Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập rèn tư duy và trí thông minh cho học sinh trong dạy học phần kim loại thuộc chương trình nâng cao trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.27 KB, 122 trang )

Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh
------ ------

Trần xuân khánh

Xây dựng hệ thống bài tập rèn t duy và
trí thông minh cho học sinh trong dạy
học phần kim loại thuộc chơng trình
nâng cao trờng THPT

Chuyên ngành : Lí luận và phơng pháp dạy học Hóa học
mà số

: 60.14.10

luận văn thạc sĩ giáo dục học

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS. TS. Nguyễn Xuân Trờng

vinh - 2009
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 1 _

Ngành: Hoá Học



Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS. Nguyễn Xuân Trờng, Giảng viên trờng Đại Học s phạm I Hà
Nội đà giao đề tài, tận tình hớng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Các thầy giáo : PGS.TS. Lê Văn Năm; PGS.TS. Nguyễn Thị Sửu cùng
các thầy giáo, cô giáo tổ Phơng pháp giảng dạy khoa Hoá đà đọc và góp
nhiều ý kiến quí báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
- Ban giám hiệu và giáo viên Trờng THPT Cầm Bá Thớc ; THPT Thờng
Xuân II ; THPT Lê Hoàn đà giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm s
phạm.
- Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những ngời thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đà động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn này.

Vinh, tháng 12 năm 2009.
Trần Xuân Khánh

1
2
3

những kí hiệu chữ viết tắt dùng trong luận văn
BTHH

Bài tập hóa học
BTCB
Bài tập cơ bản
BT
Bài tập

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 2 _

Ngành: Ho¸ Häc


Trần Xuân Khánh
Vinh
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20


Cao Học 15 - Đai Học

CNTN
CTCT
CTPT
dd
ĐC
Đktc
GV
HS
QS
THPT
TN
Xt
T0
PTHH
SGK
SBT
TNSP

Chớng ngại nhận thức
Công thức cấu tạo
Công thức phân tử
Dung dịch
Đối chứng
Điều kiện tiêu chuẩn
Giáo viên
Học sinh
Quan sát

Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Xúc tác
Nhiệt độ
Phơng trình hoá học
Sách giáo khoa
Sách bài tập
Thực nghiệm s phạm

mục lục
Phần I:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Phần II:
Chơng I.

mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khách thể và đối tợng nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu
đóng góp của để tài
Nội dung

cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển

1
1
2
3
3
3
4
4
5

t duy và trí thông minh của học sinh

5

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.

trong dạy học
Phơng pháp dạy học hiện đại
Một số quan điểm có tính phơng pháp luận
Phơng hớng hoàn thiện phơng pháp dạy học ở nớc ta
Phơng hớng hoàn thiện phơng pháp dạy học hóa học ở nớc

5
5
7


1.2.

ta
Hoạt động nhận thức

7
8

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 3 _

Ngành: Hoá Häc


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

1.2.1.

Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)

8

1.2.2.
1.3.

Nhận thức lý tính (t duy và trừu tợng)
T duy và việc phát triển t duy trong dạy học bộ môn hoá


9
9

1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.

học ở trờng phổ thông
T duy là gì
Tầm quan trọng của phát triển t duy
Những đặc điểm của t duy
Những phẩm chất của t duy

9
10
10
11

Các thao tác t duy và phơng pháp logic
Các hình thức cơ bản của t duy
Quá trình t duy
Đánh giá khả năng phát triển t duy hoá học của HS
Bài tập hoá học
Vai trò của bài tâp hoá học
Phân loại BTHH
Thực tiễn của việc sử dụng bài tập hoá học hiện nay
Tiểu kết chơng I
Một số biện pháp sử dụng bài tập hoá học


11
12
13
14
15
15
16
17
20
21

1.3.5.
1.3.6.
1.3.7.
1.3.8.
1.4.
1.4.1.
1.4.2.
1.4.3.
Chơng II.

nhằm rèn t duy và trí thông minh cho
2.1.

học sinh
Rèn óc quan sát cho HS
21
21
21

22

2.1.1
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.

Rèn óc quan s¸t cho HS qua thÝ nghiƯm
RÌn ãc quan s¸t cho HS qua các hiện tợng trong tự nhiên
Rèn óc quan sát cho HS qua hình vẽ
Rèn óc quan sát và so sánh cho HS qua bài toán hoá học

2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.

Rèn lun t duy cho HS
RÌn lun c¸c thao t¸c t duy cho HS
Xây dựng tiến trình luận giải để rèn năng lực suy luận logic
Sử dụng các phơng pháp giải toán để rèn kỹ năng phát hiện

22
26
26
29
31

2.2.4.
2.3.

2.3.1.

và giải quyết vấn đề
Rèn luyện năng lực t duy độc lập
Rèn trí thông minh cho HS
Sử dụng bài tập để rèn năng lực lao động sáng tạo, luôn tìm

47
49
49

2.3.2.

con đờng đi đến kết quả là con đờng ngắn nhất
Sử dụng bài tập để rèn kỹ năng suy luận logic, lập luận

51

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 4 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

2.4.


(biện luận)
Vận dụng các phơng pháp giải toán, các phép suy luận logic

2.5.

để nhẩm nhanh các bài toán trắc nghiệm khách quan
Hệ thống bài tập trong dạy học phần kim loại thuộc chơng 57

2.5.1
2.5.2.

trình nâng cao ở trờng Trung học phổ thông
Bài tập chơng 5 - đại cơng về kim loại
Bài tập chơng 6 - Kim lo¹i kiỊm - Kim lo¹i kiỊm thỉ -

57
66

Nhôm
Bài tập chơng 7 - Crôm - Sắt - Đồng
Tiểu kết chơng II

77
91

2.5.3.

Chơng III. Thực nghiệm s phạm
3.1.
3.2.

3.3
3.4.
3.4.1.
3.4.2.

3.4.3.
3.5.
3.6.
3.7.
Phần III.

Mục đích cđa thùc nghiƯm s ph¹m
NhiƯm vơ cđa thùc nghiƯm s phạm
Đối tợng và cơ sở thực nghiệm
Tiến trình và nội dung thực nghiệm s phạm
Chuẩn bị TNSP
Nội dung TNSP
Giáo án giảng dạy
Đề KIểM TRA Sử DụNG CHO TNSP
Tiến hành TNSP
Kết quả TNSP
Xử lý kết quả TNSP
Phân tích kết quả TNSP
Tiểu kết chơng III
Kết Luận
Tài Liệu tham khảo

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 5 _

54


93
93
93
93
94
94
95
96
111
123
124
125
133
136
137
139

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

PHầN i. Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
Sau nhiều năm đất nớc đổi mới, mặc dù đà có những chuyển biến tích cực
về mọi mặt, song Giáo dục - Đào tạo nớc ta vẫn đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất

cập. Một trong những hạn chế đó là chất lợng và hiệu quả giáo dục còn thấp so với
yêu cầu phát triển của đất nớc, cha tiếp cận đợc với trình độ giáo dục của các nớc
trong khu vực và trên thế giới. Nội dung chơng trình còn thiên về lý thuyết, còn
mang tính hàn lâm, nặng về thi cử, ít gắn với thực tế đời sống. Vì vậy đổi mới và
nâng cao chất lợng dạy học là một trong những mục tiêu hàng đầu của ngành giáo
dục. Quốc hội khóa X (2000) đà khẳng định mục tiêu của đổi mới chơng trình giáo
dục phổ thông lần này là Xây dựng nội dung chơng trình, phơng pháp giáo dục,
sách giáo khoa nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, phù
hợp víi thùc tiƠn vµ trun thèng ViƯt Nam, tiÕp cËn trình độ giáo dục phổ thông ở
các nớc phát triển trong khu vực và trên thế giới.
ở trờng phổ thông, đổi mới về phơng pháp dạy học nghĩa là tạo mäi ®iỊu
kiƯn ®Ĩ häc sinh (HS) cã thĨ tiÕp thu kiến thức một cách tích cực, tự lực và biết vận
dụng sáng tạo tri thức để giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống.
Trong nhiều năm qua, việc nâng cao chất lợng dạy và học môn hóa học ở trờng phổ thông đà đợc chú trọng. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả của việc dạy và
học môn học này hiện nay vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới trong giáo dục.
Với thực tế đó, nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho ngời giáo viên (GV) nói chung và GV
hóa học nói riêng là phải đổi mới phơng pháp dạy học, chú trọng bồi dỡng cho HS
năng lực t duy sáng tạo, giải quyết vấn đề học tập thông qua mọi nội dung, mọi
hoạt động dạy học hóa học, trong đó hệ thống bài tập hóa học giữ một vị trí hết sức
quan trọng.

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 6 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh


Cao Học 15 - Đai Học

Một trong những thành tố quan trọng trong quá trình dạy học của ngời Thầy
là mục tiêu dạy học. Để đạt đợc mục tiêu này, ngời Thầy phải khai thác có hiệu
quả, xây dựng và chọn lọc kỹ hệ thống các câu hỏi và bài tập để HS sau khi học
xong một bài hoặc một chơng thì HS phải đạt đợc 3 mức ®é cđa kiÕn thøc vµ t duy
lµ biÕt, hiĨu vµ vận dụng đợc các kiến thức đó, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển
t duy và góp phần hình thành nhân cách của các em.
Trong hóa học, giải đáp các câu hỏi lý thuyết và giải bài tập hóa học là
phơng tiện cơ bản để giúp HS gợi nhớ kiến thức, rèn luyện t duy một cách sâu sắc
và vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các kiến thức của mình.
Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo hớng hiện đại hóa, hội nhập với
cộng đồng quốc tế và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xà hội nớc nhà, góp
phần đào tạo nguồn nhân lực thích hợp cho giai đoạn mới.
Xuất phát từ các nhu cầu và thực trạng đó, chúng tôi tiến hành chọn và
nghiên cứu đề tài Xây dựng hệ thống bài tập rèn t duy và trí thông minh cho
học sinh, trong dạy học phần kim loại thuộc chơng trình nâng cao trờng
Trung học phổ thông với mong muốn góp phần đổi mới phơng pháp dạy học
nhằm nâng cao chất lợng giáo dục và để giúp rèn luyện, phát triển năng lùc t duy
cho HS líp 12 ®ang bì ngì tríc chơng trình mới, với hy vọng góp phần giúp các
em hoàn thiện năng lực nhận thức, t duy, năng lực giải quyết vấn đề trong học tập
và trong cuộc sống ®ång thêi cung cÊp cho c¸c em mét hƯ thèng bài tập để ôn
luyện, phục vụ cho các kỳ thi cuối cấp.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập rèn t duy và trí thông minh cho học sinh phần
kim loại thuộc chơng trình nâng cao trờng THPT nhằm mục đích phát triển t duy
và trí thông minh cho HS. Đề tài này cũng là cơ hội tốt giúp cho bản thân tôi bồi dỡng thêm về kiến thức và kinh nghiệm trong đổi mới phơng pháp dạy học, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 7 _


Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học ở trờng Trung học phổ thông.
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Vấn đề xây dựng hệ thống bài tập rèn t duy và trí thông minh cho học sinh phần
kim loại.
4. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học hóa học, nếu ngời GV.
- Nắm vững một hệ thống phơng pháp luận đúng đắn về phát triển năng lực
t duy hóa học cho HS.
- Thật sự là ngời quản lí học tập, biết tổ chức và điều khiển tối u quá trình
dạy học.
- Lựa chọn và xây dựng đợc một hệ thống bài tập cơ bản, đa dạng phong
phú và phù hợp với từng mức độ phát triển t duy của HS, đồng thời sử dụng nó một
cách linh hoạt và hợp lí.
- Chú ý coi trọng việc hớng dẫn HS tích cực, tự lực hoạt động t duy trong
quá trình tìm kiếm lời giải thì sẽ giúp cho HS.
- Có phơng pháp tự học tốt.
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
- Phát triển năng lực t duy hóa học.
- Rèn luyện tính độc lập hành động, phát triển t duy và trí thông minh cho

HS là tiền ®Ị quan träng cho viƯc ph¸t triĨn tÝnh tÝch cùc.
- Nâng cao hứng thú và niềm say mê học tập bộ môn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
* Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Hoạt động nhận thức và các hình thức t duy của HS trong quá trình giải

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 8 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

bài tập hóa học.
- Từ đó đề xuất cách phân loại các nhóm câu hỏi và bài tập thích hợp theo
các mức độ của quá trình nhận thức và t duy.
* Su tầm, chọn lọc và xây dựng mới hệ thống bài tập hóa học phù hợp với các mức
độ của quá trình nhận thức và t duy. Hệ thống câu hỏi và bµi tËp nµy khi sư dơng
sÏ gióp cho HS lÜnh hội kiến thức vững chắc và vận dụng các kiến thức đó một
cách chủ động, logic và linh hoạt.
* Thực nghiệm s phạm để đánh giá chất lợng và hiệu quả của hệ thống bài tập đÃ
xây dựng trong thực tế dạy học ở một số trờng phổ thông.
6. Phơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu để nghiên
cứu cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn

- Quan sát s phạm trực tiếp.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
- Thực nghiệm s phạm.
- Phân tích kết quả thực nghiệm s phạm.
6.3. Xử lý số liệu bằng phơng pháp thống kê toán học
7. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng mới một số bài tập tự luận và trắc nghiệm có thể giải nhanh.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển năng
lực t duy cho HS.

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 9 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

Phần ii: Nội dung
Chơng I. cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển t duy và
trí thông minh của học sinh trong dạy học

1.1. Phơng pháp dạy học hiện đại
1.1.1. Một số quan điểm có tính phơng pháp luận
- Phơng pháp dạy học nằm trong hệ thống các phơng pháp chung của quá
trình s phạm tổng thể, góp phần tác động đến sự hình thành nhân cách chung của
ngời học, đáp ứng các yêu cầu của mục đích, nhiệm vụ của quá trình s phạm tổng
thể đó.

- Phơng pháp dạy học là một nhân tố cấu trúc hữu cơ của quá trình dạy học.
Do đó phơng pháp dạy học có các mối quan hệ biện chứng với các nhân tố khác
của quá trình dạy học.
- Phơng pháp dạy học phải thực hiện đợc các chức năng nhận thức, phát
triển và giáo dục.
- Phơng pháp dạy học phải thực hiện có hiệu quả tối u toàn bộ các khâu của
quá trình dạy học.
- Phơng pháp dạy học chứa đựng ngày càng nhiều yếu tố của các phơng
pháp nghiên cứu khoa học và thống nhất ngày càng cao với các phơng pháp nghiên
cứu này, theo từng giai đoạn phát triển của HS, từng cấp học, bậc học, loại hình trờng.
- Phơng pháp dạy học là một phạm trù của lí luân dạy học, là con đờng,
cách thức đạt tới mục đích dạy học đà định. Phơng pháp dạy học có tính đa cấp.
- Phơng pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với môi trờng kinh tế xÃ
hội và môi trờng cách mạng khoa học - kĩ thuật. Các môi trờng này vừa đa ra
những yêu cầu ngày càng cao và đồng thời lại tạo những điều kiện thuận lợi cho

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 10 _

Ngành: Hoá Häc


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

quá trình dạy học nói chung và phơng pháp dạy học nói riêng vận động và phát
triển.
- Hệ thống các phơng pháp dạy häc ph¶i cã tÝnh thùc tiƠn ViƯt Nam.
- Coi träng hơn nữa việc tiếp thu, nghiên cứu các quan điểm phơng pháp dạy

học hiện đại có chọn lọc theo hớng tiếp thu cái hiện đại nhng vẫn tôn trọng sự phát
triển liên tục, biện chứng của phơng pháp dạy học ë níc ta tõ tríc tíi nay. Xt
ph¸t tõ quan điềm có tính phơng pháp luận là mỗi thành tựu về lý luận dạy học
hiện đại, khi vận dụng vào hệ thống nhà trờng của ta, cần đợc kiểm nghiệm trong
thực tiễn hoạt động dựa trên.
- Quan điểm toàn vẹn của quá trình.
- Quan điểm cấu trúc hệ thống.
- Quan điểm vận động và phát triển có tính biện chứng của công tác dạy
học...
Cái gì tồn tại, phát triển hợp lí, phù hợp với thực tiễn nhà trờng và hoạt động
giáo dục (GD) ở nớc ta chắc chắn sẽ tồn tại một cách bền vững và triển vọng phát
triển là liên tục. Không phải đến bây giờ chúng ta mới nói đến việc học có tính tự
lực, sáng tạo của HS, mới nói đến việc tạo ra động lực mạnh mẽ trong dạy học nêu
vấn đề, nói về cách thức tổ chức dạy học theo kiểu phân hóa và cá biệt hóa... dựa
trên tính chất của nội dung môn học, loại hình đào tạo và thông qua dạy học để bồi
dỡng kiến thức- kĩ năng- thái độ hoạt động trong thùc tiƠn. Ngay trong t tëng GD
trun thèng cđa níc ta, cha bao giê «ng cha ta coi nhĐ viƯc bồi dỡng văn hóa đạo đức - thầm mĩ, nghĩa là xem trọng cả GD và giáo dỡng thông qua dạy học.
Tuy nhiên, kinh nghiệm của thế giới trong hoạt ®éng GD cịng cho thÊy r»ng xu híng chung cđa GD là định hớng theo khuôn mẫu, trong khi thực tế của GD lại luôn
luôn phát triển theo xu thế đa dạng hóa nhằm đáp ứng các nhu cầu của thực tiễn,
của cuộc sống. Đó là mâu thuẫn" có tính phổ biến trong các hoạt động GD xa
nay, không riêng gì ở nớc ta. Vậy đổi mới phơng pháp dạy học (PPDH) là phát

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 11 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh


Cao Học 15 - Đai Học

triển ở tầm cao mới sự kết hợp ấy trong điều kiện thuận lợi mới, tất nhiên ở cấp độ
và yêu cầu cao hơn, cả về lí luận và thực tiễn. Đổi mới PPDH thực chất là một quá
trình nâng cao hiệu quả của công việc dạy học, làm cho công tác này gắn bó, phục
vụ tốt hơn, ngày càng cao hơn cho việc hình thành và phát triển các phẩm chất
nhân cách của con ngời Việt Nam hiện tại và tơng lai nh trong định hớng mà các
Nghị quyết của Đảng đà chỉ ra. Đổi mới phơng pháp dạy học vì thế đòi hỏi
chúng ta vừa phải nhạy bén sáng tạo đồng thời phải bám sát thực tiễn của cuộc
sống hiện tại và tơng lai.
1.1.2. Phơng hớng hoàn thiện phơng pháp dạy học ở nớc ta
1.1.2.1. Hoàn thiện chất lợng các PPDH hiện có
a. Tăng cờng tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở ngời học, tiềm năng trí tuệ
nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi
mới.
b. Tăng cờng năng lực vận dụng trí thức đà học vào cuộc sống, sản xuất luôn
đổi mới.
c. Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà
chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa - cá thể hóa cao độ, tiến lên theo
nhịp độ cá nhân.
1.1.2.2. Sáng tạo ra những PPDH mới bằng các cách sau đây
a. Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
b. Liên kết PPDH với các phơng tiện kĩ thuật dạy học hiện đại (phơng tiện
nghe nhìn, máy vi tính...) tạo ra các tổ hợp phơng pháp dạy học có dùng kĩ
thuật, đảm bảo thu và xử lý các tín hiệu ngợc bên ngoài kịp thời chính xác.
c. Chuyển hóa phơng pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học.
d. Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trờng và các môn học.
1.1.3. Phơng hớng hoàn thiện phơng pháp dạy học hóa học ở nớc ta

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 12 _


Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

Những nghiên cứu lí luận và điều tra thực tiễn về thực trạng sử dụng PPDH
trong giảng dạy hóa học ở các trờng phổ thông cho phép đề xuất phơng hớng đổi
mới PPDH trong d¹y häc hãa häc ë trêng Trung häc trong những năm tới là nh
sau.
- HS phải đợc hoạt động nhiều hơn, HS phải đợc trở thành chủ thể hoạt động,
đặc biệt là hoạt động t duy.
- Các PPDH hóa học phải thể hiện đợc phơng pháp nhận thức khoa học đặc
trng của bộ môn hóa học là thực nghiệm, tận dụng khai thác đặc thù môn hóa học
tạo các hình thức hoạt động của HS đa dạng, phong phú. Do đó phải tăng cờng sử
dụng thí nghiệm, các phơng tiện trực quan, khi sử dụng thí nghiệm và các phơng
tiện trực quan phải dạy cho HS biết tự nghiên cứu và tự học.
- GV phải chú ý hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho HS và có biện
pháp hình thành từng bớc năng lực giải quyết vấn đề từ thấp đến cao.
Đó cũng là biện pháp quan trọng để tăng mức độ hoạt động trí lực chủ động
tích cực của HS và phát triển t duy sáng tạo cho HS.
1.2. Hoạt động nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý của con ngời
(nhận thức, tình cảm, ý chí). Nó là tiền đề của hai mặt kia và đồng thời có quan hệ
chặt chẽ với chúng và với các hiện tợng tâm lý khác.
Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều quá trình khác nhau. Có thể chia hoạt
động nhận thức thành hai giai đoạn lớn.

- Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)
- Nhận thức lý tính (t duy và tởng tợng)
1.2.1. Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)
Là một quá trình tâm lý, nó là sự phản ánh những thuộc tính bên ngoài của
sự vật và hiện tợng thông qua sự tri giác của các giác quan.

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 13 _

Ngành: Ho¸ Häc


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

- Cảm giác là hình thức khởi đầu trong sự phát triển của hoạt động nhận
thức, nó chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật và hiện tợng.
- Tri giác phản ánh sự vật hiện tợng một cách trọn vẹn và theo cấu trúc nhất định..
1.2.2. Nhận thức lý tính (t duy và tởng tợng)
- Tởng tợng là một quá trình tâm lý phản ánh những điều cha từng có trong
kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tợng đà có.
- T duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc bản chất, những mối
liên hệ bên trong có tÝnh quy lt cđa sù vËt hiƯn tỵng trong hiƯn thực khách quan
mà trớc đó ta cha biết. Nh vậy, t duy là một quá trình tìm kiếm và phát hiện cái
mới về chất một cách độc lập. Nét nổi bật của t duy là tính "có vấn đề" tức là trong
hoàn cảnh có vấn đề, t duy này đợc nảy sinh. T duy là mức độ lý tính nhng có quan
hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính. Nó có khả năng phản ánh những thuộc tính
bản chất của sự vật hiện tợng.

Nh vậy quá trình t duy là khâu cơ bản của quá trình nhận thức. Nắm bắt đợc
quá trình này, ngời GV sẽ hớng dẫn t duy khoa học cho HS trong suốt quá trình
dạy và học môn hóa học ở trờng phổ thông.
1.3 T duy và việc phát triển t duy trong dạy học bộ môn hóa học ở trờng phổ
thông
1.3.1 T duy là gì
I. N. Tônxtôi đà viết: kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào nó là thành
quả của những cố gắng của t duy chứ không phải của trí nhớ. Nh vậy, HS chỉ thực
sự lĩnh hội đợc tri thức chỉ khi hä thùc sù t duy.
Theo M. N. Sacdacop: “t duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật
và hiện tợng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản
chất của chúng. T duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật và hiện tợng
mới, riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đà thu nhận đ-

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 14 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

ợc.
Hay: t duy là một quá trình tâm lý mà nhờ đó con ngời phản ánh đợc các
đối tợng và hiện tợng của hiện thực thông qua những dấu hiệu bản chất của chúng,
đồng thời con ngời vạch ra đợc những mối liên hệ khác nhau trong mỗi đối tợng,
hiện tợng và giữa các đối tợng, hiện tợng với nhau.
1.3.2 Tầm quan trọng của phát triển t duy

Lý luận dạy học hiện đại đặc biệt chú ý đến sự phát triển t duy cho HS
thông qua việc điều khiển tối u quá trình dạy học, còn các thao tác t duy cơ bản là
công cụ của nhận thức, đáng tiếc rằng điều này cho đến nay vẫn cha đợc thực hiện
rộng rÃi và hiƯu qu¶. VÉn biÕt r»ng sù tÝch l kiÕn thøc trong quá trình dạy học
đóng vai trò không nhỏ, song không phải quyết định hoàn toàn. Con ngời có thể
quên ®i nhiỊu sù viƯc cơ thĨ mµ dùa vµo ®ã những nét tính cách của anh ta đợc
hoàn thiện. Nhng nếu những tính cách này đạt đến mức cao thì con ngời có thể giải
quyết đợc mọi vấn đề phức tạp nhất, điều đó có nghĩa là anh ta đà đạt đến một
trình độ t duy cao. "Giáo dục - đó là cái đợc giữ lại khi mà tất cả những điều học
thuộc đà quên đi nhà vật lí học nổi tiếng N. Isue đà nói nh vậy. Câu này khẳng
định vai trò quan trọng của việc phát triển t duy cịng nh mèi quan hƯ mËt thiÕt cđa
nã víi giảng dạy.
1.3.3 Những đặc điểm của t duy
Quá trình t duy nhất thiết phải sử dụng ngôn ngữ làm phơng tiện, giữa t duy
và ngôn ngữ có mối quan hệ không thể chia cắt, t duy và ngôn ngữ phát triĨn trong
sù thèng nhÊt víi nhau. V× vËy, t duy là sự phản ánh nhờ vào ngôn ngữ. Các khái
niệm và những yếu tố của t duy.
- T duy phản ánh khái quát : T duy phản ánh hiện tợng khách quan, những
nguyên tắc hay nguyên lí chung, những khái niệm hay vật tiêu biểu. Phản ánh khái
quát là phản ánh tính phổ biến của đối tợng. Vì thế, những đối tợng riêng lẻ đều đợc xem nh một sự thể hiện cụ thể của quy luật chung nào đó. Nhờ đặc điểm này,

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 15 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học


quá trình t duy bổ sung cho nhận thức cảm tính và giúp con ngời nhận thức hiện
thực một cách toàn diện hơn.
- T duy phản ánh gián tiếp: T duy giúp ta hiểu biết những gì không tác động
trực tiếp, không cảm giác và quan sát đợc, mang lại những nhận thức thông qua
các dấu hiệu gián tiếp. T duy cho ta khả năng hiểu biết những đặc điểm bên trong,
những đặc điểm bản chất mà cảm giác không phản ánh đợc.
- T duy không tách rời quá trình nhận thức cảm tính : Quá trình t duy bắt
đầu bằng nhận thức cảm tính, liên hệ chặt chẽ với nó và trong quá trình đó nhất
thiết phải sử dụng những t liệu của nhận thức cảm tính.
1.3.4 Những phẩm chất của t duy
- Tính định hớng: thể hiện ở ý thức nhanh chóng và chính xác đối tợng cần
lĩnh hội, mục đích phải đạt đợc và những con đờng tối u để đạt mục đích đó.
- Bề rộng: thể hiện ở khả năng vận dụng nhanh nhạy đến mức độ nào kiến
thức vốn có để nghiên cứu các đối tợng khác.
- Độ sâu: khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc hơn bản chất của sự vật,
hiện tợng.
- Tính linh hoạt: nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức và cách thức
hành động vào những tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động t duy đợc tiến hành theo các hớng
xuôi và ngợc chiều.
- Tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện ra vấn đề, đề xuất cách giải
quyết và tự giải quyết đợc vấn đề.
- Tính khái quát: thể hiện ở khả năng khi giải quyết một loại vấn đề nào đó
sẽ đa ra đợc mô hình khái quát, trên cơ sở đó để có thể vận dụng để giải quyết các
vấn đề tơng tự, cùng loại.
1.3.5 Các thao tác t duy và phơng pháp logic
Sự phát triển t duy nói chung đợc đặc trng bởi sự tích lũy các thao tác t duy

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 16 _


Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

thành thạo và vững chắc của con ngời.
- Phân tích: là quá trình tách các bộ phận của sự vật, hiện tợng với các dấu
hiệu và thuộc tính của chúng cũng nh các mối liên hệ và quan hệ giữa chúng theo
một hớng nhất định.
- Tổng hợp: là hoạt động nhận thức phản ¸nh cđa t duy biĨu hiƯn trong viƯc
x¸c lËp tÝnh chất thống nhất của các phẩm chất và thuộc tính của các yếu tố trong
một sự vật nguyên vẹn có thể có đợc trong việc xác định phơng hớng thống nhất và
xác định các mối quan hệ giữa các yếu tố của sự vật nguyên vẹn đó, trong việc liên
kết và liên hệ giữa chúng và vì vậy sẽ thu đợc một sự vật nguyên vẹn mới.
Kết quả của quá trình nhận thức là hoạt động cân đối và mật thiết giữa phân
tích và tổng hợp. Sự phân tích sâu sắc, phong phú là điều kiện quan trọng để tổng
hợp chính xác, trọn vẹn, ngợc lại tổng hợp sơ bộ tạo tiền đề quan trọng cho sự
phân tích.
- So sánh: là thiết lập sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tợng
và những khái niệm phản ánh chúng. Muốn thiết lập đợc sự giống nhau và khác
nhau, thì so sánh phải kèm theo sự phân tích và tổng hợp. Nh vậy, so sánh không
những phân biệt và chính xác hóa khái niệm mà còn giúp hệ thống hóa chúng lại.
- Trừu tợng hóa: là quá trình dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc
tính, những liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố
cần thiết cho t duy.
- Khái quát hóa: là tìm ra cái chung và bản chất trong số những dấu hiệu,

tính chất và mối liên hệ giữa chúng.
1.3.6 Các hình thức cơ bản của t duy
T duy là thuộc tính đặc biệt của bộ nÃo con ngời. Nó phản ánh những thuộc
tính bản chất, những mèi liªn hƯ bªn trong cã tÝnh quy lt cđa thế giới vật chất dới dạng các hình ảnh lý tởng mà trớc đó ngời ta cha biết. T duy có các hình thức
cơ bản nh.

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 17 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

- Khái niệm: là hình thức của t duy phản ánh những dấu hiệu bản chất riêng
biệt của sự vật, hiện tợng. Khái niệm đóng vai trò quan trọng trong quá trình t duy,
đợc xây dựng trên cơ sở những thao tác t duy, nó là điểm tựa cho t duy phân tích
và là cơ sở để đào sâu kiến thức, tiến tới xây dựng khái niệm mới. Ngoài ra, các
hoạt động suy luận, khái quát hóa, trừu tợng hóa nhờ có khái niệm mới có cơ sở để
t duy và đi sâu thêm vào bản chất của sự vật, hiện tợng.
- Phán đoán: là sự tìm hiểu tri thức về mối quan hệ giữa các khái niệm, sự
phối hợp giữa các khái niệm, thực hiện theo một nguyên tắc, quy luật bên trong.
Phán đoán đợc biểu thị bằng câu: một phán đoán có thể là đơn hay phức.
- Suy lý: là hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán với nhau để tạo một
phán đoán mới. Suy lý chia làm ba loại: loại suy, suy lý quy nạp và suy lý diễn
dịch.
+ Loại suy: là hình thức t duy đi từ riêng biệt này đến riêng biệt khác.
+ Suy lý qui nạp: suy lý từ qui nạp đến phổ biến, từ những hoạt động tới các

qui luật. Do đó trong quá trình t duy, sự suy nghĩ theo qui nạp chuyển từ việc nhận
thức các hiện tợng riêng lẻ đến nhận thức cái chung.
+ Suy lý diễn dịch: là cách suy nghĩ từ cái chung, định luật, qui tắc, khái
niệm chung đến những sự vật hiện tợng riêng lẻ.
1.3.7 Quá trình t duy
Thao tác t duy đợc xét nh một quá trình trong tâm lý học, nghĩa là có nảy
sinh, diễn biến và kết thúc. Là một hành động trí tuệ, quá trình này đợc diễn ra
bằng cách chủ thể hoạt động tiến hành những thao tác trí tuệ nhất định ®Ĩ gi¶i
qut vÊn ®Ị (lÜnh héi hay tiÕp thu kiÕn thức). Có thể phân biệt các giai đoạn của
quá trình t duy bằng sơ đồ sau đây.

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 18 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

Nhận thức vấn đề

Xuất hiện các liên tưởng

Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết
Kiểm tra giả thuyết
Chính xác hoá

Khẳng định


Hành động tư duy mới

Phủ định

Giải quyết vấn đề

1.3.8 Đánh giá khả năng phát triển t duy hóa học của HS
Việc phát triển t duy hóa học cho HS là giúp HS thông hiểu kiến thức một
cách sâu sắc, không máy móc, biết cách vận dụng để giải quyết các BTHH, giải
thích các hiện tợng quan sát đợc trong thực hành. Qua đó kiến thức mà các em thu
nhận đợc trở nên vững chắc và sinh động.
T duy hóa học càng phát triển thì HS càng có nhiều khả năng lĩnh hội tri
thức nhanh và sâu sắc hơn, khả năng vận dụng tri thức trở nên linh hoạt, có hiệu
quả hơn. Các kỹ năng hóa học cũng đợc hình thành và phát triển nhanh chóng hơn.
Nh vậy sự phát triển t duy hóa học của HS diễn ra trong quá trình tiếp thu và
vận dụng tri thức, khi t duy phát triển sẽ tạo ra kỹ năng và thói quen làm việc có
suy nghĩ, có phơng pháp; chuẩn bị tiềm lực cho hoạt động sáng tạo sau này của
các em. Sự ph¸t triĨn t duy hãa häc cđa HS cã c¸c dấu hiệu sau.

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 19 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học


- Có khả năng tự lực chuyển các tri thức và kỹ năng sang một tình huống
mới. Trong quá trình học tập, HS đều phải giải quyết những vấn đề đòi hỏi phải
liên tởng đến những kiến thức đà học trớc đó. Nếu HS độc lập chuyển tải tri thức
vào tình huống mới thì chứng tỏ đà có biểu hiện t duy phát triĨn.
- T¸i hiƯn nhanh chãng kiÕn thøc, c¸c mèi quan hệ cần thiết để giải một bài
toán nào đó. Thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất giữa các sự vật và
hiện tợng.
- Có khả năng phát hiện cái chung của các hiện tợng khác nhau, sự khác
nhau giữa các hiện tợng tơng tự.
- Có năng lực áp dụng kiến thức vào thực tế. Đây là kết quả tổng hợp của sự
phát triển t duy để có thể giải quyết tốt bài toán thực tế, đòi hỏi HS phải có sự định
hớng tốt, biết phân tích, suy đoán và vận dụng các thao tác t duy để tìm cách áp
dụng thích hợp, cuối cùng là tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả.
1.4. Bài tập hóa học
1.4.1. Vai trò của bài tập hóa học
Trong quá trình dạy học, bài tập là một trong các phơng pháp quan
trọng nhất để nâng cao chất lợng dạy học. Đối với HS, giải bài tập là phơng pháp
học tập tích cực. Mét HS nÕu cã kinh nghiƯm vµ t duy hãa học phát triển thì sau
khi học bài xong phải cha vui lòng với vốn hiểu biết của mình, và chỉ yên tâm sau
khi tự mình vận dụng kiến thức đà học để giải đợc hết các bài tập. Qua đó mà phát
triển năng lực quan sát, trí nhớ, khả năng tởng tợng phong phú linh hoạt và làm
việc có phơng pháp. Bài tập hóa học (BTHH) có các tác dụng lín sau.
1.4.1.1. T¸c dơng trÝ dơc
- BTHH gióp HS hiĨu sâu hơn các khái niệm đà học. HS có thể học thuộc
lòng các định nghĩa, định luật, các tính chất...; nhng nếu không giải bài tập thì các
em vẫn cha thể nắm vững và vận dụng đợc những gì đà thc.
- BTHH më réng sù hiĨu biÕt mét c¸ch sinh động, phong phú mà không làm

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 20 _


Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

nặng nề khối lợng kiến thức của HS.
- BTHH có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thờng xuyên và hệ
thống hóa lại các kiến thức đà học.
- BTHH thúc đẩy thờng xuyên sự rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo cần thiết về
hóa học. Nói chung trong khi giải các bài tập, HS đà tự mình rèn luyện các kỹ
năng kỹ xảo cần thiết nh lập công thức, cân bằng phơng trình phản ứng, tính toán
hóa học, làm thí nghiệm. Nhờ thờng xuyên giải bài tập, lâu dần các em sẽ nắm
chắc lý thuyết, vận dụng thành thạo lý thuyết vào thực tế...
- BTHH tạo điều kiện để t duy phát triển. Khi giải một bài tập, HS bắt buộc
phải suy lý hay quy nạp, hoặc diễn dịch, hoặc loại suy.
1.4.1.2 Tác dụng giáo dục
BTHH góp phần giáo dục t tởng cho HS vì giải bài tập là rèn luyện cho HS
tính kiên nhẫn, tính trung thực trong lao động, học tập, tính độc lập sáng tạo khi sử
dụng và vận dụng trong các vấn đề học tập. Mặt khác, việc tự mình giải các bài tập
hóa học một cách thờng xuyên cũng góp phần rèn luyện cho HS tinh thần kỉ luật,
tính tự kiềm chế, cách suy nghĩ, rèn lun cho HS tÝnh chÝnh x¸c khoa häc trong
häc tËp.
BTHH giúp cho việc hoàn thiện chất lợng dạy học, củng cố các kiến thức
thu đợc, hình thành kĩ năng và chuyển vào tình huống mới, thiết lập mối liên hệ
liên môn, việc giải BTHH tạo điều kiện tiếp thu kĩ năng và kĩ xảo thực hành của
HS (thí nghiệm, tính toán). Bài tập là phơng tiện để phát triển t duy của HS. Bài tập
còn cung cấp cho HS những số liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về

sản lợng mà ngành sản xuất hóa học đạt đợc giúp HS hòa nhịp với sự phát triển
khoa học kĩ thuật thời đại mình đang sống.
1.4.2 Phân loại BTHH
Trên cơ sở nội dung, ngời ta thờng chia bài tập hóa học thành các loại.
- Bài tập định lợng (bài toán hóa học).

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 21 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

- Bài tập định tính.
- Bài tập thực nghiệm (bài tập có nội dung thí nghiệm).
- Bài tập tổng hợp (có nội dung chứa cả hai hoặc ba loại trên).
- Bài tập trắc nghiƯm.
1.4. 3 Thùc tiƠn cđa viƯc sư dơng bµi tËp hãa häc hiƯn nay
1.4.3.1 T×nh h×nh häc tËp hãa häc của HS
Nhìn chung, ở hầu hết trờng phổ thông, tỉ lệ HS học tốt môn hóa học còn
thấp. Qua quá trình tìm hiểu và điều tra thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng chất lợng
dạy học hóa học ở các trờng phổ thông cha cao là do một số nguyên nhân cơ bản
sau.
a. Cơ sở vật chất cho việc dạy học hóa học
Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm nên việc sử dụng thí nghiệm
trong quá trình giảng dạy là rất cần thiết, đặc biệt là HS tự tiến hành thí nghiệm,
quan sát các hiện tợng, đặt câu hỏi và tìm cách trả lời các câu hỏi đặt ra để hình

thành kiến thức dới sự hớng dẫn của GV thì hiệu quả dạy học rất cao. Vì trong quá
trình dạy học, huy động đợc càng nhiều giác quan tham gia thì khả năng nhận thức
của HS càng phát triĨn nhanh.
Thùc tÕ ë trêng phỉ th«ng hiƯn nay, cã ít trờng đảm bảo vể cơ sở vật chất
cho việc dạy học hóa học. Chẳng hạn, điều kiện tối thiểu là phòng thí nghiệm
nhiều trờng phổ thông vẫn cha có hoặc nhiều bộ môn phải dùng chung một phòng
thí nghiệm, thêm vào đó là số lợng HS lại đông. Vì vËy, viƯc tỉ chøc ®Ĩ HS tù
chiÕm lÜnh tri thøc thông qua các thí nghiệm hóa học gặp rất nhiều khó khăn. Một
điều bất cập nữa là không có cán bộ chuyên trách phòng thí nghiệm để chuẩn bị
các dụng cơ, hãa chÊt cho tiÕt thùc hµnh mµ thay vµo đó giáo viên phải vừa chuẩn
bị giáo án lên lớp vừa phải chuẩn bị dụng cụ hoá chất để chuẩn bị cho bài học.
Vì vậy, GV bị hạn chế vỊ mỈt thêi gian trong viƯc tỉ chøc giê thùc hành cho HS.
Ngoài ra, do điều kiện kinh tế còn khó khăn nên việc ứng dụng công nghệ

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 22 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

thông tin trong dạy học còn hạn chế, thậm chí một số trờng còn cha ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.
b. Phơng pháp dạy
* Dạy học nêu vấn đề là một phơng pháp dạy học tích cực. HS luôn đợc đặt
trong tình huống có vấn đề và tự lập suy nghĩ cùng với sự hớng dẫn của GV để giải
quyết các vấn đề đó rồi đi đến kết luận cần thiết của nội dung bài học. Dạy học

nêu vấn đề có tác dụng trong việc nâng cao năng lực nhận thức cho HS, cụ thể nh
sẽ giúp HS nắm vững kiến thức trên cơ sở t duy tích cực, nắm đợc phơng pháp
nhận thức và phơng pháp t duy, có niềm tin vào kiến thức đà đợc khám phá.
Dạy học nêu vấn đề không chỉ đợc sử dụng đối với những tiết nghiên cứu tài
liệu mới mà còn đợc sử dụng để củng cố, ôn tập và học bài ở nhà của HS. Dạy học
nêu vấn đề kết hợp với các phơng pháp khác sẽ mang đến hiệu quả dạy học cao.
Tuy nhiên, trong thực tế phơng pháp dạy học truyền thống phơng pháp
thuyết trình vẫn đợc GV sử dụng chủ yếu. Một số GV còn nhầm lẫn giữa phơng
pháp dạy học nêu vấn đề với phơng pháp đàm thoại gợi mở. Chẳng hạn, bắt đầu
một nội dung, một mục hay một bài học bằng một câu hỏi, sau đó GV tổ chức cho
HS tìm kiếm câu trả lời và kết luận nhng câu hỏi mà GV đặt ra không chứa đựng
mâu thuẫn nhận thức. Một vấn đề cần đề cập đến trong phơng pháp dạy học của
GV là do hạn chế về thời gian nên ngay sau khi đặt câu hỏi, HS cha kịp suy nghĩ
thì GV đà nôn nóng đa ra câu trả lời. Đây thực sự là vấn đề nhức nhối trong phơng
pháp dạy học của GV. Sự nhìn nhận cha thấu đáo của GV về các phơng pháp dạy
học đà vô tình đa HS vào thế bị động trong quá trình nhận thức, lâu dần thành thói
quen: lời suy nghĩ, ỷ lại, trông chờ vào ngời khác và tất nhiên không khuyến khích
đợc khả năng t duy, sáng tạo của HS.
* Giờ ôn tập luyện tập đa số cha đạt yêu cầu. Chủ yếu nhắc lại kiến thức
cũ và làm một số bài tập vËn dơng, cha chó ý rÌn cho HS c¸ch suy luận logic, khả
năng t duy.

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 23 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh


Cao Học 15 - Đai Học

* GV, đặc biệt là các GV ở Trung học cơ sở cha giúp cho HS hiểu và nắm
chắc các khái niệm hóa học. Vì vậy, đa số các HS gặp nhiều khó khăn trong tiếp
nhận tri thức ở bậc cao hơn.
* Một số GV dạy nh tóm tắt nội dung trong sách giáo khoa mà không chú ý
rèn luyện cho HS khả năng suy luận.
* ít GV sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học, nếu có thì phần lớn là
thí nghiƯm minh häa, biĨu diƠn. HS rÊt Ýt, thËm chÝ không đợc tự làm thí nghiệm.
Nếu HS đợc tự làm thÝ nghiƯm theo híng nghiªn cøu sÏ kÝch thÝch HS suy nghĩ,
động nÃo. Đứng trớc hiện tợng phong phú của thí nghiệm hóa học, trong đầu HS sẽ
xuất hiện các tình huống có vấn đề, kiến thức sẽ đợc hình thành trong quá trình
giải quyết vấn đề. Nh vậy, trong dạy học hóa học, nếu sử dụng thí nghiệm một
cách có hiệu quả thì sẽ hình thành kiến thức cho HS vững chắc hơn, ngoài ra còn
kích thích khả năng t duy, sáng tạo của HS, tạo hứng thú học tập và xây dựng niềm
tin vào khoa học cho HS.
c. Phơng pháp học
HS là chủ thể của hoạt động học, của quá trình nhận thức. Chơng trình hợp
lý, cơ sở vật chất đầy đủ, GV có khả năng chuyên môn cao và tận tâm đến đâu mà
HS không cố gắng, nỗ lực, tìm tòi, quyết tâm cao trong quá trình häc tËp th× khã cã
thĨ tù chiÕm lÜnh tri thøc.
Thùc tế cho thấy, đa số HS không có kiến thức hóa học vững vàng do còn
những tồn tại nh.
- HS cha nỗ lực cao độ, không chịu khó suy nghĩ để hiểu vấn đề một cách
sâu sắc.
- HS cha có phơng pháp học tập hợp lí: học tập một cách thụ động và mang
tính đối phó, cha có ý thức học để hiểu, vận dụng, phát triển t duy.
1.4.3.2 Những xu hớng phát triển của bài tập hóa học hiện nay
Hiện nay, bài tập hóa học đợc xây dựng theo các xu hớng.


Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 24 _

Ngành: Hoá Học


Trần Xuân Khánh
Vinh

Cao Học 15 - Đai Học

- Loại bỏ những bài tập hóa học có nội dung nghèo nàn nhng lại cần đến
những thuật toán phức tạp để giải: hệ nhiều ẩn, nhiều phơng trình, bất phơng
trình, phơng trình bậc 2, cấp số cộng, cấp số nhân
- Loại bỏ những bài tập hoá học có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức
tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cờng sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Tăng cờng sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trờng.
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện vấn đề và
giải quyết vấn đề có liên quan đến hóa học và sự vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cuộc sống.
- Đa dạng hóa các loại hình bài tập nh: Bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ
thị, sơ đồ, lắp dụng cụ thí nghiệm
- Xây dựng những bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần
tính toán đơn giản, nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cờng sử dụng bài tập thực nghiệm định lợng.

Tiểu kết chơng I
Sự phát triển xà hội và sự đổi mới đất nớc đang đòi hỏi cấp bách phải nâng
cao chất lợng giáo dục để đáp ứng đợc yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ

cao. Cùng với những thay đổi về nội dung, cần có những đổi mới căn bản về phơng
pháp dạy học. Phát huy tính tích cực học tập của học sinh đợc coi là nguyên tắc
nhằm nâng cao chất lợng hiệu quả của quá trình dạy học. Việc giải bài tập hóa học
ở trờng phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc dạy học hóa học. Tính tích
cực của bài tập hóa học đợc nâng cao hơn khi bài tập hóa học đợc sử dụng nh là
nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi chứ không phải để tái hiện kiến thức.

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục _ 25 _

Ngành: Hoá Học


×