Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ ý thức bảo vệ tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa của học viên cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở trường quân sự quân khu 9 hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.68 KB, 101 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Bảo vệ Tổ quốc

BVTQ

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Chỉ huy quân sự

CHQS

Đoàn viên thanh niên

ĐVTN

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSCL

Giai cấp công nhân

GCCN

Hội đồng quân nhân


HĐQN

Lực lượng vũ trang

LLVT

Ngành quân sự cơ sở

NQSCS

Quân đội nhân dân

QĐND

Quốc phòng - an ninh

QP - AN

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

3

Chương 1: Ý THỨC BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ

NGHĨA CỦA HỌC VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH QUÂN
SỰ CƠ SỞ Ở TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 9 1.1.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Một số vấn đề lí luận về ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt

11

Nam xã hội chủ nghĩa của học viên cao đẳng ngành quân
1.2.

sự cơ sở ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay
Thực trạng ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ

11

nghĩa của học viên cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở Trường
Quân sự Quân khu 9 hiện nay và nguyên nhân của thực trạng
Chương 2: DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, YÊU CẦU

26

VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ TỔ
QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA HỌC
VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH QUÂN SỰ CƠ SỞ Ở
2.1.

TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 9 HIỆN NAY
Dự báo những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao ý


45

thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của học
viên cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở Trường Quân sự
2.2.

Quân khu 9 hiện nay
Giải pháp cơ bản nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt

45

Nam xã hội chủ nghĩa của học viên cao đẳng ngành quân
sự cơ sở ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

58
82
84
89

2


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN) là một trong hai
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Ý thức bảo vệ Tổ quốc

(BVTQ) là một cơ sở, tiền đề quan trọng để mỗi cán bộ, học viên hành động
đúng đắn, tự giác, tích cực, hiệu quả vào thực hiện nhiệm vụ BVTQ Việt Nam
XHCN. Học viên cao đẳng ngành qn sự cơ sở (NQSCS) có vai trị quan
trọng trong thực hiện nhiệm vụ BVTQ ở địa phương trên địa bàn Quân khu 9,
sau khi tốt nghiệp ra trường được biên chế cơ bản đảm nhiệm phường, xã đội
trưởng trong toàn Quân khu. Phường, xã đội trưởng là thành viên của ủy ban
nhân dân phường, xã chịu trách nhiệm về công tác quân sự, trực tiếp chỉ huy
lực lượng dân quân tự vệ - lực lượng vũ trang ở địa phương, cơ sở để giữ gìn
ổn định chính trị, xã hội và bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Đây là
nguồn cán bộ được chuẩn hóa cho lực lượng quân sự địa phương của Quân
khu, và còn là lực lượng nòng cốt trong việc tuyên truyền, giáo dục kiến thức
quốc phòng, an ninh (QP-AN) cho nhân dân, dân quân tự vệ, dự bị động viên
ở địa phương. Đồng thời, họ là người tham gia tuyển chọn thanh niên thực
hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia lao động sản xuất, phịng chống thiên tai, hoả
hoạn, gìn giữ an ninh, trật tự ở địa phương, góp phần tạo mơi trường hồ bình,
ổn định để Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL) cùng với cả nước hội nhập và
phát triển bền vững. Do đó, đào tạo học viên cao đẳng NQSCS có chất lượng
ngày càng cao, nhất là chất lượng chính trị, trong đó có ý thức đầy đủ về nhiệm
vụ BVTQ là vấn đề quan trọng cả trước mắt và lâu dài của Qn khu, góp phần
cùng cả nước hồn thành tốt nhiệm vụ xây dựng và BVTQ Việt Nam XHCN
trong giai đoạn hiện nay.
Quân khu 9 là đơn vị đứng chân trên địa bàn ĐBSCL, có vị trí chiến
lược cả về địa lí, chính trị, kinh tế, xã hội; cả về quốc phịng, an ninh và đối
ngoại, có vai trị quan trọng trong sự nghiệp BVTQ. Tuy nhiên, trước yêu cầu
nhiệm vụ mới, nhất là từ khi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta triển khai
3


thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, việc
xây dựng lực lượng cán bộ quân sự địa phương trên địa bàn Quân khu nói

chung, đào tạo học viên cao đẳng NQSCS nói riêng có nhiều tiến bộ, nhưng
đồng thời cũng bộc lộ những hạn chế, yếu kém nhất định. Đáng chú ý và lo
ngại nhất hiện nay là: bên cạnh phần lớn học viên cao đẳng NQSCS có tinh
thần yêu nước, yêu quê hương, có ý thức giác ngộ cách mạng, thì một bộ
phận có biểu hiện phai nhạt mục tiêu, lí tưởng chiến đấu; nhận thức về
nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN cịn đơn giản, hẹp về bề rộng, nơng về
chiều sâu, thiếu niềm tin và ý chí chiến đấu…ảnh hưởng trực tiếp đến sự
nghiệp xây dựng và BVTQ Việt Nam XHCN trên địa bàn Quân khu hiện nay.
Để khắc phục những hạn chế đó, cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quân sự địa phương phường, xã và học viên cao đẳng NQSCS, trong đó ý thức
BVTQ Việt Nam XHCN là vấn đề cấp bách. Đây là cơ sở để họ xác định đúng
đắn trách nhiệm và có hành động tích cực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ BVTQ
theo cương vị chức trách tại trường cũng như khi về địa phương cơng tác. Vì lý
do đó mà tác giả lựa chọn đề tài:“Ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa của học viên cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở Trường Quân sự Quân khu
9 hiện nay”, nhằm làm rõ hơn vấn đề lý luận, thực tiễn; đề xuất giải pháp góp
phần nâng cao ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng NQSCS ở
Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề BVTQ Việt Nam XHCN nói chung, ý thức BVTQ Việt Nam
XHCN nói riêng là vấn đề lí luận và thực tiễn cơ bản, cấp thiết thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà lãnh đạo, nhiều nhà khoa học trong và ngoài qn đội. Đến
nay, đã có nhiều cơng trình khoa học, nhiều bài viết liên quan đến đề tài như:
* Nhóm cơng trình nghiên cứu quan điểm, lí luận chung về bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

4


Vấn đề này có nhiều cơng trình, đề tài và bài viết đề cập khá sâu sắc,

thể hiện rõ quan điểm, tư duy mới của Đảng ta về Chiến lược xây dựng và
BVTQ Việt Nam XHCN trong thời kì mới, tiêu biểu như:
Chuyên đề nghiên cứu Nghị quyết Đại hội XI của Đảng (dùng cho cán
bộ chủ chốt và báo cáo viên) của Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2011. Tài liệu đề cập toàn diện và sâu sắc
những tư tưởng, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng (trong đó có quan
điểm về quốc phịng và an ninh). Đây là một trong những nội dung cơ bản của
Đại hội XI, đồng thời cũng là nội dung căn bản và trọng yếu nhất nhằm định
hướng cho cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nước, xây
dựng và BVTQ Việt Nam XHCN đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Hội nghị Trung ương 8 khóa IX và kết luận Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về Chiến lược BVTQ trong tình hình mới, tài liệu học tập Nghị quyết
số 28-NQ/TW về Chiến lược BVTQ trong tình hình mới, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội năm 2013. Nghị quyết đề ra một Chiến lược BVTQ trong tình
hình mới với nhiều nội dung tồn diện trong đó có nội dung quan trọng là; bảo
vệ vững chắc Tổ quốc bằng sức mạnh của nền quốc phịng tồn dân và an ninh
nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang (LLVT) nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, xây dựng Quân chủng Hải quân, Phịng
khơng - Khơng qn và một số binh chủng tiến lên hiện đại. Tăng cường tiềm
lực quốc phòng, an ninh của đất nước, coi trọng xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần, thế trận lòng dân. Nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục, bồi dưỡng
kiến thức quốc phịng, an ninh cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.
Bài “Tăng cường quốc phòng, an ninh bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay” của Lê Thế Phong, Học viện
chính trị, Bộ quốc phịng, đăng trên đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị số 122012. Tác giả luận giải khá sâu sắc và toàn diện cơ sở khoa học về tăng cường
quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới. Từ những vấn đề thuộc về quan
5


điểm tăng cường quốc phòng, an ninh BVTQ, mục tiêu, nhiệm vụ của quốc
phòng, an ninh, đến các nội dung để tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ

vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài “Xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
trong tình hình mới” của PGS.TS Lê Minh Vụ làm chủ biên, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, H, 2009. Cơng trình xác định mục tiêu, phương hướng và
đề xuất các giải pháp khả thi để xây dựng nền quốc phịng tồn dân, củng cố
thế trận chiến tranh nhân dân; xây dựng ý thức BVTQ Việt Nam XHCN cho
mọi người dân Việt Nam trong thời kỳ mới. Cùng với đó là đề tài“Một số vấn
đề lí luận bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới” của
Viện khoa học xã hội nhân văn quân sự nghiên cứu năm 2007, do Phó giáo
sư, tiến sĩ Nguyễn Mạnh Hưởng làm chủ nhiệm. Tác giả luận giải làm rõ
những vấn đề thuộc về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và phương thức BVTQ
Việt Nam XHCN trong tình hình mới. Quan điểm tiếp theo là, đề tài “Bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới” của Viện khoa học xã hội nhân văn quân sự nghiên cứu năm
2007, do tiến sĩ Dương Văn Lượng làm chủ nhiệm. Trên cơ sở dự báo tác
động của việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới đến sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đề tài chỉ ra một số vấn đề cơ bản cần giải
quyết đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc để Việt Nam phát triển bền vững
trong điều kiện mới.
Bài “Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân khu 9 đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng, kinh tế – xã hội trong tình hình mới” của Nguyễn Việt
Qn, đăng trên Tạp chí Quốc phịng tồn dân, số 2 năm 2011. Từ thực tiễn
lãnh đạo công tác cán bộ quân sự địa phương, tác giả đi sâu phân tích, luận
giải những yêu cầu, nội dung mới để nâng cao chất lượng tổng hợp, nhất là
chất lượng chính trị của đội ngũ cán bộ lực lượng vũ trang quân khu, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương trong tình hình mới.
6


* Nhóm cơng trình nghiên cứu về ý thức BVTQ xã hội chủ nghĩa

Vấn đề này có nhiều cơng trình, đề tài và bài viết đề cập dưới nhiều góc
độ khác nhau, điển hình như:
Đề tài “Xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
cho sinh viên trên địa bàn Hà Nội hiện nay” của Nguyễn Hùng sơn, năm
2008. Đây là đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học.
Trên cơ sở làm rõ khái niệm và đặc điểm đối tượng nghiên cứu, tác giả tập
trung đi sâu khai thác về xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa cho sinh viên trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Cùng góc độ nghiên
cứu, đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành triết học của Hà Cơng Chờ, năm
2007 “Phát triển ý thức quốc phịng của học viên bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng ở Trường Quân sự Quân khu 7 hiện nay” có cách tiếp cận khác. Từ
việc khu biệt khách thể nghiên cứu là những cán bộ chủ chốt ở các cơ quan,
ban ngành cấp thành phố, tác giả luận giải, làm rõ thực chất và đặc điểm phát
triển ý thức quốc phòng của người học, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản
phát triển ý thức quốc phòng cho học viên bồi dưỡng kiến thức quốc phòng ở
Trường Quân sự Quân khu 7 hiện nay.
Một bài viết đáng quan tâm của Phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Vĩnh
Thắng là:“Một số vấn đề chủ yếu trong xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa cho nhân dân và lực lượng vũ trang thời kì mới”, đăng
trên Tạp chí Giáo dục lí luận chính trị quân sự, số 5 năm 2008. Trong bài viết,
tác giả tập trung làm rõ quan niệm về Tổ quốc, Tổ quốc Việt Nam XHCN; điều
kiện, nhân tố bảo đảm cho việc xây dựng ý thức BVTQ Việt Nam XHCN trong
thời kì mới. Đồng thời tác giả cịn xác định nội dung, hình thức và biện pháp mới
cho phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước và Quân đội ta hiện nay.
Cũng trên tinh thần đó, Phó giáo sư, tiến sĩ Trương Thành Trung, có bài
“Bước đầu tiếp cận ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở con người Việt
Nam trong thời kì mới”, đăng trên Tạp chí Giáo dục lí luận chính trị quân sự,
7



số 6 năm 2008. Trên cơ sở luận giải, làm rõ quá trình hình thành ý thức
BVTQ Việt Nam XHCN, tác giả chỉ ra cơ sở xây dựng, phương thức tác động
và con đường phát triển ý thức BVTQ Việt Nam XHCN trong điều kiện mới.
Cùng bàn luận về ý thức BVTQ Việt Nam XHCN trong thời kì mới,
Phó giáo sư, tiến sĩ Lại Ngọc Hải có bài “Quan niệm của Đảng về sức
mạnh, lực lượng bảo vệ Tổ quốc và xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc cho
mọi người dân Việt Nam hiện nay” và bài “Đổi mới phương thức xây dựng
ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời kì mới” của Phó giáo sư,
tiến sĩ Phạm Văn Nhuận, đăng trên Tạp chí Giáo dục lí luận chính trị quân
sự, số 3 năm 2009. Các tác giả phân tích, làm rõ thêm quan điểm của Đảng
ta về sức mạnh và lực lượng bảo vệ Tổ quốc XHCN hiện nay; về nội hàm
phát triển mới của ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN, từ đó chỉ ra các phương
thức xây dựng ý thức BVTQ Việt Nam XHCN cho mọi người dân trong
tình hình mới.
Những cơng trình, đề tài khoa học và các bài viết trên đây thực sự là
nguồn tài liệu q, có giá trị cả về mặt lí luận và thực tiễn mà tác giả có thể kế
thừa, vận dụng và phát triển vào trong quá trình nghiên cứu luận văn của
mình. Tuy nhiên, các cơng trình, đề tài và bài viết đã cơng bố, chưa có cơng
trình, đề tài và bài viết nào đi sâu nghiên cứu có hệ thống vấn đề ý thức BVTQ
Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng NQSCS dưới góc độ CNXH. Do vậy,
để làm phong phú, sinh động và sâu sắc thêm lí luận và thực tiễn về BVTQ Việt
Nam XHCN trong thời kì mới, tác giả chọn vấn đề “Ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa của học viên cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở Trường
Quân sự Quân khu 9 hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ một số vấn đề lí luận và thực tiễn về ý thức BVTQ Việt Nam
XHCN của học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9, trên
8



cơ sở đó đề xuất giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao ý thức BVTQ
Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân
khu 9 hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ quan niệm ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
và biểu hiện ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của học viên
cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay.
- Đánh giá thực trạng ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
của học viên cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở Trường Quân sự Quân khu 9
hiện nay và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Xác định yêu cầu và đề xuất giải pháp cơ bản nâng cao ý thức bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của học viên cao đẳng ngành quân sự cơ
sở ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của học viên cao đẳng
ngành quân sự cơ sở ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu:
Ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của học viên cao đẳng
NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay (đối tượng học viên bao gồm;
học viên đào tạo trình độ cao đẳng NQSCS; học viên đào tạo Liên thông từ trung
cấp chuyên nghiệp quân sự cơ sở lên cao đẳng NQSCS và học viên đào tạo Liên
thông từ trung cấp chuyên nghiệp quân sự cơ sở lên cao đẳng NQSCS hình thức
vừa học vừa làm). Thời gian khảo sát từ năm 2011 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận:
Phương pháp luận của đề tài luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
9



* Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khoa học, cụ thể như: phân tích và tổng hợp, lơgíc và lịch sử,
thống kê so sánh, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn và phương pháp
chuyên gia...để thực hiện các nhiệm vụ của đề tài đặt ra.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả của luận văn góp phần làm sáng rõ thêm một số vấn đề lí luận
và thực tiễn ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của học viên
cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở Trường Quân sự Quân khu 9.
- Góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho lãnh đạo chỉ huy Quân khu,
Trường Quân sự, các đơn vị trong Quân khu và các chủ trương, giải pháp
đúng đắn nhằm nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
của học viên cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở Trường Quân sự Quân khu 9 và
các đơn vị trên địa bàn Quân khu.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy tại các Trường Quân sự Quân khu và Trường Quân sự các tỉnh thuộc
Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài
Gồm phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.

10


Chương 1
Ý THỨC BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA HỌC
VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH QUÂN SỰ CƠ SỞ Ở TRƯỜNG QUÂN SỰ

QUÂN KHU 9 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Một số vấn đề lí luận về ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa của học viên cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở Trường Quân sự
Quân khu 9 hiện nay
1.1.1. Khái niệm ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
- Ý thức là một sản phẩm xã hội, được nảy sinh trong mối quan hệ tác
động qua lại giữa con người với con người và con người với thế giới khách
quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người. C.Mác và Ph. Ăngghen
khẳng định: “Ngay từ đầu, ý thức đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là như
vậy chừng nào con người còn tồn tại” [28, tr. 43].
Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội, nên ý thức
không tồn tại dưới dạng chung chung, trừu tượng, mà ln biểu hiện dưới
những hình thái cụ thể khác nhau như: ý thức chính trị, ý thức pháp
quyền, ý thức tơn giáo, ý thức đạo đức…Các hình thái đó tồn tại tương
đối độc lập, phản ánh những mặt, lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội,
thường xuyên tác động lẫn nhau trong quá trình vận động, phát triển của
xã hội và bản thân chúng. Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội
phản ánh đúng như vậy. Ph. Ăng ghen viết: “Không phải ý thức của con
người quyết định sự tồn tại của họ; trái lại, chính sự tồn tại xã hội của họ
quyết định ý thức của họ” [32, tr.607]
Ý thức là sản phẩm xã hội, phản ánh tồn tại xã hội, có kết cấu rất
phức tạp. Tùy theo góc độ nghiên cứu của từng chuyên ngành để có cách
tiếp cận phù hợp. Dưới góc độ chuyên ngành chủ nghĩa xã hội (CNXH)
khoa học, ý thức được tiếp cận là tổng hòa của: Tri thức, tình cảm, ý chí
và niềm tin về chính trị xã hội. Trong đó tri thức là nhân tố cơ bản, cốt
11


lõi, là kết quả của quá trình con người nhận thức thế giới. Để cải tạo tự

nhiên và xã hội, con người phải có tri thức về sự vật, hiện tượng. Nếu
khơng có tri thức thì con người hoạt động khơng có hiệu quả; khơng có
tri thức, khơng dựa vào tri thức thì ý thức là hiện tượng trừu tượng trống
rỗng, khơng giúp gì cho con người trong hoạt động thực tiễn. Trí thức
khi được con người và cộng đồng tiếp thu, lĩnh hội, gắn với chủ thể trở
thành nhận thức, nói cách khác, nhận thức là tri thức gắn với chủ thể
nhất định, là tri thức của chủ thể.
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại xã hội, nó
phản ánh quan hệ giữa người với người và quan hệ giữa con người với thế
giới khách quan. Tình cảm là những thái độ cảm xúc nhất định của con người
đối với sự vật hiện tượng của hiện thực khách quan, phản ánh ý nghĩa của
chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của họ. Tri thức có biến thành
tình cảm mãnh liệt thì mới đạt tới độ sâu sắc và thơng qua tình cảm thì tri thức
mới biến thành hành động thực tế và phát huy được sức mạnh của mình trong
hoạt động thực tiễn.
Ý chí là điểm hội tụ của tri thức và tình cảm, hướng vào hoạt động của
con người, ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện năng lực thực hiện
hành động có mục đích của con người và năng lực này không phải tự nhiên
mà có. Đây là một hiện tượng tâm lý, phản ánh mục đích hành động do điều
kiện khách quan qui định, hay cịn gọi ý chí là sự phản ánh điều kiện khách
quan dưới hình thức các mục đích hành động.
Niềm tin là biểu hiện tập trung cao của ý thức, hành vi, thái độ tình cảm
và ý chí của mỗi người đối với hiện thực và lý tưởng. Nó hình thành và phát
triển trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn xã hội. Đồng thời nó
cịn bắt nguồn từ mọi nhận thức về sức mạnh của bản thân và cộng đồng.
Niềm tin ấy trở thành động lực thúc đẩy hành vi, hành động thực tiễn tích cực,
sáng tạo của mỗi người và của cả cộng đồng.
12



- Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa được Đảng Cộng sản Việt
Nam xác định là một trong hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Đây là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của Đảng ta. Hai nhiệm vụ này ln ln
gắn bó hữu cơ với nhau, cùng thực hiện mục đích của cách mạng XHCN.
Tổ quốc là, một phạm trù lịch sử chỉ thực thể xã hội, tổng hòa của hai
phương diện thống nhất hữu cơ với nhau: gồm các yếu tố tự nhiên, địa bàn
cư trú và hoạt động một cộng đồng đân cư, gắn bó với những yếu tố xã hội
như ngơn ngữ, ván hoá, truyền thống lịch sử và một chế độ kinh tế, chính
trị, xã hội nhất định.
Tổ quốc XHCN là một loại hình Tổ quốc phát triển cao nhất trong lịch sử
xã hội loài người, ra đời gắn liền với sự thắng lợi của cách mạng XHCN do giai
cấp công nhân (GCCN) lãnh đạo. Trong thế kỷ XIX mặc dù Tổ quốc XHCN
chưa xuất hiện nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra cho GCCN cần phải bảo
vệ những thành quả của mình. Phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin đã xây dựng học thuyết bảo vệ Tổ quốc XHCN gắn liền với thực tiễn
bão vệ thành quả Cách mạng XHCN Tháng Mười Nga năm 1917. V.I.Lênin chỉ
rõ “kể từ ngày 25/10/1917 chúng ta là những người chủ trương bảo vệ Tổ quốc,
chúng ta tán thành bảo vệ Tổ quốc, nhưng cuộc chiến tranh mà chúng ta đang đi
tới, là một cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc XHCN, bảo vệ CNXH với tính cách
là một Tổ quốc, bảo vệ nước cộng hồ Xơ Viết với tính cách là một đơn vị trong
đạo quân thế giới của CNXH”.[23, tr.102]
Ở nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhiệm vụ
BVTQ được đặt ra khi Cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa ra đời và tiến hành hai cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Sau cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước, giải phóng miền nam, thống nhất đất nước, cả nước độc lập, thống nhất
đi lên CNXH, thì xây dựng và BVTQ Việt Nam XHCN là hai nhiệm vụ chiến
lược của cách mạng nước ta. Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN là một quy
13



luật, đồng thời là ý thức và hành động của toàn dân Việt Nam để giữ vững và
phát triển những thành quả cách mạng mà Đảng và nhân dân ta đã giành
được, nhằm thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH của cách
mạng Việt Nam. Trong bản “Tuyên ngôn độc lập” của nước Việt Nam dân chủ
cộng hồ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ ý chí quyết tâm đó:“Nước Việt
Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự
do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” [33, tr. 44].
Vận dụng và phát triển học thuyết bảo vệ Tổ quốc XHCN của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung và phát triển năm 2011) Đảng ta khẳng
định “Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất
nước, nhân dân ta luôn luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, cũng cố quốc phịng,
bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và thành quả
cách mạng”[13, tr. 40]
Ngày nay, trước những biến động to lớn của tình hình thế giới, khu vực tác
động mạnh mẽ đến nước ta, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN của nhân dân ta
đặt ra những yêu cầu mới. Văn kiện Đại hội, Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khằng định. “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo
vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định
chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu,
hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và sẵn sàng ứng phó với các mối
đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính tồn cầu, khơng để bị động, bất ngờ
trong mọi tình huống” [13, tr. 233]
- Ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay là tổng hịa
của nhận thức, tình cảm, ý chí quyết tâm và niềm tin của mọi công dân Việt
14



Nam yêu nước, được biểu hiện ở hành vi đối với độc lập dân tộc và CNXH,
mà cốt lõi là bảo vệ Đảng, Nhà nước và Nhân dân, bảo vệ chế độ XHCN, vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”. Những yếu
tố nhận thức, tình cảm, ý chí quyết tâm và niềm tin quan hệ chặt chẽ với nhau,
vừa phản ánh các yếu tố cấu thành ý thức, vừa phản ánh cấp độ tư tưởng, lý
luận và cấp độ tâm lý, tình cảm của ý thức.
Nhận thức về Tổ quốc và BVTQ Việt Nam XHCN là nội dung cơ bản
quan trọng cấu thành ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của mọi công dân
Việt Nam yêu nước hiện nay. Đó là sự hiểu biết về lịch sử, truyền thống
dân tộc; về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương thức BVTQ; về bản chất,
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
công dân đối với BVTQ Việt Nam XHCN. Hiểu biết một cách sâu sắc về
Tổ quốc Việt Nam XHCN là sự thống nhất giữa dân tộc, đất nước và
CNXH. Tổ quốc Việt Nam XHCN được hình thành và phát triển trong quá
trình đấu tranh cách mạng lâu dài và gian khổ của dân tộc Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nó là
sự kế thừa và phát triển mới về Tổ quốc, đất nước, dân tộc và con người
Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ
nước trong điều kiện lịch sử mới.
Tình cảm BVTQ Việt Nam XHCN là tình yêu đối với đất nước và chế
độ XHCN, thể hiện tập trung ở chủ nghĩa yêu nước XHCN, yêu nước gắn
liền với yêu CNXH, là tình yêu con người, yêu thương nhân dân, yêu quê
hương, yêu đất nước. Đó là thái độ “Trung với nước, trung với Đảng, hiếu
với dân” là lòng căm thù đối với quân xâm lược, lũ bán nước, kẻ hại dân, là
thái độ đấu tranh phê phán kiên quyết với mọi tư tưởng và hành vi làm tổn
hại đến lợi ích quốc gia dân tộc, lợi ích của nhân dân. Tình cảm về BVTQ
Việt Nam XHCN cũng là tình cảm đoàn kết giai cấp, đoàn kết dân tộc và
đoàn kết quốc tế sâu sắc...

15


Ý chí BVTQ Việt Nam XHCN là sự quyết tâm bảo vệ độc lập chủ
quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và
chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc, bảo vệ nền văn hóa...trong bất
kỳ hồn cảnh, tình huống nào. Đó là ý chí vượt qua mọi gian khổ khó khăn,
quyết tâm làm tròn nhiệm vụ BVTQ, sẵn sàng xả thân vì độc lập tự do của Tổ
quốc, vì hạnh phúc của nhân dân; là tinh thần đấu tranh không khoan nhượng
với những âm mưu, hành động chống phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế
lực thù địch để bảo vệ chế độ; có dũng khí đấu tranh với mọi biểu hiện cơ hội
chính trị, quan liêu, tham nhũng và các tiêu cực xã hội khác.
Niềm tin BVTQ Việt Nam XHCN là sự hội tụ nhận thức, tình cảm, ý chí
của mỗi người, trở thành sự tin tưởng vững chắc có cơ sở khoa học vào thắng
lợi của sự nghiệp BVTQ. Đó cũng là niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước, niềm tin vào sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
tin vào sức mạnh của dân tộc, niềm tin vào chính nghĩa, niềm tin vào sức
mạnh của quân đội và tin vào sức mạnh của chính mình vào sự nghiệp BVTQ
Việt Nam XHCN.
Ý thức BVTQ Việt Nam XHCN được hình thành từ khi Cách mạng
tháng 8 năm 1945 thành công, nhân dân ta giành được chính quyền, thiết lập
chun chính vơ sản, bắt đầu sự nghiệp xây đựng CNXH và BVTQ XHCN. Ý
thức BVTQ Việt Nam XHCN của nhân dân ta ngày phát triển và hồn thiện
ln gắn với q trình xây dựng, phát triển của CNXH hiện thực ở Việt Nam.
1.1.2 Đặc điểm và biểu hiện ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa của học viên cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở Trường Quân sự
Quân khu 9 hiện nay
* Đặc điểm học viên cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở Trường Quân sự
Quân khu 9 hiện nay
Học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 là lực lượng

cơ bản được đào tạo theo Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm
16


2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban
Chỉ huy quân sự (CHQS) xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học
NQSCS đến năm 2020 và những năm tiếp theo (gọi tắt là Đề án 799). Đây là
nguồn đào tạo nhằm chuẩn hóa đội ngũ các bộ quân sự phường, xã hiện nay,
là lực lượng quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ BVTQ trên địa bàn
Quân khu 9 thuộc ĐBSCL. Ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên cao
đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 được thể hiện ở giác ngộ giai
cấp, giác ngộ dân tộc sâu sắc, thái độ tình cảm, ý chí quyết tâm và sự đòi hỏi
cao đối với nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN trong hoạt động thực tiễn.
Học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay luôn
chịu tác động của nhiều yếu tố về kinh tế, chính trị, văn hóa ở khu vực
ĐBSCL. Do vậy, họ có những đặc điểm riêng đó là:
Một là, học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 là lực
lượng được tuyển chọn để đào tạo thành cán bộ quân sự xã, phường, song
chất lượng đầu vào không đồng đều.
Học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 là những
người được tuyển chọn từ nguồn cán bộ, đồn viên thanh niên, đảng viên
đang cơng tác tại các địa phương trên địa bàn Quân khu như: Chỉ huy trưởng,
Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã, phường, thị trấn chưa qua đào tạo; cán bộ chỉ
huy, chiến sĩ dân qn tự vệ nịng cốt hoặc đã hồn thành nghĩa vụ tham gia
dân quân tự vệ; hạ sĩ quan, chiến sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ; sĩ
quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động viên. Do tuyển chọn từ nhiều
nguồn đào tạo khác nhau, nên đặc điểm bao trùm, nổi trội và khác biệt nhất
của đối tượng này so với các đối tượng khác trong nhà trường là tính đa dạng,
khơng thuần nhất về trình độ văn hố, trình độ nhận thức và sức khoẻ, là đối
tượng tuyển sinh mới, thời gian đã được đào tạo tại các cơ sở đào tạo ngắn, do

vậy họ chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về khoa học xã hội và nhân văn,
nên khó có thể lĩnh hội hết nội dung giáo dục ý thức BVTQ Việt Nam XHCN
17


trong thời gian học tập tại trường; nhưng sau khi tốt nghiệp ra trường được
biên chế cơ bản đảm nhiệm phường, xã đội trưởng trong toàn quân khu.
Phường, xã đội trưởng là thành viên của UBND phường, xã chịu trách nhiệm
về công tác quân sự, trực tiếp chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ cơ sở, thực
hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động ở địa phương. Do đó, đã
đặt ra yêu cầu rất cao đối với cơng tác giáo dục chính trị nói chung, và nâng
cao ý thức BVTQ Việt Nam XHCN nói riêng cho học viên cao đẳng NQSCS
ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay. Trong thời gian đào tạo 2 năm phải
trang bị cho người học một khối lượng kiến thức lớn, do vậy phải kết hợp hài
hòa giữa việc giáo dục ý thức BVTQ Việt Nam XHCN với các nội dung giáo
dục, huấn luyện toàn diện khác của Nhà trường.
Sau khi ra trường, họ được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng qn sự cơ sở;
có trình độ lãnh đạo, chỉ huy quân sự cấp phường, xã, thị trấn hoặc cán bộ
lãnh đạo ở địa phương cơ sở trong Quân khu. Bởi thế, đây khơng chỉ là lực
lượng nịng cốt trong hoạt động quốc phòng - an ninh ở cơ sở, mà cịn là lực
lượng tham gia tích cực, có hiệu quả vào việc phòng chống, khắc phục thảm
họa thiên tai ở địa phương; là nguồn cán bộ sẵn sàng bổ sung cho lực lượng vũ
trang Quân khu và hệ thống chính trị ở cơ sở. Cho nên, địi hỏi học viên cao
đẳng NQSCS phải có ý thức BVTQ Việt Nam XHCN cao mới có khả năng hồn
thành tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương theo cương vị, chức trách
đảm nhiệm sau này.
Hai là, ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng NQSCS ở
Trường Quân sự Quân khu 9 mang đậm dấu ấn, tính cách của con người
Đồng bằng sông Cửu Long.
Ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng NQSCS ở

Trường Quân sự Quân khu 9 cũng luôn thống nhất với ý thức BVTQ của dân
tộc ta và là biểu hiện sinh động ý thức BVTQ của dân tộc Việt Nam. Tuy
nhiên, học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 hầu hết là
18


những người sinh ra và lớn lên ở ĐBSCL. Mỗi học viên lại có điều kiện sống,
hồn cảnh gia đình, quan hệ dịng tộc, bạn bè, người thân, mơi trường giáo
dục, mơi trường văn hố, kinh nghiệm, vốn sống... khơng giống nhau, nên ý
thức BVTQ Việt Nam XHCN của họ biểu hiện cũng khác nhau.
Tất cả những điều kiện vật chất và tinh thần ấy làm cho ý thức BVTQ
Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu
9 vừa mang ý thức bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, của nhân dân ĐBSCL, vừa
chứa đựng những đặc điểm cá nhân, tạo thành những cá tính và nhân cách
riêng của cá nhân đó, làm cho nội hàm ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của
học viên cao đẳng NQSCS càng thêm phong phú và đa dạng. Trong đó, tư
tưởng bộc trực, thẳng thắn; tình cảm chân tình, cởi mở; ý chí mạnh mẽ, tự
lực, tự cường, dám bứt phá vươn lên; tư duy linh hoạt, sáng tạo là những biểu
hiện đặc điểm của ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng
NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay.
Ba là, học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện
nay cơ bản xuất thân từ nông dân, trong đó có cả thành phần dân tộc, tơn
giáo khác nhau trên địa bàn Quân khu 9.
Học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay cơ
bản là con em đồng bào các dân tộc như: Chăm, Khơ me, Kinh, Hoa và theo
các tôn giáo khác nhau như: Phật giáo Nam tơng, Cao đài, Hịa hảo…nên
tâm lý, tập quán, nhận thức không đồng đều. Về tuổi đời, tuổi qn cịn rất
trẻ, đã từng tham gia cơng tác tại các địa phương, có sự nhiệt tình, hăng hái,
nhanh nhẹn trong học tập công tác, dễ tiếp thu cái mới, nhưng ít trải nghiệm
trong cuộc sống; mặc dù đại đa số đã có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ

thông trung học, đã qua đào tạo các cấp học, ngành học khác nhau như: sĩ
quan dự bị; hạ sĩ quan tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng hoặc trung cấp
chuyên nghiệp quân sự cơ sở. Song do sự đa dạng về đân tộc, tơn giáo nên
việc giáo dục chính trị, tư tưởng nói chung và ý thức BVTQ Việt Nam
XHCN nói riêng cần phải hết sức chú ý cho phù hợp với từng đối tượng.
19


Bốn là, học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9
hiện nay đang chịu sự tác động mạnh mẽ của sự biến đổi xã hội, một bộ
phận có biểu hiện tiêu cực.
Sinh ra và lớn lên trong thời bình, nhất là những năm đầu thời kỳ đổi
mới của đất nước, họ được kế thừa truyền thống cách mạng vẻ vang của
vùng kháng chiến Nam Bộ, kế thừa những giá trị văn hóa đặc sắc của
ĐBSCL và thành quả của công cuộc đổi mới đất nước mang lại. Tuy nhiên
do họ ít hiểu biết về chiến tranh, mà lại lớn lên trong điều kiện đất nước
xây dựng nền kinh tế thị trường…rất dễ bị tác động mặt trái của kinh tế thị
trường nên dễ bộc lộ: tính tự do tùy tiện trong sinh hoạt, học tập, chấp hành
kỷ luật và một số biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân. Đây cũng là một ảnh
hưởng không nhỏ đến ý thức BVTQ Việt Nam XHCN học viên cao đẳng
NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay.
Những đặc điểm của học viên đào tạo cao đẳng NQSCS ở Trường
Quân sự Quân khu 9 thể hiện đặc điểm riêng của một nhà trường đứng chân
trên địa bàn miền Tây Nam Bộ, vừa có những thuận lợi, vừa có những khó
khăn, thách thức đối với việc nâng cao ý thức BVTQ Việt Nam XHCN trong
tình hình hiện nay.
* Biểu hiện ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của học
viên cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay
Từ những luận giải, phân tích trên tác giả khái quát: Ý thức bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của học viên cao đẳng ngành quân sự cơ sở

ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay là tổng hịa tri thức, tình cảm, ý chí
quyết tâm và niềm tin của họ đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa trên địa bàn Quân khu 9 hiện nay.
Ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng NQSCS ở
Trường Quân sự Quân khu 9 thuộc ý thức xã hội, do đó nó cũng có kết cấu và
đặc điểm giống ý thức xã hội trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta hiện
20


nay. Tuy nhiên, do ý thức xã hội được hiện thực hoá trong từng chủ thể nhất
định, nên biểu hiện và đặc điểm của nó cũng có những nét riêng biệt.
Là những học viên, cán bộ quân sự cơ sở phường, xã trong tương lai
đang thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện thực hiện nhiệm vụ BVTQ. Ý
thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng NQSCS, là một bộ phận
hợp thành của phẩm chất, đạo đức cách mạng và năng lực, trí tuệ của người
quân nhân cách mạng trong QĐND Việt Nam. Từ tính chất đặc thù của
Trường Quân sự Quân khu 9, đặc điểm của học viên cao đẳng NQSCS, nên ý
thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng NQSCS được biểu hiện
trên các nội dung sau:
Thứ nhất, nhận thức sâu sắc nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN và mọi
nhiệm vụ được giao phó.
Đây là nội dung cơ bản, biểu hiện sự tập trung của ý thức BVTQ ở học viên
cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay. Nó phản ánh cấp độ và
mục tiêu cơ bản cần đạt tới của quá trình nâng cao ý thức BVTQ cho học viên. Từ
nhận thức sâu sắc nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN, học viên nhận thức lý luận
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ quân đội và đơn vị, không ngừng tu
dưỡng rèn luyện bản lĩnh, lập trường GCCN, phấn đấu trở thành người cán bộ
đảng viên tốt, có đủ đức, tài, xứng danh với danh hiệu "bộ đội Cụ Hồ".
Bên cạnh đó, ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng

NQSCS còn thể hiện ở việc hiểu biết sâu sắc nhiệm vụ BVTQ của quân đội,
nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng nền quốc phịng tồn dân
của Qn khu; nhiệm vụ của nhà trường và nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị
địa phương trong Quân khu. Trên cơ sở đó, học viên vận dụng vào q trình
học tập, rèn luyện, diễn tập theo yêu cầu, nhiệm vụ, mục tiêu mà nhà trường
xác định để sau này khi về cơng tác ở đơn vị địa phương ln hồn thành tốt
nhiệm vụ của mình trên cương vị chức trách được giao.
21


Ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng NQSCS ở Trường
Quân sự Quân khu 9 hiện nay cịn thể hiện ở việc nắm chắc tình hình nhiệm vụ
của Quân khu, Nhà trường trong huấn luyện, đào tạo, trong sẵn sàng chiến đấu và
làm công tác dân vận, vận động đồng bào dân tộc ít người như: Dân tộc Khme,
Hoa, Chăm trên địa bàn Quân khu chấp hành đường lối chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước, giúp đỡ đồng bào khắc phục lũ lụt, thiên tai, di dời nhà cửa,
ổn định cuộc sống nhân dân trong khu vực, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
Ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng NQSCS ở Trường
Quân sự Quân khu 9 hiện nay còn thể hiện ở việc nhận rõ âm mưu, thủ đoạn
chống phá của các thế lực thù địch gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc và
làm mất ổn định xã hội ở địa phương hiện nay. Tích cực tham gia đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của chúng; kiên quyết bảo vệ tổ chức
đảng và chính quyền địa phương, cơ sở, cơ quan, đơn vị trên địa bàn Quân khu.
Thứ hai, Trung thành với Đảng, Tổ quốc và Nhân dân, có tình u đồng
bào, đồng chí, có tình cảm, thái độ, động cơ học tập đúng đắn, có tinh thần
đồn kết, dân chủ, kỷ luật, có xu hướng nghề nghiệp rõ ràng, ln cố gắng
học tập, rèn luyện đạt thành tích cao.
Đây là một trong những biểu hiện cơ bản của ý thức BVTQ Việt Nam
XHCN ở học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9. Yếu tố
cơ bản hình thành ý thức BVTQ của học viên, là tình yêu quê hương, đất

nước, yêu thương đồng bào, lòng trung thành với Đảng, Tổ quốc, Nhân dân
và chế độ XHCN. Tình cảm đó là cơ sở để người học viên quán triệt sâu sắc
nhiệm vụ chính trị của nhà trường, tự ý thức cho mình động cơ, thái độ, trách
nhiệm đúng đắn với nhiệm vụ BVTQ, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ học
tập, rèn luyện theo yêu cầu của nhà trường, quân đội giao cho.
Chỉ có động cơ, thái độ, trách nhiệm đúng đắn người học viên mới có tình cảm,
ý chí vượt qua mọi khó khăn của gia đình, nhà trường và đơn vị, phấn đấu vươn lên
hoàn thành tốt nhiệm vụ, xứng đáng là người học viên của Nhà trường Anh Hùng.
22


Tình cảm, thái độ, động cơ học tập đúng đắn là cơ sở, tiền đề thúc đẩy tính tích cực,
chủ động sáng tạo, tính độc lập cao của học viên trong thực hiện nhiệm vụ chính trị
trung tâm của nhà trường và các hoạt động chính trị - xã hội khác.
Dân chủ, kỷ luật, đoàn kết trong và ngoài đơn vị là nội dung phản ánh
thuộc tính đặc trưng của ý thức BVTQ. Đây là một trong những yếu tố cấu
thành ý thức BVTQ của học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân
khu 9 hiện nay; đó là ý thức tự giác chấp hành mọi chế độ quy định, chỉ thị
mệnh lệnh cấp trên; rèn luyện nếp sống chính quy, thực hiện dân chủ, dần dần
trở thành thói quen, nhu cầu bên trong của mỗi học viên.
Đấu tranh loại bỏ những biểu hiện tiêu cực, sai trái, tự do tuỳ tiện, cục
bộ bè phái trong đơn vị; có tinh thần đoàn kết và giải quyết tốt mối quan hệ
cấp trên, cấp dưới, chỉ huy và phục tùng được coi là một trong những biểu
hiện của ý thức BVTQ Việt Nam XHCN ở học viên cao đẳng NQSCS ở
Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay.
Động cơ học tập đúng đắn, đề cao dân chủ, kỷ luật, đoàn kết sẽ chi
phối nhận thức, tư tưởng, tình cảm, trách nhiệm và hành động của người
học viên, qui định xu hướng nghề nghiệp của mỗi người. Xu hướng nghề
nghiệp càng rõ ràng sẽ thúc đẩy động cơ thái độ học tập, rèn luyện đúng
đắn của người học viên. Ngược lại, động cơ đúng đắn càng có điều kiện

củng cố xu hướng nghề nghiệp vững chắc.
Tình cảm thái độ của học viên cao đẳng NQSCS sở ở Trường Quân sự
Quân khu 9 đối với sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN thường được biểu hiện
như: Đồng tình hay phản đối hệ thống quan điểm, tư tưởng, đường lối về
BVTQ Việt Nam XHCN, hoặc đứng trước những vấn đề liên quan đến lợi ích,
vận mệnh của Tổ quốc như: quan tâm lo lắng khi xảy ra bạo động, gây rối ở
Đồng Nai, Bình Dương, Hà Tĩnh trong thời điểm Trung Quốc tiến hành đưa
giàn khoan Hải Dương 981 vào hạ đặt trái phép tại vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của Việt Nam từ đầu tháng 5 đến giữa tháng 7 năm 2014…
23


Thứ ba, có ý chí quyết tâm, lịng kiên trì vượt qua mọi khó khăn gian
khổ, năng động, sáng tạo trong thực tiễn học tập tại trường.
Học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay quá
trình đào tạo được tiếp thu những kiến thức cơ bản về khoa học xã hội và
nhân văn quân sự, chiến thuật, kỹ thuật... theo phương châm, hệ thống, thống
nhất cơ bản vững chắc; nhưng để vận dụng trong xử lý các tình huống thực
tiễn là vấn đề hết sức khó khăn. Do đó, địi hỏi phải có sự nỗ lực phấn đấu rất
cao của mỗi học viên để nắm kiến thức, kinh nghiệm, vốn sống, kỷ xảo, kỷ
năng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ BVTQ trong tình hình mới.
Thực tiễn qua các khoá đào tạo học viên cao đẳng NQSCS ở Trường
Quân sự Quân khu 9 cho thấy, trong q trình học tập, người học viên phải
có; ý chí quyết tâm, lịng kiên trì, nổ lực vươn lên, vượt qua chính mình, khắc
phục khó khăn của gia đình, bản thân, đơn vị và sự tác động mặt trái cơ chế
thị trường. Đó cũng chính là sự thể hiện tính tích cực của ý thức BVTQ Việt
Nam XHCN của học viên trong thời gian học tập ở nhà trường.
Ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên cao đẳng NQSCS ở Trường
Quân sự Quân khu 9 còn được biểu hiện trong học tập, rèn luyện có mục tiêu
phấn đấu đúng đắn, rõ ràng, ln có ý chí vươn lên chiếm lĩnh tri thức mới, tích

cực học tập, ơn luyện nắm chắc kiến thức đã học vận dụng sáng tạo trong tập
bài, diễn tập, thực tập, trả bài kiểm tra, thi kết thúc môn và thi tốt nghiệp; luôn
yên tâm, phấn khởi nhận nhiệm vụ, khơng do dự tính tốn thiệt hơn hoặc dao
động trước mọi sự tác động từ gia đình, mơi trường xã hội và điều kiện cơng tác,
trên cương vị công tác mới, nhiệm vụ mới do Đảng, quân đội giao cho.
Thứ tư, có niềm tin vững chắc trên cơ sở khoa học vào
Đảng, Nhà nước, Nhân dân và Quân đội, tin vào thắng lợi của
sự nghiệp xây dựng và BVTQ Việt Nam XHCN.
Niềm tin sâu sắc vào đường lối lãnh đạo cách mạng Việt Nam của
Đảng, sự điều hành, quản lý của Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới và con
24


đường phát triển của đất nước theo định hướng XHCN, tin vào đường lối
quân sự Việt Nam đã và đang giành nhiều thắng lợi trong chiến tranh cũng
như trong hòa bình. Từ niềm tin ấy mới tạo động lực cho học viên vượt qua
mọi khó khăn, trở ngại để học tập và rèn luyện tốt khi đang còn ngồi trên
ghế nhà trường. Lênin đã từng nói:“thiếu nó (niềm tin) thì người đó sẽ
khơng làm được việc gì cả” [23,tr,165].
Niềm tin trong ý thức BVTQ là kết tinh của nhận thức sâu sắc về sự
nghiệp BVTQ của thái độ tình cảm đối với Đảng, với chế độ và qn đội. Nó
hình thành và phát triển trong quá trình phấn đấu vì lợi ích dân tộc, lợi ích giai
cấp, lợi ích bản thân, gia đình vì mục tiêu: dân giầu, nước mạnh, dân chủ,
cơng bằng, văn minh. Đó là lý tưởng, hồi bão, khát vọng của mỗi thanh niên
Việt Nam nói chung và học viên cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân
khu 9 nói riêng.
Thứ năm, ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên cao
đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 được đánh giá ở kết
quả học tập, rèn luyện tại trường.
Kết quả học tập, rèn luyện của học viên ngồi việc để đánh giá q trình

học tập tiếp thu kiến thức được trang bị và khả năng tu dưỡng, rèn luyện của
mỗi học viên trong khóa học, còn là một trong những yếu tố cốt lõi, là dấu
hiệu đặc trưng cơ bản để định lượng ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của học
viên cao đẳng NQSCS khi học tập tại nhà trường. Quá trình lĩnh hội tri thức
chính trị, qn sự, quốc phịng, an ninh là cơ sở để hình thành, củng cố tình
cảm, xây dựng niềm tin và ý chí quyết tâm BVTQ Việt Nam XHCN; là động
lực quan trọng thúc đẩy người học vận dụng, sáng tạo trong hành động thực
tiễn học tập và công tác, phấn đấu theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN trong tình hình mới.
Những biểu hiện cơ bản về ý thức BVTQ Việt Nam XHCN của học viên
cao đẳng NQSCS ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay có quan hệ chặt chẽ
25


×