trờng đạo học vinh
khoa giáo dục chính trị
------- @&? -------
nguyễn đức anh
phát huy các giá trị đạo đức truyền thống
trong quá trình giáo dục thanh thiếu niên nghệ
an giai đoạn hiện nay
khóa luận tốt nghiệp đại học
nghành cử nhân chính trị luật
Cán bộ hớng dẫn khoa học: TS. nguyễn thái sơn
: nguyễn đức anh
Sinh viên thực hiện:
------- @ vinh – 2011 ? -------
1
2
LờI CảM ƠN
Để hoàn thành khóa luận Phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong
quá trình giáo dục thanh thiếu niên Nghệ An giai đoạn hiện nay ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận đợc sự giúp đõ nhiệt tình của thầy, cô giáo
trong Hội đồng Khoa học Khoa Giáo dục Chính trị, các thầy cô trong tổ Bộ môn
Triết học Mác-Lênin; sự động viên khích lệ của gia đình và bạn bè trong lớp. Đặc
biệt, trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi luôn nhận đợc sự quan tâm, hớng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thái Sơn ngời trực tiếp hớng dẫn cho tôi
hoàn thành khóa luận này.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ
nhiệm, Hội đồng khoa học khoa Giáo dục chính trị Trờng Đại học Vinh cùng
tất cả các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo-TS. Nguyễn Thái Sơn.
Mặc dù bản thân đà có nhiều cố gắng nhng vẫn không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc các thầy cô giáo lời chúc sức khỏe và
hạnh phúc.
Vinh, tháng 5 năm 2011
Tác giả
3
danh mục các cụm từ viết tắt
STT
Từ viết tắt
1
2
3
4
CNH HĐh
CNXH
XHCN
GS. TS
5
6
7
8
9
10
pgs.ts
NXB
KH-KT
KTTT
TNCS
GDP
Nội dung
Ghi chú
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ nghĩa x· héi
X· héi chđ nghÜa
Gi¸o s, TiÕn sü
Phã gi¸o s, Tiến sỹ
Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế thị trờng
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Tổng sản phẩm quốc néi
Gross Domestic
Product
4
mục lục
Trang
A. Mở ĐầU..........................................................................................................1
B. NộI DUNG.......................................................................................................6
Chơng I: TíNH TấT YếU CủA việc PHáT HUY CáC GIá TRị ĐạO ĐứC
TRUYềN THốNG TRONG QUá TRìNH GIáO DụC THANH THIếU NIÊN NGHệ
AN GIAI ĐOạN HIệN NAY.....................................................................................6
1.1 Các khái niệm về giá trị đạo đức truyền thống dân tộc....................................6
1.1.1 Khái niệm về giá trị.......................................................................................6
1.1.2 Khái niệm về đạo đức....................................................................................8
1.1.3 Khái niệm về truyền thống..........................................................................10
1.2 Các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc ViƯt Nam.................................11
1.3 TÝnh tÊt u cđa viƯc gi¸o dơc c¸c giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho
thanh thiếu niên trong giai đoạn hiện nay............................................................20
1.3.1 Quan điểm của Chủ tịch Hồ chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam về giáo
dục các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh thiếu niên.....................20
1.3.1.1 Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục các giá trị đạo đức
truyền thống dân tộc cho thanh thiếu niên...........................................................20
1.3.1.2 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục các giá trị đạo đức
truyền thống dân tộc cho thanh thiếu niên...........................................................23
1.3.2 Tính tất yếu của việc giáo dục đạo đức truyền thống cho thanh thiếu trong
giai đoạn hiện nay................................................................................................26
Tiểu kết chơng 1.................................................................................................31
CHƯƠNG II:giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc
cho thanh thiếu niên nghệ an trong giai đoạn hiện nay thực
trạng và một số giải pháp..........................................................................32
2.1 Khái quát một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế xà hội tỉnh Nghệ An.............32
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên...................................................................32
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xà hội.......................................................................33
2.1.2.1 Tình hình dân c xà hội trên địa bàn tØnh NghÖ An..............................33
5
2.1.2.2 Tình hình phát triển kinh tế......................................................................34
2.2 Thực trạng giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống cho thanh thiếu niên Nghệ
An trong giai đoạn hiện nay.......................................................................36
2.2.1 Tình hình thanh thiếu niên Nghệ An trong giai đoạn hiện nay...................36
2.2.2 Thực trạng giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống cho thanh thiếu niên
Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.......................................................................38
2.2.3 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác giáo dục các giá trị
đạo đức truyền thống trên địa bàn tỉnh Nghệ An.................................................45
2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục các giá trị đạo đức truyền
thống cho thanh thiếu niên Nghệ An trong giai đoạn hiện nay........................48
Tiểu kết chơng 2.................................................................................................57
KếT LUậN.......................................................................................................58
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO.............................................................59
6
A. Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bất kỳ thời đại nào thì tuổi trẻ nói chung và tầng lớp thanh thiếu niên
nói riêng cũng là tài nguyên quan trọng của quốc gia. Sinh thời Bác Hồ đà khẳng
định "Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là
mùa xuân của xà hội" [21, 167]. Câu nói đó của Bác Hồ đà khẳng định niềm tin
vào thế hệ trẻ trong sự nghiệp dựng nớc và giữ nớc của dân tộc. Quán triệt t tởng
của Ngời, từ khi ra đời đến nay, Đảng ta luôn đề cao vai trò của thanh thiếu niên,
xác định đó là lực lợng xung kích cách mạng, đội dự bị tin cậy của Đảng. Do đó
công tác thanh thiếu niên đợc xem là vấn đề sống còn của dân tộc.
Phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc là một nội dung quan trọng
của việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, vấn đề này ngày càng đợc Đảng, nhà nớc quan
tâm sâu sắc. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ơng tại Đại hội VIII chỉ
rõ Trong điều kiện kinh tế thị trờng và mở rộng giao lu quốc tế, phải đặc biệt
quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hóa dân tộc, kế thừa và phát huy truyền
thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc [7, 111].
Việt Nam hiện nay đang đứng trớc những thời cơ đó là quá trình hội nhập
quốc tế, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ
nghĩa. Ngoài những thuận lợi nói trên chúng ta cũng phải đối diện với nhiều thách
thức, đặc biệt là sự xuống cấp trầm trọng về đạo đức. Về kinh tế, chúng ta đà đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ®Êt níc, ph¸t triĨn nỊn kinh tÕ tri
thøc, tiÕp thu nh÷ng tiÕn bé khoa häc - kü tht, më cưa hợp tác kinh tế với các
quốc gia trên thế giới. Về văn hóa, chúng ta phát huy mạnh mẽ các giá trị văn hóa
dân tộc, tích cực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, giao lu trao đổi văn hóa với
cộng đồng quốc tế làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
Trong suốt quá trình đó chúng ta không thể tránh khỏi sự ảnh hởng của những
phong tục tập quán của các nớc, các dân tộc trên thế giới. Tuy nhiên, không vì thế
7
mà chúng ta quên đi truyền thống của dân tộc mình. Điều đó giúp chúng ta hoà
nhập chứ không hoà tan”. Chóng ta mét mỈt tiÕp thu cã chän läc văn hoá của các
nớc, một mặt giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc để làm cho đời sống tinh thần
của chúng ta ngày càng phong phú hơn.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc thì trong thời gian qua, ở nớc ta đà xuất
hiện những lối sống xa lạ, tr¸i víi c¸c chn mùc cđa x· héi, bÊt chÊp những
truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Đặc biệt là một bộ phận không nhỏ
thanh thiếu niên hiện nay có tâm lý sống thực dụng, buông thả, sùng bái đồng tiền,
quay lng lại với văn hóa, đạo đức truyền thống.
Nghệ An là tỉnh có truyền thống lịch sử lâu đời, trong những năm qua công
tác giáo dục thanh thiếu niên đà nhận đợc sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các tổ chức đoàn thể xà hội và đà đạt đợc nhiều thành tựu to lớn trong công
tác giáo dục. Tuy nhiên do tác động mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hóa và mặt
trái của nền kinh tế thị trờng đà và đang ảnh hởng đến chuẩn mực đạo đức truyền
thống của dân tộc. Những tác động trên cùng với một số khó khăn nhất định trong
công tác giáo dục đạo đức thanh thiếu niên của tỉnh, cho nên công tác giáo dục các
giá trị ®¹o ®øc trun thèng thêi gian qua vÉn cha ®¹t hiệu quả tốt nhất.
Nhìn nhận lại thực trạng thanh thiếu niên tỉnh Nghệ An hiện nay đà đặt ra yêu
cầu phải phát huy giá trị đạo đức truyền thống cho thanh thiếu niên. Đó là cần
nghiên cứu một cách nghiêm túc để tìm ta những giải pháp và thực hiện đồng bộ
các giải pháp nhằm giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống cho thanh thiếu niên
tỉnh Nghệ An. Là một ngời con sinh ra lớn lên trên quê hơng xứ Nghệ, đồng thời
cũng là một thanh niên đợc sèng trong thêi kú héi nhËp quèc tÕ, t«i mong muốn
góp một phần công sức vào việc hoàn thiện công tác giáo dục thanh thiếu niên trên
quê hơng nên tôi đà mạnh dạn lựa chọn đề tài Phát huy các giá trị đạo đức
truyền thống trong quá trình giáo dục Thanh thiếu niên Nghệ An giai đoạn
hiện nay làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
8
Trên thế giới, vấn đề giữ gìn và phát triển văn hóa nói chung, giá trị đạo đức ở
mỗi quốc gia nói riêng đà thu hút đợc nhiều nhà triết học, xà hội học quan tâm
nghiên cứu đối với nền văn hóa nớc mình. Tiêu biểu đó là các tác phẩm bàn về
phát triển văn hóa của các nhà triết học Liên Xô nh: tác giả E.A.Bale với tác phẩm
Tính kế thừa trong sự phát triển văn hóa (Matxcơva, 1969); tác giả V.I.Kairan
Tính kế thừa trong sự phát triển của văn hóa trong điều kiện của chủ nghĩa xÃ
hội (Matxcơva, 1977). Ngoài ra có tác giả G. Bandzeladze với tác phẩm Đạo
đức học tập I và II (Nxb Giáo dục Hà Nội, 1985).
Trong nớc, vấn đề nghiên cứu giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc đợc
nghiên cứu sâu sắc với nội dung phong phú, khai thác ở nhiều khía cạnh khác
nhau. Các công trình nghiên cứu tập trung vào các nhóm vấn đề sau đây:
Nhóm vấn đề nghiên cứu định hớng: Trớc hết phải kể đến Nghị quyết Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khóa VIII về xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ X cũng đà chỉ rõ: Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con
ngời Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kỳ CNH,
HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế [9, 106]. Tác phẩm Đề cơng văn hóa Việt
Nam (1943). Trong các tác phẩm đó, Đảng ta đà nhấn mạnh vấn đề phát huy các
giá trị đạo đức truyền thống dân tộc, xây dựng văn hóa Việt Nam.
Nhóm vấn đề nghiên cứu lý luận về đạo đức truyền thống gồm có: Đạo đức
mới do GS. Vũ Khiêu chủ biên (Nxb Khoa học xà hội, Hà Nội, 1974); Giá trị
tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam của GS. Trần Văn Giàu (NXB
Khoa học xà hội, 1980). Vấn đề khai thác các giá trị truyền thống vì mục tiêu
phát triển của GS.PTS Nguyễn Trọng Chuẩn (Tạp chí Triết học số 2/1998);
Quan hệ giữa các giá trị truyền thống và hiện đại trong xây dựng đạo đức của
Lê Thị Lan (Tạp chí Triết học số 7/2002).
Nhóm vấn đề nghiên cứu giáo dục truyền thống cho thanh thiếu niên gồm
có: Những giải pháp nâng cao chất lợng giáo dơc trun thèng cho thanh 9
thiếu niên tỉnh Nghệ An của tập thể tác giả PGS.TS Đoàn Minh Duệ, TS. Đinh
Thế Định, TS. Nguyễn Thái Sơn, TS Nguyễn Lơng Bằng, Vinh 2004. Giáo dục
các giá trị truyền thống dân tộc cho thanh niên hiện nay của Bùi Ngọc Minh,
Nxb thanh niên, 2004. Vai trò của đạo đức truyền thống trong xây dựng đạo
đức mới cho thanh niªn ë níc ta hiƯn nay” cđa Ngun Thị Hải, Luận văn tốt
nghiệp đại học, Vinh 2009. Giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống cho
thanh niên huyện Hoàng Hóa (Thanh Hóa), thực trạng và giải pháp của Lê Thị
Xuân, Luận văn tốt nghiệp đại học, Vinh 2010.
Qua đó ta thấy vấn đề nghiên cứu giá trị đạo đức truyền thống cho thanh
thiếu niên là nội dung đợc quan tâm rất nhiều. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện
nay vẫn cha có đề tài nhiều đề tài nghiên cứu về việc phát huy các giá trị đạo đức
truyền thống dân tộc, đặc biệt là phát huy các giá trị đó trong quá trình giáo dục
thanh thiếu niên Nghệ An. Do đó tôi nghiên cứu vấn đề trên mong góp phần nhỏ
vào nâng cao công tác giáo dục thanh thiếu niên tỉnh nhà trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Thông qua tìm hiểu công tác giáo dục thanh thiếu niên ở Nghệ An, đề tài
nghiên cứu để phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong quá trình giá
dục thanh thiếu niên Nghệ An. Từ đó nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc cho thanh
thiếu niên tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Phân tích những vấn đề lý luận về giá trị đạo đức truyền thống dân
tộc, làm rõ tính tất yếu của việc giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc
cho thanh thiếu niên tỉnh Nghệ An.
Thứ hai: Trình bày thực trạng công tác giáo dục các giá trị đạo đức truyền
thống cho thanh thiếu niên tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó đa ra một số giải pháp để
10
nâng cao hiệu quả, chất lợng công tác giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống
của dân tộc cho thanh thiếu niên tỉnh Nghệ An nhằm đáp ứng những thời cơ và
thách thức của giai đoạn hiện nay.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc và
phát huy các giá trị đó cho thanh thiếu niên tỉnh Nghệ An.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục các giá trị đạo đức
truyền thống cho thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2007 đến
năm 2010 và đa ra một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác giáo dục các giá trị
đạo đức truyền thống cho thanh thiếu niên Nghệ An trong thời gian tới.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vËt biƯn
chøng, chđ nghÜa duy vËt lÞch sư nh: logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp...
Ngoài ra để thực hiện khóa luận của mình, tác giả còn sử dụng các phơng
pháp nghiên cứu cụ thể nh: phơng pháp so sánh, phơng pháp hệ thống, phơng
pháp đối chiếu, phơng pháp thống kê trên cơ sở quán triệt nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì khóa luận đợc chia làm 2 chơng.
Chơng 1: Tính tất yếu của việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống
trong quá trình giáo dục thanh thiếu niên Nghệ An giai đoạn hiện nay.
Chơng 2: Giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh thiếu
niên Nghệ An hiện nay, thực trạng và giải pháp.
B. NộI DUNG
Chơng 1
11
TíNH TấT YếU CủA việc PHáT HUY CáC GIá TRị ĐạO ĐứC
TRUYềN THốNG TRONG QUá TRìNH GIáO DụC THANH THIếU
NIÊN NGHệ AN GIAI ĐOạN HIệN NAY
1.1 Các khái niệm về giá trị đạo đức truyền thống dân tộc.
1.1.1 Khái niệm về giá trị
Khái niệm giá trị là một khái niệm có nội hàm rộng, vì vậy cho nên xung
quanh khái niệm giá trị hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau, tùy vào cách thức
tiếp cận và mục đích nghiên cứu. Giá trị đợc thể hiện ở một số khái niệm nh sau:
Trong tác phẩm Vấn đề khai thác các giá trị truyền thống vì mục tiêu phát
triển, tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn viết nói đến giá trị đạo đức là muốn khẳng
định mặt tích cực, mặt chính diện, nghĩa là đà bao hàm quan điểm coi giá trị gắn
liền với cái đúng, cái tốt, cái hay cái đẹp; là nói đến cái có khả năng thôi thúc con
ngời hành động và nỗ lực hớng tới [ 2, 16].
Tiếp cận thuật ngữ Giá trị dới góc độ triết học, tác giả Vũ Thị Phơng Lê có
đoạn viết Giá trị là những cái cần, cái có ích, cái đáng quý, có ý nghĩa đối với xÃ
hội, tập thể, cá nhân, phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể (con ngời) và khách thể
(bản thân sự vật), giữa chủ thể với chính mình, đợc đánh giá và có thể thay đổi theo
những điều kiện lịch sử cụ thể [17 , 115].
Qua các khái niệm liên quan khi tiếp cận khái niệm giá trị nêu trên thì nội
dung của khái niệm giá trị đợc xem là những hiện tợng vật chất hay tinh thần có
khả năng thỏa mÃn nhu cầu tích cực của con ngời, là những thành tựu góp phần vào
sự tiến bộ, phát triển của xà hội.
Giá trị đợc xem là cơ sở của những chuẩn mực, quy tắc xác định cách thức
hành động của con ngời trong xà hội. Giá trị đợc xác định trong mối quan hệ thực
tiễn của con ngời, đợc xác định bởi sự đánh giá đứng đắn của con ngời xuất phát từ
thực tiễn và đợc kiểm nghiệm bởi thực tiễn.
Đặc điểm của giá trị đó là giá trị có tích lịch sử khách quan, sự xuất hiện và
tồn tại của nói không phụ thuộc vào ý thức của con ngời. Giá trị chịu sự chi phèi
12
quan trọng bởi yêu cầu của thời đại với hoạt động sống của con ngời trong mỗi
thời đại. Giá trị có cấu trúc bao hàm các yếu tố nhận thức, tình cảm, lý trí và hành
vi cụ thể của chủ thĨ trong quan hƯ víi sù vËt, víi hiƯn tỵng mang giá trị, thể hiện
sự đánh giá và lựa chọn của chủ thể hành động.
Tùy vào mục đích và những yêu cầu cụ thể của lĩnh vực nghiên cứu mà các
tác giả phân loại giá trị theo những tiêu chí khác nhau bao gồm: giá trị vật chất, giá
trị tinh thần, giá trị riêng, giá trị chung, giá trị xà hội. Giá trị theo cách phân loại
thông dụng và chung nhất đợc chia làm hai loại là giá trị vật chất và giá trị tinh
thần. trong đó giá trị tinh thần bao hàm các giá trị nh: giá trị thẩm mỹ, giá trị đạo
đức, giá trị khoa học và giá trị chính trị...
Về bản chất, mỗi loại giá trị gắn với những nội dung riêng, giá trị thẩm mỹ
gắn liền với nhu cầu thởng thức, hởng thụ và sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống. Giá
trị khoa học gắn với quá trình con ngời tìm hiểu, nắm bắt bản chất, nhận thức quy
luật khách quan để làm chủ chính mình, cải tạo tự nhiên và xà hội. Giá trị đạo đức
gắn liền với việc điều chỉnh mối quan hệ giữa con ngời với con ngời trong xà hội
để tạo nên sự thống nhất giữa lợi ích cá nhân và xà hội. Giá trị thờng đợc xắp xếp
theo những quan hệ nhất định và có vị trí thứ bậc khác nhau. Sự tổ hợp của giá trị ở
các cấp độ tạo thành hệ thống giá trị, thang giá trị.
Hệ thống giá trị hay còn đợc gọi là hệ giá trị là một tổ hợp các giá trị khác
nhau đợc sắp xếp, hệ thống lại theo những nguyên tắc nhất định thành một tập hợp
mang tính toàn vẹn, thực hiện các chức năng đặc thù [17, 115].
Thang giá trị hay thớc đo giá trị là một hệ thống đợc xắp xếp theo một trật tự
u tiên nhất định. Trong hệ thống giá trị đợc sắp xếp theo một thứ tự u tiên nhất
định đó, có những giá trị giữ vị trí là giá trị cốt lõi, chuẩn mực chung cho nhiều ngời, chiếm vị trí cao nhất hoặc then chốt trong thang giá trị đợc gọi là chuẩn giá trị
[17, 116].
1.1.2 Khái niệm về đạo đức
13
Khái niệm đạo đức hiện nay đợc nhìn nhận dới nhiều góc độ khác nhau nh
triết học, xà hội học, đạo đức học... Trong phạm vi nghiên cứu vấn đề đạo đức ở
đây đợc tập trung xem xét là đặc trng mang tính xà hội của đạo đức.
Danh từ đạo đức trong tiếng Hi Lạp là Ethicos nghĩa là lề thói, tập tục. Vì
vậy khi nói đến đạo đức chính là nói đến những lề thói, tập tục liên quan ®Õn mèi
quan hƯ ®èi xư víi nhau gi÷a con ngêi với con ngời trong xà hội. Đạo đức với tính
cách là một hình thái ý thức xà hội có thể xem là toàn bộ những quan niệm về
thiện, ác, tốt, xấu, lơng tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng... và về những quy
tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với cá nhân và giữa cá nhân
với xà hội.
Theo khái niệm chung, mang tính phổ biến nhất hiện nay đợc sử dụng nhiều
thì Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xà hội mà nhờ nó
con ngời tự giác điều chỉnh hành vi và hoạt động của mình sao cho phù hợp với lợi
ích, hạnh phúc và tiến bộ chung của xà héi trong mèi quan hƯ gi÷a con ngêi víi
con ngêi, giữa cá nhân với xà hội [3, 6].
ở phơng Đông, trong triết học Trung Quốc cổ đại, phạm trù đạo luôn đợc
xem xét song hành với đức và trong mối quan hệ biện chứng của chúng và đức
chính là biểu hiện cao nhất của đạo. Nhìn chung triết học Trung Quốc lấy đạo đức
làm chuẩn mực để đánh giá con ngời, làm nội dung cơ bản cho luận thuyết của
mình. Phạm trù đạo và đức xuất hiện trong các học thuyết chính trị của Nho giáo,
LÃo giáo. Theo LÃo Tử đạo có nghĩa là bản nguyên, là con đờng sinh thành, biến
hóa của vạn vật. Mở rộng phạm trù đạo trong quan hƯ chÝnh trÞ - x· héi L·o Tư đÃ
đề ra thuyết vô vi, có nghĩa là con ngời cần phải hành động theo lẽ tự nhiên,
thuần phác, không hành động theo tính chất giả tạo, gò ép trái với bản tính tự nhiên
của mình [5, 52].
ở phơng Tây, khi bàn về đạo đức Aristote cho rằng đạo đức là cái vốn có
của con ngời, sống trong xà hội con ngời phải tuân theo những quy tắc để hớng tới
cái thiện. Chúng ta không bất tử, nhng chúng ta không nên phục tùng những điều
14
xấu xa mà hÃy vơn tới sự bất tử sống phù hợp với những gì tốt đẹp nhất nơi chúng
ta đang có 18, 120]. Với Đêmôcrit, ông tìm thấy đối tợng nghiên cứu của đạo đức
chính là con ngời. Đêmôcrit cho r»ng “NhËn biÕt mét ngêi trung thùc vµ nhËn biết
một ngời không trung thực, không những phải căn cứ vào việc làm của họ mà còn
phải căn cứ vào ý muốn của họ [18, 65].
Đến triết học cổ điển Đức, khi bàn về đạo đức, tiêu biểu với hai đại diện là
Kant và Hêghen. Kant đứng trên lập trờng của chủ nghĩa duy tâm tiên nghiệm khi
bàn về đạo đức và cho rằng đạo đức phải tuân theo mệnh lệnh tuyệt đối và chính
mệnh lệnh đó sẽ hớng con ngời vào hoạt động cộng đồng, xà hội. Từ đó biết tôn
trọng ngời khác, tôn trọng bản thân và sống đúng với lơng tâm trách nhiệm của
công dân trong xà hội. Hêghen khi bàn về đạo đức cho rằng, con ngời chỉ thực hiện
các hành vi đạo đức khi có sự thôi thúc bên trong và từ niềm tin của mình, không
ai có thể ra lệnh hay cỡng bức về hành động của cá nhân.
Nhìn chung các nhà triết học trớc Mác đều bàn nhiều về đạo đức và đà có
những đóng góp nhất định nhng hầu hết họ đều rơi vào quan điểm duy tâm khi bàn
về con ngời, về các mối quan hệ của con ngời trong đó có đạo đức.
Theo C.Mác và Ăngghen thì ý thức xà hội của con ngời phản ánh tồn tại xÃ
hội loài ngời. Đạo đức với t cách là là một hình thái của ý thức xà hội phản ánh
một lĩnh vực tồn tại riêng biệt của xà hội loài ngời. Đạo đức lấy cơ sở kinh tế - xÃ
hội làm nguồn gốc quan điểm cho đạo đức của con ngời, thay đổi theo cơ sở kinh
tế sinh ra nó. Đạo đức là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác
trong quan hệ giữa con ngời với con ngời, giữa con ngời với cộng đồng xà hội, với
tự nhiên và với cả bản thân mình. Đạo đức với t cách là một hiện tợng xà hội, phản
ánh tồn tại xà hội và bắt nguồn từ cuộc sống con ngời. Sự phát triển của đạo đức xÃ
hội từ thấp đến cao chính là những nấc thang văn minh của loài ngời trên cơ sở của
sự phát triển lực lợng sản xuất thông qua quá trình đấu tranh, chọn lọc kế thừa mà
đạo đức ngày càng phong phú và hoàn thiện hơn.
1.1.3 Khái niệm về truyền thống
15
Truyền thống gốc chữ La tinh Tradio có nghĩa là hoạt động, chỉ sự gửi đi
và truyền lại. Trong từ điển Bách khoa Xô Viết (1993) định nghĩa truyền thống đợc định nghĩa là những yếu tố di tồn văn hóa, xà hội đợc truyền từ đời này qua đời
khác và đợc lu truyền trong xà hội, giai cấp và các nhóm xà hội trong một quá
trình lâu dài. Truyền thống đợc thể hiện trong chế định xà hội, chuẩn mực hành vi,
các giá trị t tởng, phong tục tập quán và lối sống... Truyền thống tác động đến tất
cả mäi lÜnh vùc ®êi sèng x· héi” [26, 9].
Trong tõ điển Trung Quốc (1989) định nghĩa Truyền thống là sức mạnh tập
quán xà hội đợc lu truyền trong lịch sử, nó tồn tại ở các lĩnh vực, chế độ t tởng, văn
hóa vô hình đến hành vi xà hội của con ngêi. Trun thèng lµ biĨu hiƯn tÝnh kÕ
thõa cđa lịch sử [28, 242].
Trong Đại Từ điển tiếng Việt, khái niệm truyền thống đợc gọi là nề nếp, thói
quen tốt đẹp đợc lu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác [31, 1734].
Khi nghiên cứu truyền thống, GS. Trần Văn Giàu viết Truyền thống là
những đức tính hay thói tục kéo dài nhiều thế hệ, nhiều thời kỳ lịch sử và hiện có
nhiều tác dụng, tác dụng đó có thể là tích cực, cũng có thể tiêu cực [13, 50]
Trong đạo đức học, truyền thống đợc xem là những giá trị tinh thần của con
ngời đợc hình thành trong hoạt động, quan hệ ứng xử và đợc lu truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác, đợc mọi ngời nhận thức, thừa nhận, tự giác thực hiện và tự
điều chỉnh nhờ d luận của cộng đồng xà hội.
Trong tác phẩm Đạo đức mới, GS Vũ Khiêu đà nêu ra định nghĩa Truyền
thống là những thói quen lâu đời đà đợc hình thành trong nếp sống, nếp suy nghĩ
và hành động của một dòng tộc, một gia đình, một dòng họ, một làng xÃ, một tập
đoàn lịch sử [16, 536].
Dới góc độ tiếp cận truyền thống của dân tộc, trong tác phẩm Giá trị truyền
thống và giá trị hiện đại của tác giả Nguyễn Ngọc Vân có đoạn viết: truyền
thống là mối liên hệ của lịch sử mà một đầu là những giá trị t tởng, văn hóa đợc
16
sáng tạo trong quá trình lịch sử của dân tộc và một đầu là sự thẩm định, xác lập và
phát huy của con ngời hiện đại [30,45].
Theo GS.TS Nguyễn Trọng Chuẩn nói đến truyền thống là nói đến phức hợp
những t tởng, tình cảm, những tập quán, thói quen, những phong tơc, lèi sèng, c¸ch
øng xư, ý chÝ,... cđa mét cộng đồng ngời đà hình thành trong lịch sử, đà trở nên ổn
định và đợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác [2, 16].
Dới góc độ triết học, TS. Nguyễn Lơng Bằng cho rằng truyền thống là một
khái niệm dùng để chỉ những hiện tợng nh tính cách, phẩm chất, t tởng, tình cảm,
thói quen trong t duy, tâm lý, lối sống...đợc hình thành trên cơ sở những điều kiện
tự nhiên - địa lý, kinh tế - xà hội cũng nh hoạt động của con ngời trong quá trình
lịch sử và đợc lu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác trong một cộng đồng ngời
nhất định.
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu truyền thống đó là hệ thống tính
cách, tâm lý, giá trị tinh thần, tập quán hay những thói quen ứng xử của một tập
thể (cộng đồng) đợc hình thành biến đổi và phát triển trong lịc sử, đợc kết tinh, tích
lũy lại và đợc lu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và chi phối suy nghĩ và hành
động của con ngời trong hiện tại và tơng lai. Tryền thống là sản phẩm của cộng
đồng, có tính ổn định, tơng đối bền vững. Song truyền thống không phải là cái bất
biến, vĩnh hằng mà với t cách là một hính thái ý thức xà hội, nó biến đổi và phát
triển cùng lịch sử. Cho nên truyền thống có tính năng động, có thể tiếp thu biến đổi
và lu truyền lại.
1.2 Các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Giá trị đạo đức truyền thống là một bộ phận trong hệ thống các giá trị dân
tộc. Trong hệ giá trị tinh thần truyền thống Việt Nam, các giá trị đạo đức chiếm vị
trí nổi bật và đóng vai trò cốt lõi. Dới góc độ tiếp cận về văn hóa Giá trị đạo đức
truyền thống dân tộc là tổng hoà những tính chất, phẩm chất đạo đức, phong cách
đợc thể hiện trong cuộc sống, lao động, chiến đấu của một dân tộc trong suốt quá
trình lịch sử của m×nh” [26 ,10].
17
Giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc đó là những giá trị quý báu đợc hình
thành trong một thời gian lâu dài, đợc gạn lọc, chọn lựa những gì tinh hoa nhất. Do
đó khi nói đến các giá trị đạo đức truyền thống của một dân tộc đó chính là nói đến
mặt tích cực và tiến bộ của đạo đức.
Nói đến giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam là nói đến đặc thù
của đạo đức Việt Nam với những phẩm chất đạo đức tốt đẹp đà đợc hình thành và
lu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc
thể hiện trong các chuẩn mực mang tính phổ biến có tác dụng điều chỉnh hành vi
giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với xà hội. Xét trong tơng quan với khu vực, thế
giới thì giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam có những nét tơng đồng
với các dân tộc khác trên thế giới. Điều này xuất phát từ việc các dân tộc trong quá
trình hình thành và phát triển đều phải giải quyết những vấn đề chung.
Mặt khác quá trình giao lu hợp tác thờng xuyên với mức độ khác nhau, đặc
biệt là các quốc gia lân cận trong khu vực đà ảnh hởng đến nhau khá rõ rệt. Cái tạo
nên nét đặc trng khác biệt trong giá trị đạo đức truyền thống ở các dân tộc khác
nhau chính là do trật tự xắp xếp và mối quan hệ giữa các giá trị và điều kiện lịch sử
đặc thù của dân tộc đó trong chiều dài phát triển của lịch sử .
Giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam đợc hình thành phát triển
qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nớc và giữ nớc thể hiện bản sắc riêng của dân tộc
Việt Nam và trở thành động lực to lớn trong quá trình xây dựng và phát triển ®Êt níc. Trong ®ã, ®¹o ®øc trun thèng ViƯt Nam còn là kết quả của quá trình tiếp thu
có chọn lọc các giá trị đạo đức văn hóa của nhân loại và sức sáng tạo độc đáo.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nớc ta đang trên đà phát triển, mở rộng giao lu hợp
tác và hội nhập quốc tế thì vấn đề xác định các giá trị đạo đức truyền thống ngày
càng đợc quan tâm. Hiện nay theo nhiều tài liệu nghiên cứu có nhiều quan điểm
khác nhau trong việc xác định các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc. Những giá
trị đạo đức cơ bản làm nền tảng cho vấn đề phát triển văn hóa Việt nam đợc thể
hiện tập trung trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ơng
18
Đảng (Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, khẳng định Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững,
những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam đợc vun đắp qua lịch sử hàng
ngàn năm đấu tranh dựng nớc và giữ nớc. Đó là lòng yêu nớc nồng nàn, ý chí tự cờng dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân, gia đình, làng
xÃ, Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù,
sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống. [7,
56].
Trong tác phẩm Đạo đức mới, GS.TS Vũ Khiêu cho rằng trong những
truyền thống quý báu của dân tộc, nổi bật lên nhất là truyền thống đạo đức và
khẳng định truyền thống đạo đức cao đẹp của dân tộc ta bao gồm: lòng yêu nớc,
truyền thống đoàn kết, lao động cần cù và sáng tạo; tinh thần nhân đạo, lòng yêu
thơng và quý trọng con ngời, trong đó yêu nớc là bậc thang cao nhất trong hệ
thống giá trị đạo đức cđa d©n téc [16, 86].
GS. Ngun Hång Phong cho r»ng, Tính cách các dân tộc gần nh là tất cả
nội dung của giá trị đạo đức truyền thống, bao gồm: tính tập thể - cộng đồng; trọng
đạo đức, cần kiệm, giản dị, thực tiễn, tinh thần yêu nớc bất khuất và lòng yêu
chuộng hòa bình, nhân đạo; lạc quan [27, 454].
Trong tác phẩm Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam, GS. Trần Văn
Giàu viết nh sau: Giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam gồm có: yêu
nớc, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thơng ngời, vì nghĩa [13, 94].
Qua các công trình nghiên cứu và các tác giả nêu trên chúng ta có thể nhận
thấy dân tộc Việt Nam có một di sản giá trị đạo đức truyền thống phong phú.
Trong hệ thống giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc ta, giá trị đạo đức chiếm
vị trí nổi bật. Vì vậy, khi đề cập đến các giá trị truyền thống, hầu nh các ý kiến đều
nhấn mạnh đến giá trị đạo đức. Dựa vào tiêu chí xác định giá trị, giá trị đạo đức và
từ quan điểm của Đảng ta cũng nh của các nhà nghiên cứu, chúng ta có thể khẳng
định các giá trị đạo đức truyền thống cơ bản cđa d©n téc ta bao gåm: Chđ nghÜa
19
yêu nớc, lòng thơng ngời sâu sắc, tinh thần đoàn kết cộng đồng, đức tính cần kiệm,
lòng dũng cảm, bất khuất, tính khiêm tốn, giản dị, trung thực, chung thủy, lạc
quan, sáng tạo, anh hùng.
Tất cả các giá trị đạo đức truyền thống nêu trên không phải là những yếu tố
xa vời mà là những yếu tố gần gũi, gắn liền với đời sống xà hội và con ngời Việt
Nam. Các yếu tố đó không khác thờng, với các dân tộc khác nhng nó đà tạo nên
sức sống bền bỉ của dân tộc Việt Nam qua các biến cố lịch sử. Do đó việc nhận
diện các giá trị đạo đức trun thèng lµ mét viƯc lµm cã ý nghÜa to lớn trong việc
giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc.
* Truyền thống yêu nớc: Trong các giá trị đạo đức truyền thống, truyền
thống yêu nớc đợc khẳng định là giá trị cối lõi, giá trị định hớng các giá trị khác.
Tuyền thống yêu nớc là tiêu điểm của các tiêu điểm, là động lực tình cảm lớn nhất
của đời sống dân tộc, đồng thời là bậc thang cao nhất trong hệ thống giá trị đạo
đức của dân tộc ta. Truyền thống yêu nớc là tình yêu quê hơng, đất nớc mà nội
dung của truyền thống yêu nớc là lòng trung thành với Tổ quốc, lòng tự hào về
công lao của dân tộc, đợc biểu hiện ở khát vọng, ý chí và hành động tích cực bảo
vệ Tổ quốc và đem lại nhiều lợi ích phụng sự cho nhân dân.
Truyền thống yêu nớc không chỉ có riêng ở đất nớc Việt Nam, tình cảm đó
bao trùm trên phạm vi toàn thế giới. V.I. Lênin đà từng nói: Chủ nghĩa yêu nớc là
một trong những tình cảm sâu sắc nhất đà đợc củng cố qua hàng trăm, hàng nghìn
năm tồn tại của các tổ quốc biệt lập [32, 226]. Song sự hình thành sớm hay mn,
néi dung cơ thĨ, møc ®é biĨu hiƯn cđa nã tùy thuộc vào điều kiện lịch sử đặc thù
của từng dân tộc, gắn liền với sự phát triển của đất nớc.
ở Việt Nam lòng yêu nớc là phẩm chất cao quý, thiêng liêng của dân tộc đợc khẳng định qua hàng nghìn năm lịch sử. Lòng yêu nớc hình thành trong các
tầng lớp nhân dân ngay từ thời kỳ dựng nớc và phát triển trong quá trình đấu tranh
lâu dài chống ngoại xâm. Tình cảm yêu nớc chiếm một vị trí đặc biệt trong đời
sống tâm hồn của ngời Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đà nói: Dân ta cã mét
20
lòng nồng nàn yêu nớc. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xa đến nay, mỗi
khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô
cùng mạnh mẽ, to lín, nã lít qua mäi sù nguy hiĨm, khã khăn, nó nhấn chìm tất cả
lũ bán nớc và lũ cớp nớc [22, 171].
Ngay từ buổi đầu dựng nớc, cha ông ta đà phải chiến đấu với giặc ngoại xâm
đông và mạnh hơn mình gấp nhiều lần. Lòng yêu nớc của dân tộc ta vừa là tình
cảm vừa là t tởng mang những sắc thái độc đáo, hình thành trong những điều kiện
cụ thể của thiên nhiên, của lịch sử và hun đúc lên thành một sức mạnh đặc biệt khi
đất nớc bị xâm lăng. Chính lòng yêu nớc nồng nàn đà giúp nhân dân vợt qua mọi
khó khăn, chiến thắng mọi thế lực xâm lợc dù chúng to lớn đến bao nhiêu và từ
đâu đến. Chính qua các cuộc chiến đấu trờng kỳ, đầy gian khổ đó mà chủ nghĩa
yêu nớc của dân tộc ta đợc bộc lộ rõ nét và đợc nâng lên ở tầm cao mới. Chủ
nghĩa yêu nớc là sợi chỉ đỏ xuyên qua toàn bộ lịch sử Việt Nam từ cổ đại đến hiện
đại là dòng chủ lu của đời sống Việt Nam, trở thành một dạng triết lý xà hội và
nhân sinh trong tâm hồn Việt Nam [19, 63].
Tinh thần yêu nớc ở Việt Nam đợc hình thành sớm, đợc thử thách và khẳng
định qua bao thăng trầm của lịch sử, đợc bổ sung và phát triển qua từng thời kỳ.
Theo yêu cầu phát triển của dân tộc và thời đại, chủ nghĩa yêu nớc là một trong
những giá trị cao quý và bền vững nhất của dân tộc ta.
* Truyền thống nhân ái, bao dung, thơng yêu con ngời: Đây là truyền
thống nổi bật của ngời Việt Nam, thấm đợm trong các mối quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình, và phát triển trong mối quan hệ giữa gia đình và làng xóm và
mở rộng ra cả cộng đồng dân tộc. Lấy tình thơng yêu làm cơ sở cho cách xử thế ở
đời là triết lý sống của ngời Việt Nam, đó là khen ngợi những tấm gơng vì nghĩa và
lên án mạnh mẽ những kẻ ác nhân, ác đức.
Thơng ngời cũng nh thơng mình nên ngời Việt Nam dễ dàng đồng cảm đối
với ngời cùng cảnh ngộ, với nỗi đau của con ngời. Thơng ngời thờng dẫn tới những
nghĩa cử cao đẹp nhờng cơm sẻ áo, với tinh thần lá lành ®ïm l¸ r¸ch”, “l¸ r¸ch
21
ít đùm lá rách nhiều. T tởng thơng ngời nh thể thơng thân đợc nhân dân ta tôn
trọng, giữ gìn và chuyển giao qua các thế hệ, trở thành một truyền thống tốt đẹp
của nhân dân ta. Lòng thơng ngời truyền thống của dân tộc ta còn bao hàm cả lòng
vị tha với những kẻ lầm đờng lạc lối, biết lập công chuộc tội trở về với chính nghĩa
và mở ®êng hiÕu sinh” víi kĨ thï mét khi chóng bÞ thất bại.
Lòng yêu thơng con ngời không chỉ là truyền thống của dân tộc mà còn là cơ
sở của lòng yêu chuộng hòa bình, hữu nghị giữa các dân tộc. Trong quan hệ với
các nớc, chúng ta luôn giữ thái độ hòa hiếu, tận dụng mọi cơ hội để giải quyết hòa
bình những xung đột, tranh chấp. Đây là nguồn lực tinh thần to lớn giúp nhân dân
ta vợt qua mọi khó khăn, thử thách, làm chủ cuộc sống.
Lòng thơng yêu con ngời, nhân ái của dân tộc ta từ lâu đà trở thành nếp nghĩ,
hành động phổ biến trong nhân dân, chi phối quan hệ giữa ngời với ngời trong xÃ
hội. Lòng yêu thơng con ngời là một trong những truyền thống rất đáng tự hào của
dân tộc ta. Nó gắn liền với tinh thần chiến đấu anh dũng chống ngoại xâm cứu dân,
cứu nớc, chống lại mọi bất công, chà đạp lên cuộc sống con ngời, nó thấm nhuần
tình yêu đùm bọc lẫn nhau giữa ngời với ngời trong sản xuất, đấu tranh xà hội,
trong sinh hoạt hàng ngày. Truyền thống này không ngừng đợc kế thừa và phát huy
trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, là cơ sở sâu xa và vững bền của chủ nghĩa
nhân đạo XHCN của chúng ta ngày nay.
* ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết: Tinh thần đoàn kết bắt nguồn từ chủ
nghĩa yêu nớc và là biểu hiện của chủ nghĩa yêu nớc. Nhờ đoàn kết cha ông ta đÃ
tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả cộng đồng dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đoàn kết là điều kiện tất yếu để bảo tồn dân tộc, nhất là khi đất nớc có giặc
ngoại xâm. Đoàn kết đà giúp nhân dân ta vợt qua những thử thách khắc nghiệt của
thiên nhiên, phát triển sản xuất để phục vụ đời sống của mình. Từ kinh nghiệm
thực tế, cha ông ta đà nhận thức sâu sắc rằng: Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết,
Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. Tinh thần đoàn
22
kết toàn dân là nguồn sức mạnh lớn lao để nhân dân ta đánh thắng mọi thế lực
ngoại xâm.
Lịch sử dân tộc ta cho thấy rằng, đứng trớc các thế lực ngoại xâm mà không
thực hiện đoàn kết toàn dân. Thấy rõ vai trò của yếu tố đoàn kết, cha «ng ta lu«n
cã ý thøc chèng chÝnh s¸ch chia rÏ của các thế lực ngoại bang và xu hớng cát cứ
của các thế lực phong kiến.
ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết là một điểm tựa tinh thần vững chắc,
một động lực mạnh mẽ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc cũng nh trong sự nghiệp
cách mạng XHCN ở nớc ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định : Đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công [22, 350]. Trớc lúc đi
xa, Ngời còn khẳng định: Đoàn kết là một truyền thống quí báu của Đảng và của
nhân dân ta và yêu cầu cán bộ đảng viên Cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí
của Đảng nh giữ gìn con ngơi của mắt mình [24, 510].
* Cần kiệm: Cần cù và tiết kiệm là những giá trị đạo đức đà có từ bao đời của
dân tộc ta. Cần cù là biểu hiện thái độ của con ngời trong hoạt động sản xuất ra của
cải vật chất, tinh thần và các mặt hoạt động khác của con ngời. Nó là kết quả, là
điều kiện không thể thiếu đợc của quá trình tồn tại và phát triển của xà hội loài ngời nói chung và dân tộc ta nói riêng. Trong lịch sử, nhân dân ta đà tận dụng nhiều
yếu tố tự nhiên thuận lợi để phát triển sản xuất và đời sống nhng cũng gặp vô vàn
khó khăn, đòi hỏi phải nỗ lực khắc phục để tiến lên. Chính hoàn cảnh sản xuất và
đấu tranh xà hội qua bao đời đà hình thành trong con ngời Việt Nam đức tính cần
cù và tiết kiệm. Trong điều kiện thiên nhiên Việt Nam vừa thuận lợi vừa rất khắc
nghiệt, lao động của con ngời chủ yếu dựa vào cơ bắp, nếu không cần cù và tiết
kiệm thì khó có thể tồn tại, lại càng không thể nói đến sự phát triển.
Trải qua bao đời, ý thức đề cao lao động chống thói lời biếng đà ăn sâu vào
tiềm thức của con ngời Việt Nam. Thấu hiểu giá trị của sự kết hợp sức lao động và
đất đai, ngời Việt Nam chú trọng giáo dục, động viên, giúp đỡ nhau trong sản xuất,
làm cho tấc đất trở thành tấc vàng. Lao động cần cù là nguồn gốc cña mäi cña
23
cải và hạnh phúc: năng nhặt chặt bị. Yêu quý lao động, ngời Việt Nam cũng tỏ
thái độ phê phán thói lời biếng. Ngời Việt Nam đánh giá phẩm chất đạo đức của
con ngời cao hơn cái dáng vẻ bên ngoài: cái nết đánh chết cái cái đẹp, mà cái nết
thể hiện rõ nhất ở sự chăm chỉ khéo léo của con ngời. Trong một số trờng hợp, sự
cần cù còn có thể bù đắp những khiếm khuyết về trí tuệ của con ngời: cần cù bù
thông minh. Cần cù gắn liền với tiết kiệm. Cần mà không kiệm thì cuộc sống bấp
bênh. Còn kiệm mà không cần thì vô nghĩa vì lấy gì mà kiệm.
Cần cù và tiết kiệm là một giá trị đạo đức truyền thống có từ bao đời nay của
nhân dân ta. Nó vừa là điều kiện bảo đảm nhu cầu cuộc sống của con ngời, vừa là
sự thể hiện ý thức trách nhiệm của con ngời Việt Nam trong sự nghiệp dựng nớc và
giữ nớc của mình. Tất cả những thành quả vật chất và tinh thần mà cha ông ta để
lại cho đến ngày nay đều gắn liền với truyền thống cần kiệm.
* Anh hùng: là một khái niệm thuộc phạm trù đạo đức, dùng để chỉ hành
động dũng cảm, có chính nghĩa. Đây là một truyền thống đẹp của ngời Việt Nam
đợc thử thách và kiểm nghiệm qua lịch sử đấu tranh của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đà từng khẳng định nhân dân ta rất anh hùng. Anh hùng không phải thể hiện
qua lời nói mà phải bằng hành động, hành động đợc coi là anh hùng phải là hành
động dũng cảm. Dũng cảm nghĩa là không sợ khó, sợ khổ mµ chØ lo sao hoµn
thµnh tèt nhiƯm vơ. Trong bÊt kỳ hoàn cảnh nào, anh hùng cũng biểu hiện sự dũng
cảm chứ không phải thứ phải dũng cảm nhất thời, không có ý thức. Hành động
dũng cảm phải gắn liền với lý tởng thì mới gọi là anh hùng.
Anh hùng không chỉ dừng lại ở đức tính cao đẹp mà nó còn nâng lên một thứ
chủ nghĩa. Chủ nghĩa anh hùng không chỉ tôn trọng, ca tụng anh hùng mà đòi hỏi
phải theo gơng anh hùng. Dân tộc Việt Nam ®· nèi gãt bao thÕ hƯ anh hïng ®êi tríc làm nên những chiến thắng vang dội, đánh đuổi giặc ngoại xâm, đấu tranh vì
hòa bình, độc lập, hạnh phúc của nhân loại. Anh hùng không chỉ đơn thuần là sự
dũng cảm mà nó còn cần phải dựa trên cơ sở kết hợp với trí tuệ. Trớc những kẻ
xâm lợc hùng mạnh, dân tộc ta đà biết phát huy mặt mạnh của mình là trí thông
24
minh, lòng can đảm để tiêu diệt kẻ thù. Lịch sử đà chứng minh sức mạnh của ngời
Việt Nam qua ba lần đánh thắng quân Mông Nguyên, một đội quân đợc coi là bất
khả chiến bại. Sức mạnh đó đợc nhân lên trong thời đại Hồ Chí Minh với chiến
công vang dội đánh bại hai đế quốc mạnh là Pháp vµ Mü. Chđ nghÜa anh hïng cđa
ngêi ViƯt Nam lµ là kết tinh của lòng yêu nớc đà thấm sâu vào máu thịt của ngời
dân chiến đấu cho lẽ phải, sẵn sàng chấp nhận cái chết vì lợi của Tổ quốc. Những
quan niệm chết vinh còn hơn sống nhục, vẫn cã t¸c dơng gi¸o dơc t tëng cho c¸c
thÕ hƯ mai sau.
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, chủ nghĩa anh hùng truyền thống đợc
phát triển lên một giai đoạn cao hơn: Chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Nó đà đào
luyện nên những ngời anh hùng kiên trung cho lịch sử Việt Nam . Đó là những con
ngời dám lao mình vào hoạt động cách mạng, chiến đấu vì lý tởng cao đẹp và độc
lập dân tộc, tự do cho Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.
* Truyền thống lạc quan, yêu đời: Đây là truyền thống vốn có của dân tộc
Việt Nam, điều đó thể hiện rõ trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động, trong
kháng chiến và trong công cuộc xây dựng CNXH.
Trong lao động và đời sống hằng ngày dù phải tần tảo một nắng hai sơng, thì
ông cha ta vẫn luôn đề cao tinh thần của mình để tạo ra động lực và điểm tựa vững
chắc trong lao động. Trong cuộc sống dù phải đối mặt với nhiều khó khăn họ vẫn
không than thở, thể hiện tinh thần lạc quan vui tơi. Tinh thần đó trở thành động
lực, là nguồn động viên to lớn của nhân dân ta trong lao động, cuộc sống. Trong
kháng chiến tinh thần lạc quan, yêu đời đợc thể hiện trong suốt chiều dài lịch sử
của dân tộc, đó là cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Truyền thống này đợc
thể hiện đậm nét trong hai cuộc chiến chống Pháp - Mỹ. Trong ma bom, bÃo đạn
những tuyến hàng từ hậu phơng vẫn đợc đa ra tiền tuyến, tất cả đều có niềm tin vào
tháng lợi của đờng lối kháng chiến mà Đảng đề ra. Không có tinh thần lạc quan thì
không thể có đức tính kiên trì trong suốt lịch sử chiến đấu gần nh liên tục chống
quân xâm lợc cũng nh trong quá trình cải tạo thiên nhiên, xây dựng đất nớc. Trong
25