có chỉ tiêu xác định, rất
22
thuận lợi trong phân vùng ở mọi tỉ lệ trên mọi quy mơ lãnh thổ. Tuy nhiên, các cấp
phân vị được xây dựng theo quan điểm đơn vị CQ là cá thể, khơng lặp lại trong
khơng gian. Hệ thống này có những đơn vị bắt buộc với chỉ tiêu chính xác để làm
chỗ dựa cho cấp phân vị tiếp theo. Vì thế, khơng thể áp dụng cho bản đồ phân
kiểu CQ, khơng thể nhóm hợp các đơn vị CQ cùng kiểu loại (với cùng biện pháp
khai thác sử dụng). Đồng thời, Vũ Tự Lập cũng đưa ra hệ thống phân loại gồm 8
cấp: Hệ CQ lớp CQ phụ lớp CQ nhóm kiểu phụ kiểu loại
phụ loại CQ .
Hệ thống phân loại của Phạm Quang Anh và tập thể tác giả phịng ĐLTN
tổng hợp (Viện KHCN Việt Nam) áp dụng xây dựng bản đồ CQ Việt Nam, tỉ lệ
1: 2.000.000 (1983) gồm 7 cấp, dựa trên hệ thống phân loại của V.A.Nhicolaev
(1979): Khối CQ hệ CQ phụ hệ CQ lớp CQ phụ lớp CQ nhóm CQ
kiểu CQ. Cấp kiểu CQ là cấp cơ sở [4]. Hệ thống này có ý nghĩa ứng dụng
thực tiễn to lớn. Định hướng khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ở những
lãnh thổ cùng kiểu là gần giống nhau, mặc dù chúng phân bố xa nhau.
Cũng dựa trên hệ thống phân loại của V.A. Nhicolaev (1979) và quy luật
phân hóa tự nhiên lãnh thổ nghiên cứu, Trương Quang Hải (1991) đã xây dựng hệ
thống phân loại CQ gồm 5 cấp: Hệ CQ lớp CQ nhóm CQ kiểu CQ
loại CQ áp dụng cho xây dựng bản đồ CQ miền Nam Việt Nam, tỉ lệ 1: 1.000.000.
Quan niệm CQ là đơn vị mang tính kiểu loại được các nhà khoa học Viện
Địa lí (Viện KHCN Việt Nam) và Khoa Địa lí (ĐH Quốc gia Hà Nội) áp dụng để
xây dựng bản đồ CQ ở các tỉ lệ [59], các cơng trình được tiến hành trên quy mơ
lớn [25], [49] cả nước hoặc cấp vùng: chương trình Tây Bắc, chương trình Nam
Bộ, chương trình Tây Ngun... đều có sự lồng ghép giữa phân loại CQ, thành
lập bản đồ CQ và ĐGCQ. Khi “Nghiên cứu xây dựng bản đồ CQ các tỉ lệ trên
lãnh thổ Việt Nam” (1993) Nguyễn Thành Long và các tác giả Viện Địa lí đưa ra
hệ thống phân loại áp dụng cho xây dựng bản đồ CQ Việt Nam ở nhiều tỉ lệ.
Ứng với các mục đích nghiên cứu và phạm vi lãnh thổ, số lượng các cấp phân vị
là khác nhau [59].
Cũng bàn về hệ thống phân vị, chỉ tiêu phân loại, Phạm Hoàng Hải,
Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997) xây dựng hệ thống phân
23
loại CQ áp dụng cho lãnh thổ cả nước ở tỉ lệ bản đồ 1:1.000.000 gồm 7 cấp: Hệ
CQ phụ hệ CQ lớp CQ phụ lớp CQ kiểu CQ phụ kiểu CQ loại
(nhóm loại) CQ [25]. Song song với xây dựng hệ thống phân loại CQTN, việc
xây dựng hệ thống phân loại CQ nhân sinh. Đồng thời, có nhiều nghiên cứu về
tác động của con người đối với CQ như Nguyễn Ngọc Khánh (1992); Phạm
Quang Anh, (1995) [4], hay những cơng trình NCCQ nhân sinh của Nguyễn Cao
Huần và Trần Anh Tuấn (2000); Nguyễn Đăng Hội (2003) .
Cũng như các hệ thống phân loại của các tác giả trên thế giới, các hệ
thống của các tác giả trong nước cũng có số lượng cấp phân loại khơng giống
nhau; thứ tự các cấp phân loại khơng đồng nhất. L ãnh thổ càng nhỏ, sự phân loại
càng chi tiết.
Các yếu tố thành tạo cảnh quan, cấu trúc và động lực cảnh quan
Một trong những nội dung cơ bản của NCCQ là nghiên cứu các yếu tố
thành tạo CQ. Đây là cơ sở để phân tích cấu trúc CQ, xác định mức độ phức tạp
của các hợp phần thành tạo CQ, xác định chức năng CQ, các q trình nội tại
trong CQ và động lực biến đổi của chúng. Nhiều cơng trình phân tích các yếu tố
thành tạo CQ như những hợp phần tạo nên cấu trúc đứng của CQ [32], [78], các
cơng trình khác lại cho rằng đặc điểm ĐLTN và hoạt động phát triển KTXH trên
lãnh thổ nghiên cứu là những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phân hóa
CQ [22], [24], [27], [42]. Phân tích cấu trúc CQ [32], [70], [78], [94], đã được
quan tâm, nhưng nghiên cứu chức năng, động lực CQ chưa nhiều, hoặc chỉ chiếm
dung lượng nhỏ trong các đề tài NCCQ [78]. Việc tiếp cận tổng hợp, nghiên cứu
đồng thời cấu trúc, chức năng, động lực biến đổi CQ phục vụ các mục đích thực
tiễn đang cịn bỏ ngỏ và cần được tiếp tục bổ sung thêm!
Phương pháp đánh giá cảnh quan
Đa số các cơng trình ĐGCQ tiến hành đánh giá từng hợp phần, sau đó phân
tích tổng hợp; nhiều cơng trình lại tiếp cận theo cách phân tích tổng hợp, phân
tích đa biến, tổng hợp các đơn vị CQ nhằm đánh giá mức độ thích hợp của chúng
với loại hình sản xuất. Ở mức cao hơn là đánh giá kinh tế sinh thái, đánh giá
hiệu quả vốn đầu tư, đánh giá tác động mơi trường... Các mơ hình đánh giá như:
Mơ hình phát triển kinh tế sinh thái (Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải,
24
1999) [83]; Mơ hình “Đánh giá cảnh quan theo hướng tiếp cận kinh tế sinh thái
(Nguyễn Cao Huần, 2001, 2005) [38], mơ hình đánh giá đất đai tự động...
Các bước tiến hành ĐGCQ của các cơng trình khá thống nhất. Tuy nhiên,
có nhiều cách tính điểm đánh giá khác nhau. Có tác giả sử dụng cơng thức trung
bình cộng, hoặc tổng các điểm thành phần. Nhiều tác giả lại sử dụng cơng thức
trung bình nhân (hay tích các điểm thành phần), phụ thuộc đặc trưng lãnh thổ,
đối tượng đánh giá và tính đến khả năng cải tạo các đơn vị CQ.
Các nghiên cứu ứng dụng của cảnh quan
Kết quả NCCQ, ĐGCQ được ứng dụng rộng rãi vào nhiều lĩnh vực: phát
triển nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và du lịch; cụ thể như: phát triển cây
cơng nghiệp dài ngày, cây ăn quả, trồng rừng, bảo tồn tại các vườn quốc gia, các
vùng đệm... bảo vệ đa dạng sinh học, phát triển thủy điện, cơng nghiệp, SDHL tài
ngun, tái định cư... NCCQ ngày càng được nhiều người quan tâm và thực hiện.
Kết quả ĐGCQ, đánh giá tổng hợp áp dụng ở nhiều địa phương, trên quy
mơ lãnh thổ khác nhau: vùng núi đá vơi tỉnh Ninh Bình (Trương Quang Hải và
nnk, 2010) [31]; huyện miền núi: Hà Văn Hành (2002) [33], Nguyễn An Thịnh
(2006) [78]; vùng đồi, trung du: Phạm Quang Tuấn và nnk (2000) [94], Phạm
Hồng Hải, Phạm Thị Trầm (2003) [28]; Lê Năm (2004) [65]; vùng cao ngun
đất đỏ bazan: Nguyễn Xn Độ (2003)...
Trong xu thế biến đổi khí hậu tồn cầu, việc nghiên cứu ĐLTN và NCCQ
ở dun hải Nam Trung bộ (trong đó có Quảng Ngãi) góp phần đắc lực vào phịng
chống, hạn chế tác hại hạn hán, hoang mạc hóa: Nguyễn Trọng Hiệu và nnk
(2000) [34], [35], Nguyễn Đình Kỳ (2010) [54], Trần Thục và nnk (2012) [84],
hoặc ngăn ngừa thiên tai, lũ lụt ở một số lưu vực sơng [6], [18], [85],
Các mơ hình ứng dụng cụ thể được triển khai như: Mơ hình phát triển kinh
tế sinh thái phục vụ phát triển nơng thơn bền vững của Đặng Trung Thuận,
Trương Quang Hải (1999) [83] có quy mơ hộ gia đình, làng – xã ở một số địa điểm
thuộc các vùng sinh thái điển hình: cửa sơng Bạch Đằng – huyện Hưng n,
Quảng Ninh (Dải ven biển Đơng Bắc), vùng trũng Hoa Lư, Ninh Bình (Đồng bằng
sơng Hồng), thượng nguồn sơng Trà Khúc Quảng Ngãi (Dun hải Nam Trung
bộ), Lạc Dương Lâm Đồng (Tây Ngun); Mơ hình “Đánh giá cảnh quan (theo
25