Tải bản đầy đủ (.doc) (239 trang)

GIÁO án DẠY THÊM NGỮ VĂN 7 CHUẨN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 239 trang )

GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7
Ngày soạn: 18/9/2020
Ngày giảng: 21/9/2020 (7A7)
26/9/2020 (7A3)

NĂM HỌC 2021 - 2022

BUỔI 1
ÔN TẬP VĂN BẢN NHẬT DỤNG - LUYỆN TẬP

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh củng cố và hệ thống lại các kiến thức về các văn bản nhật dụng đã
học: Cổng trường mở ra; Mẹ tôi; Cuộc chia tay của những con búp bê.
- Nhận diện được các văn bản nhật dụng.
- Biết vận dụng kiến thức vào đời sống.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu văn bản nhật dụng.
3. Giáo dục:
- Biết trân trọng những tình cảm cao đẹp: tình cảm gia đình, tình thầy trị.
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
1. Tổ chức:
7A3:
7A7:
2. Kiểm tra: lồng trong giờ học.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy, trò

Nội dung kiến thức cơ bản
I. Kiến thức cơ bản:


* GV giao nhiệm vụ: HS hoạt
động 3 nhóm.
- Yêu cầu học sinh tóm tắt 3 văn
bản: Cổng trường mở ra; Mẹ
tôi; Cuộc chia tay của những
con búp bê.
- Học sinh lên bảng vẽ sơ đồ tư
duy khái quát những kiến thức cơ
bản của từng văn bản.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Đại diện mỗi nhóm cử 1 HS
tóm tắt, GV nhận xét, đánh giá,
chốt kiên thức.
- Đại diện mỗi nhóm 1HS lên
bảng vẽ sơ đồ tư duy.

GV: Nguyễn Thị Lan Phương

1. Tóm tắt văn bản Cổng trường mở ra:
Đêm trước ngày khai trường của con người mẹ
không ngủ. Ngắm nhìn con ngủ say lịng mẹ bồi
hồi xúc động. Mẹ nghĩ về con, sống lại những kỉ
niệm về ngày khai trường đầu tiên của mẹ. Mẹ
liên tưởng đến ngày khai trường của Nhật - một
ngày lễ thực sự của toàn xã hội, nơi mà ai cũng
thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến thế hệ tương
lai. Đó cũng là tình cảm, niềm tin và khát vọng
của người mẹ đối với tương lai của đứa con.
2. Tóm tắt văn bản Mẹ tơi:
En-ri-cơ ăn nói thiếu lễ độ với mẹ. Bố biết

chuyện rất giận cậu bé. Ông đã viết thư cho En-1-

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

ri-cô với lời lẽ vừa yêu thương, vừa giận. Trong
thư bố nói về tình u, sự hi sinh to lớn mà mẹ
giành cho En-ri-cơ, vai trị của người mẹ trong
gia đình và trong cuộc đời mỗi con người. Trước
cách xử sự tế nhị nhưng không kém phần quyết
liệt, gay gắt của bố En-ri-cơ vơ cùng hối hận.
3. Tóm tắt văn bản Cuộc chia tay của những
con búp bê:
Bố mẹ chia tay nhau. Hai anh em Thành và
Thủy mỗi ngời một ngả. Thủy về quê
với mẹ còn Thành ở lại với bố. Hai anh
em nhờng đồ chơi cho nhau. Thủy
đau đớn chia tay thầy cô và các bạn.
Khi chia tay hai anh em quyÕn luyÕn
kh«ng muèn rêi.
* Vẽ sơ đồ tư duy khái quát kiến thức cơ bản:
1. Văn bản Cổng trường mở ra.

2. Văn bản Mẹ tôi:

GV: Nguyễn Thị Lan Phương


-2-

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

3. Văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê:

Hoạt động của thầy, trò
* GV giao nhiệm vụ: hoạt động nhóm
- Nhóm 1:
GV: Nguyễn Thị Lan Phương

Nội dung kiến thức cơ bản
II. Luyện tập.
1. Văn bản “Cổng trường mở ra”.
-3-

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

c câu kết thúc văn bản

Cng trng m ra: Đi đi
con, hÃy can đảm lên, thế
giới này là của con, bớc qua
cánh cổng này là một thế
giới kì diệu sẽ mở ra.
a. Ngời mẹ muốn nhắn gửi
những gì với con qua câu nói
đó?
b. Theo em, thế giới kì diệu
mà nhà trờng mở ra là gì?
- Nhúm 2:
Tỡm mt hỡnh nh so sánh đặc sắc
trong bài văn và chỉ rõ ý nghĩa của NT
so sánh trong hình ảnh ấy trong
VBCổng trường mở ra?
- Nhóm 3:
Nêu cảm nhận của em về thái độ, tình
cảm của người mẹ qua câu văn:
“Cái ấn tượng khắc sâu mãi mãi trong
lòng một con người về cái ngày hôm
nay tôi đi học ấy, mẹ muốn nhẹ nhàng,
cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng
con”.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Đại diện mỗi nhóm cử 1 HS trình bày
kết quả trả lời.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiên
thức.

GV: Nguyn Th Lan Phng


* Bài tp 1:
a. Động viên khích lệ con hÃy mạnh
dạn, dũng cảm bớc vào một chặng
đờng míi. Đồng thời kì vọng những điều
kì diệu mà nhà trng s mang n cho
con.
b. Thế giới kì diệu mà nhà trờng
mở ra cho mỗi HS:
- Thế giới mới lạ, khó khăn nhng
đầy hấp dẫn về mọi mặt của tri
thức.
- Thế giới của những tình cảm
trong sáng tơi đẹp của lứa tuæi
-4-

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

*GV giao nhiệm vụ: hoạt động nhóm
- Nhóm 1:
Hãy tìm những câu văn trong VB Mẹ
tôi thể hiện cách dùng lời thoại trực
tiếp giữa người viết thư với người
nhận thư. Nêu tác dụng của nhng li
thoi trc tip y?
- Nhúm 2:
Viết một đoạn văn nêu cảm

nhận của em về ngời mẹ của
En- ri-cô trong văn bản Mẹ tôi.
(đoạn văn có sử dụng từ ghép)
- Nhúm 3:
Văn bản Mẹ tôi là một bức th
GV: Nguyn Thị Lan Phương

NĂM HỌC 2021 - 2022
häc trß (tình bạn, tỡnh thy trũ)
- Những ớc mơ đẹp đẽ về tơng
lai đợc nhen nhóm và nuôi dỡng dới
mái trờng.
- Th gii của những điều hay lẽ phải,
những bài học đạo lí làm người.
* Bµi tập 2:
- Hình ảnh so sánh đặc sắc: Còn bây giờ
giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống
một li sữa, ăn một cái kẹo.
- Ý nghĩa biểu đạt của cách so sánh này:
+ Sự dễ dàng khi giấc ngủ đến với em
bé...
+ Sự ngây thơ, hồn nhiên của em bé...
+ Sự âu yếm của người mẹ khi nghĩ
về con....
* Bµi tập 3:
- Thái độ, tình cảm của người mẹ thể hiện
trong câu văn:
- Câu văn thể hiện thái độ trân trọng, trìu
mến của mẹ đối với con...
- Câu văn thể hiện ý thức của mẹ về tầm

quan trọng của ngày khai trường đầu tiên
đối với cuộc đời con...
- Mẹ muốn ngày đó sẽ trở thành một bước
ngoặt khởi đầu, một dấu ấn ghi sâu trong
lòng con.
1. Văn bản “Mẹ tôi”.

-5-

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

cđa bè gưi cho cho con nhng
t¹i sao l¹i lÊy nhan đề là Mẹ
tôi?
- Nhúm 4:
Ch rừ khong cỏch thi gian được đề
cập tới trong bức thư (trong VB Mẹ
tôi) và giải thích ý nghĩa của nó?
- Nhóm 5:
Khơng viết thư người bố có thể dùng
hình thức trực tiếp nói chuyện để dạy
bảo con. Hãy kể lại câu chuyện theo
hướng ấy và so sánh để thấy thành
công của tác giả khi chọn hình thức
viết thư?

* Thực hiện nhiệm vụ:
- Đại diện mỗi nhóm cử 1 HS trình bày
* Bài tập 1:
kết quả trả lời.
- Câu văn thể hiện cách dùng lời thoại trực
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiên
tiếp giữa người viết thư với người nhận
thức.
thư:
+ En-ri-cô của bố ạ!
+ Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à!...
- Tác dụng:
+ Người nhận thư có cảm giác như
đang được đối thoại trực tiếp với người
viết thư...
+ Sự giao lưu tình cảm giữa người
viết và người đọc thư được thể hiện rõ
hơn...
* Bài tập 2:
- MĐ hiƯn lªn qua lêi kĨ cđa bè:
+ Yªu thơng con: thức suốt
đêm, lo lắng khi con bị ốm...
+ Đức hi sinh cao cả: Sẵn
sàng bỏ 1 năm hạnh phóc ®Ĩ cho
con khái 1 giê ®au ®ín..
* Bài tập 3:
Ngời mẹ không xuất hiện
trực tiếp trong câu chuyện nhng
lại là tâm điểm mà các nhân vật
và các chi tiết híng tíi.

GV: Nguyễn Thị Lan Phương

-6-

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022
Không để ngời mẹ xuất hiện
trực tiếp, tác giả dễ dàng miêu tả
cũng nh bộc lộ đợc những tình
cảm, thái ®é q träng cđa ngêi
bè ®èi víi mĐ, míi cã thể nói đợc
một cách tế nhị và sâu sắc,
những gian khổ mà ngời mẹ đÃ
âm thầm lặng lẽ dành cho ®øa
con cđa m×nh.
Qua bøc th ngêi bè gưi cho
con ngêi đọc vân thấy đợc hình
tợng ngời mẹ cao cả và lín lao.

* Bài tập 4:
Khoảng cách thời gian được nhắc tới: Hiện
tại – Quá khứ - Tương lai.
Ba khoảng thời gian này được nối kết bằng
cách: Từ hiện tại quay về quá khứ, nhớ lại
quá khứ. Rồi cũng từ hiện tại liên tưởng tới
tương lai. Sự nối kết khoảng cách thời gian

ấy đã nhắc nhở người con hiểu rõ thêm
công lao to lớn, vai trò quan trọng và ý
nghĩa thiêng liêng của người mẹ đối với
cuộc đời con.
* Bài tập 5:
- HS tưởng tượng và ghi lại cảnh đối thoại
trực tiếp giữa bố với En-ri-cô.
- So sánh: Thấy thành công của tác giả khi
để cho người bố chọn hình thức viết thư
dạy con thật tế nhị mà sâu sắc, giúp cho
người con có dịp suy nghĩ, nhìn nhận lại
*GV giao nhiệm vụ: hoạt động nhóm hành động sai trái của mình.
- Nhóm 1:
1. Văn bản “Cuộc chia tay của những
Sau khi hai anh em Thànhcon bỳp bờ.
Thủy đến trờng trở về, Thành
thấy con ngời và cảnh vật
thiên nhiên nh thế nào?Sự
kinh ngạc đó nói lên điều
gì?
GV: Nguyn Th Lan Phng

-7-

Giỏo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022


- Nhóm 2:
Thứ tự kể trong truyện ngắn Cuộc chia
tay... có gì độc đáo?
Hãy phân tích để chỉ rõ tác dụng của
thứ tự kể ấy trong việc biểu đạt nội
dung ch ?
- Nhúm 3:
Tại sao tác giả lại đặt tên
truyện là Cuộc chia tay của
những con búp bê? Cách
đặt tên truyện nh thế có phù
hợp với nội dung tác phẩm
không?
- Nhóm 4:
Tình cảm của hai anh em Thành và
Thủy được thể hiện ntn?
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Đại diện mỗi nhóm cử 1 HS trình bày
kết quả trả lời.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiên
thức.

GV:
Tác giả đã tả cảnh để làm nổi bật nội
tâm của nhân vật: Thiên nhiên càng
tươi đẹp, rộn ràng, cuộc sống sinh hoạt
càng nhộn nhịp bao nhiêu thì càng làm
người đọc hiểu rõ thêm tâm trạng đau
đớn, xót xa của hai anh em Thành và

Thủy khi phải chịu cảnh chia lìa. Đó
chính là NT đối lập giữa cảnh vật với
tâm trạng.

GV: Nguyễn Thị Lan Phương

*Bài tp 1:
- Thành kinh ngạc thấy mọi ngời
vẫn đi lại bình thờng và nắng
vẫn vàng ơm trùm lên cảnh vật.
- Kinh ngạc vì nỗi đau của hai
anh em không hề tác động đến
ngời khác, thiên nhiên vẫn đẹp
một cách dửng dng.
- Sự kinh ngạc đó thể hiện tâm
trạng đau khổ tét cïng vµ sù
hÉng hơt cđa Thµnh.

*Bài tập 2:
- Thứ tự kể trong văn bản rất độc đáo đó là
sự đan xen quá khứ và hiện tại (từ hiện tại
gợi nhớ về quá khứ).
-8-

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

- Dùng thứ tự kể này, tác giả đã tạo ra sự
hấp dẫn cho câu chuyện. Đặc biệt hơn nữa,
qua sự đối chiếu giữa quá khứ hạnh phúc
và hiện tại đau buồn, tác giả còn làm nổi
bật chủ đề tác phẩm: Vừa ca ngợi tình anh
em sâu sắc, bền chặt và cảm động của hai
nhân vật Thành, Thủy, vừa làm nổi bật bi
kịch tinh thần to lớn của những đứa trẻ vô
tội khi bố mẹ li dị, tổ ấm gia đình bị chia
lìa, mỗi người một ngả.
*Bài tập 3:
- G©y sự hứng thú hấp dẫn ngời
đọc vì:
+ Búp bê là thứ đồ chơi a
thích của trẻ nhỏ, chúng gợi lên
thế giới trẻ thơ trong sáng hồn
nhiên ngộ nghĩnh.
+ Cũng nh Thành và Thủy,
những con búp bê trong sáng vô
tội kia đâu có lỗi gì, vy mà
chúng phải chia tay nhau thật vô
lí, nhng cuộc chia tay ca Thành
v Thủy là có thật. Nhan đề
truyện ngắn này đà gợi lên tình
huống truyện thật đau lòng,
khiến ngời đọc chú ý theo dõi.
- Hoàn toàn phù hợp với nội
dung truyện.
*Bi tp 4:
Gợi ý:

- Yêu thơng nhau, quan tâm chia
sẻ với nhau.
+ Thủy: vá áo cho anh, võ
trang con Vệ Sĩ để anh không
ngủ mơ...-> nhân hậu.
+ Thành: chiều nào cũng
đón em, tặng hết búp bê cho
em.
- Khi chia tay: hai anh e đều khãc

GV: Nguyễn Thị Lan Phương

-9-

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022
và không muốn dời xa nhau.
- ú l tỡnh cảm anh em ruột thịt
g¾n bã...

4. Hướng dẫn về nhà:
- ViÕt đoạn văn nêu cảm nhận của em về tình cảm của hai anh em
Thành v Thủy (đoạn văn có sử dơng tõ l¸y).
Gợi ý:
- Khi viết phải đảm bảo nội dung sau: sự hối hận, day dứt, khẳng định lại cơng lao và
tình thương của mẹ, lời hứa...

- Đoạn mẫu:
Bài văn Cuộc chia tay của những con búp bê thật cảm độn và đầy ý
nghĩa được biểu lộ qua cảm xúc chân thành của hai anh em Thành và Thủy đã để lại
cho em nhiều xúc cảm: Em cảm nhận được sự đau đớn khi tình cảm của anh em bị
chia cắt bởi bi kịch gia đình xảy đến làm cho cô bé Thủy trở nên yếu đuối và gục ngã
khi phải chia tay với người anh yêu quý để về q bn bán, khơng được đi học nữa.
Điều đó khiến em thật bất bình. Thành dũng cảm là vậy mà trong giây phút đau khổ
ấy đã « rơi nước mắt » khi xa người em gái mà mình yêu thương nhất. Hai anh em
như hai viên pha lê dễ vỡ lại bị tổn thương với lí do thật đơn giản. Những thứ đồ chơi
chỉ là vật vô tri vô giác mà hai anh em trân trọng đến vậy, không muốn chúng phải xa
nhau, vậy cớ sao những bậc cha mẹ lại khơng vì con mình, lại phá vỡ đi hạnh phúc gia
đình, đẩy con cái vào cảnh bất hạnh?
- Học bài.
- Hoàn thiện viết đoạn văn theo gợi ý.

ššššššššššš
Ngày 19 tháng 9 năm 2020.
Tổ trưởng CM kí duyệt

Ngày soạn: 25/9/2020
Ngày giảng: 28/9/2020 (7A7)
30/9/2020 (7A3)

Hồng Thị Thúy.
BUỔI 2
ƠN TẬP CÁC KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
LUYỆN TẬP

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:

- Học sinh củng cố và nắm chắc hơn tầm quan trọng của bố cục trong văn bản. Hiểu
thế nào là một bố cục rành mạch hợp lí để áp dụng vào bài làm.
- Củng cố kiến thức về liên kết trong văn bản: Thể hiện ở cả hình thức và nội dung.
- Khắc sâu những hiểu biết về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn
bản có mạch lạc, khơng đứt đoạn hoặc quản quanh.
GV: Nguyễn Thị Lan Phương

- 10 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

2. Kỹ năng:
- Viết phần mở bài, thân bài, kết bài rành mạch, hợp lí.
- Biết xây dựng được một văn bản có tính liên kết.
- Biết chú ý đến sự mạch lạc trong các tập làm văn.
3. Giáo dục:
- Lịng u thích mơn học tập làm văn.
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
1. Tổ chức:
7A3:
7A7:
2. Kiểm tra: kiểm tra bài tập về nhà của học sinh.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy, trò


Nội dung kiến thức cơ bản

Dựa vào kiến thức đã học hãy cho biết văn
bản là gì?
Thế nào là liên kết trong văn bản?

Tính liên kết trong văn bản thể hiện cụ thể
như thế nào chúng ta tìm hiểu ở phần b?
GV:
thường sử dùng phép lặp, thế, nối, liên
tưởng để liên kết.

Em hiểu thế nào là bố cục?

Khi trình bày hay viết một bài văn cần đảm
bảo những yêu cầu gì chúng ta sang phần
b?
GV: Nguyễn Thị Lan Phương

I. Kiến thức cơ bản:
1. Văn bản là gì?
- Văn bản là thể thống nhất, trọn vẹn
về nội dung, ý nghĩa, hoàn chỉnh về
hình thức.
2. Liên kết trong văn bản.
a. Khái niệm:
Liên kết là một trong những tính
chất quan trọng nhất của văn bản, làm
cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
b. Phương tiện liên kết trong văn

bản:
* Liên kết nội dung:
Thể hiện ở liên kết về chủ đề và
các ý được sắp xếp theo một trình tự
hợp lí, cùng hướng tới một chủ đề.
* Liên kết hình thức:
Sử dụng các biện pháp liên kết của
ngôn ngữ để nối các câu, đoạn làm
cho chúng gắn bó chặt chẽ với nhau,
nhằm biểu hiện nội dung văn bản.
3. Bố cục của văn bản.
a. Khái niệm:
Bố cục của VB là sự sắp xếp, bố
trí các phần, đoạn, ý. Trình bày thành
một trình tự trước sau rành mạch, hợp
lí.
b. Những yêu cầu về bố cục trong
văn bản.

- 11 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

Em hãy nhắc lại bố cục của bài văn có
những phần nào?

Nhiệm vụ của phần thân bài?

Trình bày tính mạch lạc và những biểu hiện
của tính mạch lạc trong văn bản?

Nêu nhận xét về những câu văn sau?
Khối 6,7 thi hát, múa. Khối 8 thi kể
chuyện. Khối 9 làm thơ. Buổi thi văn nghệ
sinh động hẳn lên.
Các câu trong đoạn có sự thống nhất
chưa?
Em sẽ sửa đoạn văn đó như thế nào để đảm
bảo sự thống nhất?

GV: Nguyễn Thị Lan Phương

- Các ý trình bày trong văn bản phải
rành mạch, nội dung biểu đạt thống
nhất, rõ ràng.
- Trình tự sắp xếp các đoạn, các phần
phải hợp lí, đảm bảo sự cân đối chặt
chẽ.
c. Các phần của bố cục.
* Mở bài: Thông báo về đề tài của
văn bản, đưa ra những thơng tin đầu
tiên, có liên quan đến nội dung chính
của bài văn.
* Thân bài: Triển khai chi tiết, cụ thể
vấn đề chính được nói tới ở mở bài.
* Kết bài: Khái quát lại, khẳng định

lại các ý đã trình bày trong văn bản.
Nêu cảm nghĩ, hứa hẹn,…
4. Mạch lạc trong văn bản:
a. Khái niệm:
VB mạch lạc khi nội dung chủ đề
được biểu hiện qua việc sắp xếp hệ
thống các phần, các đoạn, các ý theo
một trình tự rõ ràng, hợp lý. Trình tự
ấy được tạo nên trên cơ sở các mối
liên hệ: thời gian, không gian, tâm lý,
ý nghĩa...
b. Những biểu hiện của tính mạch
lạc.
- Thống nhất, trọn vẹn trong nội dung
văn bản.
- Hồn chỉnh về hình thức trong văn
bản.
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1:
* Nhận xét:
Các câu mang tính chất tường thuật,
kể lể riêng lẻ, dường như khơng có
thống nhất.
* Sửa:
Cần thêm từ liên kết để tạo thành sự
liền mạch:
+ Thêm từ “còn” vào giữa câu 2 và
câu 3.
+ Thêm từ “vì thế” vào trước câu 4.


- 12 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

Cho học sinh đọc đoạn văn giáo viên chép 2. Bài tập 2:
lên bảng:
“En-ri-cơ này! Con hãy nhớ rằng, tình u
thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm
thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và
nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình u
thương đó.”
Có thể đổi chỗ giữa câu 2 và câu 3 được * Không thể đổi chỗ giữa câu 2 và câu
khơng? Vì sao?
3 vì: nội dung sẽ bị rời rạc. Bởi từ
“đó” ở cuối câu 3 là dấu hiệu để liên
kết với câu 2.
3. Bài tập 3:
Tìm các từ, tổ hợp từ làm nhiệm vụ liên kết
câu trong các ví dụ sau? Nêu tác dụng của
chúng?
a, Mẹ thường nhân lúc con ngủ mà làm vài
việc của riêng mình. Nhưng hơm nay mẹ
khơng tập trung được vào việc gì cả.
b, Ngày mẹ cịn nhỏ, mùa hè nhà trường
đóng cửa hồn tồn và ngày khai trường là

ngày đầu tiên học trò lớp 1 đến trường gặp
thầy mới, bạn mới. Cho nên ấn tượng của
mẹ về buổi khai trương đầu tiên ấy rất sâu
đậm.
c, Sau khi dặn em cách làm thuốc cho mẹ,
phật nói: “Hoa cúc có bao nhiêu cánh,
người mẹ sẽ sống thêm bấy nhiêu năm. Vì
muốn mẹ sống thật lâu, cô bé dừng lại bên
đường tước cánh hoa ra thành nhiều cánh
nhỏ. Từ đó hoa cúc có rất nhiều cánh.
* Các từ và tổ hợp từ làm n. vụ liên
kết câu:
a. Từ “Nhưng”
b. Từ “cho nên”
c. Từ “vì” và “từ đó”
La-Phơng-Ten (nhà thơ ngụ ngơn nổi tiếng 4. Bài tập 4:
của Pháp) đã viết câu chuyện như sau:
“Một anh chàng có con gà quý.
Mỗi một ngày đẻ một trứng vàng.
Chàng ta muốn chóng giàu sang.
Đem gà mổ thịt moi vàng cho nhanh.
Nào ngờ đâu khi phanh bụng nó.
Chỉ thấy tồn loại trứng thường ăn.
Thói đời muốn bốc thật nhanh.
GV: Nguyễn Thị Lan Phương

- 13 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7



GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

Thì hay dẫn tới tay khơng sơm chiều.
Xưa nay tham quá thành liều.
Cho nên chì mất kéo theo cả chài”.
Hãy đặt tên cho bài thơ?
Chỉ rõ bố cục của bài thơ?
Chuyển bài thơ thành văn xuôi?
Bài thơ giáo dục con ngi iu gỡ?

Những cảm xúc và ý nghĩ của ngời mẹ trong đêm trớc ngày khai trờng đầu tiên của con đợc thể
hiện trong văn bản một cách tự
nhiên nhng có theo một trình tự
nào không?
HÃy nêu trình tự ấy?

GV: Nguyễn Thị Lan Phương

* Có thể đặt các tên như sau:
- Mất cả chì lẫn chài.
- Tham q hố liều.
- Con gà đẻ trứng “vàng”.
* Bố cục:
- Phần 1 (2câu đầu): giới thiệu anh
chàng có con gà đẻ trứng bằng vàng.
- Phần 2 (6câu tiếp theo): Muốn nhanh
chóng giàu sang, anh ta mổ gà để vét

trứng và kết cục thảm hại.
- Phần 3 (2 câu cuối): lời bình và giáo
dục.
* Viết thành văn xuôi: Học sinh làm
bài độc lập.
* Ý nghĩa: Giáo dục con người không
nên tham lam quá mà trở thành liều
lĩnh, có ngày mất hết cả gia sản mà lại
mang vạ vào thân. Muốn có kết quả
vật chất trong cuộc sống phải có lao
động, tích luỹ dần, hợp lớ, chớnh ỏng,
khụng c núng vi.
5. Bi tp 5:
Gi ý
Đây là một văn bản biểu cảm,
diễn biến tâm trạng ngời mẹ
theo trỡnh t rnh mch, hp lớ:
- Đoạn 1: Những ý nghĩ và
cảm xúc của ngời mẹ khi
nhìn đứa con ngủ say, trong
đêm trớc ngày khai trờng đàu
tiên của con.
- Đoạn 2: Hồi tởng của ngời mẹ
về kỉ niệm ngày khai trờng
đầu tiên của mình.
Và suy nghĩ
về ý nghĩa
thiêng liêng cđa ngµy khai tr-

- 14 -


Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022
ờng đầu tiên và vai trò của
nhà trờng đối với mỗi ngời và
toàn xà hội.
- Đoạn 3: Ngời mẹ hình dung
những điều sẽ nói với con để
khích lệ và nhắn nhđ con
trong ngµy khai trêng sím mai.

4. Hướng dẫn về nhà:
- Viết một đoạn văn từ 8-10 câu về kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu
tiên của em? (Yêu cầu trong đoạn văn thể hiện rõ sự liên kết)
- Gợi ý: chỉ chọn một sự việc mà em nhớ nhất.
+ Mẹ dẫn đến lớp.
+ Cơ giáo đón em.
+ Bài học đầu tiên.
- Học bài, hoàn thiện đoạn văn.
- Chỉ rõ tính mạch lạc trong văn bản sau:
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng, dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
* Gợi ý.
- Đề tài:

- Nội dung chủ đề:
- Trình tự sắp xếp các câu, các ý:

ššššššššššš
Ngày 26 tháng 9 năm 2020.
Tổ trưởng CM kí duyệt

Hồng Thị Thúy.

Ngày soạn: 02/9/2020
Ngày giảng: 05/10/2020 (7A7)
07/10/2020 (7A3)

BUỔI 3
ÔN TẬP TỪ GHÉP, TỪ LÁY – LUYỆN TẬP

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
GV: Nguyễn Thị Lan Phương

- 15 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

1. Kiến thức:
- Giúp học sinh củng cố và hệ thống lại các kiến thức về từ ghép, từ láy.

- Nhận diện được các loại từ ghép, từ láy.
- Biết vận dụng kiến thức vào làm bài tập.
2. Kỹ năng:
- Biết sử dụng từ ghép, từ láy trong nói, viết và trong cuộc sống hàng ngày đúng, phù hợp
với hoàn cảnh và mục đích giao tiếp.
3. Giáo dục:
- Thêm yêu quý và giữ gìn sự phong phú giàu đẹp của từ tiếng Việt.
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
1. Tổ chức:
7A3:
7A7:
2. Kiểm tra: kiểm tra bài tập về nhà của học sinh.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy, trò
Nội dung kiến thức cơ bản
I. Kiến thức cơ bản:
1. Từ ghép:
a. Khái niệm:

GV lấy VD:
Hoa + lá
= hoa lá.
Trăng + sao = trăng sao.
Cày + cấy = cày cấy.
Nhìn vào VD trên em hiểu thế nào là => Từ ghép là từ phức có hai tiếng trở lên,
từ ghép?
trong đó các tiếng quan hệ về mặt nghĩa.
b. Các loại từ ghép: 2 loại.
Có mấy loại từ ghép? Cho VD minh - Từ ghép chính - phụ: tiếng phụ bổ sung cho
hoạ?

tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng
phụ đứng sau.
VD: Bút bi, bàn gỗ, xe đạp,…
- Từ ghép đẳng lập: Các tiếng ngang hàng
nhau về ngữ pháp (khơng phân tiếng chính tiếng phụ)
VD: quần áo, sách vở, điện nước,…
c. Nghĩa của từ ghép.
Hãy phân biệt nghĩa của từ ghép * Từ ghép chính - phụ: có tính chất phân
chính phụ với nghĩa của từ ghép nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính - phụ hẹp
đẳng lập?
hơn nghĩa của tiếng chính.
Cho VD minh hoạ?
VD:
Bút bi:
 Nghĩa của cả từ bút bi hẹp hơn
nghĩa của tiếng bút
+ Bút bi: một loại bút bi.
+ Bút: các loại bút nói chung.
GV: Nguyễn Thị Lan Phương

- 16 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022
* Từ ghép đẳng lập.
Có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép

đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng
tạo nên nó.

VD:
Quần áo: nghĩa của từ quần áo khái
quát hơn (rộng hơn) nghĩa của tiếng
quần vá tiếng áo.
+ quần áo: chỉ các loại quần áo
nói chung.
+ quần: chỉ riêng quần mặc
phần thân dưới.
+ áo: chỉ riêng áo mặc phần
thân trên.
2. Từ láy.
HS nhắc lại khái niệm từ láy?
a. Khái niệm:
Từ láy là những từ phức có sự hồ phối
âm thanh. Các tiếng có quan hệ với nhau
bằng hình thức láy âm hoặc láy vần.
b. Các loại từ láy: 2 loại.
Có mấy loại từ láy? Cho VD minh * Láy toàn bộ:
hoạ?
- Láy lại nguyên tiếng gốc, giữ nguyên thanh
HS trả lời, GV khái quát.
điệu.
VD: xanh xanh, đăm đăm, chằm chằm...
- Láy lại nguyên tiếng gốc, biến đổi thanh
điệu.
VD: dìu dịu, hây hẩy, cỏn con, trăng trắng...
- Biến đổi thanh điệu và phụ âm cuối.

VD: đèm đẹp, anh ách nhờn nhợt...
* Láy bộ phận:
- Láy phụ âm đầu:
VD: mênh mông, mong manh, đủng đỉnh, rì
rào...
- Láy vần:
VD: lác đác, lao xao, lấm tấm linh tinh...
c. Nghĩa của từ láy.
Nghĩa của từ láy có đặc điểm gì?
Cho VD?
GV:
Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ
đặc điểm âm thanh của tiếng và có sự
hồ phối âm thanh giữa các tiếng.
- Từ láy có nghĩa giảm nhẹ, mạnh
GV: Nguyễn Thị Lan Phương

- 17 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

hơn hoặc biểu cảm so với tiếng gốc: - Nghĩa giảm nhẹ so với tiếng gốc:
VD: xanh - xanh xanh; trắng - trăng trắng;
đỏ - đo đỏ; nhỏ - nho nhỏ…
- Nghĩa mạnh hơn so với tiếng gốc:

VD: sạch - sạch sành sanh; sít – sít sìn sịt...
- Biểu cảm: lắc lắc, lư lư...
- Từ láy có nghĩa khái quát, tổng hợp so với
nghĩa của tiếng gốc.
VD:
+ máy móc: máy nói chung.
GV lưu ý cho HS:
+ chim chóc: chim nói chung.
Các từ láy máy móc, chim chóc có
nghĩa khái quát, tổng hợp so với
nghĩa của tiếng gốc. Do đó các từ láy
này không thể kết hợp được với các
số từ.
VD: khơng thể nói: năm con chim
chóc hay sáu cái máy móc.
- Nghĩa biểu trưng (biểu đạt) của từ láy:
+ Gợi hình ảnh: lom khom, lịng
khịng...
+ Gợi âm thanh: khanh khách, róc rách...
+ Trạng thái cảm xúc: tiu ngỉu, buồn bã,
hớn hở...
GV:
- Một số vần và âm đầu trong từ láy
có giá trị ngữ nghĩa:
+ Vần um: thể hiện trạng thái
thu hẹp: chúm chím, túm tụm...
+ Vần ấp: diễn tả trạng thái
không ổn định: gập ghềnh, mấp mô...
+ Âm đầu tr: diễn tả trạng thái
khơng hài hịa êm dịu: trằn trọc, trúc

trắc, trệu trạo...
II. Luyện tập:
* Bài tập 1:
Tìm từ ghép trong các câu sau? a. Quang thường hay giúp đỡ bạn, các bạn
Phân loại?
rất
TGĐL
yêu mến Quang.
TGĐL
b. Trong vườn, ông tôi trồng đủ các thứ: cà
chua, cải bắp.
TGCP TGCP
GV: Nguyễn Thị Lan Phương

- 18 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022
c. Ngồi bên cửa sổ tơi ngắm nhìn bầu trời
TGCP
TGĐL TGCP
trong xanh.
TGĐL
d.
Ai ơi bưng bát cơm đầy.
TGCP

Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
TGĐL
TGĐL
* Bài tập 2:

Điền thêm các tiếng vào trước hoặc - Áo: quần áo, tay áo, áo khoác.
sau các tiếng cho trước để tạo từ
TGĐL TGCP TGCP
ghép? Phân loại?
- Nước: uống nước, nước ngọt, nước mặn,….
(TGCP)
- Cười: cười nụ, cười duyên, cười đùa,…
(TGCP)
* Bài tập 3:
- Công việc chợ búa dạo này thế nào?
Đặt câu với mỗi từ ghép chính phụ - Đi làm về, bác An đã thấy gà qué lên
sau: chợ búa, gà qué, giấy má?
chuồng hết cả.
- Trên bàn học, bạn Huy để giấy má bừa bãi.
* Bài tập 4:
* Đoạn mẫu 1:
Viết một đoạn văn 5 - 7 câu nói về
Lên 6,7 tuổi, chúng ta được cắp sách
học tập, trong đó sử dụng các từ tới trường. Bắt đầu có thêm tình bạn, tình
ghép, gạch chân những từ ghép?
thầy trị. Chúng ta được học chữ, học đọc,
học viết. Chúng ta được học luân lí, đạo đức
để biết đạo làm con, biết kính thầy, u bạn.
Mỗi năm một khơn lớn, giỏi giang. Trí óc
được mở mang. Tầm mắt được mở rộng.

Tâm hồn thêm trong sáng. Mỗi năm lên một
lớp. Con đường đi học là con đường hạnh
phúc nhất của tuổi thơ.
* Đoạn mẫu 2:
Nam rất u sách, chăm đọc sách. Có
nhìn cậu giở sách với nhứng ngón tay rất nhẹ
nhàng, mới thấy cậu yêu sách như thế nào.
Mỗi quển sách mua được đem lại cho cậu
một niềm u thích. Đọc xong cậu cịn vuốt
ve, ngắm nghía những quyển sách rồi mới
xếp vào giá như cất đi một của báu.
* Bài tập 5:
Mưa phùn đem mùa xuân đến, mưa
GV: Nguyễn Thị Lan Phương

- 19 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7
Tìm từ ghép trong đoạn văn sau?

Đặt câu với mỗi từ sau:
+ Trơ tráo, trơ chẽn, trơ chọi
+ Nhanh nhảu, nhanh nhẹn
Giáo viên hướng dẫn và đặt một câu
làm mẫu => Học sinh tự đặt các câu
còn lại?


Gạch chân các từ láy trong đoạn văn
sau?

Viết một đoạn văn 5-6 câu (chủ đề tự
chọn) có sử dụng từ láy?

Nội dung đoạn mẫu 2: Tả cảnh đẹp
mùa xuân trên quê hương em?

GV: Nguyễn Thị Lan Phương

NĂM HỌC 2021 - 2022
phùn khiến những chân mạ gieo muôn nảy
xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà
xanh rơ …. Những cây bằng lăng mùa hạ ốm
yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nảy ra. Mưa
bụi ấm áp. Các cây được cho uống thuốc.
* Bài tập 6:
* Yêu cầu học sinh tham khảo các tổ hợp
từ sau:
- Thái độ trơ tráo
- Ăn mặc trơ chẽn ( Bộ mặt trơ trẽn)
- Căn nhà trơ trọi
- Mồm miệng nhanh nhảu
- Tác phong nhanh nhẹn
* Đặt câu:
- Hắn có thái độ trơ tráo khiến cả làng khơng
hài lịng.
* Bài tập 7:
Mùa xuân… đó là sự bâng khuâng

gieo hạt xuống mặt đất nồng ấm, mặt đất lúc
nào cũng phập phồng như muốn thở dài vì
bồi hồi, xốn xang,…. Hoa xoan rắc nhớ
nhung xuống cỏ non ướt chân. Đồi đất đỏ
lấm tấm một thảm hoa trầu trắng.
* Bài tập 8:
* Đoạn mẫu 1:
Ngày mùa
Nắng lên. Nắng chan mỡ gà trên
những cánh đồng lúa chín hất đều, rất gọn
nhẹ, các xã viên cúi xuống, một tay nắm
khom lúa, một tay cắt giật. Một nắm, hai
nắm,… xoèn xoẹt… lúa chất lại dồn thành
từng đống. Tiếng xe cút kít nặng nề chở lúa
vè làng. Máy tuốt lúa lù lù đứng giữa sân
kho, kêu tành tạch. Người ta nhét những ơm
lúa vào miệng nó. Nó nhằn nhằn một thống
rồi phì rơm ra. Bụi mù mịt, thóc rào rào rơi
xuống gầm máy.
*Đoạn mẫu 2:
Một mùa xuân đẹp đến với quê hương
em. Luỹ tre làng bát ngát một màu xanh
biêng biếc. Những ơ mạ, nương khoai, bãi
mía, bơ dâu xanh rờn. Con kênh xanh xanh
uốn lượn, nước lững lờ trôi. Cánh đồng làng
- 20 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7



GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

Đặt câu với các từ láy sau: long
lanh, xốc xếch, lung tung, ngơ ngẩn,
xôm xốp?
Giáo viên hướng dẫn học sinh sau đó
đặt một câu mẫu š học sinh tự đặt các
câu còn lại?

Giải nghĩa và đặt câu với mỗi từ láy
sau: nhỏ nhắn, nhỏ nhen, nhỏ nhặt,
nhỏ nhoi?

Các từ sau là từ ghép hay từ láy:
máu mủ, khuôn khổ, quẩn quanh,
ngọn ngành, ngu ngốc, học hành,
mệt mỏi,…?

Phân loại từ láy trong các từ sau: vỗ
về, đo đỏ, long lanh, quanh quẩn,
loanh quanh, vang vang, hun hút,
đần đần?
Điền các từ sau vào chỗ trống cho
hợp nghĩa: dõng dạc, dong dỏng,
hùng hổ, hùng hồn, hùng hục?

GV: Nguyễn Thị Lan Phương

NĂM HỌC 2021 - 2022
mênh mông, rập rờn sóng lúa. Nón trắng

nhấp nhơ giữa màu xanh. Đàn có nghiêng
cánh chao liệng. Chim sơn ca hót véo von
vang trời.
* Bài tập 9:
- Mặt hồ long lanh in bóng hàng liễu rủ mềm
mại.
- Nó thật là đáng thương trong bộ dạng xốc
xếch.
- Nhìn con bé ngơ ngẩn bên sơng, tơi chạnh
lịng nghĩ đến tuổi thơ.
- Cơ ấy suốt ngày nghĩ lung tung.
- Những đám mây xôm xốp trôi trên nền trời
xanh trong.
* Bài tập 10:
- Nhỏ nhắn: nhỏ vừa, trơng cân đối, dễ
thương
VD: Cơ ấy có thân hình nhỏ nhắn.
- Nhỏ nhen: đối xử hẹp hòi, hay chú ý đến cả
những việc nhỏ nhặt.
VD: Bà ta thật nhỏ nhen, ích kỉ.
* Bài tập 11:
- Các từ đó có sự lặp lại phụ âm đầu nhưng
các tiếng đều có nghĩa. Hơn nữa nghĩa của
các từ đó đều rộng hơn so với nghĩa của từng
tiếng tạo nên nó.
 Đó là những từ ghép đẳng lập.
* Bài tập 12:
- Láy bộ phận: vỗ về, long lanh, loanh
quanh, quanh quẩn.
- Láy toàn bộ: đo đỏ, vang vang, hun hút,

đần đần.
* Bài tập 13:
- Nhảy xuống đất đầu tiên là một người trai
trẻ..........cao.
(dong dỏng)
- Thư kí …. cắt nghĩa. (dõng dạc)
- Lí Trưởng … chĩa bàn tay vào mặt chị Dậu.
(hùng hổ)
- Minh có đơi mắt sáng, khn mặt cương
nghị và giọng nói …. (hùng hồn).
- Làm … (hùng hục)
* Bài tập 14.
- 21 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

Tìm một vài từ láy có 3 hoặc 4
tiếng?
Giáo viên tìm mẫu một số từ š học
sinh tự tìm thêm?

- Sạch sành sanh.
- Quần quần áo áo.
- Đi đi lại lại.
- Khấp kha khấp khểnh,…

*Bài tập 15:
- Từ ghép: dẻo dai, ương bướng, xe máy,
máy bay, chạy chữa, mỏi mệt.
Sắp xếp các từ sau thành 2 loại từ - Từ láy: bâng khuâng, xốn xang, bổi hổi,
loanh quanh, vỗ về, đo đỏ, phập phồng.
láy và từ ghép?
*Bài tập 16:
Xác định và phân loại các từ láy
tượng thanh, tượng hình và biểu thị
trạng thái trong các từ láy sau: lo
lắng, lôm côm, lủng củng, lấp lửng,
bồn chồn, khấp khểnh, ha hả, khẳng - Từ láy tượng thanh: ha hả, rì rào, ùng ồng.
khiu, rì rào, lơ nhơ, vui vẻ, bỗ bã, lóc - Từ láy tượng hình: lơn cơm, lủng củng,
khấp khểnh, lơ nhơ, lóc cóc, khẳng khiu.
cóc, ùng ồng.
- Từ láy biểu thị tâm trạng: lo lắng, lấp lửng,
bồn chồn, vui vẻ, bỗ bã.
4. Hướng dẫn về nhà:
- Bài tập 1: Tìm 5 từ ghép C-P có tiếng chính là “đỏ”, giải thích nghĩa của từng từ và đặt
câu với mỗi từ?
- Gợi ý:
+ Tham khảo các từ sau: đỏ hoe, đỏ hỏn, đỏ loè, đỏ lòm, đỏ lựng, đỏ ngầu, đỏ
quạch, đỏ ửng, đỏ tươi,…
+ Học sinh tra từ điển để tìm hiểu nghĩa của chúng và tự đặt câu.
- Bài tập 2. Tìm những câu căn (thơ) có dùng từ láy?
VD1: Xanh xanh bãi mía bờ dâu.
Ngơ khoai biêng biếc.
Đứng bên này sơng sao nhớ tiếc.
Sao xót xa như rụng bàn tay.
(Hoàng Cầm).

VD2:

Lom khom dưới núi tiều vài chú.
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
(Bà Huyện Thanh Quan)
- Bài tập 3: Viết đoạn văn ngắn(7-10 câu) nói về tâm trạng của em khi được điểm cao
môn văn (sử dụng 3 từ láy chỉ tâm trạng trở lên).

ššššššššššš
GV: Nguyễn Thị Lan Phương

- 22 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

Ngày 03 tháng 10 năm 2020.
Tổ trưởng CM kí duyệt

Hồng Thị Thúy.

Ngày soạn: 09/10/2020
Ngày giảng: 12/10/2020 (7A7)
14/10/2020 (7A3)

BUỔI 4

ÔN TẬP CA DAO, DÂN CA – LUYỆN TẬP

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh củng cố và hệ thống lại các kiến thức về ca dao, dân ca.
- Nhận diện được ca dao, dân ca.
- Biết vận dụng kiến thức vào đời sống.
2. Kỹ năng:
- Biết sử dụng ca dao, dân ca trong nói, viết và trong cuộc sống hàng ngày đúng, phù
hợp với hoàn cảnh và mục đích giao tiếp.
3. Giáo dục:
- Thêm yêu quý và giữ gìn sự phong phú giàu đẹp của tiếng Việt.
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
1. Tổ chức:
7A3:
7A7:
2. Kiểm tra: kiểm tra bài tập về nhà của học sinh.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy, trị
Ca dao, dân ca là gì?

GV: Nguyễn Thị Lan Phương

Nội dung kiến thức cơ bản
I. Kiến thức cơ bản:
1. Khái niệm:
- Ca dao, dân ca là thể loại trữ tình dân
gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống
tâm hồn con người.
- Đặc điểm chung về nghệ thuật của ca dao:

+ Hình thức: Ngắn gọn, sử dụng thể thơ lục
bát hoặc lục bát biến thể.
+ Kết cấu: Trùng lặp tồn bài, từng dịng,
từng hình ảnh.
- 23 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

+ Hình ảnh, ngơn ngữ: Mộc mạc, chân
thưc, hồn nhiên, gợi cảm..
Những bài ca dao đã học thuộc những 2. Chủ đề:
chủ đề nào?
a. Những câu hát về tình cảm gia đình.
Nêu nội dung và nghệ thuật những câu * Nội dung:
hát về tình cảm gia đình?
Các nhân vật trữ tình xuất hiện trong chùm
bài này là những người con, người cháu,
người vợ, người chồng, những chàng trai,
cô gái... Họ trực tiếp cất lên lời ca, bày tỏ
suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của mình về các
mối quan hệ trong gia đình. Đó là lịng biết
ơn vơ hạn đối với cơng lao trời biển của cha
mẹ, là tình cảm dành cho tổ tiên, ơng bà, là
tình anh em keo sơn, gắn bó, là nỗi nhớ
thương da diết của người con gái lấy chồng

xa quê... Dù nói trực tiếp hay gián tiếp đều
diễn tả chân thành, giản dị, mộc mạc đời
sống tinh thần rất phong phú của người lao
động.
* Nghệ thuật:
- Dùng hình ảnh so sánh phong phú, cụ thể,
giàu tính gợi hình và biểu cảm.
- Dùng từ ngữ mộc mạc, hình ảnh gần gũi,
thân thiết: nuộc lạt, bác mẹ...
- Mượn không gian, thời gian để diễn tả
tâm trạng con người: chiều chiều, ngõ sau...
Trình bày nội dung và nghệ thuật
những câu hát về tình yêu quê hương, b. Những câu hát về tình yêu quê hương,
đất nước ?
đất nước.
* Nội dung:
Nhân vật trữ tình cất lên lời ca, bày tỏ suy
nghĩ, tâm tư, tình cảm của mình về quê
hương, đất nước. Đó là niềm tự hào về quê
hương, đất nước đẹp, giàu với những địa
danh cụ thể.
* Nghệ thuật:
- Hình thức hát đối đáp.
- Dùng từ ngữ địa phương.
- Dùng các câu hỏi tu từ.
- Dùng các hình ảnh so sánh.
Chỉ ra ND và NT những câu hát than c. Những câu hát than thân:
thân?
* Nội dung:
Nhân vật trữ tình thường là người nông

GV: Nguyễn Thị Lan Phương

- 24 -

Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2021 - 2022

dân, người đi ở, phụ nữ... Lời than khá đa
dạng và phong phú: than cho nỗi cay cực vì
nghèo khổ, đói rách; than cho kiếp đời ở
đợ, làm thuê đau đớn tủi nhục; than cho
những thiệt thòi, bất hạnh, rủi ro trong cuộc
đời. Đó là những lời than thấm đẫm nước
mắt, vút lên từ những số phận cay đắng
luôn gặp khó khăn, trắc trở, bị chà đạp, bị
vùi xuống tận đáy cùng của xã hội. Đằng
sau những lời than ấy là ý nghĩa tố cáo, phê
phán xã hội phong kiến bất cơng, vơ lí.
* Nghệ thuật:
- Hình ảnh ẩn dụ: mượn các con vật quen
thuộc nhỏ bé, yếu ớt, thiệt thòi để liên
tưởng đến thân phận cuộc đời con người.
- Ngơn ngữ mộc mạc, giản dị, từ ngữ hình
ảnh gợi cảm.
- Sử dựng từ ngữ thường dùng để thể hiện ý
nghĩa than thân.

Nêu ND và NT những câu hát châm d. Những câu hát châm biếm:
biếm?
* Nội dung:
Phơi bày các hiện tượng, các mâu thuẫn
ngược đời, hoặc phê phán những thói hư,
tật xấu, những hạng người và những hiện
tượng đáng cười trong xã hội. Đối tượng
châm biếm là: Thầy bói, thầy cúng, thầy
phù thủy, những kẻ có quyền chức và
những kẻ lười biếng, nghiện ngập trong
quần chúng lao động. Ngoài ra cịn đả kích
những hủ tục, lề thói lạc hậu, xấu xa trong
cuộc sống như nạn tảo hôn, sự mê tín. Qua
đó bày tỏ thái độ phê phán, chế giễu cái
xấu, cái lạc hậu, trì trệ trong xã hội.
* Nghệ thuật:
- Dùng cách diễn tả đặc sắc: Nói quá, đối
lập tương phản, nói ngược, nhân hóa, ẩn
dụ...
- Dựng những bức chân dung biếm họa với
những nét vẽ đơn giản.
II. Luyện tập:
Tìm 5 bài ca dao mở đầu bằng từ láy: *Bài 1:
Chiều chiều.
* 5 bài mở đầu bằng từ láy: Chiều chiều.
Chiều chiều ra đứng bờ sông
GV: Nguyễn Thị Lan Phương

- 25 -


Giáo án Dạy thêm Ngữ Văn 7


×