Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở trường thpt thị xã bỉm sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.69 KB, 125 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN DANH DU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG THPT THỊ XÃ BỈM SƠN,
TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Vinh, 2011


2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH - HĐH với mục tiêu "Đến năm
2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại".
Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH - HĐH và hội nhập quốc tế
là con người, là nguồn lực người. Vì vậy phải chăm lo đến nguồn lực người,
chuẩn bị lớp người lao động, có những phẩm chất và năng lực đáp ứng đòi hỏi
giai đoạn mới. Đây là nhiệm vụ quan trọng của Đảng, nhà nước và của toàn
dân. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI trong nội dung chiến lược phát
triển kinh tế xã hội 2011-2020 đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong


đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
khả năng lập nghiệp”; “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương
pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm
2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới [9, tr130].
Đánh giá những hạn chế, khuyết điểm trong 5 năm qua về lĩnh vực giáo
dục và đào tạo báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “ Chất lượng
giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn
nhân lực trình độ cao vẫn cịn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo
nhu cầu của xã hội…. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc
hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành
nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được
yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Quản lý nhà nước về


3

giáo dục cịn bất cập. Xu hướng thương mại hố và sa sút đạo đức trong giáo
dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã
hội” [9, tr167].
Chủ đề năm học 2011-2012 và những năm vừa qua của các nhà trường là:
“ đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Vấn đề chất
lượng của các nhà trường là cốt lõi, là nhiệm vụ số một, đòi hỏi sự nhiệt huyết
và trách nhiệm rất cao của đội ngũ cán bộ quản lý, GV, nhân viên nhà trường.
Trong phạm vi đề tài của luận văn này, chúng tôi đi sâu nghiên cứu tìm hiểu
cụ thể cơng tác quản lý chất lượng dạy học các trường THPT ở địa phương để
đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học, góp phần nhỏ bé vào sự
nghiệp phát triển giáo dục.

Quản lí hoạt động dạy học là một bộ phận của quản lý nhà trường và là
một khâu then chốt, giữ vai trị quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả đào tạo, là nhân tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nhà
trường. Quản lý hoạt động dạy học là một trong những yếu tố quyết định chất
lượng nhà trường. Vấn đề là tìm ra các giải pháp vừa đúng chức năng, vừa
phù hợp với thực tiễn để đáp ứng được yêu câu đổi mới của GD phổ thơng. Vì
vậy người hiệu trưởng phải nghiên cứu hoạt động dạy học trong nhà trường
để tìm ra biện pháp QL tốt đối với hoạt động này.
Trong những năm qua giáo dục THPT ở thị xã Bỉm Sơn đạt được kết
quả rất đáng khích lệ. Tỷ lệ học sinh đỗ TN và thi đậu vào các trường đại học
cao. Bên cạnh những mặt mạnh, cũng bộc lộ khơng ít những khó khăn hạn
chế: chất lượng mũi nhọn, tỷ lệ HS thi đỗ đại học có chiều hướng đi xuống;
một bộ phận HS chậm tiến ảnh hưởng không nhỏ đến giáo dục đạo đức; nền
nếp, kỷ cương có giai đoạn chưa nghiêm; phương pháp học của số đông học
sinh thụ động, dành thời gian tự học ít, … Từ đó dẫn đến chất lượng các nhà
trường có nguy cơ giảm sút.


4

Chất lượng mũi nhọn chưa ổn định vững chắc; nền nếp, kỉ cương nhà
trường có lúc chưa được quan tâm sát sao, trình độ chun mơn của một bộ
phận giáo viên chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới ở giáo dục phổ thông.
Một trong những nguyên nhân của hạn chế là cơng tác quản lý có lúc, có giai
đoạn chưa thực sự là động lực, đòn bẩy cho sự phát triển nhà trường.
Trong giai đoạn hiện nay các nhà trường THPT thị xã Bỉm Sơn đã và
đang gặp khơng ít khó khăn về số lượng và chất lượng học sinh đầu vào; về
tình hình đạo đức của học sinh và điều quan trọng là chất lượng dạy và học.
Bên cạnh đó sự địi hỏi, kỳ vọng rất lớn của đảng bộ, chính quyền và nhân
dân thị xã.

Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu ở các góc độ tiếp cận khoa học khác nhau. Tuy nhiên ở
thị xã Bỉm Sơn vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, tồn diện.
Từ thực tế cơng tác quản lý dạy học ở nhà trường và những lý do đã nêu ở
trên chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường THPT thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hố”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học ở trường THPT thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng hoạt động dạy
học trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa nhằm nâng cao chất lượng dạy
học.
4. Giả thuyết khoa học


5

Nếu đề xuất áp dụng được một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học
có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường THPT thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng chất lượng dạy học và việc quản lý chất lượng
dạy học ở các trường THPT thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất và thăm dị tính khả thi một số giải pháp đổi mới công tác
quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT thị xã Bỉm Sơn, tỉnh

Thanh Hóa
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu, phân tích, khái quát các khái niệm, thuật ngữ có liên quan
đến đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ
GD&ĐT, của Tỉnh, Sở GD&ĐT Thanh Hố về quản lý dạy học ở trường
THPT.
- Nghiên cứu các loại tài liệu sư phạm, các cơng trình nghiên cứu về
quản lý dạy học có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát (hoạt động dạy, học của GV và HS)
- Phương pháp điều tra (các biện pháp quản lý dạy học của trường, hồ
sơ chun mơn, việc thực hiện chương trình dạy học, …). Điều tra bằng
phiếu.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý kiến của GV, HS và các
nhà quản lý giáo dục thông qua trao đổi trực tiếp).


6

- Phương pháp tổng kết hoạt động giáo dục, kinh nghiệm dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt dộng giáo dục, các sản
phẩm hoạt động dạy học.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học
- Nhóm phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý các số liệu, tư liệu
thu thập được về mặt định lượng.
7. Những đóng góp chính của luận văn
- Tổng hợp, phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và các khái niệm có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.

- Phản ánh, đánh giá thực trạng chất lượng dạy học ở các trường THPT
thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá từ năm học 2008 -2009 đến năm học 2011-2012.
- Đề xuất những giải pháp có tính hiện thực và khả thi cho cơng tác
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài - Thực trạng chất lượng dạy học
và quản lý chất lượng dạy học ở các trường THPT thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh
Hóa.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở các trường THPT thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Chƣơng 1


7

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nƣớc ngoài
Lịch sử phát triển trên thế giới đã khẳng định, với mỗi quốc gia giáo dục đào tạo ln được xác định là chìa khố để phát triển đất nước. Vấn đề xây
dựng, đầu tư và phát triển giáo dục - đào tạo như thế nào để hiệu quả nhất vẫn là
những vấn đề luôn „nóng” và “ln có sự điều chỉnh”.
Triết học cổ Hy Lạp: “ Dạy học không phải là chất đầy vào một cái thùng
rỗng mà là làm bừng sáng lên những ngọn lửa”.
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN), triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi
lạc của Trung Quốc cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, yên bình thì người

quản lý cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân
được giáo dục) và ông cho rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người ( hữu giáo
vô loại ).
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo
dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cơmenxki (1592-1670), ơng đã
đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo ơng quá trình dạy
học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học
sinh tự quan sát, tự suy nghĩa mà hiểu biết, khơng nên dùng uy quyền bắt buộc,
gị ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ơng đã nêu ra một số nguyên tắc
dạy học có giá trị rất lớn đó là: Nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính
tự giác tích cực của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng
cố kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh (vừa
sức); dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt…


8

Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (18561915) người Mỹ; Henri Fayol (1841- 1925) người Pháp; Max Weber (18641920) người Đức đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là
nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Quan điểm hiệu quả: Là quan điểm quản lý giáo dục ra đời vào thập niên
đầu tiên của thế kỷ XX, khi xuất phát từ việc áp dụng tư tưởng kinh tế về
quản lý giáo dục. Theo quan điểm hiệu quả, quản lý giáo dục phải được thực
hiện sao cho hiệu số giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống giáo dục phải đạt
cực đại.
Quan điểm kết quả: Ra đời vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX. Cơ sở tư
tưởng của quan điểm này là khoa học tâm lý sư phạm. Quan điểm kết quả chú
ý đến việc đạt mục tiêu giáo dục nhiều hơn chú ý đến hiệu quả kinh tế của nó.
Quan điểm đáp ứng: Ra đời vào những năm 60 của thế kỷ XX. Cơ sở tư
tưởng của quan điểm này là khía cạnh chính trị của giáo dục. Quản lý giáo
dục phải hướng tới việc làm cho hệ thống giáo dục phục vụ, đáp ứng các đòi

hỏi của sự phát triển đất nước, phát triển xã hội.
Quan điểm phù hợp: Ra đời vào những năm 70 của thế kỷ XX. Cơ sở tư
tưởng của quan điểm này là vấn đề văn hóa. Quản lý giáo dục phải đạt được
mục tiêu phát triển giáo dục trong điều kiện bảo tồn và phát huy truyền thống,
bản sắc văn hóa dân tộc.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong nước nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học.
Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu như: Phạm Minh Hạc (1996) với “Giáo dục
Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI”; Nguyễn Minh Đạo (1997) với “Cơ
sở của khoa học quản lý”; Nguyễn Ngọc Quang (1990) với “Những khái niệm


9

cơ bản về quản lý giáo dục”; Nguyễn Ngọc Quang (1992) với “Những vấn đề
cơ bản về lý luận quản lý giáo dục”; Hà Thế Truyền (2006) với “Kiểm tra Thanh tra đánh giá trong giáo dục”; Thái Văn Thành (2007) với “Quản lý
giáo dục và quản lý nhà trường”; Trần Hữu Cát - Đoàn Minh Duệ (2007) với
“Đại cương khoa học quản lý”;... Những tác phẩm này đã có nhiều đóng góp
cho lý luận quản lý giáo dục Việt Nam và trong thực tế công tác quản lý để
nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THPT trong giai đoạn phát triển
hiện nay.
PGS.TS Thái Văn Thành trong giáo trình “ Quản lý giáo dục và trường học”
(Giáo trình dùng cho học viên cao học ngành QLGD) đã xác định: “ Quản lý
hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của
học sinh. Đây là hai quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ” [31, tr 75].
Có rất nhiều đề tài thạc sĩ ở các khóa trước nghiên cứu về các giải pháp nâng
cao chất lượng dạy học ở các cấp học, các vùng miền khác nhau. Tuy mỗi đề tài
đều nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp khác nhau phù hợp với thực tế
từng cấp học, từng loại hình trường học, từng địa phương, nhưng cơ bản đều

thống nhất cần tăng cường một số giải pháp trọng tâm để nâng cao chất lượng
dạy học, đó là: nâng cao chất lượng đội ngũ; quản lý tốt hoạt động dạy của thầy,
hoạt động học của trò; đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới việc kiểm tra
đánh giá; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; phối hợp chặt chẽ
giữa nhà trường- gia đình- xã hội. Tuy vậy từ trước đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT thị
xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động dạy học
- Khái niệm hoạt động


10

Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối
tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối
tượng nhằm tạo ra sản phẩm.
Theo giáo dục học hoạt động dạy học gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của HS. Hai hoạt động này ln ln gắn bó mật
thiết hữu cơ với nhau, tồn tại với nhau và cùng phát triển.
1.2.1.1. Hoạt động dạy: Là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh
hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt
động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của
HS, giúp họ nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có
chức năng kép là truyền đạt thơng tin dạy và điều khiển hoạt động học. Nội
dung dạy học theo chương trình quy định, bằng phương pháp nhà trường.
1.2.1.2. Hoạt động học: Là quá trình học sinh tự điều khiển tối ưu sự chiếm
lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát
triển nhân cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác,
tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy

nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa
học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo, HS đồng thời đạt được ba mục đích bộ
phận:
Trí dục:(nắm vững tri thức khoa học), Phát triển: (tư duy và năng
lực hoạt động trí tuệ), Giáo dục: (thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học,
quan điểm, niềm tin...).
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: lĩnh hội thông tin
và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự giác,
tích cực, tự lực. Nội dung của hoạt động học bao gồm tồn bộ hệ thống khái
niệm của mơn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó với
phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến
kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.


11

Vậy hoạt động dạy học là một trong những hoạt động sư phạm mang ý
nghĩa xã hội. Chủ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau,
nhưng không phải là đối lập với nhau, mà song song tồn tại và phát triển trong
cùng một quá trình thống nhất. Kết quả học tập của HS được đánh giá khơng
chỉ là kết quả của hoạt động học mà cịn là kết quả của hoạt động dạy. Kết
quả dạy của thầy không thể được đánh giá mà tách rời kết quả học tập của
HS.
1.2.2. Chất lượng dạy học
- Khái niệm chất lượng
“Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự
việc, sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với
sự vật kia” [18, tr 139].
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “chất lượng là phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ là cái gì ? Tính ổn định

tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật. Chất lượng được biểu thị ra ngoài qua các thuộc tính.
Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như
một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong
khi vẫn cịn là bản thân nó thì khơng thể thiếu mất chất lượng của nó. Sự thay
đổi về chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của
sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng
thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất
của số lượng và chất lượng” [34, tr 419].
Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự
việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một
sự vật, phân biệt nó với sự vật khác.


12

Hiện nay các nhà nghiên cứu về kiểm định chất lượng thống nhất với nhau
ở quan niệm: Chất lượng là mức độ đạt mục tiêu, mức độ đạt chuẩn, mức độ
đáp ứng nhu cầu...
- Chất lượng dạy học:
Giáo dục phổ thơng được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình thức
đặc trưng cơ bản nhất của giáo dục phổ thông là hình thức dạy học. Kết quả
trực tiếp của QTDH là học vấn bao gồm cả PP nhận thức, hành động và năng
lực chuyên biệt của người học. “Chất lượng dạy học chính là chất lượng của
người học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn
phổ thơng tồn diện và vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của
dạy học” [29, tr 10].
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả
dạy học. Nói đến hiệu quả DH tức nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức độ
nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường; chi phí tiền của, sức lực và

thời gian cần thiết ít nhất nhưng mang lại kết quả cao nhất. Chất lượng DH
được nhìn từ góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói lên tác động
ảnh hưởng của nhà trường với người học. Chất lượng DH được đánh giá bởi
sự phát triển của các yếu tố cấu thành nên QTDH, sao cho các yếu tố đó càng
tiến sát mục tiêu đã định bao nhiêu thì kết quả của quá trình ấy càng cao bấy
nhiêu. Để thực hiện việc đánh giá, người ta chuyển mục tiêu dạy học sang hệ
thống tiêu chí. Thơng thường người ta dựa trên ba tiêu chí cơ bản: kiến thức kĩ năng - thái độ.
Chất lượng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu KT-XH của đất nước.
Sản phẩm của dạy học được xem là có chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục
tiêu giáo dục mà yêu cầu KT-XH đặt ra đối với giáo dục THPT. Nền kinh tế
nước ta đang chuyển đổi cả về cơ cấu và cơ chế quản lý. Các lĩnh vực của đời
sống xã hội đổi mới tồn diện và sâu sắc địi hỏi ngành giáo dục phải tạo ra
chất lượng mới khác trước. Trong công cuộc đổi mới, ngành học phổ thông đã


13

và đang triển khai thực hiện những chủ trương, biện pháp về đổi mới mục
tiêu, nội dung, phương pháp, quy trình dạy học và đã cố gắng từng bước tăng
cường điều kiện và phương tiện để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý QTDH
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong q trình phát triển của
xã hội lồi người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác
lao động. Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái
niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau,
tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau.
Theo PGS,TS. Trần Hữu Cát - TS. Đồn Minh Duệ thì: “Quản lý là hoạt động
thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể
vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện

các mục tiêu chung của tổ chức [6, tr 60].
Theo PGS.TS Thái Văn Thành: “ Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra

.

” [31, tr 5]

Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp
cận nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, các
định nghĩa trên ta có thể hiểu: Quản lý là q trình tác động có mục đích, có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc
vận dụng các chức năng quản lý và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề
ra.


14

Theo các tài liệu của UNESCO, công tác quản lý nói chung có bốn chức
năng cơ bản đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thơng
tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hố: Để thực hiện chủ trương, chương trình, dự án kế
hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức
năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển theo
kế hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành
động của cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là cơ
cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất cơng việc, có thể tiến hành phân công,
phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận,

mối quan hệ giữa chúng, thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con
người, giữa các bộ phân riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng
của một cơ thể thống nhất.
- Chức năng chỉ đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể quản lý
và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hoá các mục tiêu đề
ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người,
khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt
mối liên hệ giữa con người với con người và q trình đó giải quyết những
mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công
việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải
xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thơng
tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế


15

hoạch; thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu
tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ
đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn biến hoạt động của tổ
chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho người quản lý
xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể quản lý khi
triển khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này.
Sơ đồ các chức năng trong chu trình quản lý
Sơ đồ 1-1
Kế hoạch


Kiểm tra

Thơng tin quản lí

Tổ chức

Chỉ đạo
Bốn chức năng của quản lý quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau
và tạo thành chu trình quản lý. Mỗi chức năng có vai trị, vị trí riêng trong chu
trình quản lý. Thông tin là mạch máu của quản lý.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa- tinh thần.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể các định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật chung của quá trình giáo dục, của sự
phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.


16

“Quản lý giáo dục (và nói riêng quản lý trường học) là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [28, tr 35].
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính

chất của nhà trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được
giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [17, tr 9].
Qua khái niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể QL lên đối
tượng QL mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
1.2.3.3 Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ
mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình
này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến.
“Quản lý trường học tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự
trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp vào do lao động xây dựng
vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của Nhà trường mà điểm


17

hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế
hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [29, tr 43].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường ” [38, tr 35].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
Xét trong phạm vi hẹp, công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các

quan hệ giữa trường học, xã hội (quản lý bên ngoài) và quản lý nhà trường
(quản lý bên trong).
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm cơng tác giáo dục đào
tạo. Nó chịu sự quản lý trực tiếp của các cấp quản lý giáo dục đồng thời nhà
trường cũng là một hệ thống độc lập, tự quản. Việc quản lý nhà trường phải
nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát triển nhà
trường. Thực chất quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, làm
cho hoạt động dạy và học từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới
mục tiêu giáo dục
Quản lý nhà trường bao gồm:
+ Quản lý quá trình sư phạm: tức là quản lý quá trình giáo dục và đào
tạo. Các yếu tố của quá trình giáo dục và đào tạo là: mục đích giáo dục, nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục, giáo viên, học sinh, những phương tiện
vật chất kỹ thuật, tài chính... Trong sơ đồ biểu thị các đối tượng của quản lý
giáo dục, mỗi ô là một hệ thống con, mỗi hệ thống con đó bao gồm nhiều hệ
thống nhỏ hơn nữa, tất cả tạo thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó nổi lên
vai trị yếu tố con người – trung tâm của quản lý.


18

+ Quản lý nhân sự: tức là làm tăng động lực cho đội ngũ giáo viên bằng
các chính sách ưu đãi và kích thích cơ sở vật chất, tâm lý. Ngồi ra cịn bồi
dưỡng nâng cao năng lực và chất lượng giáo viên.
+ Quản lý tài lực và vật lực: là sử dụng một cách tối ưu nguồn tài lực,
vật lực phục vụ cho hoạt động giáo dục của nhà trường.
+ Quản lý mơi trường (các quan hệ ngồi nhà trường): tức là làm cho
nhà trường thật sự gắn liền với sự phát triển của cộng đồng, của địa phương
và của đất nước trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
1.2.3.4 Quản lý hoạt động dạy học và chất lƣợng DH

1.2.3.4.1. Quản lý hoạt động dạy học
- Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ
dạy học của đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên. Nhiệm vụ chính của
giáo viên là dạy học, truyền đạt tri thức, rèn luyện cho học sinh kỹ năng, bồi
đắp cho học sinh những giá trị tư tưởng, đạo đức và nhân văn. Chất lượng sản
phẩm của quá trình dạy học phụ thuộc rất lớn vào năng lực và phẩm chất của
người giáo viên. Để quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên, người
cán bộ quản lý phải am hiểu năng lực của mỗi giáo viên, trên cơ sở đó mà
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, phân công và kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học
của họ, định hướng hoạt động dạy học theo mục tiêu đã đề ra.
- Quản lý hoạt động học
Học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức, chủ thể của của hoạt động học,
phải tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình dưới sự hướng
dẫn của giáo viên. Mỗi giáo viên là chủ thể dạy, thực hiện chức năng truyền
thụ kinh nghiệm xã hội, còn học là hoạt động của mỗi học sinh phản ánh sự
lĩnh hội kinh nghiệm xã hội. Như vậy, trong quá trình dạy học, học sinh vừa
là đối tượng của hoạt động dạy, vừa là chủ thể nhận thức và chỉ khi nào học


19

sinh thực hiện tốt vai trị chủ thể thì các em mới tiếp thu một cách có ý thức
và có hiệu quả sự tác động sư phạm của giáo viên để chiếm lĩnh tri thức và
biến nó thành tài sản cá nhân. Thông qua giáo viên, hiệu trưởng quản lý hoạt
động học của học sinh. Hoạt động đó có thể diễn ra trong lớp học, ngoài lớp
học, ngoài nhà trường, ở gia đình và được thể hiện qua nhiều hình thức: học
trên lớp, thực hành, lao động tự học ỏ nhà.
Tóm lại, hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh
luôn luôn song song tồn tại, nếu thiếu một trong hai thì khơng cịn gọi là dạy

học, khơng cịn gọi là q trình dạy học.
1.2.3.4.2. Quản lý chất lượng dạy học
- Quản lý dạy học
Theo PGS.TS. Thái Văn Thành thì “quản lý dạy học là quản lý quá
trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh. Đây là hai quá trình
thống nhất gắn bó hữu cơ” [31, tr 75].
Q trình dạy học là tập hợp những hành động liên tiếp của giáo viên
và học sinh được giáo viên hướng dẫn. Những hành động này làm cho học
sinh tự giác nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, trong quá trình
đó phát triển năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố của văn hóa lao động
trí óc và chân tay, hình thành cơ sở những thế giới quan và nhân sinh quan
đúng đắn.
Nếu xét dạy học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt
động học là quan hệ điều khiển. Hoạt động dạy học là một hệ thống thì học là
một hệ thống con trong đó có 2 yếu tố là học sinh và tài liệu học tập.
Do đó, hành động quản lý (điều khiển hoạt động dạy và học) của hiệu
trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp với thầy
giáo, gián tiếp với trị, thơng qua hoạt động dạy của thầy, quản lý hoạt động
học của trò.


20

Trong mơ hình, chiều tác động chủ yếu từ hiệu trưởng đến tác động của
giáo viên và học sinh và những điều kiện vật chất phục vụ cho dạy và học.
- Quản lý chất lượng dạy học
Dạy học có chất lượng là thực hiện tốt ba nhiệm vụ dạy học đó là cung
cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành thái độ. Nếu thực hiện tốt ba
nhiệm vụ này thì chất lượng dạy học sẽ được nâng lên.
Quản lý chất lượng dạy học không chỉ là quản lý đơn thuần các hoạt

động dạy học mà còn phải quản lý tất cả các thành tố của hoạt động sư phạm,
đặc biệt chú trọng đến các thành tố của quá trình dạy học như: mục tiêu, nội
dung dạy học, xây dựng các điều kiện cần thiết cho hoạt động dạy học của
thầy và hoạt động học của trò, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính, mơi
trường sư phạm, các quan hệ bên trong và bên ngoài nhà trường. Quản lý chất
lượng dạy học là quản lý hoạt động toàn diện trong nhà trường nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý
1.2.4.1. Giải pháp
Giải pháp là phương pháp giải quyết một số vấn đề cụ thể nào đó (từ
điển tiếng Việt - nhà xuất bản giáo dục Đà Nẵng - trang 373). Như vậy, nói
đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến
một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định,…nhằm đạt được mục
đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu càng giúp cho con
người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có những
giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin
cậy.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý


21

Giải pháp quản lý là phương pháp quản lý nhằm giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.4.3. Giải pháp quản lý chất lượng DH
Giải pháp quản lý chất lượng dạy học là phương pháp giải quyết một số
vấn đề cụ thể trong công tác quản lý nhằm tạo ra những biến đổi tích cực chất
lượng dạy học.
Tuỳ theo nội dung quản lý, điều kiện quản lý và đối tượng quản lý mà
lựa chọn và sử dụng giải pháp cho thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

chất lượng dạy học.
1.3. Hoạt động dạy học ở trƣờng THPT
1.3.1. Trường THPT
Cấp THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, nối tiếp cấp
THCS và có trách nhiệm hồn thành việc đào tạo tiếp thế hệ HS đã qua các
lớp học trước đó của nhà trường phổ thơng. Đây là cấp học vừa trực tiếp tạo
nguồn cho bậc cao đẳng, đại học nói riêng, vừa góp phần quan trọng vào việc
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước nói chung.
Vị trí của trường trung học: theo Điều 2 của Điều lệ trường trung học qui
định: “ trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng ” [5, tr 1].
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học: Điều 58 luật giáo dục năm
2005 nói về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường và điều lệ trường trung
học đã cụ thể hóa những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.


22

2) Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện
kế hoạch phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của
nhà nước.
3) Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4) Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
5) Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.
6) Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng.

7) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp
luật.
Cấp THPT là cấp học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông.
Đây là cấp học chưa ban hành việc thực hiện phổ cập. Giáo viên trường
THPT được đào tạo theo chuyên môn để giảng dạy một môn học.
1.3.2. Mục tiêu dạy học cấp THPT
Điều 27 Luật giáo dục 2005 đã chỉ rõ mục tiêu giáo dục phổ thơng là: “
Giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ... Giáo dục trung
học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết
thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá


23

nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [23, tr 13].
Mục tiêu dạy học là hình thành những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho người
học, trong q trình đó hình thành ở người học thái độ, tình cảm và đạo đức.
Mục tiêu dạy học cấp THPT phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng
môn học, hoạt động giáo dục. Mỗi môn học, hoạt động dạy học đều có chuẩn
kiến thức, kỹ năng. Mỗi giai đoạn học tập đều xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng
trong từng giai đoạn học tập.
Dạy học trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng sẽ góp phần đảm bảo tính thống
nhất, tính khả thi của chương trình, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá
trình giáo dục THPT.

1.3.3. Nội dung dạy học cấp THPT
Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: “ giáo dục THPT phải củng cố, phát triển
những nội dung đã học ở THCS, hồn thành nội dung GD phổ thơng: ngồi
nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, tồn diện
và hướng nghiệp cho mọi học sinh cịn có nội dung nâng cao ở một số mơn
học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của HS” [23, tr 14]
Nội dung dạy học là một thành tố của q trình dạy học, có mối quan hệ
với các thành tố khác và tạo nên hoạt động phong phú, đa dạng của giáo viên
và HS. Nội dung dạy học được hình thành từ những tinh hoa của nền văn hóa
vật chất và nền văn hóa tinh thần được tích lũy trong q trình phát triển lịch
sử- xã hội. Đó là hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, tư duy, về
cách thức hoạt động, hệ thống những kinh nghiệm sáng tạo, hệ thống về thái
độ đối với tự nhiên, xã hội, cộng đồng [32, tr 21].
Nội dung dạy học là một hệ thống bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:


24

- Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và phương pháp
nhận thức nhằm hình thành ở các em năng lực nhận thức thế giới. Hệ thống tri
thức được đưa vào nội dung dạy học phải bao gồm nhiều loại khác nhau, đặc
trưng cho các khoa học cơ bản.
Tri thức bao gồm các dạng khác nhau, đó là:
+ Các sự kiện và hiện tượng cơ bản.
+ Các khái niệm và thuật ngữ khoa học.
+ Các định luật và học thuyết.
+ Các phương pháp nhận thức và lịch sử phát triển khoa học...
Các dạng tri thức này liên quan mật thiết với nhau mặc dù chúng có vai trị
khác nhau trong việc thực hiện các chức năng của tri thức. Do đó trong q
trình dạy học chúng ta cần bồi dưỡng cho học sinh các dạng tri thức đó một

cách hợp lý và đồng bộ.
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.
Đây là một thành phần quan trọng của nội dung dạy học trong thành phần
thứ nhất của nội dung là tri thức. Tri thức rất cần thiết vì thiếu chúng thì
khơng thể thực hiện những cách thức hoạt động. Nắm tri thức chưa đủ mà cần
phải nắm được kinh nghiệm vận dụng những cách thức hành động trong thực
tiễn. Do đó trong chương trình SGK, chúng ta phải quy định những hệ thống
kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh phải nắm vững.
- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là tiền đề cho hoạt động sáng tạo. Thành phần
này
của nội dung dạy học nhằm chuẩn bị cho HS khả năng tìm tịi, giải quyết vấn
đề mới, cải tạo hiện thực.


25

Hoạt động sáng tạo có những đặc điểm riêng được thể hiện qua những nét
sau:
+ Sự tự lực truyền tải kiến thức và kỹ năng vào tình huống mới.
+ Phát hiện những vấn đề mới trong tình huống quen thuộc.
+ Xây dựng những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề nào đó.
+ Xây dựng những cách giải quyết hoàn toàn mới, khác với cách giải quyết
đã từng quen biết.
- Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới và con người.
Đây là yếu tố rất quan trọng của nội dung dạy học vì nó giáo dục cho học
sinh cái yêu, cái ghét, cái nhục, cái vinh, lòng cao thượng, đức hi sinh... là
phẩm chất cơ bản của nhân cách.
1.3.4. Phương pháp và hình thức dạy học
1.3.4.1. Phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận dạy
học. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học có thể tóm
tắt trong ba dạng cơ bản sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp là cách thức tổ chức hoạt
động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm logic, phương pháp là những thủ thuật logic được sử
dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung
DH.
Phương pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trưng sau đây:
- Nó phản ánh sự vận động của q trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
được mục đích đặt ra.


×