Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Khảo sát đặc điểm ngôn ngữ viết và các lỗi thường gặp của học sinh ( trên tư liệu học sinh thpt ở quỳnh lưu nghệ an)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.57 KB, 107 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đề tài đƣợc hoàn thành ngoài nỗ lực nghiên cứu của chính bản thân, tơi
cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Sau Đại học, khoa Ngữ
văn - Trƣờng Đại học Vinh và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp Cao
học 17 – Lí luận ngơn ngữ, thầy giáo Phan Mậu Cảnh- ngƣời hƣớng dẫn luận
văn; Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT ở Quỳnh Lƣu, các
bạn đồng nghiệp; nhân đây tôi xin chân thành cảm ơn tất cả.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của q thầy cơ,
bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 12 năm 2011
Hồ Thị Xinh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 1
3. Mục đích, phạm vi, nhiệm vụ của đề tài ....................................................... 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 5
6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ GIỚI THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........... 6
1.1. Đặc điểm ngôn ngữ viết và một số lỗi sử dụng ngôn ngữ của học sinh ...... 6
1.1.1. Đặc điểm về chính tả ............................................................................... 7
1.1.1.1. Một số quy tắc chính tả cơ bản ............................................................ 7
1.1.1.2. Một số lỗi chính tả thƣờng gặp ............................................................ 7
1.1.1.3. Các lỗi chính tả chủ yếu của học sinh phổ thông ................................. 8
1.1.2. Đặc điểm về dùng từ .............................................................................. 8


1.1.2.1.Khái niệm từ: ......................................................................................... 8
1.1.2.2. Yêu cầu chung về dùng từ trong văn bản ............................................ 8
1.1.2.3. Các thao tác sử dụng từ trong văn bản ................................................. 8
1.1.2.4. Các lỗi dùng từ thƣờng gặp của học sinh ............................................. 8
1.1.3. Đặc điểm về viết câu ............................................................................... 9
1.1.3.1. Khái niệm câu ...................................................................................... 9
1.1.3.2. Yêu cầu chung về viết câu trong văn bản ............................................ 9
1.1.3.3. Lỗi viết câu của học sinh phổ thông .................................................... 9
1.1.3.4. Đặc điểm về xây dựng đoạn văn của học sinh ................................... 10
1.2. Đặc điểm chung về thổ ngữ Quỳnh Lƣu- Nghệ An ................................. 11
1.2.1. Khái quát vị trí dịa lí và những đặc điểm của huyện Quỳnh Lƣu- Nghệ An. ...... 11
1.2.2. Đặc điểm của thổ ngữ Quỳnh Lƣu ........................................................ 16


1.3. Tiểu kết chƣơng 1..................................................................................... 18
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CHÍNH TẢ, DÙNG TỪ VÀ
CÁC LỖI THƢỜNG GẶP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG Ở QUỲNH LƢU- NGHỆ AN ....................................................... 19
2.1. Một số đặc điểm về chính tả, dùng từ của học sinh THPT ở Quỳnh LƣuNghệ An .......................................................................................................... 19
2.2. Các lỗi thƣờng gặp về chính tả, dùng từ của học sinh THPT ở Quỳnh
Lƣu- Nghệ An ................................................................................................. 21
2.2.1. Lỗi chính tả............................................................................................ 21
2.2.1.1. Lỗi viết hoa ....................................................................................... 21
2.2.1.2. Lỗi về thanh điệu ................................................................................ 24
2.2.1.3. Lỗi về phụ âm đầu:............................................................................. 28
2.2.1.4. Lỗi phần vần:...................................................................................... 36
2.2.2. Lỗi dùng từ của học sinh THPT ở Quỳnh Lƣu- Nghệ An .................... 37
2.2.2.1. Dùng từ sai nghĩa ............................................................................... 38
2.2.2.2. Lỗi về kết hợp từ ................................................................................ 45
2.2.2.3. Lỗi lặp từ, dùng từ thừa ...................................................................... 51

2.2.2.4. Lỗi dùng từ địa phƣơng và sai phong cách ........................................ 56
2.2.2.5. Lỗi dùng từ sáo rỗng, công thức ........................................................ 63
2.3. Tiểu kết chƣơng 2..................................................................................... 66
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ VIẾT CÂU, XÂY DỰNG ĐOẠN
VĂN VÀ CÁC LỖI VIẾT CÂU, XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN CỦA HỌC SINH
THPT Ở QUỲNH LƢU- NGHỆ AN............................................................... 68
3.1. Một số đặc điểm về viết câu, xây dựng đoạn văn của học sinh THPT ở
Quỳnh Lƣu- Nghệ An ..................................................................................... 68
3.2. Các lỗi thƣờng gặp về câu và đoạn văn của học sinh THPT ở Quỳnh LƣuNghệ An .......................................................................................................... 70
3.2.1. Lỗi về câu của học sinh THPT ở Quỳnh Lƣu, Nghệ An. ................................70


3.2.1.1 Lỗi về cấu tạo ngữ pháp của câu. ........................................................ 71
3.2.1.2. Lỗi về quan hệ ngữ nghĩa trong câu ................................................... 79
3.2.1.3. Lỗi về dấu câu .................................................................................... 86
3.2.2. Lỗi đoạn văn .......................................................................................... 91
3.2.2.1. Lỗi về nội dung .................................................................................. 91
3.2.2.2 Lỗi về hình thức .................................................................................. 94
3.3. Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Việc điều tra, khảo sát sử dụng ngơn ngữ để từ đó nắm bắt, hiểu rõ
cách dùng ngơn ngữ, trong đó có cách viết là điều cần thiết cả về mặt lí luận
(cung cấp những tƣ liệu cần thiết về năng lực ngôn ngữ) và cả về mặt thực
tiễn (hiểu đƣợc thực trạng thực thi ngôn ngữ) của mọi ngƣời trong xã hội.
1.2. Nhà trƣờng là nơi không chỉ cung cấp các loại tri thức mà còn là nơi

rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh. Trong đó kĩ năng viết cho các em là một
trong những đích và nội dung quan trọng của việc dạy học. Bởi hiện nay, việc
sử dụng ngôn ngữ của các em đang cịn có xu hƣớng lai căng, tùy tiện, không
thể hiện đƣợc sự trong sáng của tiếng Việt. Các em vơ tình vi phạm những qui
tắc của việc sử dụng tiếng Việt và mắc phải nhiều lỗi cần phải khắc phục nhƣ
lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi đặt câu và tạo lập văn bản. Vì vậy, việc tìm hiểu
tình hình sử dụng ngơn ngữ viết của học sinh là một việc cần thiết hiện nay.
1.3 Bên cạnh những ƣu điểm khá định hình, những nhƣợc điểm khiếm
khuyết của việc sử dụng ngôn ngữ viết thƣờng gặp của học sinh cũng là một
vấn đề bức thiết cần có những điều tra khảo sát để tìm ra nguyên nhân và giải
pháp hữu hiệu khắc phục thực trạng này.
Đó là những lí do để chúng tơi chọn đề tài: “Khảo sát đặc điểm ngôn
ngữ viết và các lỗi thƣờng gặp của học sinh” (Trên tƣ liệu học sinh trung
học phổ thông ở Quỳnh Lƣu- Nghệ An).
2. Lịch sử vấn đề
Vấn đề nghiên cứu tiếng Việt trong nhà trƣờng từ lâu đã thu hút đƣợc sự
quan tâm chú ý của nhiều nhà nghiên cứu ngơn ngữ. Nhiều cơng trình đã bàn
về vấn đề này từ nhiều khía cạnh khác nhau. Việc biên soạn sách giáo khoa
cho phân môn tiếng Việt cũng đƣợc đặc biệt chú ý cải thiện và nâng cao chất
lƣợng. Hàng loạt sách tham khảo về tiếng Việt làm tài liệu cho giáo viên và
học sinh đã đƣợc xuất bản.

1


Nhiều cơng trình điều tra, khảo sát về thực trạng sử dụng ngôn ngữ của
học sinh phổ thông cũng đƣợc trình bày
- Nguyễn Minh Thuyết (1947), Mấy gợi ý về việc phân tích và sửa lỗi ngữ
pháp cho học sinh (Ngôn ngữ số 3.1974)
- Nguyễn Xuân Khoa (1975), Lỗi ngữ pháp của học sinh- nguyên nhân và

cách chữa. (Ngôn ngữ số 1.1975)
Các cơng trình của Phan Ngọc (1982), Chữa lỗi chính tả cho học sinh Hà
Nội, NXBGD; Cao Xuân Hạo, Trần Thị Tuyết Mai (1986), Sổ tay sửa lỗi
hành văn tập 1, Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Trẻ; Hồ Lê - Lê Trung Hoa
(1990), Sửa lỗi ngữ pháp, NXBGDHN.
Trong thời gian gần đây, có nhiều tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu một
cách khá toàn diện về lỗi sử dụng ngôn ngữ của học sinh trong nhà trƣờng.
Các tác giả Hồ Lê, Trần Thị Ngọc Lang, Tơ Đình Nghĩa (2005) trong Lỗi
từ vựng và cách khắc phục (NXB Khoa học xã hội và nhân văn) cũng đã đƣa
ra các lỗi về từ vựng thƣờng gặp của học sinh ở các cấp tiểu học, THCS,
THPT và cách sửa lỗi rất khoa học để giúp học sinh tránh các lỗi thƣờng gặp
trong khi viết cũng nhƣ khi nói.
Nhóm biên soạn Ngọc Xuân Quỳnh (2009) trong cuốn Hướng dẫn học
tốt chính tả và ngữ pháp tiếng Việt (Sổ tay chính tả tiếng Việt dành cho học
sinh tiểu học) NXB Từ điển bách khoa đã chỉ ra các lỗi chính tả và mẹo viết
đúng chính tả cho học sinh Tiểu học một cách qui mơ và khá bài bản.
Nhóm tác giả Diệp Quang Ban (2000) trong cuốn Câu tiếng Việt và các
bình diện nghiên cứu câu, sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997- 2000,
NXBGDHN, cũng đã rất chú trọng tới vấn đề này.
Nhóm tác giả Bùi Minh Tốn, Lê A, Đỗ Việt Hùng (1997) trong cuốn
Tiếng Việt thực hành- NXBGD đã nêu lên tƣơng đối có hệ thống về việc sử
dụng ngơn ngữ từ chữ viết, chính tả đến việc dùng từ, đặt câu và tạo lập văn bản.
Bên cạnh đó các tác giả cũng đã phân tích, lí giải thuyết phục về lỗi sử dụng
ngôn ngữ mà học sinh thƣờng mắc phải, đồng thời nêu lên cách khắc phục.

2


Cuốn Tiếng Việt trong nhà trường do Lê Xuân Thại chủ biênNXBĐHQGHN, 1990 đã tập hợp các bài viết của nhiều tác giả đề cập tới
tiếng Việt trong nhà trƣờng cả phƣơng diện lí thuyết và thực hành. Trong

cuốn sách này các bài đi sâu khảo sát lỗi sử dụng ngơn ngữ của học sinh, đó là
các lỗi của học sinh Tiểu học và cách phòng ngừa, sửa chữa của Lê Phƣơng
Nga. Tác giả tập trung phân tích lỗi ngữ pháp khi viết câu đối với học sinh
tiểu học. Cùng với việc nêu lỗi là cách sửa chữa lỗi của học sinh một cách
đơn giản mà hiệu quả nhất. Mặc dù bài viết chỉ dừng lại ở việc phân tích lỗi
ngữ pháp về câu ở một cấp học cụ thể nhƣng nó cũng rất hữu ích đối với cấp
học cao hơn.
Đáng chú ý là đề tài “ Các lỗi chính tả, từ vựng, ngữ pháp và cách khắc
phục (Qua bài viết trong nhà trƣờng và trên các phƣơng tiện truyền thông) do
tiến sĩ Lê Trung Hoa chủ biên (NXBKHXH.2002). Đề tài này khảo sát lỗi sử
dụng ngôn ngữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh một cách khá tồn diện.
Bên cạnh đó trên các phƣơng tiện truyền thơng, nhiều nhà nghiên cứu trong
giới chuyên môn cũng đề cập đến vấn đề lỗi chính tả.
- Tác giả Nguyễn Hƣờng (Sửa lỗi chính tả để chấn chỉnh kỉ cƣơng quốc gia Báo điện tử Vietnamnet) cho rằng: Lỗi chính tả thành “ bệnh” của các nhà
đầu tàu, và nhà báo trăn trở; “Bao giờ mới thống nhất đƣợc chuẩn chính tả
tiếng Việt?”
- Tiến sĩ Nguyễn Ái Việt bổ sung: “Có lẽ lỗi chính tả q nhiều, chúng ta trở
nên chai lì với chúng đến mức thờ ơ. Hãy nhớ rằng quan tâm đến chính tả
cũng là quan tâm đến quyền lợi thiết thực của mỗi ngƣời. sửa lỗi chính tả
cũng là bƣớc đầu để chấn chỉnh kỉ cƣơng quốc gia, nâng cao chất lƣợng công
việc và trách nhiệm công dân”.
- Tác giả Thủy Nguyên (VN media) lại cho rằng: “ Lỗi chính tả tiếng Việt
đang ở mức báo động”.
- Tác giả Phan Thiều (Rèn luyện ngôn ngữ- NXBGDHN, 1998) xem việc rèn
luyện ngơn ngữ, trong đó rèn luyện kĩ năng sử dụng từ ngữ là một hoạt động

3


ngơn ngữ. Nó phải đƣợc xây dựng trên những cơ sở lí luận khoa học vững

chắc. Nhƣng rèn luyện nói tốt, viết tốt không chỉ đơn thuần tập trung vào việc
trang bị lý thuyết ngơn ngữ, lí thuyết khoa học về tiếng Việt mà trƣớc hết và
chủ yếu phải đƣa ngƣời đọc vào hoạt động ngôn từ, vào thực tiễn nói viết một
cách cụ thể, qua đó mà hình thành những kĩ năng, những thói quen chuẩn.
Gần đây, đề tài tìm hiểu những lỗi sử dụng ngơn ngữ của học sinh PT.THCS
huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa của Lê Nhƣ Tú (luận văn thạc sĩ- ĐH
Vinh năm 2004) cũng đã đƣa ra các lỗi về viết của học sinh và đề xuất nhiều
cách khắc phục cụ thể, có hiệu quả…
Nhìn chung các bài viết, các cơng trình trên đều có những đóng góp ở
mức độ khác nhau đối với việc sử dụng ngơn ngữ viết của học sinh nói chung
cũng nhƣ phát hiện và sửa chữa lỗi sử dụng ngôn ngữ của các em. Luận văn
chúng tôi tiếp tục tiếp thu những đóng góp của các tác giả đi trƣớc. Mặt khác
chúng tôi sẽ khảo sát hiện tƣợng lỗi sử dụng ngơn ngữ của học sinh có hệ
thống ở một địa phƣơng cụ thể (huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An). Từ đó thấy
đƣợc những điều tƣơng đồng và khác biệt về lỗi sử dụng ngôn ngữ của học
sinh thuộc một địa phƣơng cụ thể với học sinh ở các địa phƣơng khác trên cả
nƣớc. Hi vọng đề tài sẽ có những đóng góp nhất định để khắc phục các lỗi
thƣờng gặp của học sinh trong q trình viết.
3. Mục đích, phạm vi, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Luận văn nhằm khảo sát tình hình sử dụng ngơn ngữ của học sinh nói
chung và học sinh trên một địa bàn cụ thể thuộc các cấp độ chính tả, dùng từ,
viết câu, tạo lập văn bản nói riêng, qua đó để thấy đƣợc thực trạng sử dụng
ngơn ngữ của học sinh, tìm các giải pháp khắc phục, sửa chữa lỗi hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn di vào khảo sát các lỗi sử dụng ngôn ngữ, các loại lỗi thƣờng
gặp trong ngôn ngữ viết của học sinh THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu,
tỉnh Nghệ An.

4



3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
a. Khảo sát đặc điểm về cách viết của học sinh THPT ở Quỳnh Lƣu - Nghệ An
b.Tìm hiểu các loại lỗi thƣờng gặp.
c. Nêu một số nguyên nhân và đề ra một số biện pháp khắc phục, sửa chữa
các loại lỗi đó.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc nhiệm vụ trên chúng tôi chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp sau đây:
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát.
- Phƣơng pháp thống kê, phân loại.
- Phƣơng pháp miêu tả, phân tích.
- Phƣơng pháp tổng hợp, khái quát.
5. Đóng góp của luận văn
Đề tài này góp phần:
- Phát hiện lỗi sử dụng ngơn ngữ của học sinh THPT ở Quỳnh Lƣu- Nghệ
An một cách có hệ thống;
- Giúp cho giáo viên THPT có những giải pháp đề xuất cách khắc phục
thực trạng trên một cách khoa học nhất.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn đƣợc triển khai
thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Một số giới thuyết liên quan đến đề tài.
Chƣơng 2. Một số đặc điểm về chính tả, dùng từ và các lỗi thƣờng gặp của
học sinh PTTH Quỳnh Lƣu- Nghệ An.
Chƣơng 3. Một số đặc điểm về viết câu, xây dựng đoạn văn và các lỗi viết
câu, xây dựng đoạn văn của học sinh THPT ở Quỳnh Lƣu- Nghệ An.

5



CHƢƠNG 1
MỘT SỐ GIỚI THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Đặc điểm ngôn ngữ viết và một số lỗi sử dụng ngôn ngữ của học sinh
Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội (có thể
bao gồm những ngƣời cùng một dân tộc hoặc các dân tộc khác nhau). Đó
phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời. Nhờ ngôn ngữ, mỗi cá
nhân vừa có thể trình bày mọi suy nghĩ, nhận thức, tƣ tƣởng, vừa có thể lĩnh
hội đƣợc lời nói của ngƣời khác. Để đảm nhiệm đƣợc chức năng là phƣơng
tiện giao tiếp của xã hội, ngơn ngữ ln có những quy định, chuẩn mực chặt
chẽ buộc mọi ngƣời phải tuân theo. Điều này thể hiện rõ nét ở những yếu tố
chung của ngôn ngữ nhƣ: các âm và các thanh (gồm các nguyên âm, phụ âm,
thanh điệu,...), các tiếng (tức là các âm tiết), các từ, các ngữ cố định; các quy
tắc, phƣơng thức chung trong việc cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ
nhƣ quy tắc cấu tạo các kiểu câu, phƣơng thức chuyển nghĩa từ, yêu cầu về
xây dựng đoạn văn...
Ngôn ngữ viết là một dạng biểu hiện của ngơn ngữ, ngồi những u cầu
của ngơn ngữ nói chung (về dùng từ, đặt câu, xây dựng đoạn văn và tạo lập
văn bản) cịn có những u cầu đặc thù. Những vấn đề nhƣ chính tả, viết tắt,
dấu câu,... chỉ đƣợc xét ở ngôn ngữ viết.
Xã hội ngày càng văn minh hiện đại, các cơng trình khoa học kĩ thuật
phát triển, nhu cầu của đời sống con ngƣời ngày một càng đƣợc nâng cao, kéo
theo nó bao nhiêu vấn đề cần phải bàn. Một trong những vấn đề nóng hổi đã
làm mất nhiều thời gian và cơng sức của các nhà chuyên môn, các giới nghiên
cứu ngôn ngữ là việc sử dụng ngôn ngữ viết của học sinh ngày nay. Bên cạnh
những học sinh có ý thức trau dồi ngơn ngữ để giữ gìn sự trong sáng của
Tiếng Việt cịn một bộ phận khơng nhỏ học sinh khơng ý thức đƣợc các qui
tắc chính tả, ngữ âm, từ vựng… Tiếng Việt. Họ đã vơ tình làm mất đi sự trong

6



sáng vốn có của tiếng Việt mà lâu nay các thế hệ cha ơng cố tình gìn giữ.
Ngun do họ sử dụng ngôn ngữ không đúng qui tắc, chuẩn mực. Việc này
tạo ra nhiều loại lỗi. Lỗi sử dụng ngôn ngữ của các em hiện nay rất phổ biến
và gây nhiều bức xúc trong dƣ luận. Luận văn này chúng tơi sẽ lần lƣợt trình
bày các loại lỗi của học sinh trong việc sử dụng ngôn ngữ ở các mặt sau.
1.1.1. Đặc điểm về chính tả
1.1.1.1. Một số quy tắc chính tả cơ bản
a. Quy tắc viết hoa
Chữ viết hoa trong tiếng Việt có các chức năng: đánh dấu mở đầu câu; ghi
tên riêng (ngƣời, địa danh, cơ quan, tổ chức,...); biểu thị sự tơn trọng hay mục
đích tu từ.
b. Quy tắc viết thuật ngữ nƣớc ngồi: có hai cách đang sử dụng:
- Phiên âm (ví dụ: Vic-to Huy-gơ, Pa-ri, Ln- đơn,...)
- Khơng phiên âm (Ví dụ: Victor Hugo, Paris, London,...)
c. Quy tắc viết tắt:
Viết tắt nhằm tiết kiệm, gọn nhẹ; dễ nhớ, tiện sử dụng.
Phạm vi sử dụng viết tắt: viết tắt có tính thơng dụng quốc tế, viết tắt thông
dụng trong phạm vi quốc gia, viết tắt mang quy ƣớc tạm thời, viết tắt mang
tính cá nhân,...
1.1.1.2. Một số lỗi chính tả thường gặp
a. Lỗi viết sai quy tắc chính tả hiện hành
Biểu hiện:
- Đánh dấu (thanh điệu) khơng đúng vị trí.
- Lẫn lộn các phụ âm đầu: s/x, ch/tr, r/d, ...
- Viết sai phụ âm cuối: n/ng, t/c,...
- Lẫn lộn thanh điệu: nặng/ hỏi/ngã,...
b. Lỗi viết hoa tùy tiện.
c. Lỗi viết tắt tùy tiện.


7


1.1.1.3. Các lỗi chính tả chủ yếu của học sinh phổ thơng
Chuẩn chính tả tiếng Việt chƣa phải đã hồn thiện tuyệt đối nhƣng nhìn
chung có sự thống nhất đã khá lâu. Tuy nhiên, khơng phải có chuẩn chính tả
rồi mọi ngƣời đều viết đúng chính tả. Một quốc gia đa dân tộc, đa văn hóa
nhƣ ở nƣớc ta đã hình thành nhiều vùng phƣơng ngữ khác nhau. Những vùng
phƣơng ngữ này có sự khác biệt nhất định so với ngơn ngữ tồn dân. Vì vậy
xuất hiện nhiều lỗi chính tả của học sinh ở các vùng miền, gây ảnh hƣởng
khơng nhỏ trong q trình học tập và cơng tác.
Có hai loại lỗi chính tả cơ bản mà học sinh thƣờng mắc phải là:
a. Lỗi chính tả do học sinh viết sai nguyên tắc hiện hành.
b. Viết sai do phát âm lệch so với chuẩn.
1.1.2. Đặc điểm về dùng từ
1.1.2.1.Khái niệm từ:
Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ là chất liệu để tạo ra câu và văn bảnnhững đơn vị giao tiếp. [6, 163]
1.1.2.2. Yêu cầu chung về dùng từ trong văn bản:
- Dùng từ phải đúng về hình thức cấu tạo.
- Dùng từ phải đúng về nội dung - ngữ nghĩa.
- Dùng từ phải phù hợp về phong cách.
1.1.2.3. Các thao tác sử dụng từ trong văn bản:
- Lựa chọn từ ngữ.
- Thay thế từ ngữ.
- Kiểm tra từ ngữ.
1.1.2.4. Các lỗi dùng từ thường gặp của học sin:
a. Dùng từ sai nghĩa.
b. Dùng từ sai âm.
c. Dùng từ sai phong cách.

d. Lỗi lặp từ, dùng từ thừa.

8


e. Lỗi về kết hợp từ.
g. Lỗi dùng từ địa phƣơng.
1.1.3. Đặc điểm về viết câu
1.1.3.1. Khái niệm câu:
- Câu là đơn vị giao tiếp có khả năng thơng báo một tƣ tƣởng, một tình
cảm, một thái độ…
- Trong các đơn vị giao tiếp (câu, đoạn văn, văn bản) thì câu là đơn vị
giao tiếp mang nội dung thông báo nhỏ nhất, nhƣng là đơn vị giao tiếp quan
trọng vì ý nghĩ, tƣ tƣởng của con ngƣời chỉ đƣợc thể hiện rõ ràng khi ngƣời ta
nói thành câu.
- Câu là đơn vị trực tiếp tạo nên các đơn vị giao tiếp lớn hơn: đoạn văn
hay văn bản. [6, 147]
1.1.3.2. Yêu cầu chung về viết câu trong văn bản
Theo Phan Mậu Cảnh (2009), khi viết câu cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Yêu cầu về hình thức cấu tạo
- Yêu cầu về nội dung- ý nghĩa
- Yêu cầu về phong cách [6, 150-151]
1.1.3.3. Lỗi viết câu của học sinh phổ thông
Lỗi về câu của học sinh phổ thông rất đa dạng. Dƣới đây là những kiểu
tiêu biểu.
+ Câu thiếu chủ ngữ: Lỗi này do học sinh lầm thành phần trạng ngữ với
chủ ngữ
Ví dụ: Qua tác phẩm Chí Phèo cho ta thấy số phận bi thảm của ngƣời dân ở
chế độ thực dân phong kiến.
Ở câu trên ta thấy: “Qua tác phẩm Chí Phèo” là trạng ngữ ngƣời viết

nhầm đây là thành phần chủ ngữ. Để có câu đúng ta phải thêm chủ ngữ: “Qua
tác phẩm Chí Phèo, nhà văn Nam Cao cho ta thấy số phận bi thảm của ngƣời
dân dƣới chế độ thực dân phong kiến”.

9


+ Câu thiếu vị ngữ: Nguyên nhân của loại câu này có nhiều nhƣng
thƣờng gặp là học sinh nhầm thành phần chú thích với vị ngữ.
+ Câu thiếu bổ ngữ bắt buộc: Trong một câu đơn bình thƣờng có một kết
cấu chủ-vị, có thể hoặc khơng có bổ ngữ. Nhƣng có câu phải có bổ ngữ bắt
buộc, nếu thiếu thì đó là câu sai .
+ Câu phản ánh sai hiện thực khách quan
+ Câu có các vế khơng logic, mâu thuẫn
+ Câu có thành phần cùng chức khơng đồng loại
+ Lỗi về phong cách viết câu
+ Lỗi về dấu câu: không đánh dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc; đánh dấu
câu khi câu chƣa kết thúc; lẫn lộn chức năng của dấu câu.
1.1.3.4. Đặc điểm về Viết đoạn văn của học sinh
a. Khái niệm đoạn văn:
Đoạn văn là một bộ phận của văn bản do câu tạo thành theo một cấu trúc
nhất định biểu thị một nội dung tƣơng đối độc lập, có hình thức rõ ràng. [6, 97]
b. Đặc điểm của đoạn văn:
- Về hình thức
Mở đầu đoạn văn lùi vào một chữ so với hàng tiếp theo, kết thúc là dấu
ngắt dòng chuyển đoạn.
- Về nội dung:
Nội dung đoạn văn liên quan đến nội dung văn bản. Nội dung văn bản là
tồn bộ tƣ tƣởng, tình cảm, nhận thức của ngƣời viết đƣợc thể hiện qua việc
miêu tả sự kiện, trình bày nhận thức, quan niệm qua thái độ, tình cảm của

ngƣời viết. Nội dung đó tạo thành chủ đề văn bản. Chủ đề ấy đƣợc tách thành
những chủ đề con (tiểu chủ đề, ý lớn). Các tiểu chủ đề thƣờng đƣợc thể hiện
trong từng đoạn văn. Nhƣ vậy về cơ bản, mỗi đoạn văn thể hiện một tiểu chủ
đề. [6, 97]

10


c. Lỗi xây dựng đoạn văn của học sinh:
Lỗi xây dựng đoạn văn rất đa dạng, sau đây là một số lỗi tiêu biểu.
+ Đoạn văn có nội dung mơ hồ: Đây là đoạn văn mà sau khi viết học sinh
khơng ý thức đƣợc chủ đề trong đoạn là gì, đoạn văn hƣớng tới điều gì.
+ Lỗi mâu thuẫn về ý trong đoạn văn: Đây là kiểu lỗi các câu, các ý trong
một đoạn văn không nhất quán.
+ Đoạn văn có nội dung trùng lặp giữa các câu: thơng thƣờng trong một
đoạn văn các câu liên kết theo hƣớng vừa duy trì vừa phát triển đề tài. Loại lỗi
này rất phổ biến ở học sinh do nghèo nàn vốn từ, về ý nên không thể triển
khai đoạn văn theo ý muốn.
+ Lỗi lạc chủ đề trong đoạn văn.
+ Đoạn văn thiếu hụt chủ đề: nội dung nêu lên trong chủ đề không đƣợc
triển khai đầy đủ trong đoạn văn.
1.2. Đặc điểm chung về thổ ngữ Quỳnh Lƣu- Nghệ An
1.2.1. Khái quát vị trí địa lí và những đặc điểm của huyện Quỳnh Lưu- Nghệ An.
Quỳnh Lƣu có đƣờng biên giới dài 122km, trong đó đƣờng biên giới đất
liền 88km và 34 km đƣờng bờ biển. Khoảng cách từ huyện lỵ là thị trấn Cầu
Giát đến tỉnh lỵ là thành phố Vinh khoảng 60Km. Phía bắc huyện Quỳnh Lƣu
giáp huyện Tĩnh Gia (Thanh Hố), có chung địa giới khoảng 24km với ranh
giới tự nhiên là khe Nƣớc Lạnh. Phía nam và tây nam Quỳnh Lƣu giáp với
Diễn Châu và huyện Yên Thành với ranh giới khoảng 31km. Vùng phía nam
của huyện Quỳnh Lƣu có chung khu vực đồng bằng với hai huyện Diễn Châu

và Yên Thành (thƣờng gọi là đồng bằng Diễn- Yên- Quỳnh). Phía tây, huyện
Quỳnh Lƣu giáp huyện Nghĩa Đàn với ranh giới khoảng 33km đƣợc hình
thành một cách tự nhiên bằng các dãy núi kéo dài liên tục mà giữa chúng có
nhiều đèo thấp tạo ra những con đƣờng nối liền hai huyện với nhau. Phía
đơng, huyện Quỳnh Lƣu giáp biển Đơng. Diện tích đất tự nhiên: 58.507 ha.

11


Diện tích đất dùng vào nơng nghiệp là 15.427,64 ha, dân số tính đến năm
1999 là 340.725 ngƣời. Có ba dân tộc Kinh, Thổ, Thanh.
Huyện này có một số xã thuộc miền núi trung du nhƣ Quỳnh Châu,
Quỳnh Tam, Quỳnh Thắng, nhƣng phần lớn các xã nằm ở vùng đồng bằng
nhỏ hẹp dọc theo biển Đông.
Về mặt giao thông: hệ thống giao thơng đa dạng
Ngồi tuyến đƣờng sắt bắc nam chạy dọc theo chiều từ bắc xƣống nam
huyện, huyện này cịn có tuyến đƣờng sắt địa phƣơng nối từ Giát qua ngã ba
Tam Lệ, lên huyện Nghĩa Đàn. Đây là một trong số rất ít các tuyến đƣờng sắt
nội tỉnh ở Việt Nam, nối đƣờng sắt quốc gia với vùng đất đỏ Phủ Quỳ.
Ngoài quốc lộ 1A chạy dọc theo vùng trung tâm huyện, cịn có quốc lộ
48 chạy cắt qua các xã phía tây nam huyện lên thị xã Thái Hồ, huyện cịn có
2 tỉnh lộ 537A và 537B nối từ quốc lộ 48 chạy về các xã ven biển tạo thành
hình vịng cung, với 3 cửa sơng đổ ra biển và đƣợc nối với nhau bởi hệ thống
kênh đào nhà Lê, giao thông đƣờng thuỷ đƣợc nối thông suốt từ bắc xuống
nam, từ tây sang đông huyện,hiện nay đã có một cảng cá ở cửa lạch Quèn
phục vụ cho nghề cá rất phát triển ở đây, trong tƣơng lai gần sẽ xây dựng
cảng Đông Hồi để phục vụ cho các hoạt động cơng nghiệp ở phía bắc huyện.
Về công nghiệp: Nằm trong khu vực Nam Thanh - Bắc Nghệ, hiện nay
huyện đang có những bƣớc phát triển mạnh về công nghiệp. Với trữ lƣợng đá
vôi trắng rất lớn ở Tây Bắc huyện, nơi đây có lợi thế để phát triển công

nghiệp chế biến vật liệu xây dựng với các nhà máy xi măng Hồng Mai (cơng
suất 2 giai đoạn là 5,4 triệu tấn/ năm), Xi măng Tân Thắng, nhà máy bột đá,
nhà máy gạch tuynel Hoàng Mai. Ngoài vật liệu xây dựng, cịn có các nhà
máy nƣớc dứa cơ đặc ở phía tây, nhà máy chế biến hải sản ở Quỳnh Thuận,
Quỳnh Dị và cảng cá Lạch Quèn, Lạch Thơi và nhà máy chế biến thức ăn gia
súc ở Quỳnh Giang. Hiện nay huyện có 3 khu cơng nghiệp đã và đang triển
khai xây dựng là: khu công nghiệp Hồng Mai, khu cơng nghiệp Đơng Hồi,

12


khu công nghiệp Tân Thắng và hai khu công nghiệp nhỏ ở Quỳnh Giang và
Quỳnh Hồng.
Về nông nghiệp:
Với đặc điểm địa lý của huyện, ngƣời dân miền tây chủ yếu trồng cây
công nghiệp nhƣ cao su, cà phê, dứa… Ngƣời dân vùng đồng bằng chủ yếu là
trồng lúa. Ngƣời dân vùng biển thƣờng sống bằng nghề đánh bắt cá, làm muối
và trồng rau. Ngoài ra Quỳnh Lƣu là một trong 2 huyện ở nƣớc ta có nghê
ni hƣơu lấy nhung rất phát triển, hiện có khoảng gần 12000 con đang đƣợc
nuôi trong các hộ dân.
Về thƣơng mại: Hiện tại Quỳnh Lƣu có hai trung tâm thƣơng mại, 6 chợ
vùng và 29 chợ xã.
Về du lịch: Quỳnh Lƣu có khu du lịch Biển Quỳnh chạy dài từ Quỳnh Lập
vào Tiến Thủy với bãi cát vàng, hồ vực mấu, động Hang Dơi Quỳnh Tam. Lễ
hội Đền Cờn đƣợc tổ chức từ ngày 19 đến 22 tháng giêng âm lịch đón hàng
vạn lƣợt khách.
Về hành chính: Gồm 2 thị trấn và 41 xã - Thị trấn Cầu Giát (huyện lỵ); Thị
trấn Hoàng Mai; Quỳnh Thắng; Quỳnh Vinh; Quỳnh Lộc; Quỳnh Lập; Quỳnh
Trang; Quỳnh Tân; Quỳnh Châu; Quỳnh Dị; Quỳnh Xuân; Quỳnh Phƣơng;
Quỳnh Liên; Quỳnh Văn; Quỳnh Tam; Quỳnh Hoa; Quỳnh Thạch; Quỳnh

Bảng; Quỳnh Mỹ; Quỳnh Thanh; Quỳnh Hậu; Quỳnh Lâm; Quỳnh Đôi;
Quỳnh Lƣơng; Quỳnh Hồng; Quỳnh Yên; Quỳnh Bá; Quỳnh Minh; Quỳnh
Diện; Quỳnh Hƣng; Quỳnh Giang; Quỳnh Ngọc; Quỳnh Nghĩa; Quỳnh Thọ;
Quỳnh Thuận; Quỳnh Long; Mai Hùng; Tân Sơn; Ngọc Sơn; An Hòa; Tiến
Thủy; Sơn Hải; Tân Thắng.
Về lịch sử - văn hóa: Quỳnh Lƣu là một vùng đất cổ có cƣ dân sinh sống
từ rất lâu đời. Bằng chứng là di chỉ văn hố Quỳnh Văn. Ngồi Quỳnh Văn,
các di chỉ cồn sị, điệp thuộc loại hình văn hố Quỳnh Văn cịn có ở các xã

13


Quỳnh Hoa, Quỳnh Hậu, Quỳnh Xuân, Quỳnh Bảng, Quỳnh Lƣơng, Quỳnh
Minh, Quỳnh Nghĩa, Quỳnh Hồng, Mai Hùng,…
Niên đại văn hoá Quỳnh Văn đƣợc xác định là ít nhất ở thời kỳ đồ đá, tức
là cách ngày nay khoảng 6000 năm. Cƣ dân nguyên thuỷ ở Quỳnh Lƣu sinh
sống thành từng bộ lạc ở vùng lõm, đồng lầy dọc bờ biển. Chính bằng lao
động của mình, những chủ nhân cổ xƣa trên mảnh đất Quỳnh Lƣu đã “khai
thiên phá thạch”, vật lộn với thiên nhiên, tạo nên một kỳ tích hình thành vùng
đất và hình thành cộng dân cƣ thời xa xƣa.
Tên Quỳnh Lƣu xuất hiện vào thế kỷ XV thời Nhà Lê (1430) ở cƣơng vực
từ biển Đông lên tận Quỳ Châu gồm 7 tổng phía trên (thuộc đất huyện Nghĩa
Đàn hiện nay) và 4 tổng phía dƣới (thuộc đất huyện Quỳnh Lƣu ngày nay).
Từ năm 1430 trở về trƣớc, cƣơng vực Quỳnh Lƣu hiện nay thuộc đất
Hàm Hoan (tên của vùng Nghệ Tĩnh từ thế kỷ I đến thế kỷ III).
Từ cuối thể ký III đầu thế kỷ IV, Hàm Hoan đổi tên thành Đức Châu.
Đến giữa thế kỷ VII (năm 650) thời Bắc thuộc, Nghệ Tĩnh hiện nay đƣợc gọi
là Hoan Châu, rồi đến nửa cuối thể kỷ VIII (năm 764), Hoan Châu tách ra
thành Hoan Châu và Diễn Châu. Diễn Châu lúc bấy giờ bao gồm các huyện
ngày nay của Nghệ An nhƣ Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lƣu, Nghĩa Đàn,

Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong.
Thời nhà Lý, Diễn Châu là một châu, sau đổi thành một lộ và sau nữa
đổi thành phủ, tức là một đơn vị hành chính thuộc chính quyền trung ƣơng
từ năm 1010 đến 1225, Quỳnh Lƣu lúc bấy giờ nằm trong châu, lộ hoặc phủ
Diễn Châu.
Đến thời Trần, vùng Hoan Châu và Diễn Châu đƣợc đổi tên là trại, sau là
lộ, phủ; năm 1397, Diễn Châu đƣợc gọi là trấn với tên là Vọng Giang.
Thời nhà Hồ, trấn Vọng Giang đƣợc đổi thành phủ Linh Nguyên (nghĩa
là đất linh thiêng) gồm đất Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lƣu và Nghĩa Đàn
ngày nay.

14


Đến thời Lê, Diễn Châu chỉ là một phủ của Nghệ An. Phủ Diễn Châu
thời kỳ này bao gồm hai huyện Đông Thành và Quỳnh Lƣu. Nhƣ vậy, tên
“Quỳnh Lƣu” lần đầu tiên xuất hiện ở thời nhà Lê với niên đại đƣợc xác định
là năm 1430.
Từ mốc thời gian thành lập huyện Quỳnh Lƣu trở đi tức là đến thời nhà
Nguyễn, năm Minh Mệnh thừ 12 (1831), cả nƣớc chia thành 29 tỉnh, trong đó
tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh đƣợc lập riêng. Quỳnh Lƣu là đơn vị hành
chính thuộc phủ Diễn Châu của tỉnh Nghệ An gồm 11 tổng. Từ năm Minh
Mệnh thứ 21 (1840), 7 tổng ở vùng trên đƣợc tách thành huyện Nghĩa Đƣờng
(sau đổi tên thành Nghĩa Đàn), 4 tổng còn lại (Quỳnh Lâm, Hoàng Mai, Hoàn
Hậu, Thanh Viên) là huyện Quỳnh Lƣu nhƣ hiện nay thuộc phủ Diễn Châu.
Đến thời kỳ thực dân Pháp đơ hộ nƣớc ta, năm 1919, chính quyền thực
dân phong kiến bỏ cấp phủ, Quỳnh Lƣu trở thành đơn vị hành chính trực
thuộc tỉnh khơng cịn là cấp dƣới thuộc Diễn Châu nữa.
Sau khi nƣớc Việt Nam Dân chủ cơng hồ ra đời (2/9/1945), địa giới
huyện Quỳnh Lƣu cho đến nay về cơ bản khơng có gì thay đổi lớn. Tuy nhiên

một số làng phía bắc huyện Diễn Châu và huyện Yên Thành đƣợc sáp nhập
vào huyện Quỳnh Lƣu. Từ đó đến nay, một số tên xã cũng đƣợc thay đổi.
Theo đà phát triển của kinh tế - xã hội, các đơn vị hành chính cấp xã trong
huyện Quỳnh Lƣu có thể cịn thay đổi theo hƣớng lập ra những đơn vị mới
trên cơ sở tách ra từ những đơn vị cũ.
Quỳnh Lƣu cịn là nơi phát tích của dòng họ Hồ ở Việt Nam từ thế kỷ thứ
10. Hồ Hƣng Dật, ngƣời huyện Vũ Lâm, tỉnh Chiết Giang, đậu Trạng nguyên
từ thời vua Ẩn Đế (948 - 995) nhà Hậu Hán, sang làm Thái thú Châu Diễn,
đến hƣơng Bào Đột (nay thuộc xã Quỳnh Lâm và xã Ngọc Sơn, huyện Quỳnh
Lƣu, tỉnh Nghệ An) lập nghiệp, làm trại chủ và trở thành vị tổ khai cơ họ Hồ
ở Châu Diễn. Họ Hồ ở Quỳnh Lƣu có các nhân vật nổi tiếng nhƣ nhà Vua Hồ
Quý Ly; nữ thi sĩ Hồ Xuân Hƣơng; bảng nhãn Hồ Sĩ Dƣơng, Hoàng giáp Hồ

15


Sĩ Đống, Hồ Phi Tích, nhà cách mạng Hồ Tùng Mậu,... Họ Hồ đến n
Thành thì có Hồ Tơng Thốc,... ra Thanh Hóa thì sinh ra Hồ Q Ly,... vào
Hƣng Ngun thì tạo nên dịng dõi Quang Trung nhà Tây Sơn.
Quỳnh Lƣu còn là quê hƣơng của nhiều nhà khoa bảng nổi tiếng trong lịch
sử nhƣ: Thám hoa Dƣơng Cát Phủ; danh sĩ Phạm Đình Tối...
Ngày nay có những ngƣời nổi tiếng: chính khách Hồng Văn Hoan, Hồ
Đức Việt; nhà văn Nguyễn Minh Châu (tác giả Dấu chân người lính); nhà văn
Bùi Hiển; nhà thơ Tú Mỡ; nhà thơ Hoàng Trung Thơng; Giáo sƣ Phan Cự Đệ;
Anh hùng Cù Chính Lan.
- Tóm lại, Đất Quỳnh lƣu có thể đƣợc coi là “địa linh nhân kiệt”, và con
ngƣời Quỳnh Lƣu đƣợc tắm mình trong truyền thống dựng nƣớc và giữ nƣớc
oanh liệt của dân tộc từ bao đời, lại đƣợc rèn dúc của hồn cảnh tự nhiên
trong q trình xây dựng quê hƣơng, đƣợc ý thức về quyền sống và về vai trị
của mình trƣớc vận mệnh của thời cuộc. họ mãi tự hào về quê hƣơng của

mình và đang từng ngày từng giờ xây dựng cho quê hƣơng mình ngày càng
giàu đẹp hơn, văn minh hơn.
1.2.2. Đặc điểm của thổ ngữ Quỳnh Lưu
Do vị trí địa lí trên đây, Quỳnh Lƣu là một vùng thổ ngữ đa dạng. Một
mặt nó ảnh hƣởng của thổ ngữ Thanh Hóa, mặt khác nó cũng có ảnh hƣởng
của thổ ngữ các vùng khác nhƣ phƣơng ngữ Bắc Bộ (một số ngƣ dân ở Nam
Định, Hải Phòng ngày xƣa đánh cá di cƣ vào đây định cƣ sinh sống). Bên
cạnh đó cũng là một vùng tiêu biểu cho phƣơng ngữ Nghệ Tĩnh nói chung. Về
sử dụng ngôn ngữ, một số vùng ở đây vừa mắc các lỗi về phụ âm đầu nhƣ
ngƣời dân Ở Bác Bộ (không phân biệt các phụ âm dầu r, d, gi; x, s, ch, tr) lại
vừa mắc các lỗi sử dụng thanh điệu quen thuộc của ngƣời dân Trung Bộ và
Nam Bộ. Phần vần cũng có tình trạng tƣơng tự. Ngồi ra ở đây cịn một lớp từ
địa phƣơng khá phong phú, thậm chí một số từ cổ vẫn cịn tồn tại… gây ra

16


nhiều lỗi sử dụng ngôn ngữ viết, làm cản trở khơng nhỏ trong q trình giao
tiếp bằng ngơn ngữ trong nhà trƣờng và trong xã hội.
Đặc điểm thổ ngữ Quỳnh Lƣu là nguyên nhân trực tiếp và rất quan trọng
dẫn đến lỗi sử dụng ngôn ngữ (chủ yếu là lỗi chính tả, lỗi dùng từ địa phƣơng
khơng hợp lí). Là huyện địa đầu xứ Nghệ, giáp xứ Thanh, ngƣời Quỳnh Lƣu
và ngƣời Tĩnh Gia ( phía nam Thanh Hóa) tuy có nét tƣơng đồng nhƣng cũng
có khơng ít nét dị biệt.
- Chẳng hạn có sự nhầm lẫn giữa các phụ âm đầu “tr”, “ch” đều là “ch”
(“trồng trọt” viết thành “chồng chọt”, “trống trận”/ “chống chận”,…ở một số
xã nhƣ Quỳnh Phƣơng, Cầu Giát, Quỳnh Long, Quỳnh Thuận, v.v…
Và hầu nhƣ ở các xã này cũng không phân biệt giữa “r”, “gi”, “d” đều
dùng là “d”: “rằng”, “giằng” và “dằng” đều là “dằng”; “Rải”, “giải” và “dải”
đều là “dải”; “rung”, “dung” đều là “dung”,… Bên cạnh đó họ cịn dùng nhầm

giữa “s” và “x”, đều dùng là “x” ( sa/ xa, sôi/ xôi, sách/ xách; sâu/ xâu,…)
Những cách phát âm nhƣ vậy chúng tôi cũng thấy tại nhiều xã ở Quỳnh
Lƣu và để lại dấu ấn rõ rệt trong ngôn ngữ viết của học sinh.
Về thanh điệu: có sự nhầm lẫn giữa các thanh hỏi, ngã và nặng.
Ví dụ: Lã và lạ đều nói là lạ; Mãi và mại đều nói là mại; Mãnh và mạnh đều
nói là mạnh,…
Nhiều từ bà con Quỳnh Lƣu phát âm nhƣ dân cả vùng Nghệ Tĩnh:
+ âm “âu” thành “u”: con trâu/ con tru; miếng trầu/ miếng trù; quả bầu/ quả bù,…
+ “ƣa” thành “ơ”: nhựa/ nhợ; trời mƣa/ trời mơ,..
Nhƣ vậy, phƣơng ngữ Quỳnh Lƣu có một số nét khác biệt so với ngơn
ngữ toàn dân hay với một phƣơng ngữ khác khi xét về mặt phát âm có một số
sai biệt về thanh điệu, nguyên âm, phụ âm; ở một số công cụ ngữ pháp nhƣ
các đại từ chỉ trỏ (này/ ni; thế này/ mần ri; kia/ tê,…) và các từ nghi vấn (sao/
răng; thế ấy/ rứa; thế nọ/ ra ri,…). Âu đó cũng kết quả của hai nhân tố lịch sử
và giao tiếp, mà chủ yếu là giao tiếp [10, 57]

17


Còn nhƣ giờ đây, với sự phát triển của xã hội đang đà mạnh mẽ, với các
phƣơng tiện thông tin đại chúng hiện đại, với việc phổ cập toàn dân, tính “cát
cứ”, “khép kín” bị phá vỡ, đƣờng giao thơng và các phƣơng tiện giao thông
phong phú, ngƣời Quỳnh Lƣu đi đó đây nhiều, tiếp xúc rộng rãi,… sớm hay
muộn các phƣơng ngữ đều mất, các từ phát âm khác nhau cũng đều mất, ngay
giờ đây cũng đã mất nhiều rồi. Hi vọng trong tƣơng lai không xa, học sinh
Quỳnh Lƣu sẽ không mắc những lỗi về viết nhƣ phát âm nữa.
1.3. Tiểu kết chƣơng 1
1.3.1. Trên đây, chúng tôi trình bày những vấn đề cơ bản có liên quan
đến đề tài. Ngơn ngữ viết có những u cầu chặt chẽ về chính tả, dùng từ, đặt
câu, xây dựng đoạn văn và tạo lập văn bản. Có thể nói lỗi sử dụng ngôn ngữ

của học sinh phổ thông là vấn đề tồn tại rất lâu. Nó xuất hiện ở học sinh thuộc
các vùng miền khác nhau của đất nƣớc. Lỗi sử dụng ngơn ngữ xuất hiện ở
nhiều cấp độ (chính tả, dùng từ, đặt câu, viết đoạn), các kiểu mắc lỗi của học
sinh cũng rất đa dạng, khó đƣa vào một khn mẫu cụ thể.
1.3.2. Thổ ngữ Quỳnh Lƣu có những đặc điểm riêng khiến trong q
trình sử dụng ngơn ngữ, bên cạnh những lỗi chung, phổ biến của học sinh cả
nƣớc, học sinh THPT ở Quỳnh Lƣu cũng có những lỗi đặc thù. Ở các chƣơng
tiếp theo, chúng tôi sẽ trình bày kĩ những kết quả đã thu thập đƣợc về đặc
điểm sử dụng ngôn ngữ và các lỗi thƣờng gặp của học sinh qua số liệu điều
tra khảo sát.
1.3.3. Khảo sát đặc điểm thổ ngữ Quỳnh Lƣu- Nghệ An là cơ sở để
chúng tôi tiến hành điều tra lỗi sử dụng ngôn ngữ của học sinh trung học phổ
thông trên tƣ liệu viết một cách trung thực khách quan. Từ đó có phƣơng pháp
khắc phục hợp lí, hiệu quả.

18


CHƢƠNG 2
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CHÍNH TẢ, DÙNG TỪ VÀ CÁC LỖI
THƢỜNG GẶP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở QUỲNH LƢU- NGHỆ AN
2.1. Một số đặc điểm về chính tả, dùng từ của học sinh THPT ở Quỳnh
Lƣu- Nghệ An
Qua điều tra, khảo sát 842 bài viết của học sinh học sinh THPT ở
Quỳnh Lƣu - Nghệ An, chúng tôi nhận thấy: đa số các em đếu đã nắm vững
các quy tắc về chính tả, nhiều bài viết đƣợc trình bày cẩn thận, sạch đẹp; dùng
từ đúng về nội dung, hình thức, khơng vi phạm các chuẩn mực cơ bản của
tiếng Việt.
Ví dụ:

- Tiết trời đã chuyển sang thu, bầu trời dịu nhẹ hơn, dƣờng nhƣ mọi
cảnh vật đang lắng lại, ngẫm lại những gì vừa qua - những tháng ngày của
mùa học oi ả, rộn ràng, lòng tôi lại hân hoan niềm hạnh phúc đƣợc là học sinh
trƣờng trung học phổ thông Quỳnh Lƣu 4.
Đây là câu văn mở đầu của bài văn biểu cảm về cảm xúc ngày đầu vào học
trƣờng trung học phổ thông Quỳnh Lƣu 4. Em học sinh đã biết kết hợp miêu
tả cảnh thiên nhiên với bộc lộ cảm xúc con ngƣời. Cách dùng từ của em khá
uyển chuyển (dịu nhẹ, rộn ràng, hân hoan niềm hạnh phúc).
- Cái cảm giác rụt rè, bỡ ngỡ trƣớc ngơi trƣờng mới khơng cịn mạnh
mẽ và tràn ngập nhƣ lúc bƣớc chân vào lớp 1 nhƣng vẫn có cái gì đó khiến tơi
sờ sợ, ngỡ ngàng.
Câu văn dùng từ chính xác, giàu sức biểu cảm, vốn từ khá phong phú
(rụt rè, bỡ ngỡ, mạnh mẽ và tràn ngập, sờ sợ, ngỡ ngàng), đã sáng tạo từ láy
phù hợp (sờ sợ).

19


- Phải chăng lúc con ngƣời ta trƣởng thành, ta thƣờng nhìn về những
tháng năm thơ dại, ngây ngơ?
Câu văn dùng từ khá độc đáo, linh hoạt, mang nét riêng của ngƣời viết:
vừa triết lí, vừa thể hiện sự hồn nhiên, trong sáng.
- Trong xã hội hiện đại, nữ tính thể hiện rõ nét ở những ngƣời phụ nữ
văn minh, biết hòa nhập với sự phát triển của xã hội nhƣng vẫn ln giữ trong
mình những phẩm chất tốt đẹp. Đó là sự giản dị thanh lịch trong giao tiếp
hằng ngày, lối sống lành mạnh, thân thiện, chân thành.
Câu văn nghị luận khá sắc sảo với nhiều từ ngữ phong phú (văn minh, biết
hòa nhập, lành mạnh, thân thiện, chân thành)
- Chúng ta khơng nên hiểu sai nữ tính là sự trau chuốt quá mức về hình thức,
sự yểu điệu, rụt rè trong cách ứng xử hay sự hoa mĩ trong lời ăn tiếng nói.

Câu văn phong phú về ngơn từ, sắc sảo trong nội dung tƣ tƣởng, sử dụng
những cụm từ giống nhau về cấu trúc tạo nên giọng điệu rõ ràng, dứt khoát.
- Đặc biệt là con ngƣời Việt Nam với tấm lòng “tƣơng thân tƣơng ái”, “lá
lành đùm lá rách” đƣợc thế hệ cha ông truyền lại, họ sẵn sàng sẻ chia những
nỗi niềm tâm sự của Nguyễn Du.
Câu văn ấn tƣợng và có sức thuyết phục nhờ ngƣời viết sử dụng khéo léo
các thành ngữ dân gian (“tương thân tương ái”, “lá lành đùm lá rách”).
- Lời thơ chất chứa nỗi thƣơng ngƣời và cả thƣơng thân.
Câu văn hay, ngƣời viết không chỉ dùng từ đúng mà còn dùng từ trúng.
- Sau khi gặp thị Nở, Chí Phèo đã cảm nhận đƣợc sự tƣơi đẹp của cuộc
sống, biết xúc động trƣớc tình thƣơng của con ngƣời.
- Lịng chàng (Ra-ma) đang rối bời, trái tim và lí trí của chàng đang giằng
xé đấu tranh với nhau, chàng lo lắng, thƣơng xót cho Xi-ta, muốn rút lại
những lời vừa nói, nhƣng danh dự của một ngƣời anh hùng không cho phép.
Câu văn dài, cấu trúc chặt chẽ, đặc biệt dùng từ mang màu sắc biểu
cảm cao (giằng xé).

20


- Xi-ta nhìn Ra-ma với ánh mắt đầy kiêu hãnh và yêu thƣơng.
Câu văn ngắn gọn mà ấn tƣợng bởi ngƣời viết dùng từ rất chính xác.
- Khắp cung điện, ngƣời ngƣời ra vào nƣờm nƣợp, họ mặc những bộ trang
phục đẹp nhất, đi những đôi giày mới nhất, cùng nhau nhảy múa và hát ca.
Chỉ với một câu, tác giả đã tái dựng thành cơng khơng khí tƣng bừng náo
nức của hoàng cung vào ngày đại hỉ (Ra-ma và Xi-ta đoàn tụ trở về).
- Ta trách hai ta duyên số đoạn trƣờng, trƣớc kia là ngƣời thì bị bức
tƣờng trung hiếu ngăn cản, bây giờ làm ma cũng bị nỗi hận thù chia cắt.
Câu văn là lời nhân vật Trọng Thủy nói với Mị Châu lúc hai ngƣời gặp
lại dƣới thủy cung. Câu văn ngắn gọn nhƣng đã nêu một cách trọn vẹn về

hoàn cảnh bi kịch của hai nhân vật. Cách dùng từ linh hoạt (ngăn cản, chia
cắt), góp phần tạo đƣợc khơng khí cổ xƣa (dun số đoạn trường, trung hiếu,
hận thù)
Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận học sinh chƣa thực sự
nắm vững các quy tắc về chính tả nhƣ viết hoa, thanh điệu, âm, vần,… Hiện
tƣợng dùng sai ý nghĩa, hình thức, phong cách của từ ngữ cũng diễn ra khá
phổ biến. Cụ thể nhƣ sau:
2.2. Các lỗi thƣờng gặp về chính tả, dùng từ của học sinh trung học phổ
thông ở Quỳnh Lƣu- Nghệ An
2.2.1. Lỗi chính tả
Lỗi chính tả là lỗi viết sai chuẩn. Lỗi chính tả bao gồm các hiện tƣợng
vi phạm các qui định về chính tả viết hoa, viết tắt, dùng số và chữ biểu thị
số,…và hiện tƣợng vi phạm diện mạo ngữ âm của từ thể hiện trên chữ viết,
tức là chữ viết ghi sai từ.
2.2.1.1. Lỗi viết hoa
Lỗi chính tả viết hoa xuất hiện trong rất nhiều bài viết của học sinh, bao
gồm lỗi viết sai qui định chính tả và lỗi viết hoa tùy tiện.

21


×