Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.67 KB, 126 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh

TRNH HU THNH

MộT Số GIảI PHáP NÂNG CAO CHấT LƯợNG ĐộI NGũ
CáN Bộ QUảN Lý CáC TRƯờNG TRUNG HọC CƠ Sở
HUYệN TÂN Kú, TØNH NGHÖ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN BÁ MINH

VINH - 2011


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lịng thành kính và tình cảm chân thành của người học viên,
tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Khoa
sau Đại học, Chuyên ngành đào tạo Cao học Quản lý giáo dục, quý thầy, cô
giáo và Hội đồng khoa học trường Đại học Vinh.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo, sự giúp đỡ tận
tình của PGS.TS. Nguyễn Bá Minh, người đã trực tiếp tham gia hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn:
- Các đồng chí lãnh đạo Sở GD&ĐT cùng các phòng ban chức năng


của Sở GD&ĐT tỉnh Nghệ An.
- Các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy - Uỷ ban nhân dân huyện Tân Kỳ.
Các đồng chí lãnh đạo, chun viên phịng GD&ĐT, phịng Nội vụ cùng các
đồng chí cán bộ quản lí, GV các trường THCS huyện Tân Kỳ.
Trong quá trình làm luận văn, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã khích
lệ, cổ vũ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình thực hiện đề tài,
song luận văn khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong
được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo
và các bạn bè đồng nghiệp.
Vinh, tháng 10 năm 2011
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1

2.

Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 3

3.

Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................... 3

4.


Giả thuyết khoa học ............................................................................. 4

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4

6.

Các phương pháp nghiên cứu............................................................... 4

7.

Đóng góp của đề tài.............................................................................. 5

8.

Cấu trúc của đề tài ................................................................................ 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 6
1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................... 6

1.2.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài ..................................................... 8

1.2.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân ................................ 8
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học .................................. 12

1.2.3. Cán bộ, cán bộ quản lí, cán bộ quản lý trường học............................ 21
1.2.4. Chất lượng đội ngũ CBQL trường học .............................................. 30
1.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS .......... 32
1.2.6. Những yêu cầu cơ bản về chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS .... 32
1.2.7. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL trường THCS ............................................................. 38
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 42
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ CÁC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CBQL
CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN ..... 44

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội ở
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ............................................................. 44


2.2.

Khái quát về giáo dục huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ........................ 46

2.2.1. Thực trạng chung về giáo dục huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ............ 46
2.2.2. Thực trạng giáo dục THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ................ 53
2.3.

Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện
Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ........................................................................ 63

2.3.1. Về số lượng, cơ cấu và trình độ chun mơn .................................... 63
2.3.2. Thực trạng chất lượng CBQL các trường THCS huyện Tân Kỳ,
tỉnh Nghệ An ...................................................................................... 65
2.3.3. Đánh giá chung về chất lượng cán bộ quản lý các trường THCS

huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ............................................................. 74
2.4.

Thực trạng sử dụng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL các trường trung cơ sở ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ......... 77

2.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý ...................................... 77
2.4.2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý ........................ 79
2.4.3. Đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội
ngũ cán bộ quản lý ............................................................................. 81
2.4.4. Về chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý ...................... 84
2.4.5. Về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ..................................................... 86
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 88
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ CBQL TRƢỜNG THCS HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH
NGHỆ AN.................................................................................... 90

3.1.

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS ........... 90

3.1.1. Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của việc xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS cho lãnh đạo các cấp ..... 90
3.1.2. Xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý trường THCS ........................... 92
3.1.3. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng, luân chuyển cán bộ .... 96


3.1.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý ...................... 102
3.1.5. Hồn thiện chế độ chính sách đối với CBQL .................................. 106

3.1.6.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá CBQL trường
THCS ................................................................................................ 107

3.2.

Mối quan hệ giữa các giải pháp ....................................................... 110

3.3.

Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp................. 111

Kết luận chương 3 ......................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 113
1.

Kết luận ............................................................................................ 113

2.

Kiến nghị .......................................................................................... 114

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 117


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý


CL

Chất lƣợng

CNH,HĐH

Cơng nghiêp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hiệu trƣởng

MN


Mầm non

PCGDTHCS

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

PHT

Phó hiệu trƣởng

QLGD

Quản lý giáo dục

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1.

Quá trình quản lý ........................................................................ 16

Sơ đồ 3.1.

Mơ hình hố mối quan hệ giữa các giải pháp .......................... 110

Hình:
Hình 2.1.

Bản đồ hành chính huyện Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An ................... 44

Bảng:
Bảng 2.1.

Số trường, lớp, học sinh, cán bộ giáo viên trên địa bàn
huyện Tân Kỳ ............................................................................. 49

Bảng 2.2.

Tỉ lệ huy động học sinh qua các năm ......................................... 50


Bảng 2.3.

Thống kê cơ sở vật chất các trường trong huyện năm học
2010 - 2011................................................................................. 51

Bảng 2.4:

Quy mô phát triển giáo dục THCS của huyện Tân Kỳ
trong 5 năm gần đây ................................................................... 53

Bảng 2.5:

Đội ngũ giáo viên THCS của huyện Tân Kỳ trong 5 năm
gần đây ....................................................................................... 54

Bảng 2.6.

Trình độ đào tạo ......................................................................... 56

Bảng 2.7.

Xếp loại chun mơn nghiệp vụ................................................. 56

Bảng 2.8.

Phịng học và phòng chức năng năm 2005 và 2010 ................... 57

Bảng 2.9.


Số trường đạt chuẩn quốc gia khối THCS trong 5 năm trở
lại đây ......................................................................................... 58

Bảng 2.10. Kết quả xếp loại hạnh kiểm ........................................................ 59
Bảng 2.11. Kết quả xếp loại văn hoá ............................................................ 59
Bảng 2.12. Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THCS ............... 63
Bảng 2.13. Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL khối THCS trong 5
năm trở lại đây ............................................................................ 63


Bảng 2.14. Trình độ đào tạo chun mơn và chính trị ................................. 64
Bảng 2.15. Thực trạng thâm niên đội ngũ CBQL các trường THCS ........... 64
Bảng 2.16. Xếp loại cán bộ quản lý trong 5 năm trở lại đây ........................ 65
Bảng 2.17. Kết quả trưng cầu ý kiến các CBQL, GV và CB phòng GD
về đánh giá đội ngũ CBQL ......................................................... 67
Bảng 2.21. Đánh giá thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS huyện Tân Kỳ ...................................................... 78
Bảng 2.22. Đánh giá thực trạng đào tạo bồi dưỡng CBQL trường THCS..... 80
Bảng 2.23. Đánh giá thực trạng tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử
dụng và luân chuyển CBQL trường THCS ................................ 82
Bảng 2.24. Đánh giá thực trạng về việc thực hiện chế độ chính sách
đối với đội ngũ CBQL trường THCS ......................................... 85
Bảng 3.2.

Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của một số
giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường
THCS ở huyện Tân Kỳ ............................................................. 111


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ xưa đến nay cho chúng ta
thấy, trí tuệ con người là yếu tố quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia,
một quốc gia phát triển phải tương xứng với một nền giáo dục hiện đại tiên
tiến. Đề cao vai trò giáo dục là đề cao tư tưởng tiến bộ mang tính thời đại, sự
đi lên bằng giáo dục là con đường tất yếu khách quan. Giáo dục và đào tạo là
mục tiêu, là động lực của sự phát triển, là con đường quan trọng để phát huy
nguồn lực con người.
Khi bàn đến vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội,
khoá họp lần thứ 27 năm 1993 của UNESCO tại Pháp khẳng định: "Giáo dục
là chìa khố tiến tới một xã hội tốt hơn, vai trị của giáo dục là phát triển tiềm
năng của con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để tiến vào tương lai,
giáo dục là quyền cơ bản nhất của con người, giáo dục là điều kiện tiên quyết
để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và tôn trọng lẫn
nhau"[26].
Giáo dục và nền kinh tế luôn ở trạng thái cân bằng động, như thuyền
với nước. Kinh tế tạo mọi điều kiện cho giáo dục phát triển còn giáo dục tạo
ra ngồn nhân lực để phát triển kinh tế.
Như vậy, giáo dục là phương tiện mà xã hội dùng để đổi mới và phát
triển điều kiện sinh tồn của chính bản thân xã hội. Giáo dục có vai trị to lớn
trong việc tái sản xuất sức lao động và thức tỉnh tiềm năng sáng tạo trong mỗi
con người, tạo môi trường cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Nền Giáo dục chúng ta mang đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc và cách
mạng, chính nền văn hoá ấy đã tạo nên một nết riêng của dân tộc việt Nam
chúng ta. Mục tiêu của Đảng trong giai đoạn hiện nay xây dựng một nước


2

Việt Nam dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: "Muốn tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh GD & ĐT, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững"[10]. Giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đáp
ứng u cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Chỉ thị 40 CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư khóa IX về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người. Đây là trách
nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
là lực lượng nòng cốt, có vai trị quan trọng". Chỉ thị nêu rõ: “năng lực của
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển của sự
nghiệp giáo dục.Chế độ chính sách cịn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ
mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này”. Tình hình trên địi hỏi phải
tăng cường xây dựng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách
toàn diện.
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân của nước ta, bậc THCS có vai trò
hết sức quan trọng, giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả giáo dục tiểu học, có trình độ văn hóa THCS và những hiểu
biết bước đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của bậc THCS, đội ngũ cán bộ quản lí
có một vai trị hết sức quan trọng. Vì vậy, nâng cao chất lượng cán bộ quản lý
trường THCS là góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục nói chung nhằm phát
triển GD & ĐT.


3

Xuất phát từ thực tiễn giáo dục tại huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An, việc
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trong những năm qua đã đạt được những kết
quả bước đầu tốt đẹp, song vẫn tồn tại mâu thuẫn lớn cần giải quyết trong q
trình phát triển đó là: Giữa yêu cầu vừa phát triển nhanh quy mô Giáo dục và
Đào tạo vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo, trong khi
khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế, công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều vướng mắc, chưa phát huy hết tiềm năng và
thế mạnh của huyện nhà.
Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường
trung học cơ sở huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An hiện nay là rất cần thiết để có thể
đáp ứng sự phát triển đi lên của nền giáo dục và tạo điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của huyện nhà.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trườngTHCS huyện Tân
Kỳ tỉnh Nghệ An".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay tại huyện Tân Kỳ.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phát triển (nâng cao chất lượng) đội ngũ cán bộ quản lý tại
các trường THCS huyện Tân Kỳ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại các
trường THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.


4
3.3. Phạm vi nghiên cứu

Chỉ nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng của đội
ngũ hiệu trưởng, hiệu phó các trường THCS trên dịa bàn Huyện Tân Kỳ.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống giải pháp khoa học, khả thi, phù hợp với
thực tế của địa phương thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận.
Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn.
+ Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát
triển dân số, phân bố dân cư huyện Tân Kỳ.
+ Khảo sát chất lượng GD huyện Tân Kỳ.
+ Khảo sát chất lượng đội ngũ quản lý trường THCS trên địa bàn huyện
Tân Kỳ.
+ Khảo sát các giải pháp đã thực hiện.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nhà trường
trên địa bàn huyện Tân Kỳ.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái qt hố, tổng hợp hố.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu, tờ rơi, phỏng vấn sâu, tổng kết kinh nghiệm, thống
kê toán học.


5
7. Đóng góp của đề tài
Đề tài sẽ tạo cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc nâng cao chất lượng quản
lý GD tại huyện Tân Kỳ nhằm nâng cao chất lượng GD tại huyện Tân Kỳ,

Tỉnh Nghệ An.
8. Cấu trúc của đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và các giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Tân
Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.


6
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Lịch sử phát triển lồi người ln đi cùng với giáo dục. Giáo dục là một
ngành của khoa học xã hội, ngày càng được củng cố bằng hệ thống lý thuyết
vững chắc và phát triển mạnh mẽ góp phần to lớn cho sự phát triển xã hội.
Những nhà triết học, giáo dục học thời cổ đại như Socrate (469- 399 trước
CN); Platon (427- 348 trước CN); Aristote (348-322 trước CN) đã lý giải vấn
đề giáo dục và sự cần thiết của giáo dục ở phương Tây. Ở phương Đông, tư
tưởng giáo dục của Khổng Tử (551-479 trước CN) đã có những đóng góp quý
báu vào kho tàng giáo dục của dân tộc Trung Hoa nói riêng và kho tàng giáo
dục nhân loại nói chung.
Khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam được hình thành và phát triển
trước hết phải nói đến tư tưởng quan điểm giáo dục của chủ tịch Hồ Chí Minh
(1890 - 1969). Hồ Chí Minh đã có những luận điểm sáng tạo góp phần phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin. Hồ Chí Minh chính là người đặt nền móng cho
nền giáo dục cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh đã để lại cho sự nghiệp giáo
dục nước nhà một kho tàng lý luận dạy học và quản lý dạy học quí báu.

Từ những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã xuất hiện nhiều cơng
trình nghiên cứu có giá trị, đáng lưu ý đó là: Giáo trình "Khoa học tổ chức và
quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của trung tâm nghiên cứu khoa
học tổ chức quản lý (NXB thống kê Hà Nội 1999) ; Tập bài giảng lớp CBQL
phòng GD&ĐT của trường CBQL giáo dục và đào tạo (Hà Nội 2000). Bên
cạnh đó cịn có các bài viết đề cập đến lĩnh vực QLGD như: "Vấn đề kinh tế
thị trường, QL Nhà nước và quyền tự chủ các trường học" của Trần Thị Bích
Liễu - Viện KHGD. Tạp chí GD số 43 tháng 11/2002.


7
Những nghiên cứu trong nước và nước ngoài là tiền đề cho việc tiếp tục
nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong các nhà
trường, các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL GD hiện nay.
Giáo dục Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những bước tiến
đáng kể song, bên cạnh đó cịn gặp phải khơng ít khó khăn, thách thức. Trong
cơng cuộc đổi mới đất nước địi hỏi phải nâng cao chất lượng GD & ĐT.
THCS là bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, chất lượng
giáo dục THCS sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu nâng cao
chất lượng GD & ĐT. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của bậc THCS, đội ngũ
CBQL trường THCS có một vai trị hết sức quan trọng. Nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL các trường THCS là góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
nói chung nhằm phát triển GD & ĐT.
Trên thực tế đã có nhiều luận văn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS như: Luận văn Thạc sỹ
khoa học giáo dục với đề tài: “Thực trạng, phương hướng và những giải pháp
cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục trường THCS Bắc Ninh”
của tác giả Nguyễn Công Duật (2000); “Các giải pháp nâng cao chất lượng
cán bộ quản lý trường trung học cơ sở thị xã Hà Tĩnh” của tác giả Nguyễn
Văn Tư (2002)...

Các nghiên cứu và một số đề tài trên đã đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL. Song việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn huyện Tân Kỳ Tỉnh Nghệ An là không phù hợp. Đến thời điểm này, tại
huyện Tân Kỳ chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL các trường THCS của huyện trong thời kỳ đổi mới. Trong khi
đó, yêu cầu thực tiễn về Giáo dục và Đào tạo của huyện đang đặt ra những
vấn đề bức xúc phải giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS của huyện Tân Kỳ là
cần thiết.


8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
THCS là một trong 5 bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân. Luật
giáo dục (sửa đổi) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được
Quốc hội thông qua ngày 20/5/2005 tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa 11 và có
hiệu lực từ ngày 01/01/2006 thay thế Luật giáo dục ban hành năm 1998 đã
xác định Giáo dục phổ thông bao gồm:
- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5.
Tuổi của học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi.
- Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9.
Học sinh vào lớp 6 phải hồn thành chương trình tiểu học, có tuổi là 11 tuổi.
- Giáo dục THPT được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến lớp
12, học sinh vào lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp THCS và có tuổi là 15 tuổi.
Luật giáo dục cũng qui định rõ mục tiêu, yêu cầu về nội dung phương
pháp của GDPT, GDTH, GDTHCS, GDTHPT, đồng thời qui định rõ các cơ
sở GDPT là các trường TH, THCS, THPT, trường phổ thơng có nhiều cấp
học, trung tâm giáo dục tổng hợp - hướng nghiệp. Với các văn bằng tốt
nghiệp TH, THCS, THPT khi học hết chương trình, được xét cơng nhận tốt

nghiệp hoặc đủ điều kiện thi và đạt kết quả trong kỳ thi.
Như vậy, THCS là một cấp học độc lập, với hệ thống trường riêng rẽ, có
nội dung phương pháp đào tạo xác định riêng trong mục tiêu nội dung, phương
pháp đào tạo của GDPT. THCS là cấp học nối tiếp cấp TH và trước cấp học
THPT. THCS cùng với TH và THPT hình thành nên hệ thống GDPT ở nước ta.
Mục tiêu của giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [22].


9
Giáo dục trung học cơ sở (THCS) là cấp cơ sở của bậc trung học
(bao gồm trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề), tạo
tiền đề cho phân luồng và liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục
chuyên nghiệp.
Giáo dục THCS là cấp học phổ cập: "Bảo đảm cho hầu hết thanh, thiếu
niên sau khi tốt nghiệp tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình độ THCS trước khi
đến tuổi 18, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước "[22].
Trường THCS gắn bó với xã (phường), kế hoạch nhà trường là một bộ
phận quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Mục tiêu quản lý trường trung học được quy định tại điều 3- điều lệ trường
trung học (ban hành kèm theo quyết định số 23/2000/QĐ-BGDĐT ngày
11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Giáọ dục - Đào tạo ban hành.
- Tiếp nhận HS, vận động HS bá học đến trường, thực hiện KH phổ cập
giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của nhà nước.
- Quản lý GV, nhân viên và HS.

- Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Sứ mệnh của nhà trường THCS rất nặng nề, nhưng cũng rất vinh quang
vì ngồi những nhiệm vụ trên đây thì khi HS học hết chương trình THCS phải
đạt được các yêu cầu giáo dục sau đây:


10
- Yêu nước, hiểu biết và có niềm tin vào lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH, tự hào về truyền thống dựng nước, giữ nước và nền văn hoá đậm đà
bản sắc dân tộc, quan tâm đến những vấn đề bức xúc có ảnh hưởng tới quốc
gia, khu vực và tồn cầu. Tin tưởng và góp phần thực hiện mục tiêu "Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Thông qua các hoạt
động học tập, lao động, cơng ích xã hội, có lối sống văn hố lành mạnh, cần
kiệm, trung thực, có lịng nhân ái, tinh thần hợp tác, ý thức trách nhiệm ở gia
đình, nhà trường, cộng đồng xã hội;
- Có kiến thức phổ thơng cơ bản, tinh giản thiết thực, cập nhật làm nền
tảng để từ đó có thể chiếm lĩnh những nội dung khác của khoa học xã hội và
nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ. Nắm được những kiến thức có ý
nghĩa đối với cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Bước đầu hình
thành và phát triển được những kỹ năng, phương pháp học tập của các bộ
mơn, cuối cấp học có thể có những hiểu biết sâu hơn về một lĩnh vực tri thức
nào đó so với yêu cầu chung của chương trình, tuỳ khả năng và nguyện vọng,
để tiếp tục học Trung học phổ thông (THPT), trung học chuyên nghiệp, học
nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động;

- Có kỹ năng bước đầu vận dụng những kiến thức đã học và kinh
nghiệm thu được của bản thân, biết quan sát, thu thập, xử lý và thông báo
thông tin thông qua nội dung được học, biết vận dụng và trong một số
trường hợp có thể vận dụng một cách sáng tạo những kiến thức đã học để
giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc thường gặp trong cuộc sống, bản
thân và cộng đồng, có kỹ năng lao động, kỹ thuật đơn giản, biết thưởng thức
và ham thích sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học, nghệ thuật.
Biết rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ, biết sử dụng hợp
lý thời gian để giữ cân bằng giữa hoạt động trí lực và thể lực, giữa lao động
và nghỉ ngơi;


11
Trên nền tảng những kiến thức và kỹ năng nói trên mà hình thành và
phát triển các năng lực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt
Nam trong thời kỳ CNH- HĐH đó là:
- Năng lực hành động có hiệu quả, mà một trong những thành phần
quan trọng là năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, mạnh dạn trong suy nghĩ,
hành động trên cơ sở phân biệt được đúng, sai;
- Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn, để có thể chủ
động, linh hoạt và sáng tạo trong học tập, lao động, sinh sống cũng như hồ
nhập với mơi trường tự nhiên và xã hội, năng lực giao tiếp, ứng xử với lịng
nhân ái, có văn hố và thể hiện tinh thần trách nhiệm với bản thân, gia đình và
cộng đồng xã hội;
- Năng lực tự khẳng định, biểu hiện ở tinh thần phấn đấu học tập và lao
động, không ngừng rèn luyện bản thân, có khả năng tự đánh giá và phê phán
trong phạm vi môi trường hoạt động và trải nghiệm bản thân.
Như vậy một lần nữa có thể khẳng định sứ mệnh của nhà trường trong
những năm đầu thế kỷ XXI này vô cùng nặng nề nhưng cũng rất vẻ vang với
nhiệm vụ phát triển nguồn lực con người, có khả năng tiếp nhận và chiếm lĩnh

cơng nghệ cao, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và xu
thế hoà nhập quốc tế trong thế kỷ XXI, đồng thời phải giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ độc lập, dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu quản lý của nhà trường THCS cũng chính là nhiệm vụ của
nhà trường, thực hiện tốt các nhiệm vụ, chức năng của nhà trường có ý nghĩa
quyết định việc thực hiện tốt mục tiêu quản lý, nó được thể hiện ở một số mục
tiêu cụ thể như sau:
- Mục tiêu về phát triển số lượng;
- Mục tiêu về nâng cao CL đại trà và mũi nhọn;
- Mục tiêu về xây dựng đội ngũ vững mạnh;


12
- Mục tiêu về xây dựng các tổ chức đoàn thể, hệ thống chính trị trường
học và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý;
- Mục tiêu về xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy
học và các hoạt động giáo dục khác;
- Mục tiêu về phối hợp giữa nhà trường - cộng đồng xã hội - gia đình
và các lực lượng xã hội quan tâm đến cơng tác giáo dục.
Các mục tiêu trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và luôn được quan
tâm một cách đồng bộ nhằm thực hiện tốt mục tiêu số lượng và CL giáo dục đào tạo trong nhà trường.
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân của nước ta, bậc THCS có vai trị
hết sức quan trọng, giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả giáo dục tiểu học, có trình độ văn hóa THCS và những hiểu
biết bước đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của bậc THCS, đội ngũ cán bộ quản lí
có một vai trị hết sức quan trọng. Vì vậy, nâng cao chất lượng cán bộ quản lý
trường THCS là góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục nói chung nhằm phát
triển GD&ĐT.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học

1.2.2.1. Quản lý, chức năng cơ bản của quản lý
- Quản lý:
Lịch sử đã chứng minh rằng: để tồn tại và phát triển, ngay từ khi loài
người xuất hiện, con người đã biết liên kết với nhau thành các nhóm nhằm
chống lại sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên, đồng thời cũng xuất hiện
hàng loạt các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với
thiên nhiên, giữa con người với xã hội và giữa con người với chính bản thân
mình. Trong q trình đó đã xuất hiện một số người có năng lực chi phối
được năng lực của người khác, cũng như điều khiển mọi hoạt động của nhóm


13
sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đã đóng vai trị thủ lĩnh
để quản lý nhóm, điều đó đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Quản lý xuất
hiện từ đó, tồn tại và phát triển cho đến ngày nay. Về hiện tượng này K.Marx
cũng đã viết: "Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào, được thể
hiện ở qui mô tương đối lớn, đều cần ở một chừng mực nhất định đến sự quản
lý; quản lý xác lập sự tương hợp giữa các cơng việc cá thể và hồn thành
những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của các bộ phận riêng lẽ
của nó". Như vậy, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau
và quản lý là lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt tới
qui mô phát triển nhất định thì sự phân cơng lao động tất yếu sẽ dẫn tới việc
tách quản lý thành một hoạt động riêng biệt. Từ đó trong xã hội hình thành
một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý,
hình thành mối quan hệ trong quản lý.
Cổ xưa Khổng Tử đã nêu lên tư tưởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ
tín làm đầu. Bởi: “dân khơng tín thì chính quyền sẽ đổ”, đề cao và xác định rõ
vai trò cá nhân của người làm cơng tác quản lý. Ơng cho rằng: người quản lý
mà chính trực thì khơng cần nhiều cơng sức mà vẫn khiến người ta làm theo.
Người quản lý mà không chính trực thì vất vả mấy cũng khơng ai làm theo.

Từ điển Tiếng Việt định nghĩa quản lý như sau: “Quản lý là trơng coi,
giữ gìn theo những u cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [28,Tr 772].
Giáo trình hành chính Quản lý Nhà nước của học viện hành chính quốc
gia ghi rõ: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
các hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy
luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý” [17,Tr8].
Có nhiều cách trình bày của các khoa học về khái niệm quản lý:


14
- Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như là một quá trình
liên kết thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt được mục
tiêu nào đó.
- Theo quan điểm chính trị xã hội thì: “Quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, người tổ chức
quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hố, xã
hội, kinh tế bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng”[13,Tr7].
- Theo quan điểm hệ thống thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường” [31].
Qua các quan niệm trên, chúng tôi thấy: quản lý là hoạt động được tiến
hành trong một tổ chức, với các hoạt động có tính hướng đích của chủ thể quản
lý, nhằm phối hợp nỗ lực của các cá nhân để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Khái niệm quản lý bao gồm các khía cạnh:
- Hệ thống quản lý bao gồm hai hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa
chủ thể quản lý và khách thể quản lý (đối tượng quản lý).

Trả lời câu hỏi: Ai quản lý? Thì đó là chủ thể quản lý. Chủ thể quản lý
có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức người cụ thể lập nên, cá
nhân làm chủ thể quản lý được gọi chung là CBQL.
Trả lời được câu hỏi: Quản lý ai? Quản lý cái gì? Quản lý sự việc gì?
Thì đó là đối tượng quản lý. Đối tượng quản lý có thể là một cá nhân, một
nhóm hay một tổ chức hoặc có thể là một vật (cỗ máy, kho tàng...) hoặc có
thể là sự việc (luật lệ, quy chế...) khi đối tượng quản lý là một cá nhân, một
nhóm hay một tổ chức con người đại diện có thể trở thành chủ thể quản lý cấp


15
dưới cấp thấp hơn theo hệ thống cấp bậc. Ví dụ: Chủ tịch UBND huyện là đối
tượng quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng Chủ tịch UBND huyện lại là
chủ thể quản lý của Chủ tịch UBND xã,... điều đó có nghĩa là khi nói đến chủ
thể hay đối tượng quản lý là người hoặc tổ chức được con người đại diện phải
đặt trong mối quan hệ tổ chức cụ thể.
Giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có mối quan hệ tác động
tương hỗ nhau. Chủ thể quản lý nảy sinh các động lực quản lý, cịn đối tượng
quản lý thì làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần đáp ứng nhu cầu của
con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
- Công cụ quản lý là phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động
đến đối tượng quản lý như các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, chương trình,
kế hoạch...
- Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý. Phương pháp quản lý rất phong phú và đa dạng: phương
pháp thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính - tổ chức,
phương pháp tâm lý - giáo dục,... tuỳ theo từng tình huống cụ thể mà sử dụng
các phương pháp khác nhau hoặc kết hợp các phương pháp với nhau.
Như vậy theo chúng tôi: “Quản lý một tổ chức là sự tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản đến khách thể quản lý làm cho tổ chức

vận hành đạt tới mục tiêu đề ra”.
- Chức năng cơ bản của quản lý:
+ Kế hoạch hoá là việc chủ thể quản lý dựa trên những thông tin về
thực trạng bộ máy tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và các điều kiện khác của
tổ chức để vạch ra mục tiêu, dự kiến nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực),
phân bổ thời gian và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu.
+ Tổ chức là việc chủ thể quản lý thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân
lực và xây dựng cơ chế hoạt động, ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ


16
phận và cá nhân, huy động, sắp xếp và phân bổ nguồn lực nhằm thực hiện kế
hoạch đã có. Với chức năng đó, tổ chức sẽ phải thực hiện những nội dung sau:
 Xác định cấu trúc của tổ chức.
 Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực (quy hoạch đội ngũ, đào tạo,
bồi dưỡng, tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng, luân chuyển,...).
 Xác định cơ chế hoạt động, các mối quan hệ của tổ chức.
 Tổ chức lao động một cách khoa học của người quản lý.
+ Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm điều khiển tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch để đạt được
mục tiêu đề ra.
+ Kiểm tra là việc chủ thể quản lý đánh giá các hoạt động của cá nhân,
của đơn vị trong tổ chức nhằm so sánh kết quả với mục tiêu đã xác định để
nhận biết mức độ kết quả các hoạt động mà có các quyết định quản lý về phát
huy mặt tốt, điều chỉnh các sai lệch nhỏ, xử lý các sai phạm.
Quá trình quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế hoạch hoá

Kiểm tra


- Thông tin QL
- Quyết định QL

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý

Tổ chức


17

Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để điều
khiển, hướng dẫn các quá trình và các hoạt động của con người nhằm đạt đến
các mục đích đặt ra và phù hợp với các quy luật khách quan.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Trong các nước XHCN thì lý luận giáo dục được bắt nguồn từ lý luận
quản lý xã hội. Chẳng hạn trong cuốn sách kinh điển nổi tiếng "con người
trong quản lý xã hội" của viện sĩ Liên xô (cũ) A.G.Afanaxep, ông đã phân
chia xã hội thành 3 lĩnh vực "chính trị - xã hội", "văn hóa - tư tưởng và kinh tế
"và từ đó có 3 loại quản lý "quản lý chính trị xã hội, quản lý văn hóa - tư
tưởng và quản lý kinh tế ". Quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn
hóa - tư tưởng.
Như vậy, nếu xét về sự phân loại khoa học thì khoa học quản lý giáo
dục được coi là bộ phận nằm trong quản lý văn hóa - tinh thần.
- Quản lý giáo dục có nội hàm rất "co giãn" tùy theo ta hiểu các từ
"giáo dục" ở trong đó như thế nào? Nếu ta hiểu "giáo dục" là các hoạt động
giáo dục diễn ra trong các nhà trường hay ngoài xã hội nói chung thì "quản lý
giáo dục" là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội, lúc đó "quản lý giáo
dục" được hiểu theo nghĩa rộng nhất, cịn việc chúng ta chỉ nói đến các hoạt
động ở trong ngành giáo dục - đào tạo chúng diễn ra ở trong các cơ sở giáo

dục - đào tạo (sau này ta sẽ gọi là quản lý nhà trường) và quản lý một hệ
thống các cơ sở giáo dục - đào tạo ở một địa phận hành chính nào đó (xã,
huyện, tỉnh, toàn quốc) mà ta sẽ gọi là "quản lý một hệ thống giáo dục".
Trong cuốn sách "Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn huyện, quận"
KhuddoominSSki Liên xô (cũ) đã viết: "Quản lý khoa học hệ thống giáo dục
có thể xác định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ


×