Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động và liên hệ thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.27 KB, 20 trang )

Lý luận của C.mác về hàng hóa sức lao động và liên hệ thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt
Nam hiện nay.
KTHP KTCT: 8-9 điểm.

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
I. Lý do chọn đề tài................................................................................1
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu......................................................1
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................2
IV. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài....2
B. NỘI DUNG............................................................................................3
I. Lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động và thị trường hàng
hóa sức lao động..............................................................................................3
1. Hàng hóa sức lao động....................................................................3
2. Tiền cơng.........................................................................................5
3. Thị trường hàng hóa sức lao động...................................................6
II. Thực trạng chung của thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt
Nam...................................................................................................................6
1. Tình hình thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam................6
2. Thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam..............7
3. Nguyên nhân của thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở
Việt Nam......................................................................................................10
4. Vận dụng lý luận của C.Mác vào phát triển thị trường hàng hóa
sức lao động ở Việt Nam.............................................................................11
III. Thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam trong bối cảnh
đại dịch COVID-19 hiện nay........................................................................13
1. Thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam trong bối
cảnh đại dịch COVID-19 hiện nay..............................................................13
2. Các khuyến nghị nhằm tháo gỡ khó khăn cho thị trường lao động
trong bối cảnh dịch bệnh.............................................................................14
IV. Trách nhiệm của bản thân trong thị trường lao động ở nước ta


hiện nay..........................................................................................................15
C. KẾT LUẬN.........................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................17



A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
C.Mác thấy rằng trong chế độ tư bản chủ nghĩa, để đạt được giá trị thặng
dư, nhà tư bản bắt buộc phải tìm ra trên thị trường một loại hàng hóa mà bản
thân giá trị sử dụng của nó có một thuộc tính đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá
trị. Loại hàng hóa đặc thù đó chính là sức lao động của con người mà nhà tư bản
tìm thấy trên thị trường. Ở Việt Nam khái niệm về hàng hóa sức lao động mới
được hình thành sau khi đất nước bước vào đổi mới, khi mà nền kinh tế chuyển
từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường nên còn nhiều hạn chế.
Trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn đề thị
trường hàng hố sức lao động khơng chỉ là tiêu thức kinh tế mà cịn mang ý
nghĩa chính trị. Đối với một đất nước đang trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá và tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này lại càng trở nên bức
thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, cần áp dụng triệt để lí luận của C.Mác vào thực
tiễn để có thể tạo ra được nguồn nhân lực đảm bảo cả về chất lẫn lượng, phục vụ
cho việc phát triển kinh tế của đất nước trên con đường hội nhập, đưa đất nước
tiến lên cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa. Đặc biệt, trong tình hình dịch bệnh hiện nay, nghiên cứu về thị trường lao
động, đồng thời đề ra các giải pháp vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế, là
một vấn đề cấp bách. Từ đó, em xin chọn đề tài “Lý luận của C.Mác về hàng
hóa sức lao động và liên hệ thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam
hiện nay” làm đề tài cho bài tiểu luận kết thúc học phần.
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Qua nghiên cứu, tìm hiểu lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động và

liên hệ thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay; chỉ ra thực trạng,
những hạn chế, vướng mắc, và giải pháp. Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm
vụ đặt ra của đề tài là:
-Nghiên cứu, làm rõ lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động, thị
trường của hàng hóa sức lao động.
3


-Nghiên cứu thực trạng tình hình thị trường lao động ở nước ta hiện nay.
-Chỉ ra những hạn chế, bất cập từ đó nghiên cứu đưa ra giải pháp.Và trách
nhiệm của bản thân trong tình hình này.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hàng hóa sức
lao động và thị trường lao động ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Thị trường lao động ở Việt Nam sau thời kì đổi mới
nói chung, những năm gần đây và trong năm 2021.
IV. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của
đề tài
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của C.Mac, các tư tưởng
quan điểm của Đảng, Nhà nước, những số liệu của Tổng cục Thống kê....Trong
quá trình nghiên cứu, sử dụng chủ yếu các phương pháp phân tích, tổng hợp tài
liệu có sẵn trên sách, các trang báo điện tử, kiến thức đã được tiếp thu trong quá
trình tự học tập và được giảng viên giảng dạy, hướng dẫn.
Kết cấu : ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của đề tài gồm 4 mục:
-I. Lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động và thị trường hàng hóa
sức lao động
-II. Thực trạng chung của thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam
-III. Thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam trong bối cảnh đại dịch
COVID-19 hiện nay

-IV. Trách nhiệm của bản thân trong thị trường hàng hóa sức lao động ở
nước ta hiện nay

4


B. NỘI DUNG
I. Lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động và thị
trường hàng hóa sức lao động
1. Hàng hóa sức lao động
1.1. Các khái niệm cơ bản
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tác động, biến
đổi các vật chất tự nhiên thành những vật phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn
của con người.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thơng qua trao đổi, buôn bán.
Theo C. Mác, “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng
lực về thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống,
và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó”1.
1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Hàng hóa sức lao động là kết quả của một quá trình lao động trong một
khoảng thời gian nhất định. Có hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, tức là, làm chủ
được sức lao động và thân thể của mình; có quyền bán sức lao động.
Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất, phương tiện vật chất
cần thiết để thực hiện sức lao động của mình, khơng có khả năng tổ chức sản
xuất. Buộc phải bán sức lao động để sinh tồn.
Con đường tạo ra hai điều kiện đấy là: sự phân hóa những người sản xuất
nhỏ dưới tác động của các quy luật kinh tế khách quan, trước hết là quy luật giá

trị và sự tích lũy nguyên thủy của tư bản.
1.3. Những thuộc tính của hàng hóa
Cũng giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai
thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
1 C.Mác – Ph. Ănghen, Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, H, 1993, tr.251.

5


- Giá trị hàng hoá sức lao động:
Giống như các hàng hoá khác, giá trị hàng hoá sức lao động cũng do số
lượng lao động xã hội cần thiết để xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết
định.
Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực con người sống. Muốn tái sản xuất
ra năng lực đó, người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất
định.
Như vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao
động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những
tư liệu sinh hoạt ấy. Hay nói cách khác, giá trị của hàng hoá sức lao động được
đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết
để tái sản xuất ra sức lao động.
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để tái sản
xuất ra sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người cơng nhân.
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) cho
con cái và gia đình người của người lao động.
Nếu đúng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá
cả của hàng hóa sức lao động phải phản ánh lượng giá trị nêu trên.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động:

Giống như các hàng hoá khác, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Giá trị sử dụng của hàng hố sức lao động thể hiện ra trong q trình tiêu
dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người cơng nhân.
Q trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hố sức động khác với q trình
tiêu dùng hàng hố thơng thường ở chỗ:
Đối với các hàng hóa thơng thường, sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng
thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian.
6


Đối với hàng hố sức lao động, q trình tiêu dùng chính là q trình sản
xuất ra một loại hàng hố nào đó, đồng thời là q trình tạo ra một giá trị mới
lớn hơn giá của bản thân hàng hố sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị
thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần
và lịch sử. Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có chất đặc biệt,
nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân nó. Đây chính là chìa khố để giải thích mâu thuẫn của cơng thức
chung của tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức
lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
Nguồn gốc của giá trị thặng dư là hao phí sức lao động mà có.
2. Tiền cơng
Bản chất của tiền công:
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, là giá
cả của hàng hóa sức lao động. Tuy vậy, dễ có sự lầm tưởng, trong xã hội tư bản,
tiền công là giá cả của lao động. Bởi nhà tư bản trả tiền công cho công nhân
saukhi công nhân đã lao động để sản xuất ra hàng hóa và tiền cơng được trả theo
thời gian lao động (giờ, ngày, tuần, tháng) hoặc theo số lượng hàng hóa đã sản
xuất được. Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động, mà

làsức lao động.
Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động, mà chỉ làgiá trị
hay giá cả của hàng hóa sức lao động.
Tiền cơng danh nghĩa và tiền công thực tế:
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán
sức lao động của mình cho nhà tư bản.
Tiền cơng thực tế là tiền cơng được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư
liệu tiêu dùng và dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiên cơng danh
nghĩa của mình.
Tiền cơng danh nghĩa là giá cả hàng hóa sức lao động, nó có thể tăng lên
hay giảm xuống tùy theo sự biến động trong quan hệ cung – cầu về hàng hóa sức
7


lao động trên thị trường. Trong một thời gian nào đó, nếu tiền cơng danh nghĩa
vẫn giữ ngun, nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hay giảm
xuống thì tiền cơng thực tế giảm xuống hay tăng lên.
3. Thị trường hàng hóa sức lao động
Thị trường là tổng hịa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các
chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và
số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền
sản xuất xã hội.
Thị trường hàng hóa sức lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường,
trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một
bên là người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên
cơ sở mối quan hệ lao động như tiền lương, tiền công, điều kiện làm việc…
thông qua một hợp đồng làm việc bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông qua
các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác.
Hàng hóa là một trong những yếu tố thị trường, do vậy, việc nghiên cứu
hàng hóa khơng thể tách rời việc nghiên cứu về thị trường. Đặc biệt là thị trường

hàng hóa sức lao động.
II. Thực trạng chung của thị trường hàng hóa sức lao
động ở Việt Nam
Từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới đến nay, Việt Nam đã có những thay
đổi quan trọng về nhiều mặt, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội. Cùng với sự tăng trưởng nói chung của nền kinh tế, các loại thị trường
(hàng hóa, đất đai, tài chính, lao động…) cũng dần được hình thành và phát
triển.
Nếu khơng có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, một phần lớn người lao động ở Việt Nam
có thể đứng trước nguy cơ mất việc, thất nghiệp và bị bỏ rơi trong xu thế dịch
chuyển việc làm mạnh mẽ trong năm 2021.

8


1. Tình hình thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt
Nam
Từ năm 1986 Đảng và Nhà nước ta đã chính thức cơng nhận sức lao động
là một loại hàng hoá, cho nên việc xây dựng thị trường sức lao động là tất yếu.
Đảng ta cũng nhấn mạnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là vấn đề cốt lõi, trọng tâm của Đảng và hàng hóa sức lao động là điều
kiện tiên quyết để phát triển kinh tế công nghiệp, kinh tế thị trường.
Trong thời gian qua việc phát triển thị trường lao động nước ta đã thu
được những thành quả nhất định, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quan hệ lao
động, phát triển kinh tế - xã hội. Với sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau
về tư liệu sản xuất, yêu cầu phát triển đồng bộ các loại thị trường khác nhau đã
góp phần phân bổ hợp lý, nhanh chóng, có hiệu quả các nguồn lực trong nền
kinh tế tạo điều kiện cho hàng hoá sức lao động và thị trường lao động. Về mặt
phát triển kinh tế, Việt Nam đang chuyển từ sản xuất hàng hoá giản đơn lên sản
xuất hàng hố Xã hội chủ nghĩa, trong đó có vận dụng những thành tựu của sản

xuất hàng hố Tư bản chủ nghĩa. Yếu tố cơ bản để phân biệt sản xuất hàng hoá
Tư bản chủ nghĩa với sản xuất hàng hoá theo định hướng Xã hội chủ nghĩa là
khả năng phát huy vai trò tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân của hàng hoá
sức lao động. Đây là vấn đề then chốt trong việc vận dụng lý luận hàng hoá sức
lao động của C.Mác để có thể xây dựng một quan hệ lao động trong nền kinh tế
thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa tốt đẹp hơn quan hệ lao động trong nền
kinh tế thị trường Tư bản chủ nghĩa.
2. Thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt
Nam
Thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam có những điểm mạnh và
hạn chế nhất định, thông qua các lĩnh vực nguồn cung, cầu lao động và trong thị
trường xuất khẩu lao động. Cụ thể là:

9


2.1. Thực trạng cung lao động
Cung lao động là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện
đem vào quá trình tái sản xuất xã hội. Cung lao động được xem xét dưới hai góc
độ là số lượng lao động và chất lượng lao động.
Thứ nhất, về số lượng lao động.
Việt Nam là nước có quy mơ dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và đang
bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước
đến nay. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê (Tổng Điều tra Dân số và
Nhà ở được tiến hành 10 năm một lần, 2009-2019 ), năm 2019, dân số VN là
96.2 triệu người, tăng 12% so với 2009, trong đó có khoảng 70% dân số trong
độ tuổi lao động. Mặc dù, Việt Nam đang ở trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng
nhưng tốc độ già hóa dân số đang tăng nhanh, đòi hỏi chúng ta vừa phải đồng
thời thực hiện các chính sách để thích ứng với già hóa dân số, vừa phải tranh thủ
tận dụng nguồn nhân lực vàng cho phát triển kinh tế, tạo bứt phá.

Lực lượng lao động nước ta khá đơng đảo nhưng có sự phân bố không
đồng đều giữa thành thị và nông thôn; giữa đồng bằng, ven biển và miền núi;
không đồng đều giữa cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. Việt Nam đang ở
trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, cung về sức lao động đang vượt quá cầu, điều
đó tạo ra một áp lực rất lớn về việc làm cho dân cư. Đó là hậu quả của việc bùng
nổ dân số trong những năm vừa qua. Đây là những bất cập ngày càng lớn giữa
quy mô chung và cấu trúc “cung-cầu” sức lao động trên thị trường lao động.
Thứ hai, về chất lượng lao động.
Lao động nước ta cần cù, chịu khó, ln sáng tạo, có tinh thần ham học
hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành truyền
thống như Nông – lâm – ngư nghiệp). Chất lượng lao động ngày càng được nâng
cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế. Đặc biệt lao
động nước ta chủ yếu lao động trẻ, năng động, nhạy bén và tiếp thu nhanh khoa
học kĩ thuật.
Tuy nhiên, chất lượng lao động nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Về mặt
sức khỏe, thể lực còn kém, về tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của chúng ta hiện
10


nay còn rất thấp. Chất lượng đào tạo chưa đạt chuẩn quốc tế, chương trình giảng
dạy khơng phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu cho các khu công nghiệp, khu
chế xuất và cho xuất khẩu lao động. Hơn nữa có một sự chênh lệch rất lớn giữa
tỷ lệ lao động đã qua đào tạo giữa thành thị và nông thôn.
Về ý thức kỷ luật lao động của người lao động còn thấp. Người lao động
chưa được trang bị nhiều về các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, ít có
khả nặng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh
nghiệm làm việc.
2.2. Thực trạng cầu lao động
Cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa
phương, một ngành hay một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định.

Nhu cầu này thể hiện qua khả năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động.
Trong thời gian vừa qua do khủng hoảng kinh tế, cầu về lao động đã
giảm, nguồn cung tăng chậm, không đủ đáp ứng cầu và do nhiều nhà quản lý từ
chối tuyển dụng người lao động khơng có tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn đến
tỷ lệ thất nghiệp đang dần tăng lên, điều này tạo nên một gánh nặng rất lớn cho
xã hội.
Chính sách tiền cơng, tiền lương tối thiểu đối với người lao động ở Việt
Nam hiện nay:
Trên thị trường lao động giá cả hàng hóa sức lao động được thể hiện dưới
dạng tiền lương/tiền công. Theo nguyên tắc của C.Mác, tiền lương tối thiểu phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, đảm bảo duy trì và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động cùng gia đình họ.
Ở nước ta, cải cách trong chính sách tiền lương năm 1993 đã đem lại
những thay đổi bước đầu trong hệ thống trả công lao động, tạo nên sự hài hòa
giữa người lao động với người sử dụng lao động. Tiền lương Người lao động là
yếu tố có nhiều biến đổi thường xuyên, nguyên nhân chủ yếu là do chính sách
tiền lương được chi phối bởi các quy định từ nhiều phía. Mặc dù cơ chế và chính
sách tiền lương đã đổi mới và nhiều lần điều chỉnh theo định hướng thị trường,
nhưng mức lương tối thiểu và cơ bản mới chỉ đáp ứng 60% - 65% nhu cầu cơ
11


bản của người lao động . Nhìn chung, hệ thống thang bảng lương hiện hành
rườm rà, phức tạp và chưa theo kịp sự phát triển của thị trường lao động
Giá cả của sức lao động trên thị trường Việt Nam hiện nay vẫn cịn chưa
thỏa đáng. Mức lương trung bình của người lao động còn thấp so với mức thu
nhập trung bình của lao động xã hội, chưa đảm bảo đầy đủ điều kiện để người
lao động phát huy hết khả năng của mình.
2.3. Thị trường xuất khẩu lao động
Những năm gần đây, nhờ mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, thị trường xuất

khẩu lao động của Việt Nam đang ngày càng sôi động hơn. Theo thống kê của
Cục Quản lý lao động ngồi nước, Việt Nam có khoảng 650.000 lao động làm
việc ở nước ngoài tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ. Một số thị trường lao
động ngoài nước truyền thống tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam vẫn đang tiếp
tục có nhu cầu tuyển dụng cao như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc. Một số thị
trường châu Âu bắt đầu có nhu cầu tiếp nhận lao động từ Việt Nam như Rumani,
CHLB Đức, Ba Lan.
Nhìn chung, thị trường xuất khẩu lao động đang rất phát triển trong những
năm trở lại đây. Việc này đã góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo cơ hội việc
làm với mức thu nhập ổn định, giúp người lao động cải thiện đời sống, giảm tỷ
lệ đói nghèo và cũng giúp thu về khoản ngoại tệ lớn cho đất nước. Hơn nữa, việc
trực tiếp được học hỏi và tiếp thu chuyên môn, tay nghề từ các nước phát triển
sẽ giúp nâng cao năng lực và kỹ năng của người lao động.
3. Nguyên nhân của thực trạng thị trường hàng hóa sức
lao động ở Việt Nam
Thứ nhất, hiện nay, trình độ người lao động và nạn thất nghiệp đang là hai
hạn chế lớn, đáng quan tâm của thị trường hàng hóa sức lao động nước ta.
Nguyên nhân của những hạn chế này là do điều kiện, hoàn cảnh lịch sử của đất
nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề cùng với đó nền kinh tế nơng nghiệp là chủ
đạo, người lao động Việt Nam cịn mang đậm tác phong nơng nghiệp vào sản
xuất. Đặc biệt, trước đổi mới năm 1986, sự áp dụng cơ chế quản lý kinh tế kế
12


hoạch, tập trung, quan liêu, bao cấp của Nhà nước đã trở thành tác nhân quan
trọng kìm hãm sự phát triển, khiến cho trình độ mà nhất là sức sáng tạo và độc
lập của người lao động rơi vào trì trệ.
Thứ hai, tiền lương chưa phản ánh đúng giá cả sức lao động, chưa thực sự
gắn với mối quan hệ cung cầu lao động trên thị trường, tốc độ tăng tiền lương
nhỏ hơn tốc độ tăng của năng suất lao động.

Thứ ba, trong các doanh nghiệp nhà nước, cơ chế phân phối tiền lương
chưa thực sự theo nguyên tắc thị trường, cịn mang nặng tính bình qn. Mức độ
chênh lệch về tiền lương, thu nhập giữa các loại lao động khơng lớn, chưa
khuyến khích người có trình độ chun mơn cao vào khu vực nhà nước. Các
doanh nghiệp ngoài nhà nước có tình trạng ép mức tiền cơng của người lao
động, không thực hiện đúng công tác bảo hiểm xã hội…
4. Vận dụng lý luận của C.Mác vào phát triển thị trường
hàng hóa sức lao động ở Việt Nam
Các lý luận của C.Mác vào phát triển thị trường hàng hóa sức lao động:
Thứ nhất: Vận dụng lý luận một cách phù hợp vào thực tế điều kiện, hoàn
cảnh Việt Nam.
Thứ hai, vận dụng lý luận hàng hoá sức lao động phải phù hợp với quá
trình hội nhập quốc tế.
Thứ ba, tơn trọng nhân cách, phát huy vai trí làm chủ, năng động sáng tạo,
tinh thần yêu nước, yêu dân tộc của người lao động.
Thứ tư, vận dụng lý luận hàng hố sức lao động phải gắn liền với việc
hình thành đội ngũ lao động có tŕnh độ và cơ cấu hợp lí đáp ứng u cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Thứ năm, thúc đẩy giao dịch trên thị trường lao động bằng các hình thức
như: phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm, tăng cường quản lí Nhà
nước, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động,….

13


Nhìn nhận từ lý luận về sức lao động của C.Mác, vận dụng vào thị trường
lao động Việt Nam là một vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở
nước ta hiện nay. Từ đó, ta sẽ đưa ra một số giải pháp cho thị trường lao động
nước ta cụ thể trong các lĩnh vực như sau:

4.1. Giải pháp về phát triển nguồn cung lao động
Nâng cao chất lượng và trình độ người lao động là một giải pháp quan
trọng nhằm phát triển nguồn cung cho thị trường hàng hóa sức lao động. Trước
hết, cần tập trung phát triển mạnh hệ thống trung học chuyên nghiệp, dạy nghề
theo hướng đồng bộ về cơ cấu, ưu tiên các ngành công nghiệp mũi nhọn, công
nghệ cao như năng lượng, vi điện tử, tự động hóa, cơng nghệ sinh học… Đồng
thời, có các chính sách thu hút nhân tài, đãi ngộ giáo viên, cơ chế ưu đãi để
khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức cá nhân tham gia vào công tác đào
tạo, chuyển đổi nghề cho người lao động.
4.2. Giải pháp về phát triển nguồn cầu, xuất khẩu
lao động
Thứ nhất, giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động. Đây được xem
là vấn đề cấp thiết, nóng bỏng đặt ra cho Đảng, Nhà nước ta.
Thứ hai, nhanh chóng sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng
cổ phần hóa, tập trung đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa thiết bị cơng nghệ, tạo
mơi trường cạnh tranh lành mạnh để phát triển và thu hút lao động.
Thứ ba, thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng sản xuất
hàng hóa, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, đẩy mạnh dịch vụ. Đặc
biệt,chú trọng phát triển mạnh quan hệ kinh tế với nước ngồi bằng nhiều hình
thức để tạo nguồn xuất khẩu lao động
4.3. Giải pháp về hồn thiện chính sách tiền công,
tiền lương
Để đảm bảo cuộc sống cho người lao động, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt,
tạo điều kiện để người lao động phát huy hết khả năng của mình, nên áp dụng
14


những giải pháp sau: Tăng lương tối thiểu cho người lao động; cần thêm những
động thái tích cực nhằm kích cầu tiêu dùng; hồn thiện chính sách tiền lương,

tiền cơng theo hướng thị trường; cần có chế độ, chính sách về tiền lương và phụ
cấp đối với cán bộ, công chức cơ sở cho phù hợp sự phát triển kinh tế thị trường;
cần quy định các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương để người lao
động và người sử dụng lao động có cơ sở xác định tiền lương, đồng thời tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra để đảm bảo quyền lợi của người lao động
4.4. Giải pháp về xây dựng môi trường pháp lý, nâng
cao năng lực cạnh tranh, vai trò quản lý của Nhà nước
Thứ nhất, hồn thiện mơi trường pháp lý, gắn cải cách tiền lương với cải
cách kinh tế, tạo sự gắn kết đồng bộ giữa các loại thị trường.
Thứ hai, đầu tư xây dựng một trung tâm giao dịch lao động đạt tiêu chuẩn
khu vực với trang thiết bị hiện đại. Đây sẽ là đầu mối cung cấp các thông tin đầy
đủ nhất về cung – cầu lao động trên thị trường.
Thứ ba, thực hiện phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng bằng việc
mở thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu chế xuất…tăng cường ở những vùng
kinh tế kém phát triển hơn nhằm cân đối lại thị trường lao động để khai thác hết
tiềm năng của đất nước.
Thứ tư, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước. Theo đó, việc tun
truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về việc làm, đào tạo nghề và các vấn đề liên quan đến thị trường lao động
sẽ được phổ biến sâu rộng tới người lao động.
III. Thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam trong
bối cảnh đại dịch COVID-192 hiện nay
Đại dịch COVID-19 đã và đang gây ra rất nhiều hệ lụy tiêu cực trên toàn
thế giời cũng như Việt Nam, trong đó thị trường lao động là một trong lĩnh vực
chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề nhất. Chính vì vậy, việc duy trì và tăng trưởng

2 COVID –19 là một bệnh đường hơ hấp cấp tính truyền nhiễm gây ra bởi chủng virus corona SARSCoV-2. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên trong đại dịch COVID-19 năm 2019 tại thành phố Vũ Hán, Trung
Quốc.

15



việc làm trong bối cảnh hiện nay luôn là ưu tiên của Chính phủ, các doanh
nghiệp và người lao động.
1. Thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt
Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19 hiện nay
Về phía cung lao động, tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp gia tăng
do tác động của đại dịch tới lĩnh vực kinh tế. Cụ thể, trong một số ngành nghề và
khu vực lao động phi chính thức ở đơ thị tình trạng này sẽ diễn ra một cách trầm
trọng.
Về cầu lao động: xu hướng giảm số chỗ làm việc tăng lên. Doanh nghiệp
khơng có nhu cầu tuyển mới lao động mà chủ yếu là muốn cắt giảm lao động.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong một số lĩnh vực chịu tác động lớn của dịch
như nghành dịch vụ, công nghiệp chế tạo, giao thông vận tải,…đã và đang chịu
tác động nặng nề.
Như vậy, dịch covid-19 sẽ làm biến động lớn cả cung và cầu lao động
theo xu hướng giảm cung và cầu lao động. Đặc biệt, tình hình này diễn ra trầm
trọng ở khu vực phi chính thức ở đơ thị. Giá cả sức lao động (hay tiền lương và
tiền công) sẽ bị giảm mạnh do doanh nghiệp cắt giảm lương để duy trì hoạt động
hoặc doanh nghiệp ngừng kinh doanh, phá sản.
Về thị trường xuất khẩu lao động: sự dịch chuyển lao động ở thị trường
trong nước cũng rất khó khăn do lệnh cấm phong tỏa, giãn cách ly xã hội. Sự
bùng phát và lan rộng của dịch Covid-19 và việc hạn chế nhập cư của một số
quốc gia cũng tác động trực tiếp, làm đình trệ tình hình xuất khẩu lao động của
Việt Nam. Các thị trường lớn như Nhật Bản, một số nước châu Âu… đã tạm
dừng tiếp nhận lao động từ các nước có dịch, trong đó có Việt Nam trong thời
điểm này.
Cụ thể, trong quý II và 6 tháng đầu năm 2021, thị trường lao động Việt
Nam đã bị ảnh hưởng do sự bùng phát lần thứ 3 và thứ 4 của đại dịch Covid-19:
Lực lượng lao động tăng so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn còn thấp hơn

nhiều so với cùng kỳ trước khi đại dịch bùng phát; lao động có việc làm giảm so
16


với q trước, lao động có việc làm phi chính thức tiếp tục tăng; quý ii năm
2021 trở thành quý có tỷ lệ lao động phi chính thức ở mức cao nhất trong vòng 3
năm trở lại đây; đà phục hồi và tăng trưởng thu nhập bình qn từ cơng việc
chính của người lao động bị gián đoạn do ảnh hưởng của đại dịch; thất nghiệp
trong độ tuổi lao động tăng so với quý trước; tỷ lệ thanh niên không có việc làm,
khơng tham gia học tập hoặc đào tạo tiếp tục tăng; số lao động làm công việc tự
sản tự tiêu khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản ghi nhận mức tăng cao nhất so
với nhiều năm trở lại đây.
Đặc biệt, thành phố Hồ Chí Minh, là một trong những trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam đang bị ảnh hưởng
hết sức nghiêm trọng, với những ca nhiễm mới trong ngày rất cao và chưa
ngừng thuyên giảm. Điều này có tác động nặng nề tới thị trường lao động nước
ta.
2. Các khuyến nghị nhằm tháo gỡ khó khăn cho thị
trường lao động trong bối cảnh dịch bệnh
Nhìn chung, ta đã thấy những khó khăn và biến động của nền kinh tế nói
chung và thị trường lao động Việt Nam nói riêng trong thời gian qua. Những khó
khăn này là thách thức rất lớn đối với các nỗ lực của Chính phủ trước chủ
trương hoàn thành tốt mục tiêu kép: vừa phát triển kinh tế vừa chiến thắng đại
dịch. Trước tình hình đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho
thị trường lao động trong bối cảnh đại dịch, cụ thể như sau:
Tiếp tục thực hiện kiên định mục tiêu kép, vừa quyết liệt phòng chống
dịch hiệu quả, vừa tháo gỡ khó khăn cho cộng đồng doanh nghiệp và người lao
động. Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc, đặc biệt ưu tiên cho các lao động tuyến đầu,
lao động tại khu cơng nghiệp, ngăn chặn tình trạng đứt gãy chuỗi giá trị sản xuất
tồn cầu.

Chủ động và tích cực triển khai hiệu quả 12 chính sách hỗ trợ người lao
động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

17


Có các chương trình, chính sách khuyến khích thanh niên và lao động trẻ,
tích cực học tập nâng cao trình độ để sẵn sàng chủ động gia nhập thị trường lao
động với hành trang là các kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
trong thời đại kỷ nguyên số.
Nâng cao vai trò của hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm trên cả nước.
Tập trung hỗ trợ nhiều hơn đến đối tượng yếu thế trong xã hội.
IV. Trách nhiệm của bản thân trong thị trường lao động ở
nước ta hiện nay
Trong tình hình hiện nay, việc cạnh tranh không ngừng trong thị trường
lao động ở nước ta diễn ra rất gay gắt. Việc này, cho bản thân em biết phải nhận
thức rõ được những lý luận của C.Mác trong hàng hóa sức lao động và thị
trường lao động hiện nay để áp dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu sâu về vấn đề
này, giúp em hiểu sâu sắc hơn thị trường lao động, có thể vận dụng kiến thức
này để định hướng những ngành nghề phù hợp trong tương lai. Nhiệm vụ bây
giờ là không ngừng rèn luyện, nâng cao năng lực, chuẩn bị hành trang và các kĩ
năng cần thiết để sẵn sàng bước vào thời đại mới, thời đại hội nhập. Ngồi ra,
ln trung thành, tin tưởng vào các tư tưởng, quan điểm của Đảng, của Nhà
nước, góp phần đưa thị trường lao động nước ta lên tầng cao mới, xây dựng kinh
tế Nhà nước phát triển vững mạnh trong tương lai. Với tình hình dịch bệnh đang
diễn biến phức tạp trên cả nước ta và thế giới, nhận thức rõ được việc “chống
dịch như chống giặc”, tuân thủ nghiêm các quy định của chính phủ, học tập và
làm việc tại nhà có hiệu quả. Tìm hiểu, sáng kiến và ln trong tư thế sẵn sàng
vừa đối phó với dịch bệnh, vừa phát triển nền kinh tế.


C. KẾT LUẬN
Chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt
Nam đã xác định sự cần thiết của việc thiết lập thị trường sức lao động. Mặc dù
18


mới dc công nhận và bước đầu đi vào hoạt động nhưng thị trường lao động nước
ta đã có những phát triển đáng ghi nhận. Do đây là thị trường của loại hàng hóa
đặc biệt-hàng hóa sức lao động và do cịn đang trong giai đoạn hình thành nên
bên cạnh nhưng tiến bộ bước đầu, thị trường lao động nước ta vẫn cịn tiềm ẩn
nhiều hạn chế. Khó khăn nhất hiện nay đối với thị trường lao động là vấn đề
dịch bệnh tiếp diễn phức tạp, ta phải nhận thức rõ và hoàn thành mục tiêu kép,
hướng tới phát triển kinh tế. Qua đó, nhận thấy vị trí của bản thân trong thị
trường lao động, trách nhiệm trong hiện tại và chuẩn bị cho nghề nghiệp tương
lai. Người sử dụng lao động và người lao động đóng vai trị quan trọng trong
việc xây dựng tầm nhìn của tương lai việc làm và hiện thực hóa tầm nhìn đó.
Mong rằng, Đảng và Nhà nước ta quan tâm, đặc biệt nghiên cứu thị trường lao
động, đưa ra những chính sách và có những giải pháp một nâng cao thị trường
lao động một cách linh hoạt, hiệu quả. Đặt mục tiêu trở thành Quốc gia có mức
thu nhập cao.
Qua bài tiểu luận trên, ta có thấy được tầm quan trọng của hàng hố sức
lao động. Sự kết hợp hài hòa giữa lý luận về hàng hóa sức lao động của Mác với
thực tiễn thị trường sức lao động ở Việt Nam vừa là nhiệm vụ hàng đầu của nền
kinh tế lại vừa là mục tiêu quan trọng nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
dân trí, phát triển đội ngũ trí thức, đặc biệt là trí thức tinh hoa, có đủ năng lực để
thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng góp tích cực
nhằm hình thành và phát triển“nền kinh tế tri thức” của Việt Nam.

19



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin (dành
cho bậc đại học - khơng chun lý luận chính trị), Nxb. Giáo dục, Hà Nội,
2019.

[2]

Dữ liệu mở về phát triển Việt Nam (ODV), Dân số và tổng điều tra dân
số, 2021,
.

[3]

Đức Tùng, Duy trì và phát triển thị trường lao động trong bối cảnh mới,
Tạp chí Lao động và xã hội, 2020, .

[4]

Trang Thông tin điện tử Tổng cục Thống kê, Thơng cáo báo chí tình hình
lao động việc làm quý II và 6 tháng đầu năm 2021, 2021,
.

20




×