Tải bản đầy đủ (.docx) (213 trang)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 213 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ HUYỀN TRANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ HUYỀN TRANG

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số



: 09 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. LÊ XUÂN BÁ
2. PGS.TS. NGÔ THÚY QUỲNH

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi.
Các số liệu, tài liệu được trích dẫn chính xác. Kết quả của đề tài là trung thực và chưa
được công bố trong bất cứ cơng trình nào.
NGHIÊN CỨU SINH


LỜI CẢM ƠN
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công là nhiệm vụ, đồng thời là
kết quả sau quá trình học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh tại cơ sở đào
tạo. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù gặp nhiều khó khăn về thời gian,
thơng tin, tư liệu, song được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo Khoa Sau
Đại học, Khoa QLNN về Kinh tế - Học viện Hành chính Quốc gia và các cán
bộ công tác tại Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Viện Chiến lược
phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tơi hồn thiện đề tài “Quản lý nhà nước
đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở vùng Đồng bằng sông Hồng”.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Lê
Xuân Bá - Nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương
(CIEM) - Bộ Kế hoạch & Đầu tư, PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh - Học viện Hành
chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện Luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn.
Nghiên cứu sinh

Trần Thị Huyền Trang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCKT

Cơ cấu kinh tế

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBSH

Đồng bằng sơng Hồng

KKT

Khu kinh tế

KCN

Khu cơng nghiệp

KCX

Khu chế xuất


LLSX

Lực lượng sản xuất

NLN

Nông lâm nghiệp

QHSX

Quan hệ sản xuất

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU


4.1.1.
4.1.2. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu

tất yếu là phải xây dựng một cơ cấu kinh tế (CCKT) hiện đại, hiệu quả. Văn kiện đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011 đã đặt ra mục tiêu: “Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô,
xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại” [25]. Văn kiện đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII năm 2016 tiếp tục khẳng định: “thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế” [26, tr.30] [27]. Thực hiện quan
điểm đường lối của Đảng, những năm gần đây, CCKT của nước ta đang dần chuyển dịch
tích cực, từ trạng thái lạc hậu, mất cân đối sang trạng thái cân đối hợp lý hơn. Quá trình này
bắt đầu từ sự chuyển dịch nội tại trong phạm vi các địa phương cho đến các vùng kinh tế
trên cả nước. Tuy nhiên, sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, hoàn
cảnh lịch sử, hoạt động của các quy luật kinh tế quyết định tính khác biệt về CCKT của mỗi
vùng, mỗi khu vực. Vì vậy, CCKT phản ánh tính quy luật chung của xu hướng, nhưng đồng
thời phải phù hợp với nguồn lực và khả năng phát triển của mỗi vùng lãnh thổ.
Về mặt lý luận, là một phạm trù có ảnh hưởng đến sự thay đổi, vận động và phát
triển của một nền kinh tế, thì sự chuyển dịch CCKT được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau. Dưới góc độ quản lý cơng, nó xoay quanh việc có hay khơng sự can thiệp, điều tiết
của Nhà nước vào q trình chuyển dịch CCKT nói chung và CCKT ngành nói riêng. Nhà
nước đứng ngồi để nền kinh tế tự vận động, tự điều khiển hay Nhà nước can thiệp, điều tiết
q trình này. Và nếu có “bàn tay” can thiệp của Nhà nước thì ở mức độ nào là hợp lý. Điều
đó phụ thuộc vào cách tiếp cận, quan điểm và thể chế chính trị của mỗi nước. Vì vậy, nghiên
cứu vấn đề chuyển dịch CCKT ngành trong bối cảnh nền kinh tế - chính trị của mỗi quốc
gia đặt ra trong từng thời điểm khác nhau ln là vấn đề có ý nghĩa lý luận và khơng bao giờ
cũ.
Mặt khác, q trình chuyển dịch CCKT của đất nước phải xuất phát từ quá trình
chuyển dịch CCKT của từng lãnh thổ, từng địa phương. Trên bình diện này, Nhà nước có
vai trị trách nhiệm như thế nào đối với chuyển dịch CCKT của vùng kinh tế thì lý luận này
đến nay vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức.
Về mặt thực tiễn, ở Việt Nam, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII đã thông qua Nghị quyết số 05-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách lớn
nhằm tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao
động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh: “Xây dựng thể chế liên kết vùng,

hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng địa


9

phương; ưu tiên phát triển các vùng kinh tế động lực, đồng thời có chính sách hỗ trợ các
vùng cịn nhiều khó khăn; xây dựng một số đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với thể chế
vượt trội để tạo cực tăng trưởng và thử nghiệm đổi mới, hồn thiện tổ chức bộ máy thuộc hệ
thống chính trị. Sớm xây dựng mơ hình điều phối liên kết vùng, xác định rõ địa phương đầu
tàu và nhiệm vụ của từng địa phương trong vùng.” Như vậy, chuyển dịch cơ cấu của nền
kinh tế quốc dân trên cơ sở chuyển dịch CCKT từng vùng được coi là yêu cầu cấp thiết hiện
nay.
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) được xem là vùng có vai trị chiến lược trong phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vùng có tổng diện tích tự nhiên là 21.068 km2 (chiếm
6,36% diện tích cả nước), với dân số tính đến năm 2016, đạt 21.133,8 nghìn người chiếm
22,8 % số dân của cả nước [84]. Vùng chiếm khoảng 20% tổng GDP quốc gia, khoảng 2022% tổng thu ngân sách nhà [5]. Với vị trí đặc thù thuận lợi, vùng có nhiều điều kiện thực
hiện chuyển dịch CCKT, kết nối lan tỏa với các vùng phụ cận. Vùng là nơi tập trung tập
trung cơ sở công nghiệp, dịch vụ đa dạng, quy mơ lớn. ĐBSH có vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ cùng hệ thống đô thị khá dày đặc, trong đó có thủ đơ Hà Nội là trung tâm chính trị kinh tế - văn hóa của cả nước. Vùng cũng là nơi tập trung các cơ sở đào tạo và nghiên cứu
khoa học hàng đầu quốc gia có ý nghĩa quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao.
Mặc dù có nhiều điều kiện và nguồn lực thực hiện chuyển dịch CCKT, song quá
trình này diễn ra còn chậm, chưa hiệu quả, chưa khai thác được các tiềm năng, thế mạnh của
vùng. Mục tiêu về chuyển dịch CCKT ngành của vùng được đề ra tại Nghị quyết 54NQ/TW của Bộ chính trị (khóa IX) “Về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phịng,
an ninh vùng Đồng bằng sơng Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” đã không
đạt được. Thực tế, đến năm 2010, trong CCKT của vùng, tỷ trọng nông nghiệp vẫn chiếm
trên 20 %, trong khi mục tiêu đề ra là tỷ trọng nông nghiệp là 10% trong tổng cơ cấu [2,tr
1]. Từ 2010 - 2016, CCKT ngành của vùng mặc dù vẫn có sự chuyển dịch theo hướng tăng
tỷ trọng phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng nơng nghiệp trong tổng cơ cấu nhưng cịn chậm. Xét
về mặt chất, sự chuyển dịch CCKT của vùng chưa thể hiện tính hiện đại và hiệu quả khi: Cơ

cấu GRDP ngành chưa phản ánh thực chất của trình độ của CCKT của vùng; Mức độ đóng
góp của khoa học công nghệ thấp, chuyển dịch CCKT chưa gắn với chuyển dịch cơ cấu lao
động nên hiệu quả sử dụng lao động chưa cao.
Bên cạnh sự ảnh hưởng từ tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, một trong những
nguyên nhân của tình trạng này xuất phát từ Nhà nước chưa thực hiện tốt vai trị quản lý của
mình. Quản lý nhà nước (QLNN) đối với chuyển dịch CCKT ngành nói chung và vùng nói


10

riêng thực hiện dẫn dắt các ngành kinh tế phát triển theo định hướng và mục tiêu chuyển
dịch, tạo lập mơi trường thể chế có lợi cho các ngành, đồng thời bố trí, tổ chức có hiệu quả
các nguồn lực của vùng phục vụ chuyển dịch CCKT ngành. Tuy nhiên, năng lực quản lý
kinh tế của bộ máy nhà nước cịn hạn chế. Cách thức hoạch định chính sách cịn yếu so với
địi hỏi cao của tiến trình tự do hoá thị trường với mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Quy
hoạch chuyển dịch thiếu tính dự báo, khả thi; Pháp luật, chính sách chưa đồng bộ dẫn đến
việc huy động và sử dụng nguồn lực kém hiệu quả, đặc biệt là nguồn vốn, lao động và
KHCN. Bên cạnh đó, cơng tác kiểm tra giám sát với q trình này gặp nhiều khó khăn. Cơ
chế chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện từ Trung ương đến địa phương, giữa các ban,
ngành còn nhiều bất cập. Những vấn đề này làm giảm tính hiệu lực, hiệu quả của QLNN
trong quá trình chuyển dịch CCKT của ĐBSH.
Tái cơ cấu nền kinh tế đến năm 2020 đặt ra yêu cầu đẩy mạnh tái cơ cấu trên bốn
lĩnh vực, trong đó: “Tái cơ cấu vùng kinh tế hợp lý” được coi là một trong bốn lĩnh vực
trọng tâm. Để thực hiện nhiệm vụ này, ĐBSH với vai trò chiến lược, cần đẩy mạnh khai
thác, sử dụng và phát triển các nguồn lực tự nhiên và xã hội của vùng, tăng cường năng lực
cạnh tranh của các ngành kinh tế, góp phần chuyển dịch CCKT ngành và tái CCKT trong
nước.
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong đó có các nhiệm vụ: Hồn thiện hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả các cam kết hội nhập, tạo môi

trường kinh doanh ngày càng phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, cải cách thủ tục
hành chính, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế của vùng trong tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội đất nước, nâng cao năng lực nghiên cứu, đánh giá và dự báo
các vấn đề mới, các xu thế vận động của hội nhập, để áp dụng và điều chỉnh chính sách và
biện pháp quản lý, duy trì mơi trường cạnh tranh lành mạnh, xây dựng bộ máy quản lý điều
hành đủ năng lực, hoạt động hiệu quả. Đó là đảm bảo cho việc thực hiện chuyển dịch CCKT
hiệu quả ở phạm vi vùng, tạo cân đối giữa các vùng kinh tế và tái cơ cấu kinh tế quốc gia.
Trước đòi hỏi về vai trò tiên phong của ĐBSH đối với cả nước, thì việc tích cực
chuyển dịch CCKT của vùng và phát huy vai trò quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực này
đặt ra như một u cầu bức thiết. Vì vậy, tơi đã lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng Đồng bằng sông Hồng” làm đề tài nghiên cứu
luận án.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu


11

2.1.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu nội dung này, luận án đặt mục tiêu đề xuất giải pháp và kiến nghị đổi
mới QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH.
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, luận án triển khai các nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, tổng quan vấn đề nghiên cứu có liên quan đến luận án trong các cơng trình
đã cơng bố, tập trung vào các nội dung: CCKT ngành, chuyển dịch CCKT ngành của một

nền kinh tế quốc gia nói chung và một vùng lãnh thổ nói riêng, QLNN đối với chuyển dịch
CCKT ngành. Thơng qua việc phân tích các tài liệu trong và ngồi nước, luận án xác định
những điểm có thể kế thừa, đồng thời xác định những điểm còn bỏ ngỏ mà luận án sẽ tiếp
tục làm rõ.
Thứ hai, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKT ngành và xây dựng cơ sở
lý luận về QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành. Trong đó, tập trung làm rõ quan niệm,
tính tất yếu về chuyển dịch CCKT ngành, các lý thuyết, biểu hiện và xu hướng chuyển dịch
CCKT ngành theo hướng hiện đại. Đồng thời, dưới góc độ quản lý công, luận án tập trung
vào lý luận về QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành, bao gồm: quan niệm, mục đích,
phương thức tác động, nội dung và các tiêu chí đánh giá QLNN đối với chuyển dịch CCKT
ngành của một vùng.
Thứ ba, từ những vấn đề lý luận đã làm rõ, luận án tiến hành đánh giá tổng qt tình
hình chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH thơng qua các biểu hiện cụ thể về mặt chất
và mặt lượng. Đồng thời, tác giả phân tích hiện trạng QLNN đối với chuyển dịch CCKT
ngành vùng ĐBSH, xác định mặt đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân của những yếu kém
trong quá trình QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH.
Thứ tư, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành ở vùng ĐBSH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành
của vùng ĐBSH.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu vùng ĐBSH bao gồm 2 thành phố trực

thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng và 9 tỉnh là Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,
Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh. Tuy nhiên, đề tài
khơng nghiên cứu từng địa phương riêng rẽ, độc lập mà nghiên cứu khái quát ở phạm vi


12

vùng trên cơ sở tổng hợp từ số liệu thống kê từ các địa phương. Bên cạnh nghiên cứu vùng
ĐBSH, luận án cũng mở rộng khả năng liên hệ ở các vùng, lãnh thổ khác trong cả nước và
trên thế giới làm cơ sở để so sánh, đối chiếu.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn QLNN về chuyển dịch CCKT
ngành ở vùng ĐSBH trên cơ sở các số liệu sơ cấp và thứ cấp cập nhật trong giai đoạn 2010 2016, chú trọng cập nhật các số liệu mới nhất về vấn đề nghiên cứu có thể thu thập được ở
thời điểm năm 2017, năm 2018.
- Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành
của vùng ĐBSH, trong đó tập trung vào các nội dung: (i) Quy hoạch chuyển dịch CCKT
ngành; (ii) Pháp luật, chính sách để huy động và sử dụng các nguồn lực đầu vào chủ yếu;
(iii)Tổ chức bộ máy; (iv) Kiểm sốt QLNN đối với q trình này. Các nội dung QLNN này
được thực hiện trên phạm vi vùng ĐBSH. Ngoài ra, ở mỗi tỉnh, thành phố của vùng (11 tỉnh,
thành phố), thì chính quyền địa phương cũng ban hành các chính sách khác nhau, phù hợp
với đặc điểm riêng có của địa phương nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKT ngành. Tuy nhiên,
các chính sách này có phạm vi tác động tại địa phương, không áp dụng trên quy mơ vùng.
Trong khn khổ dung lượng có hạn của luận án, NCS dừng lại ở việc đề cập và nghiên cứu
sâu về các chính sách của Trung ương ban hành cho vùng ĐBSH và được áp dụng trong
phạm vi vùng, có tác động đến tồn bộ 11 tỉnh, thành phố của vùng.
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
Chuyển dịch CCKT ngành là một trong những vấn đề kinh tế vĩ mô, mang tính liên
ngành, liên vùng và thay đổi theo thời gian. Tác giả tiếp cận đề tài theo các hướng chính:
- Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Sau khi làm rõ các vấn đề lý thuyết có liên quan,
tác giả tiến hành đánh giá thực trạng và từ đó xác định phương hướng, giải pháp đổi mới

QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành vùng ĐBSH.
- Tiếp cận hệ thống: Tác giả coi vùng ĐBSH là một hệ thống kinh tế thống nhất. Các
ngành là phân hệ của hệ thống kinh tế này.
- Tiếp cận liên ngành - liên vùng: Khi xem xét các ngành trong nền kinh tế của vùng,
tác giả xem xét kết quả hoạt động kinh tế được tính trên 03 khu vực kinh tế lớn: nông - lâm
nghiệp và thủy sản (gọi tắt là nông nghiệp), công nghiệp - xây dựng, dịch vụ. Đồng thời,
nghiên cứu các khu vực kinh tế này trong phạm vi liên tỉnh trong một chỉnh thể là vùng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trên cơ sở xem xét mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài, tác giả lựa chọn các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:


13

- Phương pháp phân tích hệ thống: Tác giả sử dụng theo hướng phân chia nội dung
nghiên cứu thành các nhóm vấn đề một cách hệ thống. Ở mỗi nhóm vấn đề, tác giả cố gắng
hệ thống hóa tài liệu, số liệu cụ thể. Sự phân nhóm theo hệ thống này giúp cho vấn đề được
mổ xẻ, xem xét đa chiều hơn, toàn diện hơn. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở
chương 1 và chương 2 khi tiến hành tổng quan và đưa ra cơ sở lý luận cho nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích thống kê: được sử dụng để phân tích các số liệu thống kê bao
gồm cả số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp để rút ra các kết luận khoa học. Phương pháp này sử
dụng chủ yếu ở chương 3 khi phân tích thực trạng chuyển dịch CCKT ngành ĐBSH và thực
trạng QLNN đối với quá trình này.
- Phương pháp so sánh: Chủ yếu được tác giả sử dụng để so sánh mức độ chuyển dịch
CCKT ngành của ĐBSH giữa các năm khác nhau để khái quát xu hướng biến động của nó
trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời, so sánh đối chiếu giữa ĐBSH với vùng
lãnh thổ khác nhau để rút ra kinh nghiệm trong QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành.
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 2 khi trình bày kinh nghiệm thực tiễn và
chương 3 khi so sánh về quá trình biến động của số liệu nghiên cứu qua các giai đoạn.
- Phương pháp chuyên gia: Các quan điểm của chuyên gia về vấn đề liên quan trong

các báo cáo, hội thảo, bài nghiên cứu... được tác giả thu thập và trích dẫn nguồn rõ ràng. Từ
nhận xét sâu sắc, xác đáng của các chuyên gia là cơ sở để đối chiếu với kết quả nghiên cứu
mà tác giả thu thập được từ thực tiễn. Phương pháp này được sử dụng ở chương 3 và
chương 4 khi phân tích thực trạng và định hướng giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích chính sách: Được coi là một trong những phương pháp nghiên
cứu của quản lý nhà nước, phương pháp phân tích chính sách có mục đích là xác định mức
độ đạt được về mục tiêu của chính sách, đánh giá lợi ích, đo lường hiệu lực, hiệu quả của
chính sách. Phương pháp này cũng dựa trên phân tích các nguồn lực và công cụ bảo đảm
thực hiện để đánh giá các tác động của chính sách đến các đối tượng được điều chỉnh.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp điều tra xã hội học được áp dụng với
đối tượng là công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ QLNN đối với chuyển dịch CCKT
ngành của 11 tỉnh, thành phố của vùng ĐSBH. Với tổng số phiếu phát điều tra phát ra là 126
phiếu, số phiếu điều tra thu về là 121 phiếu, trong đó số phiếu hợp lệ là 115, phiếu không
hơp lệ là 06 phiếu. Nội dung câu hỏi nghiên cứu gồm 17 câu hỏi được sắp xếp tập trung vào
02 nhóm vấn đề:
+ Nhóm câu hỏi về thực trạng QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng
ĐBSH


14

+ Nhóm câu hỏi về phương hướng, giải pháp QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành
của vùng ĐBSH
Các câu hỏi được thiết kế theo dạng câu hỏi đóng, sử dụng thang đo Liker bao gồm 05
mức độ: Rất đồng ý; Tương đối đồng ý; Không ý kiến; Không đồng ý; Rất không đồng ý.
Mỗi câu hỏi được thiết kế theo các mệnh đề tích cực để người được điều tra có thể dễ dàng
thể hiện quan điểm có hay khơng của mình và ở mức độ nào trong việc đánh giá. Số liệu thu
thập được từ điều tra xã hội học được tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản IBM
Statistics 20, lượng hóa kết quả nghiên cứu để từ đó rút ra những kết luận khoa học. (Phụ
lục 15)

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ chun mơn có kinh nghiệm
thực tiễn trong vấn đề QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành ĐBSH. Nội dung phỏng
vấn tập trung vào các câu hỏi về thực trạng QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành đang
diễn ra ở vùng ĐBSH (Phụ lục 13).
- Phương pháp sơ đồ hóa: Dựa trên các dữ liệu thực tế sau khi được thu thập và xử lý,
tác giả tiến hành áp dụng các sơ đồ, biểu đồ để thể hiện các kết quả nghiên cứu. Phương
pháp này giúp đảm bảo tính trực quan khoa học của kết quả được trình bày và được sử dụng
chủ yếu ở chương 3.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1.

Câu hỏi nghiên cứu

- Câu hỏi 1: Chuyển dịch CCKT ngành là gì, bắt đầu từ đâu, biểu hiện cụ thể như
thế nào, điều kiện cần thiết để chuyển dịch CCKT ngành là gì? Vai trò tác động của Nhà
nước đối với chuyển dịch CCKT ngành như thế nào?
- Câu hỏi 2: QLNN với chuyển dịch CCKT ngành có nội hàm ra sau? Đánh giá
QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng dựa trên các tiêu chí khoa học nào?
- Câu hỏi 3: Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với chuyển dịch
CCKT ngành thì phải làm gì? QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của ĐBSH cần
được đổi mới như thế nào để vùng xây dựng được CCKT ngành hợp lý, hiện đại?
5.2.

Giả thuyết khoa học

Kết quả chuyển dịch CCKT ngành ở vùng ĐBSH sẽ được cải thiện ngày càng tích
cực, nếu đảm bảo được hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với quá trình này. Nếu
khơng QLNN tốt đối với chuyển dịch CCKT ngành ở ĐBSH thì khơng tận dụng được tiềm
năng và cơ hội để chuyển dịch CCKT ngành của vùng có hiệu quả.
6. Khung lý thuyết nghiên cứu



15

Xuất phát điểm của lý thuyết nghiên cứu là QLNN được tiến hành bởi chủ thể Nhà
nước, sử dụng các công cụ quản lý và bằng các phương pháp quản lý, tác động đến quá trình
chuyển dịch CCKT ngành. Nếu khơng có sự tác động của Nhà nước, q trình chuyển dịch
này vẫn diễn ra và được điều tiết bởi duy nhất yếu tố thị trường. Song, để quá trình này diễn
ra một cách có hiệu quả nhất, khai thác được tối đa lợi thế của vùng thì vai trị của Nhà nước
là vô cùng cần thiết. Sự tác động của Nhà nước vào quá trình này nhằm chuyển dịch CCKT
ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác hiện đại, hiệu quả, hợp lý và tiến bộ hơn. Quá
trình này diễn ra bắt nguồn từ sự chuyển dịch trong nội tại các ngành kinh tế lớn (nông
nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ), tạo thành xu hướng chuyển dịch CCKT ngành nói
chung. Q trình này có phạm vi rất rộng, nên luận án chỉ tập trung phân


16

tích q trình chuyển dịch CCKT ngành trên sự tương quan giữa ba ngành lớn nói trên mà
khơng đi sâu sự chuyển dịch trong nội bộ các ngành.

Nguồn: Tác giả
Hình 1: Khung lý thuyết nghiên cứu
7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1.

Về mặt lý luận

Đề tài làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với chuyển dịch
CCKT ngành trong phạm vi một vùng kinh tế.

7.2.

Về mặt thực tiễn

- Trên cơ sở lý thuyết, luận án điều tra, thu thập các thông tin, nghiên cứu số liệu và
sử dụng các tính tốn để đưa ra các chỉ số phản ánh kết quả của quá trình chuyển dịch
CCKT ngành của ĐBSH. Trên cơ sở các kết quả định lượng thu được, đề tài tiến hành đánh
giá một cách khách quan, khoa học những thành tựu và hạn chế hiện nay của quá trình
chuyển dịch này đang diễn ra ở ĐBSH.
- Trong mối quan hệ giữa CCKT và các yếu tố nguồn lực đầu vào, luận án nghiên
cứu sự tác động của cơ cấu lao động, cơ cấu vốn, hàm lượng KHCN để làm rõ ảnh hưởng
trực tiếp của chúng lên sự chuyển dịch CCKT của ĐBSH.


17

- Đề tài khảo sát vai trò và ảnh hưởng của QLNN đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành vùng ĐBSH. Đánh giá QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng
ĐBSH ở các tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả, bền vững. Mỗi tiêu chí, tác giả cố gắng lượng hóa
nó thơng qua các chỉ tiêu cụ thế, làm cơ sở để rút ra những kết luận về ưu điểm, hạn chế của
QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của ĐBSH. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp
theo từng nội dung QLNN.
- Các kết quả và kết luận nghiên cứu thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu, giảng dạy và học tập về QLNN đối với chuyển dịch CCKT nói riêng và QLNN về kinh
tế nói chung. Kết quả của nghiên cứu sẽ là nội dung khoa học, có khả năng phục vụ cho các
nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách và thực hiện chức năng QLNN đối với quá
trình chuyển dịch CCKT ngành diễn ra ở vùng ĐBSH.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận án được kết cấu thành 4 chương

Chương 1: Tổng quan các cơng trình khoa học về quản lý nhà nước đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành
Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
vùng đồng bằng sông Hồng
Chương 4: Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng đồng bằng sông Hồng.


1
8

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
Mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ lựa chọn CCKT phù hợp ở phát triển, khơng có một cơ
cấu mẫu chung cho nhiều nước, nhiều vùng khác nhau. Nó phản ánh tính quy luật chung của
q trình phát triển, đồng thời phù hợp với mỗi giai đoạn với đặc thù tự nhiên, về nguồn lực và
khả năng phát triển của mỗi vùng, lãnh thổ. Vì thế mà CCKT và quá trình dịch chuyển CCKT
được nhiều tác giả, nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Mỗi cơng trình
được nghiên cứu ở các mức độ khác nhau, với một khía cạnh khoa học khác nhau. Vì vậy, thực
hiện tổng quan này, tác giả cố gắng đưa ra bức tranh khái quát các kết quả nghiên cứu thực tế
đã được công bố liên quan đến đề tài. Thơng qua việc phân tích các tài liệu và cơng trình
nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan, tác giả trình bày khái quát hiện trạng của vấn đề
nghiên cứu, giúp tác giả dựa vào đó để kiểm tra các nguồn lực sẵn có, xác định mục tiêu
nghiên cứu và xây dựng những giả thuyết cho đề tài nghiên cứu của mình. Việc trình bày này
hồn tồn khơng phải chỉ đơn thuần là liệt kê, điểm tài liệu theo một trình tự nào đó, mà tác giả
cố gắng phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp những tài liệu này trong mối liên hệ với nghiên
cứu dự định nghiên cứu. Chương 1 tiến hành tổng quan theo vấn đề có liên quan trực tiếp đến

đề tài:
- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
vùng Đồng bằng sông Hồng
Tác giả phân tích các tài liệu trong nước và nước ngồi đã có, từ đó ở mỗi phần rút ra nhận
xét về những điểm có thể kế thừa và xác định những điểm luận án phải tiếp tục đi sâu nghiên
cứu. Tác giả phân tích phương pháp luận và giá trị của các kết quả thu được trong các cơng
trình khác nhau được sử dụng trong bài, đưa ra những nhận xét bình luận thể hiện quan điểm
của bản thân đối với những thơng tin thu thập được. Từ đó, tổng quan trả lời câu hỏi: Các cơng
trình liên quan đến đề tài đã làm được gì? Đề tài tiếp tục làm gì?
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
1.1.1. Các cơng trình nước ngồi
- Về cơ cấu kinh tế, những vấn đề lý luận đã được đề cập đến từ khá lâu trong lịch sử kinh
tế học, bao gồm những lý thuyết có vai trị nền móng cho sự phát triển của kinh tế học trong


1
9

lĩnh vực chuyển dịch CCKT, có thể kể đến: Lý thuyết phân kỳ của Walt Rostow; Lý thuyết nhị
nguyên của A. Lewis; Lý thuyết phát triển cân đối liên ngành, đại diện tiêu biểu là R. Nurkse;
Lý thuyết phát triển CCKT ngành không cân đối hay các “cực tăng trưởng” của A.Hirschman,
F.Perrons; Mơ hình hai khu vực của Harryt. Oshima; Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu của
Moise Syrquin.... Nhưng phải đến đầu thế kỷ XXI, vấn đề này mới được đề cập sâu sắc và toàn
diện trong bối cảnh kinh tế mới với nhiều tác phẩm tiêu biểu: Growth and Structural
Transformation Prepared for the Handbook of Economic (Tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu
chuẩn bị cho Sổ tay kinh tế) của tác giả Berthold Herrendorf - Đại học bang Arizona, Richard

Rogerson Đại học Princeton và NBER, A'kos Valentinyi - CARDI - Trường Kinh doanh, Viện
Kinh tế & HAS CEPR) 17/02 / 2013; Governance in the process of economic transformation Joachim Ahrens - Trường Đại học Applied Sciences Goettingen, Đức, tháng 4/2006; Economic
Transformation and Diversification (Chuyển đổi kinh tế và đa dạng hoá) - Conference Jointly
Organized by the IMF and Japan International Cooperation Agency (JICA) - Tại Hội nghị Cơ
quan Hợp tác Quốc tế IMF và Nhật Bản (JICA), tại Bangkok, Thái Lan 27 /01/ 2013 [101];
[113] [114];. Những lý luận này được xây dựng tương đối hệ thống, trong đó nêu lên khái niệm
then chốt đó là: chuyển đổi cơ cấu kinh tế được xem như là việc tái phân bổ hoạt động kinh tế
trên ba lĩnh vực rộng lớn (nông nghiệp, sản xuất và dịch vụ) đi kèm quá trình tăng trưởng kinh
tế hiện đại. Trên tinh thần lý luận này, luận án tiếp thu và phát triển theo hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nghiên cứu mối tương quan của sự thay đổi cơ cấu tỉ trọng giữa ba ngành:
nông nghiệp - công nghiệp và dịch vụ với nhau trong tổng cơ cấu.
Các cơng trình cũng khẳng định: “sự tiến bộ trong việc xây dựng mô hình tốt hơn trong
chuyển đổi cơ cấu sẽ đến từ việc tập trung vào các lực lượng phía sau chuyển đổi cơ cấu mà
không nhấn mạnh vào sự tăng trưởng chính xác” [101]. Các tác giả đã phân tích lý thuyết biện
pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế, lấy kinh nghiệm từ các nước giàu hiện nay để làm sáng tỏ cho
lý thuyết này. Sử dụng lý thuyết này, tác giả tập trung phân tích ba lực lượng phía sau chuyển
đổi, làm nên chuyển đổi, thúc đẩy sự chuyển đổi, coi đây là hướng nghiên cứu chính của luận
án, đó là: vốn, lao động, khoa học công nghệ.
Economic Transformation and Diversification (Chuyển đổi kinh tế và sự đa dạng hoá) Conference Jointly Organized by the IMF and Japan International Cooperation Agency (JICA)
- Tại Hội nghị Cơ quan Hợp tác Quốc tế IMF và Nhật Bản (JICA), tại Bangkok, Thái Lan 27 /
01/ 2013; Checherita C.D., 2008, Variations on Economic Convergence: The Case of the
United States, Papers in Regional Science (Những thay đổi trong hội tụ kinh tế: Trường hợp
của Hoa Kỳ) . Báo cáo tập trung vào những loại hình chuyển đổi kinh tế cần thiết để di chuyển
lên chuỗi giá trị kinh tế và làm thế nào để đảm bảo rằng sự tăng trưởng, việc làm tạo ra lợi ích
cho tất cả các tầng lớp xã hội. Nghiên cứu khẳng định “đa dạng hóa nền kinh tế đã trở thành


2
0


một đặc trưng cơ bản của nhiều nền kinh tế có thu nhập thấp, tập trung trong các lĩnh vực có
phạm vi giới hạn cho sự tăng trưởng năng suất và nâng cao chất lượng hàng hóa (khai thác ít
tài nguyên), có thể dẫn đến tăng trưởng đạt con số ít hơn nhưng trên diện rộng và bền vững.
Đồng thời, thiếu đa dạng hóa có thể làm tăng các cú sốc với tiếp xúc bên ngoài bất lợi và kinh
tế vĩ mơ khơng ổn định” [113]. Trình bày này được dựa trên phân tích của IMF trong việc thực
hiện kinh tế vĩ mô. Phát triển kinh tế liên quan đến việc đa dạng hóa và chuyển đổi cấu trúc,
phân bổ lại các nguồn lực từ khu vực hoạt động kém hiệu quả sang cho các ngành năng động
hơn. Tán thành với quan điểm này, luận án tiếp thu lý thuyết đa dạng hoá nền kinh tế phải gắn
với chuyển đổi cấu trúc (cơ cấu) ngành kinh tế. Điều này muốn thực hiện một cách hiệu quả và
bền vững phải xuất phát từ việc “phân bổ các nguồn lực từ khu vực hoạt động kém hiệu quả
sang các ngành năng động hơn”. Việc phân bố các nguồn lực này như thế nào để phù hợp với
yêu cầu chuyển dịch và tái cấu trúc nền kinh tế trong điều kiện của Việt Nam là điều mà luận
án quan tâm làm rõ dựa trên sự kế thừa quan điểm này.
- Về hiện trạng kinh tế hiện nay. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một vùng hay
của một địa phương chịu ảnh hưởng và tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
đất nước. Nghiên cứu về hiện trạng này, có thể kể đến một số tài liệu của các Tổ chức quốc tế
uy tín: An update on Vietnam's recent economic development - 89310. Báo cáo của ngân hàng
thế giới số 89310 ngày 23/7/2014. Báo cáo phân tích về kinh tế của Việt Nam: “Tăng trưởng
toàn cầu được dự đoán lên đến 3,4 % trong năm 2015 và 3,5 % trong năm 2016. Phát triển tăng
trưởng trong nước dự kiến sẽ tăng từ 4,8 % trong 2014 - 5,5 % vào năm 2016” [129].
Năm 2016, Ngân hàng Thế giới (WB) đã cơng bố "Báo cáo Cập nhật tình hình kinh tế khu
vực Đơng Á - Thái Bình Dương". Theo đó, WB dự báo, trong số các nền kinh tế phát triển lớn
trong khu vực Đông Nam Á, cùng với Philippines, “nền kinh tế Việt Nam có triển vọng tăng
trưởng mạnh nhất và đều có khả năng tăng trưởng trên 6% giai đoạn 2017 - 2018”[48]. Đây
được xem là bức tranh tồn cảnh của tình hình kinh tế đất nước nói chung, để trên cơ sở đó
phân tích bối cảnh kinh tế trong nước, so sánh với vùng Đồng bằng sông Hồng ở cùng thời
điểm.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chapter Three World economic
restructuring and china’s economic transformation (Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới và
chuyển đổi kinh tế của Trung Quốc) của tác giả Yuanzheng Cao[131]; A note on the

transformation of economic systems - Rudolf Richter (2009) - Một lưu ý về việc chuyển đổi hệ
thống kinh tế - Economic Series số 99075/1999 - Đại học Saarland, Đức [123]; Checherita
C.D., 2008, Variations on Economic Convergence: The Case of the United States (Những thay
đổi trong kinh tế: Trường hợp của Hoa Kỳ), Papers in Regional Science [103]. Các học giả đã
đề cập đến những nhân tố mới đang ảnh hưởng đến cấu trúc của nền kinh tế thế giới: “Các lực


2
1

lượng đang định hướng chuyển đổi kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường; các quốc gia
sử dụng các chiến lược quản lý xuyên quốc gia và mở rộng toàn cầu. Với khẳng định Trung
Quốc, Hoa Kỳ và nền kinh tế toàn cầu hiện đại, tiến bộ khoa học, cơng nghệ thơng tin, ổn định
mơi trường chính trị mang lại những nhân tố mới tương tác với nhau, làm thay đổi sự chi phối
của dòng chảy của hàng hóa, dịch vụ, nhân sự và vốn” [131]. Tuy nhiên, những học giả này
chủ yếu đề cập và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế từ bên ngoài (yếu tố bên
ngoài). Trong khi cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, theo quan điểm của tác giả,
chịu sự chi phối mạnh mẽ mang tính quyết định từ các yếu tố bên trong nền kinh tế, cụ thể là
sự tương tác giữa các yếu tố đằng sau, làm động lực cho sự chuyển đổi. Đây là vấn đề mà luận
án sẽ bổ sung và hoàn thiện.
- Về xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có thể kể đến world economic restructuring
and china’s economic transformation (Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới và chuyển đổi kinh
tế của Trung Quốc) - Yuanzheng Cao [131]; Casetti E., and Pandit K., 1987, The Non-Linear
Dynamics of Sectoral Shifts (Động lực phi tuyến tính của chuyển dịch ngành), Economic
Geography [102]. Các học giả đều khẳng định: “Các quốc gia phát triển có CCKT ngành hiện
đại trong đó vị trí vai trị của ngành dịch vụ là cao nhất, tiếp đến là vị trí, vai trị và tỷ trọng
đóng góp ngành cơng nghiệp. Đồng thời, tỷ trọng đóng góp vào GDP của ngành nơng nghiệp
là thấp nhất” [131]. Trái lại ở các quốc gia đang phát triển vị trí vai trị của ngành nơng nghiệp
vẫn cịn lớn trong khi ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển với quy mơ và trình độ chưa
cao, mức độ đóng góp cho GDP cịn hạn chế.

Các học giả đã nhận định rằng khoa học và tiến bộ công nghệ đã cải thiện đáng kể hiệu
quả sản xuất, mở rộng năng lực sản xuất vượt quá thị trường tiêu thụ, mở rộng thị trường trở
thành cuộc cạnh tranh. “Trong tương lai, ngành cơng nghiệp sẽ tìm lợi nhuận nhiều hơn trong
các dịch vụ sau bán hàng. Vì vậy, một sự kết hợp của các sản phẩm giá trị gia tăng cao, dịch vụ
sẽ trở thành động lực tăng trưởng kinh tế mới, phát triển nhanh chóng của các ngành dịch vụ đã
thúc đẩy cơng nghiệp phát triển” [102], vì vậy cơng nghiệp và dịch vụ phải đi liền với nhau đi
đầu cho xu hướng chuyển dịch.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một vùng. Có thể kể đến Sources of Structural Change
in the Washington economy (Nguồn lực trong thay đổi trong nền kinh tế Washington) - của tác
giả Holland D và Cooke S.C, trên tạp chí The Annals of Regional Science, năm 1992 [105];
Structural Change and Development Policy (Cơ cấu thay đổi và chính sách phát triển), của
Chenery HB - trường đại học Oxford, năm 1979 [104] đề cập đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phương pháp phát triển kinh tế, cấu trúc của sự chuyển dịch và sự thay đổi cấu trúc giữa các
ngành và trong nội bộ từng nông nghiệp, phi nông nghiệp ở cả hai khu vực: đơ thị và nơng
thơn. Thơng qua ví dụ điển hình của nền kinh tế vùng, bài viết đã phân tích những thay đổi


2
2

trong cấu trúc của nền kinh tế Washington từ năm 1963 đến năm 1982. Điểm đáng chú ý của
bài báo là sử dụng các mơ hình thực nghiệm để đưa dữ liệu đầu vào từ các tiểu bang và đầu ra
cho cả vùng. Bài viết đề cập đến vai trò của ở cấp tiểu bang trong việc giải thích sự tăng trưởng
thực sự trong một khu vực nhất định. Tiếp thu kết quả khoa học này, luận án nghiên cứu sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng dựa trên sự phân tích các dữ liệu đầu
vào từng tỉnh của vùng, lấy tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) là đơn vị cơ sở để tổng hợp
phân tích thành dữ liệu của vùng, và khơng nghiên cứu cụ thể đến các đơn vị hành chính nhỏ
hơn.
1.1.2. Các cơng trình trong nước
- Về cơ cấu kinh tế. Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế được đề cập đến trong

các cơng trình: cuốn “Những vấn đề chủ yếu của kinh tế phát triển” - PGS.TS Ngơ Dỗn Vịnh
[96]; “Cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế” - Sách chuyên khảo của tác giả Phan Công Nghĩa Đại học Kinh tế
Quốc dân [50]; cuốn “Bàn về phát triển kinh tế- Nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang” PGS.TS. Ngơ Dỗn Vịnh [95]. Các quan điểm của các học giả khẳng định CCKT bao gồm cấu
trúc tổng thể các bộ phận của nền kinh tế với quy mô, vị trí, các quan hệ tỷ lệ tương đối ổn
định hợp thành một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. CCKT được các học giả xem xét
từ các khía cạnh: Xét về mặt vật chất - kỹ thuật: CCKT bao gồm nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều
vùng, nhiều thành phần kinh tế với quy mô, tỷ trọng nhất định; Xét về mặt lịch sử - cụ thể:
CCKT mang tính lịch sử - cụ thể. Trong mỗi giai đoạn nhất định của nền kinh tế, tất yếu có
CCKT tương ứng. CCKT phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của một quốc gia,
một vùng lãnh thổ trong một thời kỳ nhất định. Cơng trình đã chỉ ra cơ sở của việc hình thành
và phát triển cơ cấu kinh tế là lý luận về phân công lao động xã hội. Cơng trình đã nêu những
vấn đề lý luận, phương pháp luận nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Đặc biệt, những thống kê thông qua các chỉ số kinh tế sử dụng
để nghiên cứu cơ cấu kinh tế là điểm mà luận án kế thừa.
- Về xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong cuốn Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của tác giả Trang Thị Tuyết, Lê Sỹ Thiệp, Nguyễn Thị Phương Lan, NXB: Đại học Quốc
gia, 2002 [90]; Chuyển dịch CCKT ngành kinh tế ở Việt Nam của tác giả Bùi Tất Thắng, NXB
Khoa học xã hội, 2006 [70] đưa ra các quan niệm về tăng trưởng, phát triển kinh tế, các chỉ
tiêu phát triển kinh tế quốc dân, vai trị của phân tích và dự báo trong việc xây dựng chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, cơng trình đã đưa ra các phương pháp phân tích, dự báo
kinh tế xã hội, có thể khai thác phục vụ cho phân tích và dự báo chuyển dịch CCKT. Các học
giả đã khẳng định tất yếu khách quan của chuyển đổi CCKT từ trạng thái lạc hậu, mất cân đối
sang một CCKT hợp lý, hiện đại và hiệu quả cao. CCKT là trụ cột của nền kinh tế quốc dân,


2
3

tác động trực tiếp tới phát triển kinh tế. Các học giả đã phân tích rằng: Một quốc gia có CCKT

hợp lý sẽ phát huy được các nguồn lực trong và ngoài nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Và
ngược lại, CCKT lạc hậu sẽ cản trở tốc độ tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế. Một cơ cấu
ngành hợp lí, hiệu quả cho phép khai thác tối đa và hiệu quả các nguồn lực tài chính, thoả mãn
nhu cầu xã hội, giảm chi phí lao động xã hội, giảm thất nghiệp, lạm phát, gắn với xu thế phát
triển của thế giới và khả năng tham gia vào phân công lao động quốc tế. Tán thành với quan
điểm này, tác giả cho rằng CCKT có mối quan hệ mật thiết và gắn bó chặt chẽ với cơ cấu lao
động, cơ cấu đầu tư...
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một vùng. Trong cuốn Tổ chức lãnh thổ kinh tế của
tác giả Ngô Thuý Quỳnh - NXB Chính trị quốc gia, 2004 [63]; Thể chế kinh tế của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam của tác giả Lương Xuân
Quỳ, Đỗ Đức Bình (ch.b.), Lê Xuân Bá - H. : Chính trị Quốc gia, 2010 [62]; Về cơ cấu kinh tế
theo vùng lãnh thổ - Viện Mác-Lênin, Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học [37] gồm tập hợp một
số báo cáo trong Hội nghị khoa học "Về cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ" của Viện chủ nghĩa
xã hội khoa học đã trình bày sâu sắc về cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế nước ta và việc bố trí
cơ cấu kinh tế theo thế mạnh của từng địa phương. Nó biểu thị nội dung, cách thức liên kết,
phối hợp giữa các phần tử cấu thành nên hệ thống kinh tế, bao gồm các ngành, lĩnh vực, các
lãnh thổ, các thành phần kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ
tương đối ổn định hợp thành. Đặc biệt, đối với các nước trong thời kỳ công nghiệp hóa thì cơ
cấu kinh tế ngành có sự thay đổi rõ hơn. Chuyển dịch CCKT theo ngành thể hiện sự thay đổi tỷ
trọng của các thành phần cấu tạo nên CCKT ngành (đó là các ngành kinh tế) trong mối tương
quan với các ngành khác trong tổng cơ cấu. Trong đó diễn ra sự tăng lên về tỷ trọng của nhóm
ngành này và sự giảm đi về tỷ trọng của nhóm ngành khác. Sự thay đổi này diễn ra ở các vùng,
các khu vực, các địa phương khác nhau tạo thành sự chuyển dịch cơ cấu riêng cho vùng lãnh
thổ đó.
- Về các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong cuốn Tăng trưởng,
chuyển đổi cơ cấu và chính sách kinh tế ở Việt Nam thời kỳ đổi mới của tác giả Nguyễn Khắc
Minh, Nguyễn Việt Hùng, Nguyễn Thị Minh, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2009 do Trung tâm
Kinh tế phát triển và Chính sách công Việt Nam - Hà Lan tập hợp [44]; Đổi mới mơ hình tăng
trưởng cơ cấu lại nền kinh tế - của tác giả Vũ Văn Phúc (chủ biên), Học viện Chính trị Quốc
gia, 2013 [54] đã trình bày về tính cấp thiết phải đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền

kinh tế; những vấn đề lý luận chung và nội dung chủ yếu; những phương hướng và giải pháp
đột phá để đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; những kinh nghiệm hay của
Hàn Quốc có thể áp dụng cho Việt Nam về đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh
tế, trong đó có CCKT ngành kinh tế. Các học giả đã phân tích bối cảnh hội nhập và toàn cầu


2
4

hóa khu vực đặt ra yêu cầu trong việc thay đổi tư duy kinh tế của doanh nghiệp cũng như các
nhà quản lý, tác động trực tiếp đến xu hướng phát triển và phân công lao động xã hội, đến vị
trí, tỷ trọng của các ngành, lĩnh vực trong CCKT quốc dân. Nhất trí với quan điểm này, luận án
kế thừa và tiếp tục phát triển, phân tích yếu tố bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực ảnh hưởng
đến chuyển dịch CCKT của ĐBSH.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành
1.2.1. Các cơng trình nước ngồi
- Về vai trị của Nhà nước trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo John Maynard Keynes,
trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia nhất thiết cần có sự can thiệp của Nhà nước.
Ơng cho rằng, đối với các quá trình phát triển kinh tế cần có cả sự can thiệp của “bàn tay hữu
hình” (Nhà nước) và của “bàn tay vơ hình” (thị trường). Thực tế chỉ ra rằng, không ở đâu muốn
kinh tế phát triển hiệu quả cao lại khơng có sự can thiệp của Nhà nước (tất nhiên là can thiệp
tới mức nào lại là chuyện quan trọng khác). Bên cạnh đó, có thể kể đến các tác phẩm tiêu biểu
Growth and Structural Transformation Prepared for the Handbook of Economic (Tăng trưởng
và chuyển đổi cơ cấu chuẩn bị cho Sổ tay kinh tế tăng trưởng) của tác giả Berthold Herrendorf
- Đại học bang Arizona, Richard Rogerson Đại học Princeton và NBER, A'kos Valentinyi CARDI - Trường Kinh doanh, Viện Kinh tế & HAS CEPR) 17/02 / 2013; Changes in the
Structure of the American Economy: 1947 to 1958 and 1962, Review of Economics and
Statistics (Những thay đổi trong cấu trúc của nền kinh tế Mỹ: 1947-1958 và năm 1962, Tạp chí
Kinh tế và Thống kê). Các tác giả đã phân tích lý thuyết biện pháp chuyển đổi CCKT, lấy kinh
nghiệm từ các nước giàu hiện nay để làm sáng tỏ cho lý thuyết này. Các học giả đã khẳng định

tính tất yếu phải quản lý nhà nước: Trong khi liệt kê chuyển đổi cơ cấu là một trong sáu tính
năng chính của tăng trưởng kinh tế hiện đại, các tác giả cũng cho rằng “Chuyển đổi cơ cấu
cũng đã nhận được rất nhiều của sự chú ý trong các cuộc tranh luận chính sách của các nước đã
phát triển”. Các nhà quan sát khác nhau đã tuyên bố rằng việc tái phân bổ ngành hoạt động
kinh tế cần có sự can thiệp của chính phủ.
Trong cuốn Why nations fail ? (Tại sao các quốc gia thất bại) của tác giả James A.
Robinson, Daron Acemoglu. Nội hàm "thất bại" được hai tác giả Daron Acemoglu và James A.
Robinson trình bày bằng cách giải đáp câu hỏi từng gây bối rối cho các chuyên gia qua nhiều
thế kỷ: Tại sao một số nước giàu còn nhiều nước khác lại nghèo, bị chia rẽ giữa phồn vinh và
nghèo khó, mạnh khỏe và bệnh tật, no đủ và đói kém? "Các nước nghèo vì yếu tố địa lý hay
văn hóa, hay vì các nhà lãnh đạo đất nước khơng biết chính sách nào sẽ làm giàu cho dân
chúng?", "Sự thịnh vượng và đói nghèo được quyết định bởi các động cơ khuyến khích hình
thành từ các thể chế như thế nào?" [112] được đặt ra. Hai học giả đã nêu lên ví dụ: đất nước


2
5

Triều Tiên có thành phần dân tộc đồng nhất rõ rệt, nhưng Bắc Triều Tiên thuộc nhóm nghèo
nhất thế giới trong khi Nam Triều Tiên lại nằm trong số những nước giàu. Học giả lý giải, Nam
Triều Tiên tạo ra được các động cơ khuyến khích sự đổi mới sáng tạo, và cho phép mọi người
tham gia vào các cơ hội kinh tế. Thành cơng kinh tế này có được nhờ chính sách của Chính
phủ. Trái lại, người dân miền bắc phải chịu đựng hàng thập niên đói nghèo, đàn áp chính trị và
những thể chế kinh tế vơ cùng khác biệt. Sự khác biệt giữa hai miền nam bắc là do hệ thống
chính trị đã tạo ra các quỹ đạo thể chế hoàn toàn khác nhau. Thể chế nào có những điều chỉnh,
cải cách để dung hợp được các lợi ích kinh tế - chính trị và tạo điều kiện phát triển kinh tế tốt
nhất sẽ thành công. Daron Acemoglu và James Robinson chứng minh một cách dứt khoát rằng
chính những thể chế kinh tế và chính trị do nhà cầm quyền tạo ra là nguyên nhân căn bản của
sự thành công (hay không thành công) về kinh tế của một đất nước. Nói cách khác, Nhà nước
và thể chế do Nhà nước tạo ra có vai trị quyết định đến sự phát triển của một quốc gia. Đây là

luận điểm xương sống mà mà luận án phát triển theo hướng này.
“A note on the transformation of economic systems” - Rudolf Richter (2009), Một lưu ý
về việc chuyển đổi hệ thống kinh tế - Economic Series số 9907- 5/1999 - Đại học Saarland,
Đức [123]; Economic Transformation and Diversification (Chuyển đổi kinh tế và sự đa dạng
hoá) - Conference Jointly Organized by the IMF and Japan International Cooperation Agency
(JICA) - Tại Hội nghị Cơ quan Hợp tác Quốc tế IMF và Nhật Bản (JICA), tại Bangkok, Thái
Lan 27 /01/ 2013 [113]. Các tác phẩm khẳng định yếu tố thể chế chính trị và chính quyền nhà
nước ảnh hưởng quan trọng đến sự chuyển dịch CCKT. Bài viết đưa ra hệ thống nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nghiên cứu ảnh hưởng của sự chuyển đổi này đến
phát triển và chuyển dịch CCKT. Khẳng định sự thay đổi thể chế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là những vấn đề có mối quan hệ thân thiết với kinh tế học hiện đại, “bằng thay đổi thể chế phù
hợp, chúng tơi có thể có thể tăng tốc độ hoạt động kinh tế và chắc chắn rằng nó nhằm mục đích
theo hướng mong muốn” [123]. Các học giả đã khẳng định: vai trò của nhà nước là để cung
cấp dịch vụ công tốt để "chuyển đổi hệ thống cơ bản", xây dựng môi trường công bằng.
- Về phương pháp xác định sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Fundamental economic
structure and structural change in regional economies - A methodological approach” (Cơ cấu
kinh tế cơ bản và sự thay đổi cơ cấu trong nền kinh tế khu vực - Một phương pháp tiếp cận) Sudhir K. Thakur - Đại học bang California Sacramento, Tạp chí Région et Développement số
33 năm 2011 [124]; Rural Transformation and Late Developing Countries in a Globalizing
World - A Comparative Analysis of Rural Change” - (Chuyển đổi nông thôn và nước đang phát
triển trong một thế giới đang tồn cầu hóa) - phân tích so sánh của sự thay đổi nơng thơn của
Cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Châu Phi (AFTAR) [98]. Các cơng trình đã trình
bày vấn đề lý luận quan trọng về CCKT của một vùng lãnh thổ, trong đó CCKT vùng được


×