Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú ở trường đại học lao động xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.25 KB, 116 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
TR-ờng Đại học VInh
-------------o0o-------------

Lý Phú Vinh

Một số giải pháp
Nâng cao chất l-ợng quản lý
học sinh, sinh viên ngoại trú ở
tr-ờng đại học lao động - xà hội

Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục

Vinh, 2011


2
lời cảm ơn
Nghệ An là vùng đất "địa linh nhân kiƯt", ng-êi xø NghƯ cã trun thèng
nỉi tiÕng hiÕu häc. Thời đại nào, xứ Nghệ cũng có ng-ời đỗ đạt cao, đem tài
năng giúp dân, giúp n-ớc.
Đ-ợc là học viên của tr-ờng Đại học Vinh - Cái nôi của truyền thống hiếu
học, một Tr-ờng có bề dày lịch sử tốt đẹp trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo là
một vinh dự đối với tôi.
Trong hai năm học tập và nghiên cứu các chuyên đề của chuyên ngành
quản lý giáo dục, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thử thách, nh-ng tôi đà nhận đ-ợc
sự giúp đỡ nhiệt tình, tâm huyết của Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, các giảng
viên của tr-ờng Đại học Vinh để tôi hoàn thành ch-ơng trình học tập. Tôi cảm
nhận đ-ợc rằng, bản thân đà có sự tr-ởng thành, có nhận thức sâu sắc trong nhận


thức lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói
riêng.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học và cán bộ, giảng viên tr-ờng
Đại học Vinh đà tạo điều kiện thuận lợi, tận tình giảng dạy, h-ớng dẫn tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi trân trọng cảm ơn PGS.TS Ngô Sỹ Tùng - Ng-ời thày trực tiếp định
h-ớng đề tài khoa học, tận tình h-ớng dẫn, giúp tôi giải quyết các khó khăn
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, Phòng Công tác
sinh viên, cán bộ, giảng viên và học sinh, sinh viên Tr-ờng Đại học Lao động Xà hội; các địa ph-ơng cùng gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đà động viên
giúp đỡ, đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu, số liệu và tạo điều kiện để tôi hoàn
thành khoá học và luận văn này.
Mặc dù đà có nhiều cố gắng, song luận văn này không thể tránh khỏi
những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận đ-ợc sự chỉ dẫn quý báu của
các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp.
Kính chúc các thầy cô sức khoẻ, thành đạt!
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 10 năm 2011
Học viªn
Lý Phó Vinh


3
Mục lục
Nội dung

Trang

- Lời cảm ơn


1

- Danh mục các chữ viết tắt

5

- Mở đầu

6
Ch-ơng 1

10

Cơ sở lý luận của quản lý HSSV ngoại trú

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

10

1.1.1. Thế giới

10

1.1.2. Việt Nam

11

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu


13

1.2.1. Quản lý

13

1.2.1.1. Một số quan niệm về quản lý

13

1.2.1.2. Chức năng quản lý

16

1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý

19

1.2.2. Quản lý giáo dục

21

1.2.3. Quản lý tr-ờng học

23

1.2.4. Học sinh, sinh viên ngoại trú

28


1.2.4.1. Học sinh, sinh viên

28

1.2.4.2. Học sinh, sinh viên ngoại trú

31

1.2.4.3. Quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú

32

1.2.5. Biện pháp quản lý HSSV ngoại trú

32

1.3. Nội dung quản lý HSSV ngoại trú

34

1.3.1. Nội dung quản lý HSSV ngoại trú

34

1.3.2. Các nội dung quản lý khác có liên quan

36

1.3.2.1. Bộ phận làm công tác QLHSSV ngoại trú


36

1.3.2.2. Trang thiết bị và kinh phí phục vụ QLHSSV ngo¹i tró

37


4
Ch-ơng 2

39

Thực trạng quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú
tr-ờng Đại học Lao động - XÃ hội

2.1. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến QLHSSV ngoại trú

39

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xà hội của thành phố Hà Nội

39

2.1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xà hội của quận Cầu Giấy

42

2.1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xà hội của P. Trung Hoà

44


2.1.4. Đặc điểm tình hình của Tr-ờng ĐHLĐXH

45

2.1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển

45

2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ

46

2.1.4.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy

46

2.1.4.4. Đội ngũ cán bộ, giảng viên

48

2.1.4.5. Quy mô đào tạo

48

2.1.4.6. Cơ sở vật chất

50

2.1.4.7. Công tác nghiên cứu khoa học


51

2.1.4.8. Kết quả học tập, rèn luyện của HSSV

52

2.1.4.9. Chiến l-ợc, mục tiêu đào tạo

52

2.2. Khái quát về HSSV ngoại trú Tr-ờng ĐHLĐXH

54

2.2.1. Khái quát về tình hình HSSV ngoại trú

54

2.2.2. Bộ máy làm công tác QLHSSV ngoại trú

57

2.2.2. Nội dung QLHSSV ngoại trú

59

2.3. Thực trạng QLHSSV ngoại trú của Tr-ờng ĐHLĐXH

61


2.3.1. Thực trạng về hoạt động của HSSV ngoại trú

61

2.3.1.1. Nhu cầu và quan niƯm cđa HSSV

61

2.3.1.2. ViƯc sư dơng thêi gian trong 1 ngày của HSSVngoại trú

64

2.3.2. Thực trạng QLHSSV ngoại trú của Tr-ờng ĐHLĐXH

66

2.3.3. Nhận thức của cán bộ về các biện pháp QLHSSV ngoại trú

70

2.4. Nguyên nhân thành công và h¹n chÕ

73


5
2.4.1. Nguyên nhân dẫn đến thành công

73


2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập

73

2.4.2.1. Các nguyên nhân khách quan

73

2.4.2.2. Các nguyên nhân chủ quan

74

Ch-ơng 3

77

Một số giải pháp quản lý HSSV ngoại trú của
tr-ờng Đại học Lao động - XÃ hội

3.1. Cơ sở của việc đề xuất một số giải pháp QLHSSV ngoại trú

77

3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà n-ớc về GD&ĐT

77

3.1.2. Ch-ơng trình mục tiêu của Bộ GD&ĐT


79

3.1.3. Tình hình HSSV tạm trú trên địa bàn T.P Hà Nội

80

3.1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo của Nhà tr-ờng

81

3.2. Đề xuất một số giải pháp QLHSSV ngoại trú

83

3.2.1. Xây dựng quy định và tổ chức bộ máy QLHSSV ngoại trú

83

3.2.2. Xây dựng Kế hoạch QLHSSV ngoại trú

86

3.2.3. Nâng cao công tác tìm chỗ ở cho HSSV ngoại trú

87

3.2.4. áp dụng công nghệ thông tin QLHSSV ngoại trú

89


3.2.5. Phối hợp với các lực l-ợng khác QLHSSV ngoại trú

91

3.2.6. Tăng c-ờng kiểm tra đánh giá QLHSSV ngoại trú

92

3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

95

- Kết luận và kiến nghị

97

- Danh mục các tài liệu tham khảo

100

- Phụ lục

103


6
Danh mục các chữ viết tắt

TT


Chữ viết tắt

Ký hiệu

1

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CNH - HĐH

2

Đại học Lao động - XÃ hội

ĐHLĐXH

3

Đảng Cộng sản Việt Nam

ĐCSVN

4

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

5


Giáo s-, tiến sĩ

GS.TS

6

Học sinh, sinh viên

HSSV

7

Kinh tế - XÃ hội

KT - XH

8

Lao động - Th-ơng binh và XÃ hội

LĐTB&XH

9

Nhà xuất bản

NXB

10


Phó Giáo s-, tiến sĩ

PGS.TS

11

Quản lý học sinh, sinh viên

QLHSSV

12

Quản lý giáo dục

QLGD

13

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TNCSHCM

14

uỷ ban nh©n d©n

UBND

15


X· héi chđ nghÜa

XHCN


7
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Sau 20 năm thực hiện C-ơng lĩnh xây dựng đất n-ớc trong thời kỳ quá độ
lên CNXH (1991 - 2010) và sau 10 năm thực hiện Chiến l-ợc phát triển KT- XH
(2001 - 2010), đất n-ớc ta đà đạt đ-ợc những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch
sử, trong đó có lĩnh vực GD&ĐT.
Tuy nhiên, chất l-ợng và hiệu quả trong GD&ĐT còn nhiều hạn chế, yếu
kém và ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu ngày càng cao của giai đoạn hiện nay. Điều
này đ-ợc thể hiện tại Văn kiện Đại hội Đại biểu ĐCSVN lần thứ XI: "Chất l-ợng
GD&ĐT ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ cao còn nhiều hạn chế... Ch-ơng trình, nội dung, ph-ơng pháp dạy và
học còn lạc hậu, đổi mới chậm... Chất l-ợng giáo dục toàn diện giảm sút, ch-a
đáp ứng đ-ợc yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá..." [17, 167].
Một trong những nguyên nhân của hạn chế, yếu kém đó đà đ-ợc chỉ ra từ
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung -ơng ĐCSVN lần thứ II (khóa VIII)
là: "Công tác quản lý GD&ĐT còn những mặt yếu kém, bất cập", cho đến nay
nguyên nhân này vẫn chậm đ-ợc khắc phục.
Nhằm khắc phục các hạn chế, yếu kém nêu trên, cần phải đổi mới căn bản
và toàn diện GD&ĐT Việt Nam. Điều này đà đ-ợc chỉ rõ trong Văn kiện Đại hội
Đại biểu ĐCSVN lần thứ XI: "Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và
nâng cao chất l-ợng GD&ĐT. Đổi mới ch-ơng trình, nội dung, ph-ơng pháp dạy
và học, ph-ơng pháp thi, kiểm tra theo h-ớng hiện đại; nâng cao chất l-ợng giáo
dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý t-ởng, giáo dục truyền thống lịch sử
cách mạng, đạo ®øc, lèi sèng..." [5, 126]. Trong ®ã, ®ỉi míi c«ng tác QLGD

đ-ợc xem nh- là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất
l-ợng GD&ĐT.
Trong các hoạt động quản lý đào tạo tại các tr-ờng đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp thì QLHSSV là một nội dung rất quan trọng. Đặc biệt,
vấn đề QLHSSV ngoại trú của các tr-ờng đang trở thành vấn đề bức xúc, lo lắng
và quan tâm của nhà tr-ờng, gia đình và x· héi.


8
Theo Báo cáo tổng kết của Bộ GD&ĐT tại Hội thảo Công tác quản lý
ng-ời học tại thành phố Vũng Tàu tháng 8/2007: Công tác QLHSSV ngoại trú
của nhiều tr-ờng, ch-a đ-ợc phối hợp, còn buông lỏng, không có sự phối hợp với
chính quyền địa ph-ơng và gia đình để QLHSSV, trong khi đó có tới 83,2 %
HSSV ở ngoại trú.
Nhận thức đ-ợc tầm quan trọng của công tác QLHSSV ngoại trú, UBND
T.P Hà Nội đà ban hành quyết định số 151/2003/QĐ-UB ngày 11/11/2003, quy
định về QLHSSV tạm trú trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Bộ GD&ĐT đà ra
Thông t- số 27/2009/TT-BGD&ĐT ngày 19/10/2009, ban hành quy chế ngoại
trú của HSSV các tr-ờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính
quy. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các nhà tr-ờng nói chung, Tr-ờng ĐHLĐXH
nói riêng với chính quyền, công an cũng nh- các hộ gia đình cho HSSV thuê trọ
còn ch-a có sự thống nhất, kết quả còn hạn chế, cần thiết phải có sự khắc phục
bất cập này.
Trong sự tác động nhiều mặt của các tiêu cực xà hội nảy sinh từ cơ chế thị
tr-ờng, sự lôi kéo HSSV của các thế lực thù địch, làm tốt công tác QLHSSV
ngoại trú chính là một trong những biện pháp quan trọng, góp phần nâng cao
chất l-ợng công tác HSSV, từ đó nâng cao chất l-ợng đào tạo toàn diện, góp
phần tạo môi tr-ờng lành mạnh - tiền thân cho một xà hội học tập và góp phần
giữ vững sự ổn định về an ninh trật tự trên địa bàn Nhà tr-ờng đóng.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tế nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:

"Một số giải pháp nâng cao chất l-ợng quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú ở
Tr-ờng Đại học Lao động - XÃ hội".
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng QLHSSV ngoại trú của
Tr-ờng ĐHLĐXH, luận văn đề xuất một số giải pháp QLHSSV ngoại trú nhằm
góp phần nâng cao chất l-ợng công tác QLHSSV nói riêng và chất l-ợng giáo
dục toàn diện nói chung của nhà tr-ờng.
3. Khách thể và đối t-ợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình QLHSSV trong các tr-ờng đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.


9
3.2. Đối t-ợng nghiên cứu: Một số giải pháp QLHSSV ngoại trú của
Tr-ờng ĐHLĐXH.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu đ-a ra đ-ợc một số giải pháp QLHSSV ngoại trú đồng bộ, có tính
khoa học, khả thi, đáp ứng đ-ợc yêu cầu đổi mới công tác quản lý của nhà
tr-ờng, thì hiệu quả quản lý giáo dục nói chung và QLHSSV nói riêng của
tr-ờng sẽ đ-ợc nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận về: Học sinh, sinh viên; quản lý; quản lý giáo dục;
quản lý nhà tr-ờng; quản lý HSSV.
- Nghiên cứu thực trạng công tác QLHSSV ngoại trú Tr-ờng ĐHLĐXH.
- Đề xuất một số giải pháp QLHSSV ngoại trú của Tr-ờng ĐHLĐXH.
5.2. Phạm vi nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài, tôi chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp QLHSSV
ngoại trú của Tr-ờng ĐHLĐXH.
Việc điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng đ-ợc tiến hành: Đối với HSSV

đại học, cao đẳng và trung cấp hệ chính quy tập trung tại cơ sở Hà Nội Tr-ờng
ĐHLĐXH; tập trung ở các ph-ờng, xà của quận Cầu Giấy, quận Thanh Xuân,
quận Đống Đa và huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội (nơi có nhiều HSSV của
tr-ờng thuê trọ).
6. Ph-ơng pháp nghiên cứu
6.1. Ph-ơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu về lý luận
quản lý, văn kiện Đại hội Đảng các cấp, Luật giáo dục năm 2005, Chiến l-ợc
phát triển giáo dục, các văn bản pháp quy về GD&ĐT, về quản lý hành chính, về
phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xà hội, các tạp chí nghiên cứu giáo
dục, thông tin khoa học giáo dục và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
6.2. Ph-ơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Ph-ơng pháp quan sát, ph-ơng
pháp điều tra, ph-ơng pháp phỏng vấn, lấy ý kiến, ph-ơng pháp phân tích và
tổng kết kinh nghiệm, ph-ơng pháp thực nghiệm.


10
6.3. Ph-ơng pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp
kết quả điều tra và xử lý dữ liệu kết quả khảo sát điều tra.
7. Những đóng góp của luận văn.
7.1. Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản và thực trạng các
biện pháp QLHSSV ngoại trú của Tr-ờng ĐHLĐXH.
7.2. Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp QLHSSV ngoại trú có tính
khả thi nhằm nâng cao chất l-ợng công tác QLHSSV của Tr-ờng ĐHLĐXH,
đồng thời góp phần vào việc phổ biến kinh nghiệm QLHSSV ngoại trú cho các
tr-ờng chuyên nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy và các quận khác của thành
phố Hà Nội.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 ch-ơng:

- Ch-ơng 1. Cơ sở lý luận của QLHSSV ngoại trú.
- Ch-ơng 2. Thực trạng QLHSSV ngoại trú Tr-ờng ĐHLĐXH.
- Ch-ơng 3. Một số giải pháp QLHSSV ngoại trú ở Tr-ờng ĐHLĐXH.


11
Ch-ơng 1
CƠ Sở Lý LUậN
CủA QUảN Lý HọC SINH SINH VIÊN NGOạI TRú

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Thế giới.
Năm 2007, thực hiện ch-ơng trình giáo dục toàn diện công tác HSSV của
Chính phủ, Bộ GD&ĐT đà cử 5 đoàn cán bộ làm công tác sinh viên, lÃnh đạo
các tr-ờng đại học, các Sở GD&ĐT đi khảo sát công tác sinh viên các tr-ờng đại
học khu vực: Ôxtrâylia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Malaysia.
Sau khi kết thúc khảo sát, ti Hội tho Công tc HSSV ở nước ngoi
tháng 4/2007 tại Vũng Tàu, các đoàn đà có báo cáo tổng kết công tác QLHSSV
ngoại trú của các tr-ờng đại học tại các quốc gia nh- sau:
- Tại Ôxtrâylia, đoàn đà khảo sát tr-ờng đại học Westem Sydney (tr-ờng
đại học đa ngành của liên bang) và tr-ờng đại học RMIT (một trong những
tr-ờng có chất l-ợng đạo tạo tốt nhất hiện nay ở Ôxtrâylia): Qua khảo sát, các
tr-ờng chỉ trú trọng đến QLHSSV nội trú, không thấy quy định quản lý sinh viên
ngoại trú, họ chỉ quan tâm đến bộ phận t- vấn cho sinh viên tìm chỗ ở.
- Các tr-ờng đại học ở Trung Quốc: Không có khái niệm sinh viên ngoại
trú, việc ở nội trú là bắt buộc, tất cả sinh viên đều ở trong khu nội trú, việc xin ở
ngoại trú phải có sự cam kết của gia đình và có sự cho phép của nhà tr-ờng.
- Tại Hàn Quốc, qua khảo sát một số tr-ờng đại học lớn, các tr-ờng đều
không có quy định quản lý sinh viên ngoại trú mà họ chỉ thành lập bộ phận tvấn cho sinh viên tìm chỗ ở. Việc sinh viên vi phạm ngoài phạm vi tr-ờng do
pháp luật địa ph-ơng xử lý, nhà tr-ờng không can thiệp.

- Các tr-ờng Đại học ở Singapore - Malaysia: Hầu hết các tr-ờng không
có sự quản lý đối với sinh viên ngoại trú, chỉ quản lý sinh viên khi ở trong
tr-ờng, không có một mối liên hệ hay sự kết hợp nào với gia đình để quản lý
sinh viên. Sinh viên phải tự chịu trách nhiệm tr-ớc pháp luật của n-ớc sở tại về
hành vi của mình.


12
- Tại Thái Lan, các tr-ờng đại học có quan điểm nhẹ nhàng trong quản lý
sinh viên ngoại trú (mặc dù trung bình 70% sinh viên ở ngoại trú), họ trú trọng
đến vai trò của các Hội sinh viên làm công tác t- vấn tìm chỗ ở và công tác giáo
dục tính tự giác trong sinh viên.
Nh- vậy, có thể thấy rằng trên thế giới và đặc biệt một số n-ớc Châu á
nh-: Ôxtrâylia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Malaysia, các
tr-ờng đại học chỉ quan tâm đến tổ chức QLHSSV nội trú, không tổ chức
QLHSSV ngoại trú, họ xem đây là trách nhiệm của xà hội, HSSV ngoại trú tự
chịu trách nhiệm và chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật nhà n-ớc.
1.1.2. Việt Nam.
Sau 20 năm đổi mới, ngành giáo dục và đạo tạo đà đạt đ-ợc những thành
tựu nổi bật: Quy mô giáo dục ở mọi cấp, bậc, trình độ trong và ngoài hệ thống
giáo dục quốc dân đề tăng; quy mô giáo dục đại học tăng nhanh nh- hiện nay có
thể coi nh- hiện t-ợng đột biến. Hệ thống giáo dục quốc dân t-ơng đối hoàn
thiện, về cơ bản đà thích ứng đ-ợc yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất n-ớc.
Tuy nhiên, do quy mô tăng nhanh, đặc biệt là trong giáo dục đại học,
trong khi đó nguồn lực đầu t- cho đào tạo lại hạn chế, dẫn đến cơ sở vật chất
ch-a đáp ứng đ-ợc với yêu cầu đặt ra. Một trong những vấn đề bức xúc hiện nay
trong các tr-ờng đại học là thiếu nhà ở cho HSSV nội trú, đặc biệt là các tr-ờng
đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Theo báo cáo tổng kết của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội thảo Công tác

quản lý ng-ời học tại thành phố Vũng Tàu tháng 8/2007, tính trung bình trong cả
n-ớc có tới 83,2 % HSSV ở ngoại trú; Theo thống kê của Công an thành phố Hà
Nội, hàng năm có trên 90.000 HSSV tạm trú tại nhà dân, chiếm trên 60% tổng số
HSSV. Bên cạnh những nét tích cực của đại đa số sinh viên, vẫn còn một bộ phận
sinh viên đà bị tác động của các yếu tố tiêu cực trong xà hội và sa vào con đ-ờng
phạm pháp, tệ nạn xà hội. Tình hình sinh viên ngoại trú có hành vi vi phạm pháp
luật diễn biến phức tạp, có xu h-ớng gia tăng, mức độ ngày càng nguy hiểm.


13
Vì vậy, vấn đề quản lý sinh viên luôn đ-ợc Đảng, Nhà n-ớc quan tâm và
đà có những chủ tr-ơng, biện pháp tích cực tăng c-ờng tập trung chỉ đạo.
Tại Văn kiện Đại hội Đại biểu ĐCSVN lần thứ XI đà nêu rõ: "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục theo h-ớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xà hội hoáđổi
mới cơ chế quản lý giáo dục. Tập trung nâng cao chất l-ợng quản lý giáo dục,
đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống" [14,41]. Vì vậy, vấn đề QLHSSV
nói chung và QLHSSV ngoại trú nói riêng trong các tr-ờng đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp ë n-íc ta hiƯn nay lµ mét néi dung quan trọng trong
quản lý giáo dục và quản lý nhà tr-ờng.
Bộ GD&ĐT, UBND thành phố Hà Nội đà nhận thức đ-ợc tầm quan trọng
của công tác QLHSSV ngoại trú, có nhiều biện pháp tích cực để chỉ đạo các cấp
thực hiện tốt công tác QLHSSV ngoại trú. Cụ thể:
- Bộ GD&ĐT đà thành lập Vụ công tác học sinh, sinh viên, chuyên trách
làm công tác HSSV.
- Năm 1999 Bộ GD&ĐT có Quyết định số 1584/QĐ - BGDĐT ngày
27/07/1999 về việc ban hành Quy chế công tác HSSV, trong đó có quy định về
QLHSSV ngoại trú.
- Năm 2002 để nâng cao chất l-ợng QLHSSV ngoại trú Bộ GD&ĐT đÃ
ban hành Quy chế QLHSSV ngoại trú theo Quyết số 43/2002/QĐ - BGD&ĐT
ngày 22/10/2002.

- Năm 2007 để phù hợp với Luật c- trú năm 2005, Bộ GD&ĐT đà ra
Thông t- số 27/2009/TT-BGD&ĐT ngày 19/10/2009, ban hành quy chế ngoại
trú của HSSV các tr-ờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
- Về phía UBND Thành phố Hà Nội đà ban hành quyết định số
151/2003/QĐ-UB ngày 11/11/2003, quy định về QLHSSV tạm trú trên địa
Thành phố Hà Nội.
- Công an thành phố Hà Nội cũng có Kế hoạch số 125 - KH/ CAHN (PC13)
ngày 02/01/1999 về tăng c-ờng công tác nắm tình hình quản lý HSSV tạm trú
trên địa bàn thành phố Hà Nội.


14
Tr-ớc đây, do phần lớn HSSV học tại các tr-ờng đều có chỗ ở trong khu
ký túc xá nên những nghiên cứu toàn diện về quản lý HSSV ngoại trú hầu nhkhông đ-ợc đề cập, có chăng cũng chỉ là những nghiên cứu liên quan đến việc tổ
chức giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các bậc học khác nhau nh-:
- Hà Thế Ngữ (chủ biên) và nhiều tác giả - Giáo dục đạo đức và giáo dục
công dân qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp - NXBGD 1996;
- Nguyễn Hữu Hợp (chủ biên), Nguyễn Dục Quang - Công tác giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở tr-ờng tiểu học - tr-ờng ĐHSP Hà Nội I, Hà Nội năm 1995...
Về phía ngành Công an cung có một số nghiên cứu về quản lý HSSV
ngoại trú nh-:
- "Quản lý sinh viên tạm trú có thời hạn ở địa bàn ph-ờng Nhân Chính
quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội", Luận văn tốt nghiệp, năm 2000, của
Trịnh Ph-ơng Liên, Học viện Cảnh sát nhân dân.
- "Quản lý HSSV tạm trú trong các khu vực dân c- thuộc thành phố Hà
Nội theo chức năng của lực l-ợng công an cơ sở", Đề tài khoa học cấp cơ sở,
năm 2001, của thạc sĩ Nguyễn Văn Dậu, Học viện Cảnh sát nhân dân.
- Công tác quản lý tạm trú đối với sinh viên tại nhà dân trên địa bàn
thành phố Hà Nội, phục vụ phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, Luận văn
thạc sĩ, năm 2007, tác giả Bùi Ngọc Luy, Học viện Cảnh sát nhân dân.

Tuy nhiên, ch-a có những nghiên cứu sâu sắc, toàn diện về công tác
QHSSV ngoại trú. Hơn nữa, công tác QLHSSV ngoại trú lại phụ thuộc rất lớn
vào đặc điểm của từng tr-ờng, từng địa ph-ơng. Chính vì vậy, tôi nghiên cứu đề
tài này, góp phần giải quyết những bức xúc của Tr-ờng ĐHLĐXH nói riêng từng
b-ớc thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà tr-ờng.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu.
1.2.1. Quản lý.
1.2.1.1. Một số quan niệm về quản lý.
Ng-ời ta quan niệm quản lý là một hiện t-ợng xuất hiện rất sớm, là một
phạm trù tồn tại khách quan, đ-ợc ra đời từ bản thân nhu cầu cđa mäi chÕ ®é x·


15
hội, mọi quốc gia, dân tộc, trong mọi thời đại. Trong thời đại ngày nay, quản lý
đà trở thành một nhân tố của sự phát triển xà hội. Quản lý trở thành một hoạt
động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và có liên quan đến tất
cả mọi ng-ời.
Khái niệm quản lý là một khái niệm rất chung và rộng. Nó đ-ợc dùng cho
cả quá trình quản lý xà hội, quản lý giới vô sinh cũng nh- quản lý giới sinh vật,
có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý.
Theo quan điểm của điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với bản chÊt kh¸c nhau (x· héi, kü thuËt, sinh häc) nã bảo toàn
cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là tác động hợp quy luật
khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là ph-ơng thức tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng
buộc về hành vi đối với mọi đối t-ợng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính
trồi hợp lý của cơ cấu và đ-a hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.
Theo Các Mác (C.Mark 1818 - 1883): “TÊt c° mãi lao ®éng x± héi trùc
tiÕp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô t-ơng đối lớn thì ít nhiều

cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một ng-ời độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc tr-ởng".
Phrê Dick Ăngnghen (Fredrick Êngls 1820 - 1895) - Ng-ời thầy vĩ đại của
giai cấp vô sản, ng-ời bạn chiến đấu gần nhất của Các Mác đà phân tích tính tất
yếu khách quan của quyền uy trong tự nhiên, trong kỹ thuật và trong x· héi. «ng
viÕt: "Nh- thÕ, chóng ta võa thÊy đ-ợc rằng một mặt, một quyền uy nhất định,
không kể quyền uy đó đà đ-ợc tạo ra bằng cách nào, và mặt khác, một sự phục
tùng nhất định, đều là những điều kiện mà bất cứ một tổ chức xà hội nào cũng
đều do những điều kiện vật chất, trong đó tiến hành sản xuất và l-u thông sản
phẩm, làm cho trở thành tất yếu đối với chúng ta" (Các Mác và Ph Ăng Ghen:
Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia - Hµ Néi, 1995) [18, 421].


16
Các nhà lý luận quản lý quốc tế nh-: FrederichWiliam Taylo (1856 1915, Mü; HenriFayol (1841 - 1925), Ph¸p; Max Weber (1864 - 1920), Đức đều
đà khằng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát
triển xà hội.
Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu và quan niệm không
hẳn nh- nhau.
Trong giáo trình Khoa học quản lý (Tập 1, NXB khoa học kỹ thuật Hà
Nội, 1999) đà ghi rõ: Quản lý là các hoạt động đ-ợc thực hiện nhằm bảo đảm
sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của ng-ời khác. Quản lý là công tác
phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự khác. Quản lý là sự có
trách nhiệm về một cái gì đó..." [23,25].
Theo Nguyễn Minh Đạo thì: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có định h-ớng của chủ thể lên khách thể về các mặt: Chính trị, văn hãa, kinh tÕ,
x· héi, gi¸o dơc b»ng mét hƯ thèng các định luật, chính sách, nguyên tắc,
ph-ơng pháp, biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi tr-ờng và điều kiện cho sự phát

triển của đối t-ợng.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo - Nguyên là Hiệu tr-ởng tr-ờng Cán Bộ
quản lý giáo dục & đào tạo nay là Học viện quản lý giáo dục thì: Hoạt động
quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp
tác lao động nhằm đem đến kết quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi
hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý v..v.. phải có ng-ời
đứng đầu. Đây là hoạt động để ng-ời thủ tr-ởng phối hợp nỗ lực với các thành
viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt đ-ợc mục tiêu đề ra".
Giáo s- Đặng Vũ Hoạt và Giáo s- Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là một
quá trình định h-ớng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
đ-ợc những mục tiêu nhất định.
Nh- vậy, có thể khái quát: Quản lý là sự tác động chỉ huy điểu khiển
h-ớng dẫn các quá trình xà hội và hành vi hoạt động của con ng-ời nhằm đạt tới
mục đích đà đề ra. Quản lý là một m«n khoa häc sư dơng tri thøc cđa nhiỊu m«n
khoa học tự nhiên và xà hội nhân văn khác nh-: toán học, thống kê, kinh tế, tâm


17
lý và xà hội học. Quản lý là một khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức đ-ợc hệ
thống hóa và là đối t-ợng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là một khoa
học phân loại kiến thức, giải thích các mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ giữa
chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Quản lý không những là một khoa học mà còn là một nghệ thuật bởi lẽ
quản lý là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế và linh hoạt trong
những kinh nghiệm đà quan sát đ-ợc, những tri thức đà đúc kết đ-ợc, ng-ời quản
lý qua đó để áp dụng kỹ năng tổ chức con ng-ời và công việc. Sự tác động của
quản lý phải bằng cách nào đó để ng-ời bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi
đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và
cho cả xà hội.
Ngày nay, tr-ớc sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và những

biến động không ngừng của nền kinh tế xà hội, công tác quản lý ngày càng trở
thành nhân tố quan trọng trong sự thành bại của đơn vị, thậm chí ảnh h-ởng đến
cả vận mệnh quốc gia. Vì thế, những ng-ời làm công tác quản lý hôm nay không
những phải có trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt
mà còn phải là ng-ời đ-ợc bồi d-ỡng về khoa học quản lý, nghệ thuật quản lý,
năng lực tổ chức và có lòng tận tâm với công việc.
Thực chất của hoạt động quản lý là việc xử lý mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý luôn là con ng-ời và có cơ cấu tổ
chức phụ thuộc vào quy mô, độ phức tạp của khách thể quản lý. Khách thể quản
lý là đối t-ợng chịu sự điều khiển, tác động của chủ thể quản lý, bao gồm con
ng-ời, các tài nguyên, t- liệu sản xuất. T- t-ởng chỉ đạo xuyên suốt lịch sử khoa
học quản lý: Con ng-ời là yếu tố quan trọng nhất trong khách thể quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy đ-ợc những nhân tố con
ng-ời trong tổ chức.
Hoạt động quản lý có những yêu cầu khách quan, phổ biến đối với ng-ời
làm quản lý, đó là những chức năng chung và cơ bản của hoạt động quản lý.
1.2.1.2. Chức năng quản lý.


18
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, lao động sáng tạo, hoạt động quản lý
cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quy trình phát triển,
đó là sự phân công, chuyên môn hóa lao động quản lý. Để quản lý, chủ thể quản
lý phải thực hiện nhiều loại công việc khác nhau. Những loại công việc quản lý
này gọi là chức năng quản lý. Nh- vậy, các chức năng quản lý là những loại
công việc quản lý khác nhau, mang tính độc lập t-ơng đối, đ-ợc hình thành
trong quá trình chuyên môn hoá hoạt động quản lý.
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, từng chức năng có
tính độc lập t-ơng đối nh-ng chúng đ-ợc liên kết hữu cơ trong một hệ thống
nhất quán. Chức năng quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều

cách tiếp cận khác nhau. Theo quan điểm hiện đại, quản lý có 5 chức năng cụ
thể:
- Chức năng kế hoạch hoá: Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định
các mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Kế hoạch hoá bao gồm toàn bộ quá trình từ xác định mục tiêu, các ph-ơng pháp,
ph-ơng tiện để đạt mục tiêu đến tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá quá trình
thực hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Khi ng-ời quản lý đà lập xong kế hoạch, họ cần phải
chuyển hóa những ý t-ởng khá trừu t-ợng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành
mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch.
Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc
các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bé phËn trong mét tỉ chøc nh»m lµm
cho hä thùc hiện thành công các kế hoạch và đạt đ-ợc các mơc tiªu tỉng thĨ cđa
tỉ chøc. Nhê viƯc tỉ chøc có hiệu quả, ng-ời quản lý có thể phối hợp, điều phối
tốt hơn các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tµi lùc, tin lùc). Thµnh tùu cđa mét tỉ
chøc phơ thuộc rất nhiều vào năng lực của ng-ời quản lý, sử dụng các nguồn lực
này sao cho có hiệu quả và có kết quả. VI.Lênin nói: "Tổ chức là nhân tố sinh
thành ra hệ toàn vẹn, biến một tổ hợp các thành tố rời rạc thành một thể thống
nhất, ng-ời ta gäi lµ hiƯu øng tỉ chøc".


19
- Chức năng chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đà đ-ợc lập, cơ cấu bộ máy đà hình
thành, nhân sự đà đ-ợc tuyển dụng thì phải có ai đó đứng ra lÃnh đạo dẫn dắt tổ
chức. Một số học giả gọi đó là quá trình chỉ đạo hay tác động.
LÃnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với ng-ời khác và động viên họ
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đ-ợc mục tiêu của tổ chức. Hiển
nhiên việc lÃnh đạo không chỉ bắt đầu sự lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đÃ
hoàn tất mà nó thấm vào ảnh h-ởng quyết định tới hai chức năng kia (chức năng
kế hoạch hóa và chức năng tổ chức).

- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý. Nhiệm vụ của
kiểm tra là nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và
toàn bộ kế hoạch đà đạt đ-ợc ở mức độ nào. Kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện
những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm nguyên nhân thành công, thất bại
giúp chủ thể quản lý rút ra bài häc kinh nghiƯm.
Theo lý thut hƯ thèng: KiĨm tra gi÷ vai trò liên hệ nghịch, là trái tim,
mạch máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà không có đánh giá coi nhkhông có kiểm tra, không có kiểm tra coi nh- không có hoạt động quản lý. Kiểm
tra là tai mắt của quản lý. Vì vậy phải kiểm tra th-ờng xuyên và kết hợp linh
hoạt nhiều hình thức kiểm tra.
- Chức năng thông tin: Thông tin quản lý là dữ liệu (tình hình) về việc thực
hiện các nhiệm vụ đ-ợc xử lý giúp cho ng-ời quản lý hiểu đúng về đối t-ợng
quản lý mà họ đang quan tâm để phục vụ cho việc đ-a ra các quyết định quản lý
cần thiết trong quá trình quản lý. Do đó thông tin quản lý không những là tiền đề
quản lý mà còn là huyết mạch quan trọng để duy trì quá trình quản lý. Thông tin
quản lý là cơ sở để ng-ời quản lý đ-a ra những quyết định đúng đắn, kịp thời và
có hiệu quả.
Theo hình thức, quá trình quản lý đ-ợc diễn ra tuần tự từ chức năng kế
hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Song trên thực tế các chức
năng này đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Chất xúc tác và liên
kết các chức năng cơ bản này là thông tin quản lý. Có thể khẳng định rằng:


20
Thông tin quản lý là một chức năng trong hoạt động quản lý và nó đ-ợc coi nhlà một chức năng trung tâm.
Nh- vậy: Chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một
trình tự nhất định, trong quản lý không đ-ợc coi nhẹ bất kỳ một chức năng nào.
Sơ đồ 1.1 - Chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra


Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

: Biểu thị mối liên hệ và tác động trực tiếp.
: Biểu thị mối liên hệ ng-ợc hoặc thông tin phản hồi trong
quá trình quản lý.
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý.
Trong việc quản lý các tổ chức (kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục) mà
yếu tố chủ yếu là con ng-ời, các nhà lÃnh đạo quản lý th-ờng vận dụng các
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng: ĐCSVN là Đảng duy nhất cầm quyền,
vì thế trong quản lý phải bám sát đ-ờng lối, chủ tr-ơng, chính sách của Đảng
trong hoạt động của bộ máy.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả
năng quản lý một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan quyền lực
với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu
quản lý.


21
Tập trung trong quản lý đ-ợc hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ thống
tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch đ-ờng lối,
chủ tr-ơng, ph-ơng h-ớng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ bản để
thực hiện. Nguyên tắc tập trung đ-ợc thực hiện thông qua chế độ một thủ tr-ởng.
Dân chủ trong quản lý đ-ợc hiểu là: Phát huy quyền làm chủ của mọi
thành viên trong tổ chức, huy động trí lực và sự sáng tạo của họ. Dân chủ đ-ợc

thể hiện ở chỗ: Các chỉ tiêu, kế hoạch hành động đều đ-ợc tập thể tham gia, bàn
bạc kiến nghị các biện pháp tr-ớc khi quyết định.
Trong thực tiễn, ng-ời quản lý phải biết kết hợp hài hòa giữa tập trung và
dân chủ, tránh tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán. Song, cũng phải biết sử
dụng quyền lực tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải dám quyết đoán và
dám chịu trách nhiệm.
- Nguyên tắc pháp chế: Tăng c-ờng pháp chế XHCN là một nguyên tắc
quan trọng tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà n-ớc. Điều 12 Hiến pháp
1992 khẳng định: "Nhà n-ớc quản lý xà hội bằng pháp luật, không ngừng tăng
c-ờng pháp chế XHCN".
Pháp chế có vai trò quan trọng là đảm bảo và bảo vệ quyền tự do và lợi ích
hợp pháp của công dân. Tăng c-ờng pháp chế là một đòi hỏi cấp thiết của sự
nghiệp đổi mới KT - XH, bảo đảm dân chủ và ngăn chặn, loại trừ các vi phạm
pháp luật, vi phạm kỷ luật lao động. Vì thế, để nâng cao hiệu lực quản lý yêu cầu
mọi chủ thể quản lý hoạt động trên nguyên tắc pháp chế.
Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi công tác tổ chức và hoạt động của các cơ
quan quản lý, mọi chủ thể quản lý phải tiến hành đúng quy định của pháp luật,
chống sự lạm dụng, lẩn tránh nghĩa vụ.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn: Nguyên tắc này đòi hỏi
ng-ời quản lý phải nắm bắt đ-ợc quy luật và phát triển của bộ máy, nắm vững
quy luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế địa ph-ơng, thực tiễn ngành
mình, đảm bảo hài hòa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, đảm bảo hiệu quả kinh
tế, đảm bảo vai trò quần chúng tham gia quản lý, thực hiện tinh thần: Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.


22
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Ngay từ buổi bình minh của lịch sử, ở bất cứ cộng đồng ng-ời nào cũng
hình thành việc giáo dục. Việc này dù khởi thủy ch-a râ nÐt, ch-a chÝnh thøc

nh-ng cã tÝnh mơc ®Ých râ ràng. Đó là truyền thụ cho thế hệ trẻ hiểu biết niềm
tin thái độ sống, kỹ năng sống để sinh tồn. Giáo dục là nền tảng văn hoá, nhân tố
sinh thành truyền thống văn hóa. Thông qua giáo dục mà tri thức đ-ợc tái tạo,
sáng tạo, phát triển.
Giáo dục là một hiện t-ợng xà hội, nhà n-ớc XHCN có trách nhiệm quản
lý về mọi mặt hoạt động trong cuộc sống xà hội.
QLGD đối với nhà n-ớc là: Tập hợp những tác động hợp quy luật, đ-ợc
thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý đến tất cả các phân hệ quản lý
nhằm làm cho hệ thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
l-ợng và hiệu quả của quá trình giáo dục.
Khoa học QLGD ra đời sau khoa học quản lý kinh tế. Các nhà nghiên cứu
trong và ngoài n-ớc đà đ-a ra một số các quan điểm và định nghĩa về QLGD
nh- sau:
- Các quan điểm về QLGD:
Quan điểm hiệu quả: Là quan điểm QLGD ra đời vào thập niên đầu tiên
của thế kû XX, khi xt ph¸t tõ viƯc ¸p dơng t- t-ởng kinh tế vào QLGD. Theo
quan điểm hiệu quả, QLGD phải đ-ợc thực hiện sao cho hiệu số giữa đầu ra và
đầu vào của hệ thống giáo dục phải đạt cực đại.
Quan điểm kết quả: Ra đời vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX. Cơ sở
t- t-ởng của quan điểm này là khoa học tâm lý s- phạm. Quan điểm kết quả chú
ý đến việc đạt mục tiêu giáo dục nhiều hơn chú ý đến hiệu quả kinh tế của nó.
Quan điểm đáp ứng: Ra đời vào những năm 60 của thế kỷ XX. Cơ sở tt-ởng của quan điểm này là khía cạnh trính trị của giáo dục. QLGD phải h-ớng
đến việc làm cho hệ thống giáo dục phục vụ, đáp ứng các đòi hỏi của sự phát
triển đất n-ớc, phát triển xà hội.
Quan điểm phù hợp: Ra đời vào những năm 70 của thế kỷ XX. Cơ sở tt-ởng của quan điểm này là vấn đề văn hóa. QLGD phải đạt mục tiêu phát triển
trong điều kiện bảo tồn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc.


23
- Các định nghĩa về QLGD:

Theo tác giả Mikônđacốp thì: QLGD là tập hợp các biện pháp tổ chức cán
bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính... nhằm đảm bảo sự vận hành bình th-ờng
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số l-ợng cũng nh- chất l-ợng".
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: "QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực l-ợng xà hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xà hội".
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: "QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đ-ờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đ-ợc các
tính chất của nhà tr-ờng XHCN Việt Nam mà mục tiêu hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đ-a hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất".
Theo Giáo s- Phạm Minh Hạc thì: "Việc quản lý nhà tr-ờng phổ thông (có
thể mở rộng ra là việc QLGD nói chung) là quản lý hoạt động dạy - học, tức là
làm sao đ-a hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến
tới mục tiêu giáo dục".
Nh- vậy, các định nghĩa trên đều đề cập đến quá trình dạy và học. Trong
đó, các ®Þnh nghÜa cđa ViƯt Nam ®Ịu ®Ị cËp ®-êng lèi giáo dục của Đảng, do
giáo dục chịu sự lÃnh đạo và chi phối của Đảng, đây là nét đặc tr-ng của giáo
dục XHCN. Tập trung mục tiêu giáo dục là con ng-ời, là dạy tốt, học tốt.
Tựu chung lại, chúng ta có thể hiểu QLGD nh- sau:
QLGD là hoạt động điều hành phối hợp các lực l-ợng giáo dục nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo - giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xà hội.
QLGD là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý t-ởng, có mục đích của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý (chủ thể quản lý đến đối t-ợng bị quản lý).
Thực chất của nội dung QLGD là nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc
hình thành nhân cách cña ng-êi häc.



24
Hiện nay, ng-ời ta phân loại phổ biến năm chức năng QLGD, bao gồm:
Chức năng kế hoạch hoá; chức năng tổ chức; chức năng chỉ đạo; chức năng kiểm
tra, đánh giá; chức năng thông tin (chức năng đặc biệt, chức năng trung tâm để
thực hiện bốn chức năng trên).
1.2.3. Quản lý tr-ờng học.
Tr-ờng học là đơn vị cơ sở mà ở đó tiến hành quá trình GD&ĐT. Nhà
tr-ờng là một thiết chế đặc biệt của xà hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh
nghiệm xà hội cho một nhóm dân c- nhất định của xà hội đó. Nhà tr-ờng tổ
chức cho việc kiến tạo xà hội nói trên đạt đ-ợc các mục tiêu xà hội và đặt ra các
nhóm dân c- đ-ợc huy động vào sự kiến tạo này một cách tối -u theo quan niệm
xà hội.
Tr-ờng học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà n-ớc - xà hội, trực
tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, nó là tế bào cơ sở, là chủ chốt của bất kỳ hệ
thống giáo dục nào từ trung -ơng đến địa ph-ơng. Vì vậy, tr-ờng học nói chung
vừa là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý, lại vừa là một hệ thống độc
lập tự quản của xà hội. Do đó, quản lý tr-ờng học nhất thiết phải vừa có tính chất
nhà n-ớc vừa có tính chất xà hội.
Hoạt động đặc tr-ng của tr-ờng học là hoạt động dạy học. Đó là hoạt
động có tổ chức, có nội dung, có ph-ơng pháp, có mục đích, có sự lÃnh đạo của
nhà giáo dục. Đồng thời có sự hoạt động tích cực, tự giác của ng-ời học trong tất
cả các loại hình học tập.
Lịch sử phát triển của giáo dục và nhà tr-ờng cho thấy rằng: Dạy học tồn
tại nh- một hoạt động xà hội, nó gắn liền với hoạt động của con ng-ời, hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò nhằm thực hiện mục đích và nhiệm
vụ GD&ĐT của nhà tr-ờng. Thực tiễn GD&ĐT đà chứng tỏ: Dạy học là con
đ-ờng cơ bản nhất, thuận lợi nhất giúp ng-ời học trong khoảng thời gian ngắn
nhất có thể chiếm lĩnh đ-ợc một khối l-ợng tri thức, kỹ năng có chất l-ợng và
hiệu quả cao nhất. Bởi lẽ, dạy học đ-ợc tiến hành một cách có tổ chức, có kế
hoạch, có nội dung và ph-ơng pháp s- phạm của ng-ời dạy phù hợp với đặc

điểm tâm sinh lý và đặc điểm nhận thức của ng-ời häc. Nhê vËy, HSSV tù gi¸c,


25
tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức dễ dàng, nhanh chóng hơn "kho tàng trí tuệ
nhân loại". Chính hệ thống tri thức và những kỹ năng, kỹ xảo đ-ợc HSSV nắm
vững trên cơ sở họ tiến hành hàng loạt những thao tác trí tuệ, đặc biệt là thao tác
t- duy độc lập, sáng tạo trong hoạt động nhận thức đối với tài liệu học tập.
Thông qua đó, nhân cách của thế hệ trẻ dần dần đ-ợc hình thành, phát triển và
hoàn thiện.
Trong điều kiện của xà hội ổn định phát triển, bao giờ nhà tr-ờng cũng là
vầng trán của cộng đồng, cộng đồng là nguồn lực, là trái tim của nhà tr-ờng. Các
nhà tr-ờng theo các ngành học, bậc học, trình độ học tạo nên hệ thống giáo dục
quốc dân. Các nhà tr-ờng thực hiện sứ mệnh đào tạo theo ph-ơng thức giáo dục
chính quy hoặc ph-ơng thức giáo dục không chính quy.
Các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài n-ớc đà đ-a ra định nghĩa về
quản lý nhà tr-ờng nh- sau:
Theo tc gi Nguyễn Ngóc Quang thì: Qun lý nh trường l qun lý
hoạt động dạy và học, tức là làm sao đ-a hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục".
Theo Giáo s- Phm Minh Hc thì: Qun lý nh trường l thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, đ-a nhà tr-ờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh".
Tác giả Mikônđacốp đ viết: Không đòi hi một định nghĩa hon chỉnh
chúng ta hiểu quản lý nhà tr-ờng (công việc nhà tr-ờng) là một hệ thống xà hội s- phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi tác động có ý thức, có kế hoạch và
h-ớng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà tr-ờng,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối -u về các mặt xà hội - kinh tế, tổ chức - s- phạm
của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên".
Điều 54 - Luật giáo dục năm 2005 ghi rõ: "Hiệu tr-ởng là ng-ời chịu trách

nhiệm quản lý các hoạt động của nhà tr-ờng, do cơ quan nhà n-ớc có thẩm
quyền bổ nhiệm, công nhận". "Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu


×