Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong quá trình dạy học phần công dân với đạo đức ở chương trình gdcd lớp 10 (qua khảo sát ở trường thpt phạm hồng thái hưng nguyên nghệ an)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.7 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ M DUNG

Phát huy các giá trị đạo đức truyền thống
trong quá trình dạy học phần Công dân với đạo đức
ở ch-ơng trình GDCD lớp 10 (qua khảo sát ở tr-ờng
THPT Phạm Hồng Thái - H-ng Nguyên - Nghệ An)

CHUYÊN NGàNH: Lý LUậN Và PPDH Bộ MÔN GIáO DụC CHíNH TRị
MÃ Sè: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THÁI SƠN

VINH - 2011


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tơi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo Khoa Giáo dục Chính trị, các thầy cô
giáo Khoa Sau đại học cũng như sự động viên chia sẻ của gia đình, bạn bè và
những người thân, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình, chu đáo, sâu sắc của thầy
giáo - TS. Nguyễn Thái Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn. Tất cả những
tình cảm đó là ngồn động lực tinh thần vơ cùng lớn lao để cổ vũ và tiếp thêm
sức mạnh cho tơi để tơi hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo
và các em học sinh của Trường THPT Phạm Hồng Thái đã tạo mọi điều kiện,


giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cơ giáo,
gia đình, những người thân và bạn bè, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Thái
Sơn. Kính chúc thầy cô, các anh chị và các bạn mạnh khỏe, thành công trong
cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG .................................................................................................. 8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY
CÁC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG QUÁ
TRÌNH DẠY HỌC PHẦN “CƠNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” Ở
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 ................... 8

1.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống
của dân tộc trong quá trình dạy học phần “Công dân với đạo đức”
cho học sinh THPT.................................................................................. 8
1.2. Thực trạng của việc giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống
trong q trình dạy học phần “Cơng dân với đạo đức” ở chương
trình GDCD 10 tại trường THPT Phạm Hồng Thái.............................. 35
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 48
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ
ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC PHẦN
“CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” Ở CHƢƠNG TRÌNH GDCD
LỚP 10 ......................................................................................... 49


2.1. Chu n ị thực nghiệm ........................................................................... 49
2.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 54
2.3. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 91
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 91
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ ĐẠO
ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG
DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” Ở CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
CƠNG DÂN LỚP 10 .................................................................... 93

3.1. Lựa chọn các giá trị đạo đức truyền thống tiêu iểu, thích hợp để
vận dụng vào q trình dạy học phần “Cơng dân với đạo đức” ở
chương trình GDCD 10 ......................................................................... 93


3.2.

Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy các giá
trị đạo đức truyền thống trong quá trình dạy học phần “Cơng dân
với đạo đức” .......................................................................................... 95

3.3. Phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong q trình dạy học
phần “Cơng dân với đạo đức” ở chương trình GDCD 10 thơng
qua việc tăng cường tính tích cực chủ động của học sinh khi tiếp
thu ài giảng........................................................................................ 116
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 122
KẾT LUẬN .................................................................................................. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 126



NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CNH - HĐH :

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

GDCD

:

Giáo dục công dân

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh


KHCN

:

Khoa học công nghệ

KHTN

:

Khoa học tự nhiên

KHXH

:

Khoa học xã hội

Nxb

:

Nhà xuất ản

PPDH

:

Phương pháp dạy học


QTDH

:

Quá trình dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

SGV

:

Sách giáo viên

SL

:

Số lượng

THCS

:

Trung học cơ sở


THPT

:

Trung học phổ thông

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

XL

:

Xếp loại


1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xây dựng nền văn hố mới, vấn đề hình thành hệ giá trị
và chu n mực xã hội mới phù hợp với truyền thống, ản sắc dân tộc và yêu
cầu của thời đại là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định. Giải quyết
vấn đề này trong lĩnh vực đạo đức chính là làm hình thành hệ giá trị và chu n
mực đạo đức mới phù hợp với truyền thống và yêu cầu của thời đại.
Trong thời kỳ mở cửa hội nhập quốc tế, với những thời cơ, vận hội lớn,
đan xen những thách thức không nhỏ, yếu tố con người cần được đặc iệt coi

trọng, nhất là đối với thế hệ trẻ - một nhân tố vô cùng quan trọng, ảo đảm đất
nước phát triển nhanh, ền vững. Tiếp tục cụ thể hoá quan điểm của Đại hội
Đảng lần thứ X (2006) về sự cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện giá trị,
nhân cách con người Việt Nam thời kỳ mới, tại Đại hội XI, Đảng ta đã nêu ra
những tiêu chí, những chu n mực của con người Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay cần phải chăm lo xây dựng để có nguồn nhân lực chất lượng cao.
Những chu n mực đó là: “Xây dựng con người Việt Nam giàu lịng u
nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm cơng dân, có tri thức, sức khỏe, lao
động giỏi, sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính” [24,
76 - 77]. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế đã
và đang gây ra nhiều khó khăn ảnh hưởng xấu tới nhiều mặt trong đời sống xã
hội của Việt Nam,vấn đề việc làm, sự nghèo đói, các tệ nạn xã hội có xu
hướng tăng, tệ nạn ma túy, mại dâm, ạo lực xâm nhập học đường đang là
những vấn đề ức ách, những giá trị đạo đức ít được chú trọng, có nơi, có
lúc cịn ị mai một. Ngành giáo dục cũng không ngoại lệ, hiện nay việc giáo
dục, giữ gìn và phát huy những giá trị và chu n mực đạo đức truyền thống của
dân tộc Việt Nam cho HS đang phải đối mặt với muôn vàn khó khăn. Đã có
rất nhiều ý kiến lo lắng, trăn trở về những khó khăn hiện nay mà ngành giáo


2
dục đang phải đối mặt, đó là tình trạng HS vi phạm pháp luật, thiếu lễ độ với
người lớn, với thầy cơ giáo, nói tục, khơng trung thực, ham chơi, đặc iệt là
tình trạng ạo lực học đường như hiện nay đang gây nên sự ức xúc lớn trong
dư luận xã hội, ảnh hưởng xấu tới việc giáo dục đạo đức cho HS…
Trong chương trình giáo dục, đã có rất nhiều hình thức, mơn học nhằm
giáo dục đạo đức cho học sinh như môn văn học, lịch sử, giáo dục cơng dân…
tất cả các mơn học này ngồi việc cung cấp kiến thức cho HS thì thơng qua đó
phải coi trọng và đặt lên hàng đầu nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho HS. Khơng
thể giao phó nhiệm vụ ấy cho riêng một mơn học nào mà cần có sự kết hợp

chặt chẽ với nhau, iện chứng với nhau hướng tới một mục đích chung cuối
cùng là giáo dưỡng, giáo dục và phát triển toàn diện nhân cách cho HS. Trong
phạm vi nghiên cứu của mình, tơi muốn đề cập đến vấn đề giáo dục đạo đức
truyền thống cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy và học môn giáo
dục cơng dân trong nhà trường.
GDCD là mơn học có vai trị quan trọng trong việc hình thành thế giới
quan và phương pháp luận khoa học, giáo dục đạo đức lối sống, truyền đạt
các kiến thức về kinh tế, xã hội, chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước.
Đây là những tri thức đặc iệt quan trọng hình thành nên ph m chất của con
người mới XHCN, trong đó, phần “Cơng dân với đạo đức” - GDCD 10 đóng
vai trị là nền tảng cho việc hình thành nên các ph m chất ấy.
Trường THPT Phạm Hồng Thái đóng tại địa àn xã Hưng Châu - Hưng
Nguyên - Nghệ An, có ề dày truyền thống hơn 30 năm. Đa số các em học
sinh có lối sống trong sáng, lành mạnh, có ý thức, có tư cách đạo đức, ham
học hỏi… Tuy nhiên, do ị tác động ởi những mặt trái của cơ chế thị trường,
vẫn cịn hiện tượng sống ng thả, thiếu lý tưởng, những hành vi trái với đạo
lý, lơ là đến việc học tập các giá trị truyền thống của người Việt Nam ở một
ộ phận học sinh đang học tập và rèn luyện trong nhà trường. Bởi vậy, công


3
tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh đặt ra những vấn đề ức xúc trong
công tác giáo dục của nhà trường.
Với tư cách là giáo viên giảng dạy ộ mơn GDCD của nhà trường,
mong muốn góp một phần sức lực của ản thân vào quá trình giáo dục nhằm
phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc cho HS THPT nói
chung và HS trường THPT Phạm Hồng Thái nói riêng, tơi chọn đề tài “Phát
huy các giá trị đạo đức truyền thống trong quá trình dạy học phần “Cơng
dân với đạo đức” ở chương trình GDCD lớp 10 (qua khảo sát ở trường
THPT Phạm Hồng Thái - Hưng Nguyên - Nghệ An)”.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn
Các vấn đề liên quan đến việc giáo dục đạo đức truyền thống cho thế hệ
trẻ nói chung và học sinh THPT nói riêng đã và đang đuợc nhiều nhà nghiên
cứu, nhiều nhà khoa học, nhà giáo quan tâm. Bởi vậy, cũng đã có nhiều ài
viết, nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Mặc dù các cơng
trình, ài viết này đề cập đến nhiều góc độ khác nhau của cơng tác giáo dục
đạo đức truyền thống nói chung nhưng ở mức độ nhất định nào đó đều phản
ánh đuợc vai trị, đặc điểm, nội dung, giải pháp của cơng tác giáo dục đạo đức
truyền thống nói chung và cơng tác giáo dục đạo đức truyền thống cho học
sinh THPT nói riêng. Có thể kể đến một số tác ph m, ài viết như:
- Chương trình KHCN cấp Nhà nuớc: “Các giá trị truyền thống và con
nguời Việt Nam hiện nay” của GS. Phan Huy Lê; PGS. TS. Vũ Minh Giang
(chủ iên) Tập 1 (1994); Tập 2 (1996) đã đưa ra những giá trị truyền thống
dân tộc được hình thành trong lịch sử và vận động tới ngày nay.
Mảng đề tài về truyền thống và đạo đức truyền thống được nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu và có nhiều cơng trình, ài viết có giá trị. Đó
là những cơng trình như: "Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt
Nam" (1980) của GS. Trần Văn Giàu; "Về truyền thống dân tộc" của GS.


4
Trần Quốc Vượng, (Tạp chí Cộng sản, số 2/1981); "Biện chứng của truyền
thống" của GS. Hà Văn Tấn, (Tạp chí Cộng sản, số 3/1981); "Vấn đề khai
thác các giá trị truyền thống vì mục tiêu phát triển" của GS. Nguyễn Trọng
Chu n, (Tạp chí Triết học, số 2/1998)…
Các cơng trình này tập trung vào những nội dung chủ yếu là truyền
thống và đạo đức truyền thống của dân tộc, về vai trò của chúng trong lịch sử
vẻ vang của dân tộc ta và nhấn mạnh vai trò của truyền thống hiện nay, khi
đất nước ta đang ước vào kỷ nguyên mới - kỷ ngun đ y mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và mở rộng giao lưu quốc tế.

- “Đạo đức mới”- GS. Vũ Khiêu, Nx KHXH Hà Nội 1974 với vấn đề
giáo dục con người mới, truyền thống và hiện đại trong lĩnh vực đạo đức.
- Góp ý dự thảo chiến lược phát triển giáo dục năm 2009-2020, GS
Phan Đình Diệu có “Đừng quay lưng với những giá trị truyền thống”.
- Thạc sĩ Nguyễn Thị Tuất có ài viết “Kế thừa một số giá trị truyền
thống của dân tộc trong việc giáo dục thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay”, in trong
“Tài liệu ồi duỡng thường xuyên cho GV THPT chu kỳ III” của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, 2005 đã đề xuất một số giải pháp nhằm giữ gìn và phát huy những
gias trị truyền thống của dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay ở
nước ta.
- “Kết hợp truyền thống và hiện đại trong quá trình đổi mới giáo dục
đào tạo ở Việt Nam hiện nay”, Nguyễn Lương Bằng, luận án tiến sĩ Triết học,
Hà Nội, 2001 đã phân tích mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại và sự
vận dụng mối quan hệ này trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể là giáo dục đào tạo ở nước ta hiện nay.
- Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Hiền, CH15 - Đại học Vinh: “Một
số phuơng pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục các giá trị
truyền thống của dân tộc trong môn GDCD ở truờng THPT” (Thông qua
khảo sát một số truờng THPT trên địa àn Nghệ An), năm 2009, đã gắn giáo


5
dục truyền thống nói chung vào một đố tượng cụ thể là HS THPT đồng thời
vận dụng những phương pháp dạy học hiện đại để nâng cao chất lượng giáo
dục các giá trị truyền thống của dân tộc.
Trên đây là những đóng góp vơ cùng q giá của các thế hệ tác giả qua
từng thời kỳ. Có thể nói, đây là những nguồn tư liệu quý giá mà tác giả kế
thừa trực tiếp trong q trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài này. Luận văn sẽ
đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm phát huy các giá trị đạo đức truyền
thống trong quá trình dạy học. Đồng thời, tác giả cũng sẽ thiết kế một vài giáo
án mang tính thực nghiệm nhằm mục đích chia sẻ những đóng góp của mình

với đồng nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Q trình nghiên cứu luận văn nhằm mục đích phát huy các giá trị đạo
đức truyền thống của dân tộc trong quá trình dạy học phần “Cơng dân với đạo
đức” ở chương trình GDCD lớp 10. Thơng qua đó nâng cao hơn nữa chất
lượng dạy học mơn GDCD nói chung và góp phần hồn thiện nhân cách cũng
như phát huy các ph m chất đạo đức trong sáng cho học sinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn phải hoàn thành các nhiệm vụ
cơ ản sau đây:
- Xác định được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát huy các giá trị
đạo đức truyền thống trong dạy học phần “Cơng dân với đạo đức” ở chương
trình GDCD lớp 10.
- Tiến hành thực nghiệm dạy học nhằm phát huy các giá trị đạo đức
truyền thống cho học sinh ở trường THPT Phạm Hồng Thái - Hưng Nguyên Nghệ An.


6
- Đề xuất hệ thống các giải pháp mang tính khả thi nhằm phát huy các
giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh THPT nói chung và học sinh ở
trường THPT Phạm Hồng Thái - Hưng Nguyên - Nghệ An nói riêng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu một số giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc
trong phạm vi chương trình GDCD lớp 10, phần “Công dân với đạo đức” ở
trường THPT.
- Luận văn cũng đề cập đến một số giải pháp để phát huy giá trị đạo
đức truyền thống với đối tượng là học sinh THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp

nghiên cứu sau đây:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các Văn kiện Đại hội Đảng, Hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục của Bộ Giáo dục.
- Tài liệu, Tạp chí…
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Trao đổi, đàm thoại, quan sát, khảo sát.
- Thực nghiệm sư phạm.
- So sánh, phân tích, tổng hợp.
- Điều tra, phỏng vấn.
6. Đóng góp của luận văn
- Cung cấp cái nhìn tương đối khái quát, có hệ thống về các giá trị đạo
đức truyền thống của dân tộc, trong đó nhấn mạnh đến một số giá trị đạo đức
truyền thống chủ yếu của dân tộc có liên quan đến một số ài học trong phần
“Cơng dân với đạo đức” ở chương trình GDCD lớp 10. Trên cơ sở đó giúp


7
chúng ta nhận thức rõ hơn thái độ của thế hệ trẻ ngày nay đối với những giá
trị đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm gìn giữ và phát huy các giá trị đạo đức
truyền thống của dân tộc.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng hợp lý các giá trị đạo đức truyền thống vào q trình dạy
học phần “Cơng dân với đạo đức ” mơn GDCD 10 thì sẽ góp phần phát huy
các giá trị đạo đức tryền thống cho học sinh THPT nói chung và học sinh
trường THPT Phạm Hồng Thái nói riêng
8. Bố cục luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được trình ày trong a chương:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát huy các giá trị đạo
đức truyền thống trong q trình dạy học phần “Cơng dân với đạo đức” ở
chương trình Giáo dục cơng dân lớp 10
Chƣơng 2. Thực nghiệm phát huy các giá trị đạo đức truyền thống
trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” ở chương trình GDCD 10
Chƣơng 3. Một số giải pháp phát huy các giá trị đạo đức truyền
thốngtrong q trình dạy học phần “Cơng dân với đạo đức” ở chương trình
Giáo dục cơng dân lớp 10


8

B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY
CÁC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG Q TRÌNH
DẠY HỌC PHẦN “CƠNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”
Ở CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CƠNG DÂN LỚP 10
1.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống
của dân tộc trong quá trình dạy học phần “Công dân với đạo đức” cho
học sinh THPT
1.1.1. Khái niệm truyền thống và các giá trị đạo đức truyền thống
* Khái niệm truyền thống
Truyền thống là một khái niệm được dùng trong tiếng Việt, song cho
đến nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm này. Tuy nhiên, cách
hiểu phổ iến nhất đến thời điểm hiện nay là: “Thói quen hình thành đã lâu
đời trong lối sống và nếp nghĩ, được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ
khác” [20, 812].
Nghiên cứu về “truyền thống dân tộc và tính hiện đại của truyền thống
dân tộc”, GS.TS. Trần Đình Sử cho rằng: Truyền thống là mối liên hệ của lịch

sử, mà một đầu là giá trị tư tưởng, văn hóa được sáng tạo trong trong q
trình lịch sử của dân tộc và một đầu là sự th m định, xác lập và phát huy của
người hiện đại.
Dưới góc độ triết học, khi đề cập đến khái niệm “truyền thống”, TS.
Nguyễn Lương Bằng trong luận án tiến sĩ Triết học của mình đã đưa ra định
nghĩa: “Truyền thống là một khái niệm dùng để chỉ những hiện tượng như
tính cách, ph m chất, tư tưởng, tình cảm, thói quen trong tư duy, tâm lý, lối
ứng xử... được hình thành trên cơ sở những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội


9
cũng như hoạt động của con người trong quá trình lịch sử và được truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác trong một cộng đồng nhất định” [26, 18].
Trên cơ sở những định nghĩa chung nhất về truyền thống, các nhà khoa
học đã khai thác khái niệm này ở nhiều cấp độ. Như vậy, có thể hiểu, khi nói
đến truyền thống, người ta thường nghĩ đến tính ổn định và lưu truyền của nó.
Tất nhiên những đặc trưng đó chỉ có ý nghĩa tương đối, vì ản thân truyền
thống ao giờ cũng có q trình hình thành, phát triển và iến đổi. Mỗi khi
hoàn cảnh lịch sử, cơ sở kinh tế, xã hội và hệ tư tưởng thay đổi thì truyền
thống cũng có những iến đổi, vừa có mặt kế thừa, vừa có mặt phát triển, có
mặt đào thải và loại ỏ, vừa có sự hình thành những truyền thống mới.
Ở một thời điểm nhất định, di sản truyền thống do lịch sử để lại ao giờ
cũng hàm chứa những yếu tố tích cực và tiêu cực, bao gồm mặt ưu việt, tiến
ộ, phù hợp và thúc đ y sự phát triển của xã hội, giữ gìn ản sắc dân tộc cũng
như mặt hạn chế, hiện thân của ảo thủ, sức ỳ của quá khứ. Hai mặt mâu
thuẫn đó cùng tồn tại trong di sản truyền thống và có khi đan xen chồng chéo
nhau. Vì vậy, truyền thống cũng như mọi sự vật hiện tượng khác đều luôn ở
trong trạng thái vận động và phát triển, do đó việc nhận thức về truyền thống
phải luôn đứng trên quan điểm phát triển và iện chứng. Thái độ tuyệt đối
hóa, lý tưởng hóa các giá trị truyền thống, coi đó là khuôn mẫu vĩnh hằng, là

“khuôn vàng, thước ngọc” của ản sắc dân tộc sẽ dẫn đến ý thức ằng lòng
với quá khứ và quay lưng với những trào lưu tiến hóa của thời đại, cản trở
cơng cuộc đổi mới và quá trình CNH - HĐH đất nước. Trái lại thái độ phủ
định truyền thống, coi truyền thống là sản ph m và nguyên nhân của tình
trạng nghèo nàn và lạc hậu của đất nước sẽ dẫn đến xu hướng hiện đại hóa
ằng con đường ngoại nhập mà hậu quả khơng tránh khỏi là đánh mất ản sắc
dân tộc, tự hủy hoại sức mạnh nội sinh, làm mất tính ền vững và ổn định của
sự phát triển. Cả hai thái độ cực đoan trên đều khơng có cơ sở khoa học, xa lạ


10
với thực chất truyền thống và đều đi đến những sai lầm trong nhận thức và
trong hành động, trong cách ứng xử đối với các di sản truyền thống.
Trong xu thế mới, Đảng và Nhà nước chủ động chuyển nền kinh tế từ
cơ chế tập trung quan liêu sang cơ chế thị trường, mở cửa giao lưu với ên
ngoài, coi đó là một trong những định hướng cơ ản để đưa nước ta ra khỏi
nghèo nàn, lạc hậu. Muốn thế, chúng ta phải chủ động tiếp thu những cái có
lợi cho đất nước, lọc ỏ những gì khơng phù hợp với truyền thống của dân
tộc. Bởi vì, phát triển nền kinh tế thị trường, hiện đại hóa đất nước mà xa rời
giá trị truyền thống sẽ dễ làm đánh mất ản sắc dân tộc, đánh mất mình, trở
thành cái “ óng” của dân tộc khác.
* Khái niệm giá trị đạo đức truyền thống
Thuật ngữ "giá trị" ra đời cùng với sự ra đời của triết học. Nói cách
khác, ngay từ đầu, gắn với triết học đã có những hiểu biết về giá trị và giá trị
học. Trước thế kỷ XIX, những kiến thức về giá trị học đã gắn liền với những
tri thức triết học. Sau này, khi khoa học có sự phân ngành, thì giá trị học tách
ra thành một môn khoa học độc lập và thuật ngữ giá trị được dùng để chỉ một
khái niệm khoa học.
Khái niệm "giá trị" trở thành trung tâm của giá trị học, nó được sử dụng
trong các lĩnh vực như: triết học, xã hội học, tâm lý học, đạo đức học, kinh tế

học... Trong lĩnh vực kinh tế học, "giá trị" chỉ sức mạnh của vật này khống
chế lại vật khác khi trao đổi với nhau, để bộc lộ giá trị thì vật ph m được làm
ra đó phải có ích cho cuộc sống con người và đáp ứng được nhu cầu của con
người. Chính vì lẽ đó trong kinh tế, giá trị là yếu tố hàng đầu. C.Mác viết:
"Lao động có một sức sản xuất đặc biệt, hoạt động là một lao động được nhân
lên cấp số nhân, hay là một khoảng thời gian như nhau, nó tạo ra giá trị cao
hơn so với một lao động giá trị trung bình cùng loại" [40, tr. 104-105].


11
Trong triết học, chủ nghĩa duy tâm chủ quan coi giá trị là hiện tượng
của ý thức, là biểu tượng của thái độ chủ quan của con người đối với khách
thể mà người đó đang đánh giá.
Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh bản chất xã hội, tính lịch sử của giá
trị, đồng thời khẳng định giá trị có thể nhận thức được và giá trị có tính thực
tiễn. Tất cả mọi cái gọi là giá trị đều có nguồn gốc xuất phát từ chính cuộc
sống lao động thực tiễn của con người. Do vậy, có thể nói, chỉ trong xã hội
lồi người mới có cái gọi là giá trị. Và chính "con người là giá trị cao nhất của
mọi giá trị là thước đo của mọi giá trị. Đầu tư vào con người là cơ sở chắc
chắn nhất cho sự phát triển người kinh tế - xã hội" [66, tr. 11]
Trong hoạt động thực tiễn, giá trị của một sự vật hiện tượng đều được
xác định bởi sự đánh giá của con người. Sự đánh giá đó nằm trong quy luật
của sự vận động và phát triển tiến lên trong thế giới, nó phục vụ ngày càng tốt
hơn cho cuộc sống con người, cho lợi ích và tiến bộ xã hội. Có thể nói, "mọi
giá trị đều thể hiện mối quan hệ giữa người với vật; chỉ khi nào sự vật khách
quan có ích với con người thì mới là giá trị" [38, tr. 32] và "nói đến giá trị là
nói đến cái có ích, có lợi cho nhân dân, cho dân tộc, cho sự phát triển của xã
hội, nói đến những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu và lợi ích của con người
trong lịch sử" [67, tr. 136].
Trong cuốn Vấn đề khai thác các giá trị truyền thống vì mục tiêu phát

triển có viết như sau: "Nói đến giá trị tức là muốn khẳng định mặt tích cực,
mặt chính diện, nghĩa là đã bao hàm quan điểm coi giá trị gắn liền với cái
đúng, cái tốt, cái hay, cái đẹp, là nói đến cái có khả năng thôi thúc con người
hành động và vươn tới" [2, tr. 16].
Trong cuốn Từ điển Bách khoa tồn thư Xơ viết định nghĩa:
Giá trị là sự khẳng định hoặc phủ định ý nghĩa của các đối tượng thế
giới xung quanh đối với con người, giai cấp, nhóm của tồn bộ xã hội nói


12
chung. Giá trị được xác định không phải bởi bản thân các thuộc tính tự nhiên,
mà là bởi tính chất cuốn hút (lơi cuốn) của các thuộc tính ấy vào phạm vi hoạt
động sống của con người, phạm vi các hứng thú và nhu cầu, các mối quan hệ
xã hội, các chu n mực và phương thức đánh giá ý nghĩa nói trên được biểu
hiện trong các nguyên tắc và chu n mực đạo đức, trong lý tưởng, tâm thế và
mục đích [63, tr. 1462].
Qua các khái niệm, các quan điểm về giá trị trên đây, có thể khái quát
lại như sau:
Thứ nhất, giá trị là tất cả những cái gì mang ý nghĩa tích cực, gắn với
cái đúng, cái tốt, cái đẹp, được con người thừa nhận và xem nó là nhu cầu
hoặc có một vị trí quan trọng trong đời sống của mình, là những thành tựu
góp phần vào sự phát triển của xã hội.
Thứ hai, giá trị khơng phải là một cái gì nhất thành bất biến mà nó ln
vận động biến đổi theo thời gian và không gian sao cho phù hợp trong từng
thời điểm nhất định. Chính vì vậy, trên thực tế khơng phải những cái gì đã có
giá trị trong q khứ đều giữ nguyên giá trị đối với hiện tại. Điều đó cho thấy
giá trị mang tính lịch sử khách quan, sự ra đời tồn tại hay mất đi của một giá
trị nào đó khơng phụ thuộc vào ý thức của con người mà do yêu cầu của từng
thời đại nhất định trong lịch sử.
Thứ ba, giá trị đóng một vai trị hết sức quan trọng trong đời sống xã

hội, giá trị giúp con người điều chỉnh hành vi của mình trong cuộc sống, giá
trị giúp con người định hướng và xác định mục đích cho hành động của mình,
là động cơ thúc đ y hoạt động của con người.
Trên thực tế đã có rất nhiều cách phân loại giá trị. Dựa vào tiêu chí mục
đích phục vụ cho nhu cầu của con người, người ta chia ra làm hai loại giá trị:
Giá trị vật chất và giá trị tinh thần.


13
Giá trị vật chất thể hiện rõ nét trong đời sống kinh tế, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Giá trị tinh thần là những ph m
chất đặc biệt về trí tuệ, tình cảm, ý chí, nó được thể hiện trên các lĩnh vực tư
tưởng, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật, phong tục tập quán... Những ph m chất
đó ăn sâu, bám rễ vào trong đời sống tinh thần và chúng trở thành các chu n
mực để con người đánh giá phân biệt cái đúng, cái sai, cái xấu, cái đẹp trong
đời sống hàng ngày, trong quan hệ giữa con người với con người, con người
với xã hội.
Giá trị đạo đức là một bộ phận trong hệ giá trị tinh thần của đời sống
xã hội và được con người lựa chọn, nhằm điều chỉnh và đánh giá hành vi ứng
xử giữa con người với con người, con người với xã hội, chúng được thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. Giá trị
đạo đức biến đổi theo sự biến đổi của đời sống xã hội.
Giá trị đạo đức truyền thống là một thành tố cấu thành của hệ giá trị
tinh thần của dân tộc Việt Nam, nó là nhân lõi, là sức sống bên trong của dân
tộc. Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc là sự kết tinh toàn bộ tinh hoa của
dân tộc được xác định là những chu n mực, những khuôn mẫu lý tưởng,
những quy tắc ứng xử giữa con người với con người, giữa con người với tự
nhiên (mà ngày nay ta gọi là giá trị đạo đức sinh thái). Đặc điểm cơ bản của
truyền thống nói chung, giá trị đạo đức truyền thống nói riêng là sự kế thừa.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã rèn

luyện và tạo nên những thế hệ người Việt Nam giàu lòng yêu nước, yêu
thương con người, cần cù, thông minh, sáng tạo, chịu thương, chịu khó...
Những đức tính đó đã trở thành những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam, mà hàng ngàn đời nay chúng ta vẫn nâng niu quý trọng.
Nói đến giá trị truyền thống của một cộng đồng dân tộc, chính là nói
đến truyền thống tốt đẹp của cộng đồng dân tộc đó. Nó chính là những giá trị


14
bình ổn, tốt đẹp, có thể lưu truyền từ đời này qua đời khác, là những cái cần
được giữ gìn phát huy phát triển cho phù hợp với xã hội hiện tại.
Trong hệ giá trị tinh thần của dân tộc Việt Nam, giá trị đạo đức truyền
thống là một bộ phận thiết yếu, nổi lên hàng đầu, tạo nên cốt lõi của hệ giá trị
tinh thần đó. Chính vì vậy, khi nói đến những giá trị đạo đức truyền thống dân
tộc ta, là nói đến những ph m chất tốt đẹp, quý báu đã được hình thành và bảo
lưu trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc Việt Nam. Giá trị đạo đức truyền
thống của dân tộc ta được cô đúc, được thử thách và tái tạo qua nhiều thế hệ
khác nhau, theo những bước thăng trầm của lịch sử, nó chứa đựng một tiềm
năng hết sức to lớn và bền vững, nó chính là sức mạnh vốn có của dân tộc
Việt Nam, giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại và phát triển. Giá trị đạo đức
truyền thống của dân tộc ta do chính cộng đồng người Việt Nam tạo lập trong
quá trình dựng nước và giữ nước, với tất cả những điều kiện lịch sử đặc thù
riêng vốn có, đã tạo nên một bản sắc hết sức độc đáo.
1.1.2 Sự cần thiết khách quan của việc giáo dục các giá trị đạo đức truyền
thống cho học sinh ở trường THPT
Trong quá trình sống và hoạt động xã hội của con người, ý thức đạo
đức được hình thành. Trên thực tế, ở các xã hội khác nhau, đạo đức và ý thức
đạo đức iểu hiện ở những điều cấm và khuyến khích khác nhau nhằm ngăn
chặn những hành vi xấu và kích thích những điều tốt trên quan điểm lợi ích
chung, lợi ích xã hội. Nói cách khác, sự phát triển của ý thức đạo đức có

những iến thái cơ ản tương ứng với các hình thái kinh tế - xã hội ởi vì mỗi
hình thức sở hữu đều sản sinh ra lý luận luân lý của nó.
Chúng ta đều iết hành vi con người tuân theo hệ thống quy tắc của xã
hội, do xã hội đặt ra. Có người tuân thủ nó do nhập tâm, do ý thức được các
giá trị đạo đức, các chu n mực xã hội. Có người tn thủ vì xung quanh họ
có những cơ chế "kiểm soát xã hội" mạnh mẽ như gia đình, họ hàng, làng


15
xóm, luật lệ. Thế nhưng khi xã hội chuyển iến dồn dập sẽ nhanh chóng làm
cho hệ thống quy tắc dễ ị phá vỡ. Lúc đó, phải trái, đúng sai khơng cịn
rạch rịi. Trong hồn cảnh như vậy, con người dễ thờ ơ trước cái thiện, dửng
dưng trước cái ác. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho cái ác, cái ất lương
phát triển. Lối sống thực dụng, cá nhân ích kỷ đã làm cho tình trạng tham
nhũng, n lậu, lừa đảo trong sản xuất kinh doanh ngày càng có đà sinh
sơi, nảy nở. Chính tâm lý sống gấp, sống hưởng thụ đã làm cho nhiều người
thuộc nhiều tầng lớp khác nhau sa vào các tệ nạn xã hội. Thậm chí một ộ
phận khơng nhỏ ị tha hóa ởi đồng tiền, vì những hưởng thụ vật chất mà
hành động mù quáng.
Ngày nay, khi những tiến ộ về khoa học công nghệ đã đạt tới mức
vượt ra ngoài sự tưởng tượng của khơng ít người thì cùng với điều đó, sự iến
động của các xã hội cũng mạnh mẽ và nhanh chóng đến mức khơng có vận
hội nào mà lại khơng đi kèm với những nguy cơ. Có thể thấy rất rõ ên cạnh
những giá trị văn minh to lớn mà con người được hưởng, những hiểm họa
cũng đang rình rập một cách thường trực đối với con người, đối với nhiều
quốc gia, nhất là các quốc gia nghèo đói, chậm phát triển. Nhiều nhà nghiên
cứu đã thận trọng cho rằng: chỉ riêng có sự tăng trưởng và phát triển về mặt
kinh tế, thì đời sống xã hội chưa chắc đã được đảm ảo để trở nên lành mạnh
hơn, văn minh hơn. Song nếu khơng tiến hành điều đó hoặc nếu người ta thờ
ơ với nó thì chắc chắn xã hội sẽ không thể đạt tới sự phát triển và tiến ộ. Cho

nên, vấn đề đặt ra là, tăng trưởng và phát triển về mặt kinh tế phải được thực
hiện một cách đồng ộ với việc giải quyết các vấn đề xã hội. Nói cách khác,
xã hội muốn có hạnh phúc thì cơng ằng xã hội phải là ạn đồng hành với sự
tiến triển của văn minh.
Tuy vậy, cùng với sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa con người
vẫn nhận thức rằng: Giá trị đạo đức, đặc iệt là các giá trị đạo đức truyền


16
thống luôn là vấn đề ý nghĩa đối với ất cứ xã hội nào, thời đại nào. Chẳng
phải ngẫu nhiên mà cái nhìn đạo đức đã là cái nhìn truyền thống của nhiều xã
hội. Trong nền văn minh hiện đại, việc đánh giá trình độ tiến ộ của các hiện
tượng xã hội, trên thực tế vẫn rất cần sự tham gia của các tiêu chu n đạo đức.
Bên cạnh đó, tính đặc thù, tính giai cấp, tính khu vực… vốn là những tính
chất cố hữu của đạo đức càng làm cho các chu n mực đạo đức khó ăn nhập
với đời sống hiện thực. Trong khi đó, ên cạnh đạo đức cịn có hàng loạt giá
trị cùng loại như phong tục, tập quán, lối sống, nếp tư duy... cũng đang được
coi là cái cần phải tính đến khi xác định tiêu chu n của tiến ộ xã hội. Đây là
cái giá trị mà nếu thiếu vắng nó thì xã hội cơng nghiệp hiện đại dễ có nguy cơ
iến hành "nơi bất hạnh" của con người. Cũng cần nói thêm rằng: Nhịp độ
phát triển của xã hội hiện đại đã làm cho mối tương quan giữa con người và
thế giới (xã hội và tự nhiên) xung quanh ngày càng trở nên phức tạp hơn. Một
mặt, con người được chứng kiến những dấu hiệu to lớn của sự phát triển,
nhưng mặt khác con người cũng nhận thấy những nguy cơ khủng khiếp tồn tại
phản tiến ộ.
Có thể nói rằng, q trình phát triển của đời sống xã hội sẽ đem lại
những yếu tố mới cho việc làm sâu sắc thêm, phong phú thêm những giá trị
đạo đức truyền thống đồng thời cũng gây ra những xáo trộn, những thay đổi
trong lối sống, những quan niệm về các chu n mực đạo đức xã hội. Vấn đề ở
chỗ là làm thế nào để thực hiện quá trình phát triển mà vẫn giữ được nét đẹp

riêng, những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc. Đây quả là vấn đề ức
xúc đang đặt ra cho tồn xã hội Việt Nam hiện nay.
Trong cơng cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
giáo dục và đào tạo đã được chúng ta xác định là “quốc sách hàng đầu” để
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, ồi dưỡng nhân tài.Thực hiện chiến lược
đó của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Giáo dục công dân được định hướng


17
mục tiêu xây dựng và phát triển con người theo hướng xây dựng và phát triển
con người - công dân tồn diện về đạo đức, và trí tuệ, thể chất, kỹ năng lao
động và năng lực cảm thụ th m mỹ, có khả năng phát triển năng lực cá nhân
và cộng đồng, tính năng động và tư duy sáng tạo, mang ản lĩnh và nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, không ngừng phát huy tư cách, nghĩa
vụ và trách nhiệm của cơng dân... Để có được những con người - cơng dân
phát triển tồn diện với năng lực ph m chất cần thiết ấy giáo dục công dân
không thể thiếu giáo dục cho học sinh ý thức giữ gìn, phát huy các giá trị
truyền thống và ản sắc dân tộc - những yếu tố không thể thiếu trong sự hình
thành và phát triển ản lĩnh, nhân cách con người.
Thật vậy, ản lĩnh và nhân cách con người là những cái mang đậm ản
sắc dân tộc. Nhờ sức mạnh của giá trị truyền thống mà nhân cách, ản lĩnh con
người được duy trì ngay cả khi những điều kiện sinh ra chúng đã iến mất hoặc
có sự thay đổi căn ản. Sử học, dân tộc học, văn hóa học và nhiều nghành xã
hội, nhân văn khác đã đưa ra những ằng chứng, nhờ những nhân cách và ản
lĩnh độc đáo của con người Việt Nam được hun đúc ởi truyền thống hào hùng
đấu tranh dựng nước và giữ nước của cha ông ta, nhân dân đã đứng vững và
giành thắng lợi trong các cuộc chiến tranh chống xâm lược để giờ đây, thế hệ
chúng ta đang vững ước trên con đường đổi mới. Nhận thức rõ tầm quan trọng
và sự lớn lao của các giá trị truyền thống đân tộc trong sự hình thành và phát
triển ản lĩnh và nhân cách của con người Việt Nam mới, trong suốt 20 năm

tiến hành công cuộc đổi mới đất nước vừa qua, Đảng ta đã nhiều lần nhấn
mạnh rằng, chúng ta chỉ có thể tăng trưởng nguồn lực con người khi q trinh
cơng nghiệp hóa giáo dục đào tạo ln có sự gắn kết kế thừa, gìn giữ và phát
huy những giá trị truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
Các giá trị đạo đức truyền thống là những truyền thống tốt đẹp, mang ý
nghĩa tích cực và tiêu iểu cho ản sắc văn hóa của dân tộc, được kết tinh ởi


18
văn hóa của dân tộc, được cơ đúc trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và
phát triển của dân tộc, gắn với những thăng trầm của lịch sử dân tộc và do vậy
chúng có sức tiềm tàng và ền vững. Giá trị truyền thống có cốt lõi ất iến,
đồng thời có phần iến động. Nó tự ổ sưng, chuyển hóa làm phù hợp với
tính chất của thời đại và ngày càng phong phú hơn. Giá trị truyền thống làm
cơ sở vững chắc trong sự vận động, phát triển của xã hội ở mỗi cộng đồng
dân tộc.
Hệ thống các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam rất phong
phú và đa dạng. Việc giáo dục cho học sinh gìn giữ và phát huy các giá trị
truyền thống là chúng ta khơi dậy, củng cố và làm phong phú hơn ản sắc dân
tộc ở các em - những công dân tương lai của đất nước, từ đó khuyến khích các
em phát triển văn hóa dân tộc, phát huy sức mạnh tinh thần dân tộc vào công
cuộc đổi mới đất nước.
Một trong những giá trị đạo đức truyền thống xuyên suốt lịch sử dân
tộc và hun đúc tinh thần, khi phách con người Việt Nam đó là lịng u nước.
u nước là giá trị hàng đầu của mỗi con người Việt Nam qua mọi thời đại và
giờ đây nó đã trở thành cái chung, thước đo ph m giá của người Việt Nam.
Do vậy, cần phải giáo dục ý thức gìn giữ và phát huy các giá trị đạo đức
truyền thống dân tộc cho học là cần thiết. Nó sẽ là nền tảng tinh thần vững
chắc để hình thành nên các chu n mực đạo đức mới của học sinh.Trước hết,
cần giáo dục cho học sinh lòng yêu nước cho học sinh, khơi dậy ở các em tinh

thần “thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định khơng
chịu làm nơ lệ” như Hồ Chí Minh đã dạy, khuyến khích các em phát huy chủ
nghĩa anh hùng Việt Nam, lịng u chuộng hịa ình, tơn trọng tự, ý chí độc
lập, tinh thần đồn kết dân tộc, lấy nghĩa cả làm lý tưởng cuộc đời. Bên cạnh
lòng yêu nước tinh thần cố kết cộng đồng đoàn kết, tương trợ lẫn nhau cũng là
giá trị nổi ật trong hệ thống các giá trị đạo đức Việt Nam. Có thể nói, khơng


19
ở đâu, truyền thống đoàn kết, cố kết cộng đồng và cái nghĩa đồng ào lại lớn
lao như ở Việt Nam và chính những giá trị đạo đức truyền thống này đã mang
lại sức mạnh cho dân tộc ta trong suốt hàng nghìn năm dựng nước và giữ
nước và giờ đây giá trị truyền thống này cũng đang mang lại cho chúng ta sức
mạnh tinh thần lớn lao trong công cuộc đổi mới đất nước. Do vậy việc giáo
dục cho học sinh - những công dân tương lai của đất nước có ý thức gìn giữ
và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống nhằm tạo cho các em trở thành
những cơng dân tương lai có ý thức đồn kết, có ý chí phấn đấu vì mục tiêu:
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công ằng, dân chủ, văn minh”.
Trước xu thế tồn cầu hóa mở cửa giao lưu văn hóa và hội nhập kinh tế
thế giới, xây dựng và phát triển kinh tế thị trường thì việc giáo dục cho học
sinh ý thức gìn giữ và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống càng trở nên
cần thiết. Cùng với việc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống trong môn giáo
dục công dân cho học sinh, chúng ta cũng cần giúp cho thế hệ công dân tương
lai nhận thức rõ những hệ quả tiêu cực và sự nguy hại của thái độ xem nhẹ các
giá trị đạo đức truyền thống, chạy theo đồng tiền và lợi nhuận một cách vô
điều kiện, tiếp nhận lối sống và văn hóa nước ngồi một cách thiếu suy nghĩ,
khơng chọn lọc. Từ đó, góp phần ngăn chặn và hạn chế những iểu hiện tiêu
cực trong đời sống đạo đức của học sinh.
Một vấn đề có nghĩa thực tiễn và cấp ách đang đặt ra trước chúng ta là
làm thế nào để có thể tiến lên văn minh, hiện đại mà vẫn giữ được ản sắc văn

hóa dân tộc, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống dân tộc thì việc giáo
dục cho học sinh ý thức gìn giữ và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống
được đặt ra một cách ức thiết, có ý nghĩa sống cịn, giúp cho học sinh giữ
được hướng phát triển đúng trong quan hệ giao lưu văn hố với thế giới ên
ngồi mà khơng ị đồng hố, giữ vững, phát huy được ản sắc văn hố dân
tộc; đồng thời lấy đó làm cơ sở để sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước nhà


20
hiện nay thu được những thành tựu ngày càng to lớn trong chiến lược phát
triển con người - công dân tồn diện, có đủ năng lực và ph m chất cần thiết
nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất nước.
Trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay, tinh thần yêu nước của người Việt Nam ên cạnh những giá trị
truyền thống còn iểu hiện ở những nội dung mới. Đó là sự dũng cảm vượt
qua chính mình mà trước hết là vượt qua những toan tính vị kỷ, đầu óc hẹp
hịi, trí tuệ ảo thủ, yếu kém về trí tuệ, khơng chịu học hỏi, khơng dám đổi
mới. Đó là thái độ khơng cam chịu đói nghèo, lạc hậu, dám nghĩ, dám làm, là
tinh thần sáng tạo trong tư duy, hăng hái trong học tập, không ngừng nâng cao
hiểu iết, trình độ chun mơn, hăng hái tiến qn vào khoa học, cơng nghệ vì
sự nghiệp phát triển và phồn vinh của đất nước. Đó cịn là tinh thần lao động
cần cù, có kỹ thuật, sáng tạo và có hiệu quả cao, quyết chí làm giàu cho ản
thân, cho gia đình, cho tập thể và cho xã hội. Để rèn luyện những ph m chất
đó cho học sinh thì việc giáo dục các giá trị đạo đức dân tộc là cần thiết. Giáo
dục các giá trị đạo đức truyền thống sẽ giúp cho học sinh điều chỉnh tình cảm
đạo đức, ý thức đạo đức phù hợp với các giá trị truyền thống đạo đức tốt đẹp
của dân tộc đồng thời góp phần điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
1.1.3. Các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc cần được giáo dục cho
học sinh THPT
Đạo đức với tư cách là một hình thái ý thức xã hội có thể được xem là

tồn ộ những quan niệm về thiện, ác, tốt xấu, lương tâm, trách nhiệm, hạnh
phúc, công ằng... và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử
giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội. Vì vậy, cũng
như các hình thái ý thức xã hội khác đạo đức xã hội trong sự phát triển của
mình khơng thể không kế thừa các giá trị truyền thống dân tộc.


×