Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học tại các trường trung học phổ thông quận hải an thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 121 trang )

Bộ Giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh
-------------o0o---------------

TRN MNH CƢỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG QUẬN HI AN THNH PH HI PHếNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
MÃ số: 60.14.05

Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục

Ng-ời h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS Ngơ Sỹ Tùng
Vinh, 2011


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin được trân trọng cảm ơn đến lãnh đạo
nhà trường, Khoa Sau đại học Trường Đại học Vinh đã nhiệt tình giảng dạy,
tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu nâng cao
trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt,
tôi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Ngơ Sỹ
Tùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình hình thành và
hồn chỉnh luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Sở GD&ĐT Hải Phịng, Ban giám hiệu,
các đồng chí giáo viên các trường Trung học phổ thông quận Hải An thành
phố Hải Phòng đã quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác


giả trong suốt quá trình nghiên cứu để luận văn được hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 11 năm 2011
Tác giả

Trần Mạnh Cường


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CNH- HĐH
CNTT
GD


Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Cơng nghệ thơng tin
Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GD-DH

Giáo dục – Dạy học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hiệu trƣởng

KT - XH
NV
NVTB
QL
QLGD


Kinh tế - Xã hội
Nhân viên
Nhân viên thiết bị
Quản lý
Quản lý giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

XH

Xã hội


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU………………………………………………………….

1

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu……………………………

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài……………...

9

1.3. Thiết bị dạy học……………………………………………… 18
1.4. Quản lý thiết bị dạy học……………………………………...

30

1.5. Một số yêu cầu đối với chủ thể quản lý CSVC&TBDH……

39

1.6. Mối quan hệ giữa việc quản lý của nhà trƣờng với chất lƣợng
CSVC&TBDH………………………………………..
41
1.7. Đặc trƣng dạy học của trƣờng THPT trong giai đoạn hiện nay. 43
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý TBDH của các trƣờng
THPT quận Hải An, thành phố Hải Phòng
2.1. Vài nét về quận Hải An, thành phố Hải Phòng………………
46

2.2. Thực trạng về TBDH của các trƣờng THPT……………....…

56

2.3. Thực trạng công tác quản lý TBDH……………………..……. 62
2.4. Đánh giá thực trạng TBDH và quản lý TBDH của các trƣờng
THPT quận Hải An, thành phố Hải Phòng…………………….. 66
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBDH
tại các trƣờng THPT quận Hải An, thành phố Hải Phòng
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp…………………………………. 70
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBDH tại các
trƣờng THPT quận Hải An, thành phố Hải Phịng…………….. 71
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp…. 89
Kết luận và khuyến nghị……………….…………………………. 98
Tài liệu tham khảo………………..……………………………….. 101
Phụ lục nghiên cứu………………………………………………... 103


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Về lý luận
Giáo dục đào tạo là một hoạt động xã hội có tính đặc thù. Phó Giáo sƣTiến sĩ Đặng Quốc Bảo viết: ”Giáo dục sinh thành cùng với sự sinh thành xã
hội lồi ngƣời. Nó là hiện tƣợng phổ biến và vĩnh hằng trong đời sống, là
nhân tố cốt lõi không thể thiếu và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát
triển của xã hội…Trong phạm vi một đất nƣớc, giáo dục là nền tảng văn hóa
của dân tộc đồng thời là mục tiêu và động lực của kinh tế…Giáo dục là tác
nhân thúc đẩy và duy trì sự phát triển bền vững đối với một đất nƣớc”.
GD&ĐT lấy con ngƣời làm đối tƣợng tác động hƣớng tới mục tiêu xây dựng

con ngƣời có phẩm chất và năng lực đáp ứng theo yêu cầu của thời đại lịch sử
đặt ra.
Nhận thức sâu sắc về con ngƣời và vai trò, ý nghĩa to lớn của GD&ĐT,
trong quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng ta và nhất là Bác Hồ đặc biệt quan
tâm và coi trọng giáo dục. Ngƣời đã từng khẳng định:
Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: " Phát triển
Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
ngƣời, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền
vững; tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,
phƣơng pháp dạy và học, hệ thống trƣờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục,
thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa. Phát huy tinh thần độc lập suy
nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện
học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những
hình thức giáo dục chính quy và khơng chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi


2

ngƣời, cả nƣớc trở thành một XH học tập, thực hiện phƣơng châm học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trƣờng gắn với xã hội”.
Thấm nhuần văn kiện của Đảng và nhà nƣớc, Đảng bộ và nhân dân Hải
Phịng đã thực sự góp phần đổi mới và không ngừng nâng cao chất lƣợng
GDĐT. Nghị quyết Đại hội XIV Đảng bộ thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ
2010-2015 một lần nữa xác định: ”Đổi mới toàn diện tạo bƣớc phát triển mới
về chất lƣợng GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp CNH-HĐH”.
Sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc là cơ sở nhận thức tƣ tƣởng, là cơ sở

lý luận để Bộ GD&ĐT cùng các Sở GD&ĐT các tỉnh, thành phố trong cả
nƣớc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục, thực hiện sứ mệnh của mình.
1.2. Về thực tiễn
Trong những năm gần đây, thực thi nhiệm vụ đổi mới chƣơng trình, nội
dung phƣơng pháp dạy và học, phƣơng pháp đánh giá, kiểm tra theo hƣớng
hiện đại nhằm nâng cao chất lƣợng GD toàn diện, các Sở GD&ĐT và nhất là
các trƣờng THPT đã thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao
chất lƣợng GD-ĐT. Trong đó các trƣờng THPT đã đặc biệt quan tâm tới các
giải pháp tiếp tục phát triển và nâng cấp CSVC-TTB phục vụ dạy và học cùng
các biện pháp đổi mới QLGD. Tuy vậy, theo đánh giá của Bộ GD&ĐT việc
quản lý TBDH sao cho có hiệu quả cao vẫn cịn nhiều hạn chế: hạn chế về
nguồn kinh phí, hạn chế về nhận thức và kỹ năng sử dụng TBDH của giáo
viên, hạn chế về việc bảo quản TBDH.
Trong thời gian qua đã có một số nhà khoa học, một số thạc sỹ đã nghiên
cứu về vấn đề quản lí CSVC-TBDH nhƣng chủ yếu đi sâu về lí luận, cách sử
dụng thiết bị dạy học nhƣng chƣa đi sâu vào nghiên cứu việc quản lí TBDH
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH góp phần nâng cao chất lƣợng dạy
học đặc biệt là tại địa bàn quận Hải An chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về
vấn đề này nên tơi chọn đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lí giáo


3

dục của mình là : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy
học tại các trường THPT quận Hải An thành phố Hải Phòng” nhằm nghiên
cứu thực trạng quản lí TBDH tại các trƣờng THPT từ đó đề ra một số giải
pháp giúp cho việc quản lí TBDH của nhà trƣờng đạt hiệu quả và đƣa chất
lƣợng dạy học tại các trƣờng THPT trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải
Phòng ngày càng phát triển cao hơn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề xuất một số giải pháp quản lý TBDH nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH của các trƣờng THPT trên địa
bàn quận Hải An-Hải Phòng.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý CSVC-TBDH tại các trƣờng THPT quận Hải An thành
phố Hải Phòng.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác quản lý TBDH tại các trƣờng THPT quận Hải An-Hải Phòng.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất đƣợc một số giải pháp đồng bộ, khoa học, khả thi thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH của nhà trƣờng và có cơ sở tạo nên
sự thực hiện và tính khả thi cho việc triển khai các giải pháp này vào thực tiễn
giáo dục tại các trƣờng THPT.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lí luận
- Hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo về cơng tác TBDH ở trƣờng THPT.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí TBDH của các trƣờng THPT.
5.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn


4

- Khảo sát và đánh giá thực trạng TBDH và quản lý TBDH của các
trƣờng THPT Quận Hải An-Hải Phòng.
5.1.3. Nhiệm vụ đề xuất vấn đề nghiên cứu mới
Đề xuất một số giải pháp về quản lý TBDH tại các trƣờng THPT quận
Hải An-Hải Phòng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo quản và sử dụng
TBDH, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học.

5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào đề xuất một số giải pháp quản lý TBDH
tại các trƣờng THPT Quận Hải An, thành phố Hải Phịng.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
-Phân tích và hệ thống hố các tài liệu lý luận, các cơng trình nghiên cứu
có liên quan.
- Nghiên cứu các tài liệu của các nhà khoa học, tạp chí, sách báo có liên
quan vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu các Quyết định, Nghị quyết và các văn bản của Đảng, Nhà
nƣớc; của Bộ GD&ĐT và các Bộ , Ngành có liên quan.
- Nghiên cứu các Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị của HĐND, UBND,
Ngành GD&ĐT Hải Phòng.
Phƣơng pháp này dùng để xây dựng cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận và
các phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp quan sát
Khảo sát CSVC, TBDH và công tác quản lý TBDH tại các trƣờng
THPT trong quận Hải An.
6.2.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (Test)


5

Nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp QL CSVC-TBDH của
các trƣờng THPT trên địa bàn quận Hải An hiện nay. Bằng việc soạn thảo hệ
thống các câu hỏi để xin ý kiến đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trƣờng.
Chúng tôi thiết lập thành 5 bảng câu hỏi, mỗi bảng là một lĩnh vực hoạt động
QL CSVC&TBDH của trƣờng. Trong mỗi lĩnh vực chúng tơi có soạn các câu
hỏi về các lĩnh vực cụ thể yêu cầu ngƣời đƣợc hỏi, trả lời theo 3 phƣơng án,

với những biện pháp chúng tôi đƣa ra mức độ thực hiện ở trƣờng nhƣ thế
nào? Ngồi ra, chúng tơi cịn soạn thảo một số câu hỏi dạng mở để đề nghị
ngƣời đƣợc hỏi cho biết thêm (tự luận ghi vào phiếu)
6.2.3 Phương pháp đàm thoại phỏng vấn
Bằng việc xin ý kiến của lãnh đạo các phòng ban của Sở GD&ĐT Hải
Phịng, thơng qua việc tổng kết cơng tác QL CSVC&TBDH vào cuối năm
2010 để kiểm tra, rà soát các biện pháp quản lý CSVC&TBDH mà nhà trƣờng
đang sử dụng để điều hành các bộ phận chức năng. Từ đó có cơ s ở đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp.
6.2.4 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Bằng kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn, lấy thực tiễn để kiểm nghiệm
lại kết quả nghiên cứu lý luận, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm đánh giá
tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý mà chúng tôi đề xuất.
6.3. Phƣơng pháp chuyên gia
Bằng việc tổ chức hội thảo và đƣa ra phiếu hỏi một số cán bộ QL (HT,
Phó HT, tổ trƣởng, tổ phó chun mơn, NVTB) trực tiếp tham gia quản lý
CSVC&TBDH có kiến thức và kinh nghiệm QL CSVC&TBDH của các
trƣờng THPT.
6.4. Phƣơng pháp thống kê để xử lý số liệu thu đƣợc
Sử dụng công nghệ thông tin để xử lý số liệu thu đƣợc qua các phiếu
điều tra một cách khách quan, chính xác, có độ tin cậy cao.


6

7. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn góp phần làm rõ hơn vai trị, vị trí và ý nghĩa của TBDH
trong công cuộc đổi mới giáo dục, đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa;
đổi mới phƣơng pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất
lƣợng giáo dục.

- Luận văn đề xuất một số giải pháp cụ thể, cần thiết và khả thi nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả quản lý TBDH, góp phần nâng cao chất lƣợng
dạy-học đáp ứng những yêu cầu đang đặt ra cho giáo dục THPT trên địa bàn
quận Hải An và Thành phố Hải Phịng.
8. CẤU TRƯC CỦA LUẬN VĂN
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
- Chƣơng 1:Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý TBDH của các trƣờng THPT
quận Hải An, Thành phố Hải Phòng.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học
tại các trƣờng THPT quận Hải An thành phố Hải Phòng


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Trực quan trong dạy học là một trong những nguyên tắc lí luận dạy
học, đƣợc nghiên cứu xuyên suốt qua các thời kì triết học: Trực quan trong
triết học cổ đại, trực quan trong triết học siêu hình cận đại, trực quan trong
triết học biện chứng duy tâm, trực quan trong triết học duy vật biện chứng.
Cùng với sự phát triển của các tƣ tƣởng trong lĩnh vực tâm lí, giáo dục
học, lí thuyết về dạy học trực quan đã có những bƣớc tiến mới nhận thức đƣợc
vai trị quan trọng của phƣơng tiện, TBDH trực quan. Tính trực quan trong
dạy học đóng vai trị minh họa trong bài giảng của giáo viên, giúp học sinh
không chỉ nhận biết đƣợc hiện tƣợng mà còn nắm rõ bản chất của hiện tƣợng.
TBDH- phƣơng tiện dạy học trực quan, có vai trị lớn trong q trình nhận

thức của học sinh. Theo Lênin quy luật nhận thức của con ngƣời là “ Từ trực
quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn”.
Theo VAT : Kiến thức thu đƣợc qua nghe là 11%, qua nhìn là 81%, qua các
giác quan khác là 9%. Kiến thức nhớ đƣợc qua nghe là 20%, qua nhìn là 30%,
qua nghe và nhìn là 50%, qua nói là 80%, qua nói và làm là 90%.
Tục ngữ Việt Nam đã có câu đúc kết : Trăm nghe không bằng một thấy,
trăm thấy không bằng một làm.
Ngƣời Ấn Độ cũng đã từng tổng kết : Tơi nghe- Tơi qn, Tơi nhìn- Tơi
nhớ, Tơi làm- Tơi hiểu.
Hồ Chí Minh đã từng căn dặn : Học phải đi đơi với hành.
Thiết bị dạy học đóng vai trị quan trọng đối với q trình dạy học và
giáo dục góp phần nâng cao chất lƣợng tồn diện cho học sinh vì vậy nhiều
hội nghị về giáo dục đã từng khẳng định : Ngành giáo dục cần phải đƣợc đổi
mới thƣờng xuyên về mục đích, cấu trúc , nội dung, TBDH và phƣơng pháp
để tạo cho tất cả học sinh có những cơ hội học tập.Tuỳ theo hồn cảnh kinh
tế, các nƣớc trên thế giới đều có khuynh hƣớng hoàn thiện CSVC- TBDH phù
hợp với nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học.


8

Quản lí TBDH là một trong những hoạt động quản lí của nhà trƣờng, nó
góp phần to lớn cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Việc quản lí TBDH cần
tuân thủ theo đúng những nguyên tắc, nội dung, quy trình của q trình quản
lí, có nhƣ vậy biện pháp quản lí mới đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng TBDH và chất lƣợng dạy học của nhà trƣờng.
1.1.2. Đối với nghiên cứu trong nƣớc
Đối với Việt Nam, việc đầu tƣ CSVC-TBDH đặc biệt đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc quan tâm, từ những năm 1960 Bộ giáo dục và Đào tạo đã chính thức ban
hành tiêu chí TBDH từ mẫu giáo đến phổ thông , đến 2000 đã chính thức ban

hành quy chế thiết bị giáo dục, đến 2010 chính thức ban hành danh mục thiết
bị tối thiểu đối với các nhà trƣờng.
Đối với các trƣờng THPT cơng lập, từ năm học 2006-2007, tiến hành
chƣơng trình cải cách sách giáo khoa đại trà đã đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ cấp
phát trang thiết bị dạy học với số lƣợng lớn. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử
dụng TBDH của giáo viên chƣa đạt hiệu quả do nhiều hạn chế về chất lƣợng
TBDH, kĩ năng sử dụng của giáo viên, biện pháp quản lí của cán bộ quản lí...
Chính vì vậy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc sử dụng TBDH, quản
lí TBDH nhằm tìm ra những giải pháp quản lí hiệu quả TBDH nhƣ :
Năm 2005, chủ nhiệm đề tài Ngô Quang Sơn đã bảo vệ thành công đề
tài cấp Bộ về : “Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết bị giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên và trung tâm học tập cộng đồng”.
Năm 2006, đề tài luận văn thạc sỹ : “Một số biện pháp quản lí CSVC và
thiết bị trƣờng học của hiệu trƣởng các trƣờng THCS huyện miền núi Sơn
Dƣơng- Tuyên Quang” của tác giả Nguyễn Thị Huế.
Năm 2008, đề tài luận văn thạc sỹ: “Biện pháp quản lí phƣơng tiện dạy
học của hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Phan Kim Anh.
Đề tài “Một số biện pháp quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học
của hiệu trƣởng trƣờng THPT Sóc Sơn Hà Nội” của tác giả Đỗ Hồng Điệp.
Thơng qua việc tìm hiểu thực trạng việc quản lý CSVC & TBTH của hiệu


9

trƣởng trƣờng THPT Sóc Sơn Hà Nội trong giai đoạn 1996-2004, đề tài đã đề
xuất một số biện pháp xây dựng và quản lý CSVC & TBTH của hiệu trƣởng
trƣờng THPT Sóc Sơn Hà Nội. Đề tài: “Các biện pháp quản lý CSVC&TBTH
ở trƣờng THPT Hải Phòng” của tác giả Vũ Văn Trà…

Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề quản lí TBDH tại các trƣờng THPT
cịn ít đề tài đề cập đến chính vì vậy mà tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực
trạng quản lí TBDH tại các trƣờng THPT quận Hải An, thành phố Hải Phịng
để từ đó đề xuất giải pháp quản lí TBDH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
TBDH và nâng cao chất lƣợng dạy học trong các nhà trƣờng THPT của quận.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Khái niệm quản lí
Trong sự phát triển của xã hội lồi ngƣời, nhu cầu quản lý đƣợc hình
thành và phát triển với trình độ tổ chức, điều hành...đƣợc nâng lên. Hoạt động
quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội lồi ngƣời nhằm đạt
đƣợc mục đích, hiệu quả cao hơn, năng suất lao động cao hơn. Đó chính là
hoạt động giúp con ngƣời phối hợp lực lƣợng của các thành viên trong nhóm
nhằm đạt đƣợc mục đích đề ra. Sự kết hợp đó đƣợc thể hiện trƣớc hết ở cơ
chế, chế độ chính sách, biện pháp quản lý của giai cấp thống trị và ở nhiều
khía cạnh tâm lý xã hội.
Về những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, có nhiều cách hiểu
khơng giống nhau:
Thứ nhất: quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con ngƣời lao
động và sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập thể, tổ
chức.
Thứ hai: Thực chất của hoạt động quản lý là việc xử lý mối quan hệ
giữa chủ thể và khách thể quản lý.


10

- Chủ thể quản lý: Để xác định chủ thể quản lý thì phải trả lời câu hỏi:”ai
quản lý?”. Chủ thể quản lý chỉ có thể là ngƣời hoặc tổ chức do con ngƣời cụ
thể lập ra.
- Khách thể quản lý: “quản lý ai?”, “quản lý cái gì?”, đó là khách thể QL.

Khách thể quản lý bao gồm nhiều loại. Mỗi loại khách thể có đặc điểm
riêng. Phân loại khách thể sẽ giúp cho công tác quản lý xác định đƣợc nội
dung, hình thức và phƣơng pháp cho phù hợp với từng loại khách thể.
Thứ ba: Hoạt động quản lý chỉ phát huy đƣợc nhân tố con ngƣời và đạt
hiệu quả cao khi nó tạo ra đƣợc cái tồn thể-chỉnh thể từ nhiều cá nhân và tƣ
liệu sản xuất của tổ chức, xã hội.
Thứ tư: Quản lý là một nghề địi hỏi những ngƣời làm quản lý phải có
đủ trình độ và phẩm chất phù hợp.
Ngày nay, quản lý đã thực sự trở thành một nghề độc lập. Do đó đòi hỏi
ngƣời làm QL phải đƣợc đào tạo về nghề nghiệp một cách toàn diện về kiến
thức, tay nghề, kinh nghiệm, đạo đức.
Tóm lại, do đối tƣợng của QL đa dạng, phức tạp và có những thay đổi
theo từng thời kỳ lịch sử của XH loài ngƣời, nên các nhà tƣ tƣởng QL đã đƣa
ra những nội dung có các khía cạnh khác nhau. Song hiện nay có thể định
nghĩa nhƣ sau: Quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt
động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng
nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
*Bản chất của hoạt động quản lý: Từ khi xã hội loài ngƣời xuất hiện,
muốn tồn tại, họ đã biết hợp tác với nhau để tự vệ và mƣu sinh cuộc sống. Sự
phối hợp với nhau tạo nên sức mạnh giúp con ngƣời đạt những mục tiêu cần
thiết. Do đó trong q trình vận động, phát triển của xã hội và quản lý không
thể tách rời nhau, khi lao động đạt tới một trình độ nhất định, có sự phân cơng
xã hội thì quản lý là một chức năng, đó là tất yếu khách quan.


11

*Chức năng quản lý: Chức năng quản lý là những nội dung phƣơng
thức hoạt động cơ bản mà ngờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tƣợng
quản lý trong quá trình quản lý, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.

Henry Fayol đã đƣa ra 5 chức năng (5 yếu tố): Kế hoạch hoá, tổ chức, ra
lệnh, phối hợp, kiểm tra đánh giá. Hiện nay, ngƣời ta cho rằng quản lý có 4
chức năng cơ bản là có 4 khâu có liên quan mật thiết với nhau, đó là :
Kế hoạch hố: Là việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, quy mô lớn.
Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu, mục đích,
những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt đƣợc mục tiêu dự định.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt đƣợc mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có
hiệu quả, ngƣời QL có thể phối hợp, điều phối nguồn lực, vật lực, nhân lực.
Chỉ đạo: Đó chính là phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với ngƣời khác, động viên họ hoàn thành để
đạt mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: Thông qua một số cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực
tế, theo dõi giám sát thành quả lao động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những
hoạt động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động tự quản lý.
Với những chức năng đó, quản lý có vai trị quan trọng đối với sự phát
triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả của hoạt động, đảm bảo trật tự kỷ cƣơng
trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
*Mục tiêu quản lý: Mục tiêu quản lý thể hiện ý chí của chủ thể quản lý
đồng thời phải phù hợp với sự vận động và phát triển của các yếu tố có liên
quan đến quản lý là: Yếu tố xã hội- mơi trƣờng, ú tố chính trị- pháp luật,
yếu tố tổ chức, yếu tố quyền uy, yếu tố thơng tin.
*Các đặc điểm của quản lý
-Tính quyền uy: Thể hiện ở quyền lực, mệnh lệnh đơn phƣơng, tính tổ


12

chức cao. Khách thể quản lý phải phục tùng chủ thể quản lý một cách nghiêm
túc. Nếu khơng thì phải chịu trách nhiệm và xử lý theo pháp luật một cách

nghiêm minh, bình đẳng.
- Tính mục đích: Đặc điểm này địi hỏi quản lý phải có chƣơng trình, kế
hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Có chỉ tiêu vừa mạng tính định hƣớng
hoặc cụ thể, vừa mang tính pháp lệnh và có các biện pháp cơ bản để tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu trên ở tầm vĩ mô hoặc vi mơ.
- Có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành, phối hợp,
huy động mọi lực lƣợng, phát huy sức mạnh tổng hợp để thực hiện các mục
tiêu có hiệu quả.
- Khơng có sự khác biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa ngƣời quản lý và
ngƣời bị quản lý.
Cán bộ quản lý phải có tác phong quần chúng, liên hệ chặt chẽ và lắng
nghe ý kiến của quần chúng. Chủ thể QL phải biết làm công tác vận động,
động viên quần chúng hăng hái tham gia tích cực vào cơng việc quản lý của
cơ quan.
- Đảm bảo tính liên tục và ổn định trong tổ chức và hoạt động QL đơn vị.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hƣớng dẫn các
quá trình và các hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích đúng với ý
chí của nhà quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Cũng nhƣ giáo dục, QLGD tồn tại và phát triển cùng với XH loài ngƣời.
Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử-xã hội
của loài ngƣời, của thế hệ đi trƣớc cho thế hệ đi sau và để cho thế hệ đi sau có
tính kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản
thân con ngƣời phát triển không ngừng. Để đạt đƣợc mục đích đó, quản lý


13

đƣợc coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên. Vậy, QLGD
là gì? Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm "Quản lý giáo dục".

"QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp với các
lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội "
- Theo VS Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trƣờng, QLGD nói chung là
thực hiện đƣờng lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GDĐT".
- Theo TS Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành
theo đƣờng lối của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà tiêu biểu hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đƣa giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất".
- TS Nguyễn Gia Quý khái quát: "QLGD là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động giáo dục đến mục
tiêu xác định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan của
hệ thống giáo dục quốc dân".
- Khái niệm "Quản lý giáo dục" có nhiều cấp độ khác nhau, ít nhất có hai
cấp độ vĩ mô và vi mô.
* Đối với cấp vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp độ cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển GDĐT thế hệ trẻ mà xã hội đạt ra cho ngành giáo dục.
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức có hƣớng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (Emergence) của
hệ thống; sử dụng một cách tối ƣu, tiềm năng các cơ hội của hệ thống nhằm


14

đƣa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân

bằng với môi trƣờng bên ngồi ln ln biến động.
Cũng có thể định nghĩa QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý
nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh giám sát, một cách có hiệu quả
các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Các khái niệm trên tƣơng ứng với sự phát triển của hệ thống giáo dục
trên quy mô giáo dục cả nƣớc hay hệ thống giáo dục của một tỉnh, thành phố
hoặc hệ thống giáo dục của một ngành học, cấp học cụ thể nào đó. Có thể
thấy các khái niệm đó khơng mâu thuẫn nhau, ngƣợc lại bổ xung nhau: nếu
khái niệm thứ nhất và thứ hai địi hỏi tính định hƣớng, tính đồng bộ tồn diện
đối với tác động giáo dục, thì khái niệm thứ ba địi hỏi tính cụ thể của những
tác động giáo dục vào các đối tƣợng quản lý nhằm đặt mục tiêu quản lý.
* Đối với cấp vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu xác định.
Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáp dục nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh
theo mục tiêu dào tạo nhà trƣờng,
Thuật ngữ: "quản lý, trƣờng học, nhà trƣờng" có thể xem là đồng nghĩa
với quản lý giáo dục tầm vi mô. Đây là những tác động quản lý diễn ra trong
phạm vi nhà trƣờng.
Sự thực, trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà
ngƣợc lại, chúng có quan hệ tƣơng tác gắn bó với nhau. Chủ thể QL tạo ra
những tác nhân tác động lên đối tƣợng QL, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể


15


QL và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực
hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống QLGD. Nó
là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của mơi trƣờng...có thể chịu tác động
hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống QLGD. Vấn đề đặt ra
đối với chủ thể quản lý là làm nhƣ thế nào để cho những tác động từ phía
khách thể quản lý đến GD là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
1.2.3. Quản lý trƣờng học
1.2.3.1.Khái niệm “Quản lý trường học"
Quản lý trƣờng học là trong những nội dung quan trọng của hệ thống
quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trƣờng là một trong những cơ sở của
ngành giáo dục.
Quản lý trƣờng học chính là những công việc của nhà trƣờng mà ngƣời
CBQL trƣờng học sử dụng chức năng quản lý để thực hiện công tác của mình.
Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hƣớng đích của chủ
thể quản lý tới các hoạt động của nhà thƣờng nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy học.
Trƣờng học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của
nhà trƣờng. Mọi hoạt động đa dạng, phức tạp khác đều hƣớng vào hoạt động
trung tâm này. Do vậy, quản lý trƣờng học nói chung và quản lý trƣờng
THPT nói riêng thực chất là "Quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao
đƣa vào hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tới mục
tiêu giáo dục".
Theo PGS-TS Đặng Quốc Bảo "Trƣờng học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tƣơng tác của hai
nhân tố thầy-trò. Trƣờng học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng
máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở ".


16


Vậy, "Quản lý trường học là một hệ thống những tác động sư phạm hợp
lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường hướng vào việc hồn thành có
chất lượng và hiệu quả”.
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu cơng tác QL trƣờng học bao gồm sự QL các
quan hệ nội bộ nhà trƣờng, quan hệ trƣờng học với XH bên ngoài nhà trƣờng.
Bản chất của công tác quản lý trƣờng học là quá trình chỉ huy, điều
khiển, vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố.
Mối quan hệ đó là q trình sƣ phạm trong nhà trƣờng. Quản lý nhà trƣờng
nói chung và quản lý trƣờng THPT nói riêng là tổ chức chỉ đạo điều hành quá
trình giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý
những điều kiện CSVC và tinh thần phục vụ cho dạy và học nhằm đạt đƣợc
mục đích GD&ĐT.
1.2.3.2. Nội dung quản lý trường học.
Trong nhà trƣờng có thể phân tích q trình GD&ĐT nhƣ là một hệ
thống gồm 6 thành tố cơ bản kết hợp chặt chẽ với nhau; bao gồm:
M : Mục tiêu đào tạo

N : Nội dung đào tạo

P : Phƣơng pháp đào tạo

Th : Lực lƣợng đào tạo

Tr : Đối tƣợng đào tạo

Đ : Điều kiện đào tạo

Điều kiện đào tạo ở đây chính là nguồn lực. Nguồn lực Vật chất: là

CSVC&TBDH. Trong đó có nguồn lực tài chính: Kinh phí ngân sách cho
giáo dục.
M

M
Th

N

P

Tr

N

Th

Tr

P
Đ

Đ

Sơ đồ 1: Mối quan hệ của các nhân tố của quá trình đào tạo


17

1.2.4. Ngƣời quản lí

Cũng theo Nguyễn Quốc Chí–Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Ngƣời quản lý
là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn
sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có
hiệu quả và đạt đến mục đích” .
Và hai tác giả này cũng có xác lập hai tiêu chí để phân loại ngƣời quản
lý. Ở đây tơi xin nhấn mạnh đến tiêu chí phân loại ngƣời quản lý theo “phạm
vi quản lý, phạm vi tác động và ảnh hƣởng của họ”. Theo tiêu chí này ngƣời
quản lý đƣợc phân chia: Ngƣời quản li theo chức năng; ngƣời quản lí tổng
hợp; ngƣời quản lí dự án.
Từ những nội dung trình bày trên, có thể khái quát lại nhƣ sau:
- Quản lý là tác động có chủ đích, có định hƣớng kế hoạch của ngƣời
quản lý đến ngƣời bị quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận
hành đạt đƣợc mục đích đặt ra.
- Trong phạm vi nhà trƣờng, quản lý là tác động của ngƣời QL đến tập
thể giáo viên, đến HS và các lực lƣợng khác nhằm thực hiện đạt mục tiêu GD.
1.2.5. Chức năng của quản lí
Đã bàn đến quản lý thì khơng thể khơng đề cập đến chức năng quản lý
bởi lẽ chức năng QL là biểu hiện cụ thể của bản chất quản lý. Chức năng QL
có vị trí then chốt trong phạm trù cơ bản của quản lý, đó là những bộ phận của
hoạt động quản lý. Có 4 chức năng quản lý chủ yếu, cơ bản quan hệ chặt chẽ
với nhau tạo thành quy trình quản lý: Kế hoạch hóa-tổ chức-lãnh đạo (chỉ
đạo), kiểm tra. Trong 4 chức năng trên chức năng tổ chức có đặc biệt quan
trọng bởi tổ chức, về chức năng quản lý là quá trình hình thành nên các quan
hệ giữa các thành viên, các bộ phận trong tổ chức làm cho họ thực hiện thành
công kế hoạch đạt ra, đạt mục tiêu tổng thể của tổ chức. Trong hoạt động thực
tiễn nhà quản lý giáo dục phải không ngừng tự học, tự bồi dƣỡng để nâng cao


18


tầm nhìn tầm tƣ duy quản lý, có thể đáp ứng tốt những yêu cầu mới đặt ra cho
giáo dục và đào tạo.
1.3 THIẾT BỊ DẠY HỌC
1.3.1. Khái niệm
Thiết bị dạy học (còn gọi là đồ dùng dạy học) là những thiết bị đƣợc
dùng trong hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học, góp
phần đổi mới phƣơng pháp dạy học để đạt mục tiêu GD-ĐT. Có thể hiểu
CSVC&TBDH là tất cả các phƣơng tiện vật chất, kỹ thuật và sản phẩm khoa
học-công nghệ đƣợc huy động vào các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng.
1.3.2. Phân loại
Thiết bị dạy học bao gồm thiết bị phục vụ dạy học trên lớp, thiết bị
trong phịng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc-họa và các thiết
bị xƣởng trƣờng, vƣờn trƣờng (vƣờn sinh vật, vƣờn địa lí...), phịng truyền
thống và các nguồn cộng đồng rất đa dạng phong phú.
- Việc phân loại thiết bị dạy học tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu,
mục đích sử dụng, nhƣng trƣớc hết cần xác lập 1 tiêu chí để phân loại. Ở
phạm vi đề tài này chúng tôi căn cứ vào đặc điểm của thiết bị và phạm vi sử
dụng để chia theo các hệ thống sau:
a. Thiết bị sử dụng trong giờ day-học trên lớp, trong phòng bộ môn.
- Các dụng cụ trực quan bao gồm:
+ Thiết bị khơng gian 3 chiều: Các đồ vật, mơ hình, mẫu vật tiêu bản.
+ Các ấn phẩm: SGK, sách bài tập, phƣơng tiện dạy học đƣợc lập trình
+ Bảng phấn hoặc viết bằng bút
+ Bảng tin
+ Các ảnh tĩnh:


Loại không cần đèn chiếu: Ảnh, hình minh họa.



19



Loại cần đèn chiếu: Phim đèn chiếu (slide); Phim (filmustrip); máy

phóng; máy chiếu ( overhead, projector); máy chiếu đa năng (LCD, projector)
+ Đồ họa: sơ đồ, biểu đồ, bản đồ và quả địa cầu, áp phích, biểu dồ.
- Các dụng cụ nghe nhìn:
+ radio; băng đĩa; máy ghi âm; phim ảnh; truyền hình
+ Máy vi tính nối mạng internet.
- Các đồ dùng thí nghiệm + Vật lí; Hóa học; Sinh học...
b. Các thiết bị dạy thể dục, thể thao:
+ Sân bãi, hố nhảy, (sân cầu lơng, bóng chuyền, bóng rổ, bóng đá, bàn
bóng), bóng, cầu, vợt...
+ Phịng tập đa năng, bể bơi
+ Dụng cụ khác: xà đơn, xà kép, xà lệch, cầu thăng bằng, tạ...
+ Bộ cờ vua, cờ tƣớng...
C. Thiết bị trong nhà xư ng trường: Mộc- nề – cơ khí – điện tử
D. Thiết bị. thiết bị chuyên dụng- phòng học nhạc- họa
. Thiết bị trong vườn sinh vật–địa l
E. Thiết bị trong phòng truyền th ng
H. Các ngu n cộng đ ng: những cơ sở sản xuất tiên tiến, danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử và những nhân chứng nhân vật nổi tiếng.Những nguồn
này giúp học sinh có những bài học kinh nghiệm quý báu khi vào đời.
1.3.3. Vai trị -Vị trí của thiết bị dạy học
1.3.3.1. Vai trò của thiết bị dạy học
- TBDH là phƣơng tiện vật chất có vai trị to lớn để các trƣờng, thầy và
trò thực hiện việc dạy và học, thực hiện quá trình GDĐT nhằm đạt mục tiêu
GD đặt ra là: “nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài

góp phần phát triển đất nƣớc xây dựng nền văn hóa và con ngƣời Việt Nam”.


20

- Việc sử dụng TBDH khoa học–tự giác–tích cực của các nhà trƣờng,
của các giáo viên khơng chỉ có ý nghĩa thiết thực thực hiện nguyên lí giáo dục
của Đảng và Nhà nƣớc: ”học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, nhà trƣờng gắn liền với xã hội”, mà cịn có ý nghĩa tích cực góp
phần đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, nâng cao chất lƣợng dạy và học.
- Thiết bị dạy học là sản phẩm khoa học–cơng nghệ, có tính chun dụng
với mục đích sƣ phạm. Nó là phƣơng tiện để nhận thức đồng thời vừa là đối
tƣợng nhận thức.
CSVC&TBDH là thành tố cơ bản trong cấu trúc của q trình giáo dục
nói chung và q trình dạy học nói riêng. Thành tố này có vai trị, tầm quan
trọng nhƣ các thành tố nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức, lực lƣợng
giáo dục dạy học và môi trƣờng.
Là nhân tố minh chứng khách quan cho việc xây dựng các lý luận và áp
dụng lý luận vào thực tiễn.
Là phƣơng tiện giúp cho nhận thức của ngƣời học đƣợc thực hiện đúng
quy luật: Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng và tƣ duy trừu tƣợng
đến thực tiễn.
Là điều kiện cần thiết mang tính thiết yếu để các lực lƣợng giáo dục trong
nhà trƣờng trong đó chủ yếu là ngƣời dạy và ngƣời học thực hịên đƣợc các
nhiệm vụ và chức năng của họ.
CSVC&TBDH kết nối các hoạt động trong nhà trƣờng với nhau và kết
nối các hoạt động của trƣờng và các cơ quan hữu quan. Việc dạy học theo
hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của ngƣời học. Có liên
quan chặt chẽ đến TBDH:
- Ngƣời học đƣợc tổ chức hoạt động, đƣợc làm (thực hành) nhiều hơn và

thơng qua việc làm đó mà chiếm lĩnh tri thức.


21

Lƣu ý rằng khi sử dụng thuật ngữ "Đổi mới phƣơng pháp dạy học" phát
biểu rõ trong phƣơng pháp đã sử dụng cái gì khơng đổi. Khơng nên đặt vấn đề
đổi mới phƣơng pháp dạy học là tìm ra các phƣơng pháp hoàn toàn mới
(Khác hẳn các phƣơng pháp truyền thống đã đƣợc cơng nhận là sự tổng kết
của lồi ngƣời). Sự đổi mới ở đây chính là cách thức, điều kiện, công nghệ
mới nhằm thực hiện phƣơng pháp đã có mà thơi và chính cái đổi mới đó lại
nhờ vào TBDH góp phần cho học sinh hoạt động.
Nhƣ vậy: TBDH góp phần nâng cao chất lƣợng của các phƣơng pháp
dạy học đã có mà khơng làm thay đổi bản chất các phƣơng pháp này.
- TBDH góp phần đắc lực vào việc đa dạng hố các hình thức dạy học:
+ TBDH chứa đựng những thơng tin đã đƣợc mã hố có tiềm năng to lớn
về tri thức và phƣơng pháp làm việc theo hƣớng hoạt động việc làm trong quá
trình học tập. Nếu TBDH đủ và đa dạng sẽ cho phép tổ chức nhiều hoạt
động dạy học phong phú và có hiệu quả.
- TBDH là nhân tố đảm bảo chất lƣợng dạy học.
Xuất phát từ đặc trƣng và tƣ duy hình ảnh, tƣ duy cụ thể của con ngƣời
trong quá trình dạy học, yếu tố trực quan đóng vai trị quan trọng đối với sự
lĩnh hội kiến thức của ngƣời học, đặc biệt quan trọng là kênh hình. Khoa học
đã chứng minh khả năng của các giác quan trong việc tiếp thu các tri thức có
các giác độ: nghe 10%, nhìn 81% các giác quan khác 9% (theo tài liệu VAT
proheet).
Khơng ít nội dung học tập phức tạp cần đến sự hỗ trợ tích cực của
phƣơng tiện trực quan mới giải quyết đƣợc: Định luật, hiện tƣợng trừu tƣợng
trong khoa học tự nhiên, trong kỹ thuật chuyên ngành, tin học. Ngƣời học rất
cần đƣợc trực tiếp làm thí nghiệm, đƣợc lắp ráp, thao tác quan sát, nhận xét

bằng việc sử dụng các dụng cụ, phƣơng tiện cụ thể . Nghĩa là nguyên lý học
đi đôi với hành lúc nào cũng có giá trị thực tiễn cao.


×