Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện thọ xuân, tỉnh thanh háo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 121 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa là một đề tài mà tôi rất tâm huyết. Trên cơ sở
lý luận, vốn kiến thức đã đƣợc tiếp thu trong quá trình học tập và nghiên
cứu, đƣợc sự giảng dạy, hƣớng dẫn của các thầy cô giáo, sự cộng tác giúp
đỡ của các đồng nghiệp... Luận văn tốt nghiệp của tơi đã đƣợc hồn
thành.
Với tình cảm chân thành tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo, các nhà khoa học trƣờng Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ tơi trong q trình học tập. Xin cảm ơn Phòng GD&ĐT Thọ
Xuân, cán bộ quản lý các trƣờng THCS trong huyện, các cơ quan ban
ngành liên quan, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tạo điều kiện
cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin đƣợc trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Thái Văn Thành - Ngƣời thầy trực tiếp hƣớng dẫn khoa học đã
tận tình giúp tơi nghiên cứu và thực hiện Luận văn này. Mặc dù đã có rất
nhiều cố gắng song chắc chắn Luận văn này vẫn cịn có những thiếu sót.
Tơi mong nhận đƣợc sự góp ý, bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thọ Xuân, tháng 12 năm 2011

Trịnh Thị Tiến


2

CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


QLGD

:

Quản lý giáo dục

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CBGV

:

Cán bộ giáo viên

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

TW

:

Trung ƣơng


UBND

:

Uỷ ban nhân dân

BCH

:

Ban chấp hành

CNH-HĐH

:

Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

NXB

:

Nhà xuất bản


THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

THCN

:

Trung học chuyên nghiệp

CB, GV, CNV

:

Cán bộ, Giáo viên, Cơng nhân viên

HS

:

Học sinh


CSVC

:

Cơ sở vật chất

PGD

:

Phịng Giáo dục


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay các quốc gia đều nhận thức rằng: Con ngƣời vừa là mục tiêu
vừa là động lực của mọi sự phát triển, vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát
triển giáo dục và đào tạo để phát triển con ngƣời. Hiến pháp nƣớc cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam tại điều 35 đã khẳng định vai trò của giáo dục: “Giáo
dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Đặc biệt trƣớc bối cảnh trong nƣớc và
quốc tế hiện nay, thời kì hội nhập, nền kinh tế tri thức phát triển đến đỉnh cao
thì giáo dục và đào tạo lại càng đƣợc Đảng và nhà nƣớc quan tâm. Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với
khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”[12]
Để phát triển Giáo dục và đào tạo thì nhân tố đóng vai trị vơ cùng quan
trọng đó là nhân tố con ngƣời. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là
lực lƣợng cốt cán trực tiếp đề ra và thực hiện các mục tiêu giáo dục. Là nhân

tố quyết định chất lƣợng giáo dục, cho nên chiến lƣợc công tác cán bộ có tầm
quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của sự nghiệp
cách mạng cũng nhƣ sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Xây dựng đội ngũ quản
lý giáo dục là một vấn đề cấp thiết.
Chỉ thị số 40-CT/TW đã định hƣớng: “Phải tăng cƣờng xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện” với “mục tiêu là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đƣợc chuẩn hóa, đảm
bảo về chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, tay nghề của nhà giáo...”[8]
Nghị quyết hội nghị TW lần thứ II khóa VIII đã chỉ rõ một trong những
giải pháp chủ yếu đó là: “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dƣỡng cán bộ, sắp xếp
chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý...” cùng với việc “Quy


4

định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo
theo hƣớng tập trung làm tốt chức năng quản lý nhà nƣớc” [10]. “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đƣợc chuẩn hóa, đảm bảo về chất
lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn của nhà
giáo, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong cơng cuộc
đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”[36]
Hội nghị TW 9 khóa X cũng đã kết luận: “Phải thƣờng xuyên quán triệt
coi cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”[2]. Chính vì
vậy, đội ngũ cán bộ quản lý và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý một
cách toàn diện là một trong những nội dung quan trọng của đổi mới công tác
quản lý, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
Thọ Xuân là một huyện nối liền đồng bằng với trung du và miền núi
của tỉnh Thanh Hóa. Ngành giáo dục và đào tạo huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh

Hóa nói chung và giáo dục THCS huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa nói riêng
trong những năm gần đây đã có những bƣớc phát triển. Đội ngũ cán bộ quản
lý các trƣờng THCS huyện Thọ Xuân cơ bản đã đáp ứng đƣợc những u cầu
về cơng tác giáo dục góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục tại địa phƣơng,
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài thúc đẩy sự phát triển
Kinh tế - Xã hội ở địa phƣơng. Tuy nhiên trƣớc xu thế hội nhập quốc tế, thời
kì bùng nổ cơng nghệ thơng tin, nền kinh tế tri thức thì giáo dục Thọ Xn nói
chung và giáo dục THCS nói riêng cịn nhiều hạn chế bất cập.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế bất cập, trƣớc yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới một trong những nguyên nhân chủ yếu quan trọng là
đội ngũ cán bộ quản lý cấp THCS huyện Thọ Xuân trình độ ngoại ngữ, tin
học, khả năng cập nhật kiến thức trong giai đoạn đổi mới còn hạn chế nên gây
nhiều bất cập trong tiếp cận, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác


5

quản lý. Công tác quy hoạch cán bộ quản giáo dục, CBQL trƣờng THCS đã
đƣợc xây dựng, trên cơ sở đó có bƣớc chủ động hơn trong cơng tác đào tạo
bồi dƣỡng và bổ nhiệm cán bộ QLGD nhƣng vẫn cịn bộc lộ những thiếu sót
nhƣ quy hoạch cịn thụ động, chƣa có tính kế thừa và phát triển, chƣa có hiệu
quả thiết thực, hiệu quả thấp, chƣa xác định rõ mục tiêu, yêu cầu về xây dựng
quy hoạch CBQL.
Để khắc phục hạn chế trên, một trong những giải pháp đƣợc huyện đề
ra để phát triển GD&ĐT huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa đến giai đoan 2015
- 2020 là: "Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đủ về số lƣợng và
đảm bảo về chất lƣợng”
Nhƣ vậy, vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL các trƣờng THCS
ở huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa là rất cần thiết và quan trọng để có thể đáp
ứng nhu cầu phát triển giáo dục và phát triển Kinh tế - Xã hội ở địa phƣơng.

Trong những năm gần đây, đã có những cơng trình khoa học đề cập đến
những vấn đề khác nhau liên quan đến việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ quản lý trƣờng học. Song ở huyện Thọ Xn cho đến nay chƣa có cơng
trình nghiên cứu nào bàn về vấn đề nâng cao chất lƣợng CBQL trƣờng THCS.
Với những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện Thọ
Xn tỉnh Thanh Hóa”
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
quản lý các trƣờng THCS huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS.


6

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu.
Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng
THCS huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
4. Giả thuyết khoa học
Nếu chúng ta xây dựng đƣợc các giải pháp một cách khoa học, phù hợp
với điều kiện thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng đội
ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ quản lý các trƣờng THCS huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ
quản lý trƣờng THCS và thực trạng các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đã

áp dụng.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
quản lý trƣờng THCS huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận để phân tích, tổng hợp, so
sánh, khách quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng THCS nhằm đánh giá thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý.
6.2.2. Điều tra: Sử dụng bộ công cụ để điều tra thực trạng cán bộ quản
lý các trƣờng THCS
6.2.3. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên
gia về giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS.


7

6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu.
7. Đóng góp của luận văn.
- Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo
dục, khái niệm quản lý trƣờng học, ngƣời cán bộ quản lý giáo dục, yêu cầu
phẩm chất năng lực của ngƣời cán bộ quản lý.
- Chỉ ra đƣợc thực trạng của đội ngũ CBQL các trƣờng THCS huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng CBQL trƣờng THCS
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
8. Cấu trúc luận văn.
Ngồi phần mở đầu, kết luận luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán

bộ quản lý trƣờng THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản
lý trƣờng THCS huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.


8

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính
sự phân cơng, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao
hơn trong lao động, địi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra,
chỉnh lý..., phải có ngƣời đứng đầu. Đây là hoạt động giúp ngƣời thủ trƣởng
phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ
chức đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Nói đến hoạt động này, ngƣời ta thƣờng nhắc đến ý tƣởng sâu sắc của
C. Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần
nhạc trƣởng”.
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả đƣợc bản chất hoạt
động này trong thực tiễn. Nó gồm hai q trình tích hợp vào nhau: Q trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình
“lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đƣa hệ vào thế “phát triển”.
Các tƣ tƣởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tƣ tƣởng triết học cổ Hy
Lạp và cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy cịn ít
ỏi nhƣng đáng ghi nhận: Đó là các tƣ tƣởng của Xôcrát (469-399 Tr. CN),
Platôn (427-347 Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại

đã công nhận các chức năng quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, tác
động, kiểm tra. Các nhà hiền triết của Trung Hoa trƣớc cơng ngun đã có
những đóng góp lớn về tƣ tƣởng quản lý quan trọng về tƣ tƣởng quản lý
vĩ mô, quản lý toàn xã hội. Các nhà tƣ tƣởng và chính trị lớn đó là Khổng
Tử (551- 478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-289 Tr.CN), Thƣơng Ƣởng (390-338


9

Tr.CN) đã nêu lên tƣ tƣởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu.
Những tƣ tƣởng quản lý trên vẫn có ảnh hƣởng khá sâu sắc đến các nƣớc
phƣơng đông ngày nay.
Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy cịn non trẻ, song nó đã có những
thành tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những
điều kiện cụ thể tƣơng ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận cũng nhƣ đề ra đƣợc các giải pháp
quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo ví dụ nhƣ PGS.
TS Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục” đã đề cập đến những khái niêm cơ bản của quản lý, QLGD, các đối
tƣợng của khoa học QLGD; PGS.TS Đặng Bá Lãm - PGS.TS Phạm Thành
Nghị “Chính sách và Kế hoạch phát triển trong quản lý giáo dục” đã phân tích
khá sâu sắc về lý thuyết và mơ hình chính sách, các phƣơng pháp lập kế
hoạch giáo dục; GS.TSKH Vũ Ngọc Hải - PGS.TS Trần Khánh Đức “Hệ
thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày những
quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục.
"Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng" của PGS.TS Thái Văn Thành (NXB
Đại học Huế, năm 2007) phân tích sâu sắc về lí thuyết và thục tiễn quản lý
giáo dục và quản lý nhà trƣờng...
Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang phấn đấu đến năm 2020 trở

thành một nƣớc cơng nghiệp theo hƣớng hiện đại thì việc tìm ra các giải pháp
nâng cao chất lƣợng CBQL các trƣờng THCS để nâng cao chất lƣợng dạy và
học đƣợc coi là nền móng trong các trƣờng phổ thơng, đồng thời trở thành
mối quan tâm chung của toàn xã hội, của các nhà nghiên cứu giáo dục và các
cơ sở giáo dục.Trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLGD nhằm
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ QLGD tại các trƣờng trung học cơ sở,


10

góp phần nâng cao hiệu quả QLGD trong giai đoạn đổi mới, đã có một số đề
tài nghiên cứu nhƣ: Luận văn thạc sĩ của các tác giả: Nguyễn Công Duật năm 2000 tỉnh Bắc Ninh, Đào Hồng Quang ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh
Hóa, Nguyễn Văn Tiến ở Hải Phịng...
Qua các cơng trình nghiên cứu chúng ta thấy các đề tài trên chủ yếu đi
sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lƣợng, cơ cấu và đã đề ra đƣợc một số
giải pháp nâng cao chất lƣợng CBQL trƣờng học. Tuy nhiên vẫn cịn nặng lí
thuyết và chỉ áp dụng đƣợc trên địa bàn của một địa phƣơng cụ thể và chƣa
đề cập đến việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng THCS một cách
toàn diện đảm bảo về phẩm chất và năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp Giáo dục và đào tạo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường:
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý:
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội
lồi ngƣời. Khi xuất hiện sự phân công lao động trong xã hội lồi ngƣời thì
đồng thời cũng xuất hiện sự hợp tác lao động. Để gắn kết các lao động của cá
nhân tạo thành sản phẩm hồn chỉnh thì cần có sự điều khiển chung đó là
quản lý. Ngày nay quản lý đã trở thành hoạt động phổ biến, diễn ra trên mọi
lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi ngƣời.
Trong quá trình xây dựng lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã đƣợc

nhiều nhà nghiên cứu lý luận cũng nhƣ thực hành quản lý đƣa ra, có nhiều
quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý:
- Quản lý là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua
những nổ lực của ngƣời khác.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những ngƣời
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.


11

- "Quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ định của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một số chức
năng nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức". [18]
- Theo quan điểm hệ thống thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hƣớng của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đề đạt đƣợc mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trƣờng” [40].
Các khái niệm trên cho thấy: Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành trong
một tổ chức hay một nhóm xã hội, là sự tác động có hƣớng đích, có sự phối
hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu đề ra với hiệu quả cao
nhất, phù hợp với quy luật khách quan.
Chức năng quản lý:
- Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, gắn với lao động tập
thể và là kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhƣng lao động quản lý
lại có thể phân chia thành một hệ thống các dạng hoạt động xác định mà theo
đó chủ thể quản lý có thể tác động vào đối tƣợng quản lý. Các dạng hoạt động
xác định này đƣợc gọi là các chức năng quản lý. Quản lý phải thực hiện nhiều
chức năng khác nhau, trong các chức năng có tính độc lập tƣơng đối nhƣng
chúng đƣợc liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Chức năng quản lý
có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác nhau.

Nhƣng về cơ bản các tác giả đều thống nhất 4 chức năng cơ bản: Lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng Lập kế hoạch: Bản chất của khái niệm lập kế hoạch là quá
trình xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các con đƣờng, biện pháp,
cách thức, điều kiện cơ sở vật chất để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó.
Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng lập kế hoạch là chức
năng đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây đƣợc


12

coi là chức năng chỉ lối, dẫn đƣờng cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, xác định chức năng lập
kế hoạch có ý nghĩa sống cịn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của
nhà trƣờng.
- Chức năng tổ chức: Theo hai tác giả; Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn
Thị Mỹ Lộc: “Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và
các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt đƣợc các mục
tiêu của tổ chức một cách hiệu quả”.[18].
Nhƣ vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa
con ngƣời với con ngƣời, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt
động nhịp nhàng nhƣ một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho
các tiềm năng, cho những động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu
động lực và làm giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý
nhà trƣờng, điều quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ cho
đƣợc vai trị, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, đảm bảo mối liên hệ liên
kết giữa các cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và
đồng bộ.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hƣởng của chủ thể
quản lý đến hành vi và thái độ của con ngƣời (khách thể quản lý) nhằm đạt

mục tiêu đề ra.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt
động quản lý. Quản lý mà khơng có kiểm tra thì coi nhƣ khơng có quản lý.
Nhƣ vậy trong mọi quá trình quản lý, ngƣời cán bộ quản lý phải thực
hiện một dãy chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách lôgic, bắt đầu từ lập kế
hoạch rồi tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh
giá. Quá trình này đƣợc tiếp diễn một cách tuần hoàn và đƣợc gọi là chu trình


13

quản lý. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trị của thơng tin
trong chu trình quản lý thể hiện bằng sơ đồ:
Sơ đồ 1:
Kế hoạch hoá

Kiểm tra
đánh giá

Thông tin

Tổ chức
thực hiện

Chỉ đạo

1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Hiện nay ở nƣớc ta, các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: Quản lý
giáo dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm đƣa
hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một

cách hiệu quả nhất.
Theo PGS.TS.Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (đƣợc tiến hành bởi tập thể
giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của lực lƣợng xã hội) nhằm hình
thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trƣờng"[29].
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động giáo dục
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những qui luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân” [30].


14

Từ nội hàm của các khái niệm trên, chúng ta có thể thấy về nội dung
đều thống nhất rằng: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lƣợng trong xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Xét về khoa học thì quản lý giáo dục là sự điều khiển toàn bộ những
hoạt động của cả cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra
những thế hệ có đức có tài phục vụ sự phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục trong phạm vi một quốc gia, một địa phƣơng thì chủ
thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ GD&ĐT đến nhà trƣờng. Khách
thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, sự nghiệp giáo dục của một địa
phƣơng trong một trƣờng học.
Trong các mối quan hệ của công tác quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản
nhất là quan hệ giữa ngƣời quản lý với ngƣời dạy và ngƣời học. Các mối quan
hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý. Các mối quan hệ đó
ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo, chất lƣợng hoạt động của nhà trƣờng, của
toàn bộ hệ thống giáo dục.

Các cấp quản lý giáo dục có chức năng tƣơng tự nhau, đều vận dụng
các chức năng quản lý để thực hiện nhiệm vụ của cấp mình. Nội dung hoạt
động khác nhau do phân cấp quản lý qui định, do nhiệm vụ từng thời kỳ chi
phối, đặc biệt quản lý giáo dục chịu ảnh hƣởng của những biến đổi về kinh tế,
chính trị xã hội, khoa học và công nghệ.
Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tƣờng minh vừa trong
mối tƣơng tác của các yếu tố chủ đạo nhƣ: Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp,
lực lƣợng, đối tƣợng, hình thức tổ chức, điều kiện, môi trƣờng, quy chế và bộ
máy tổ chức đào tạo.
Quản lý giáo dục chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát
sinh trong hoạt động tƣơng tác của các yếu tố trên để nhà trƣờng phát triển đạt


15

tới chất lƣợng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là
sức mạnh của nền kinh tế.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Trƣờng học là tổ chức giáo dục cấp cơ sở của hệ thống giáo dục. Nơi
trực tiếp đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ. Nơi thực thi mọi chủ trƣơng đƣờng lối,
chế độ chính sách, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục. Nơi
trực tiếp diễn ra hoạt động lao động dạy và lao động học của thầy và trò, hoạt
động của bộ máy quản lý trƣờng học.
Luật giáo dục 2005 đã ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch
của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục” [17].
Theo GS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” [15].


Công tác quản lý trƣờng học bao gồm sự quản lý các tác động qua lại
giữa trƣờng học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trƣờng. Có thể xem
việc quản lý quá trình giáo dục của nhà trƣờng là quản lý một hệ thống bao
gồm 6 thành tố:
1. Mục tiêu giáo dục.
2. Nội dung giáo dục.
3. Phƣơng pháp giáo dục.
4. Cán bộ, giáo viên.
5. Học sinh.
6. Trƣờng sở và thiết bị trƣờng học.


16

Thực chất của quản lý nhà trƣờng chính là quản lý quá trình dạy học và
giáo dục. Bản chất quá trình dạy học quyết định đặc thù của quản lý nhà
trƣờng. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là trung tâm của nhà trƣờng.
Chính vì vậy, quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý quá trình lao
động sƣ phạm của ngƣời thầy, hoạt động học và tự học của trị. Song do tính
chất quản lý nhà trƣờng vừa mang tính Nhà nƣớc, vừa mang tính xã hội nên
trong q trình quản lý nhà trƣờng cịn bao gồm quản lý đội ngũ, cơ sở vật
chất, tài chính, hành chính - quản trị,… và quản lý các hoạt động phối kết hợp
với các lực lƣợng xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý.
a. Chất lượng.
Theo quan điểm triết học, chất lƣợng đƣợc định nghĩa: "Chất lƣợng,
phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó
là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự vật phân biệt nó đối với sự vật khác.
Chất lƣợng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lƣợng biểu hiện ra bên

ngồi qua các thuộc tính. Nó là các liên kết cái thuộc tính của sự vật lại làm
một, gắn bó với sự vật và khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn
là bản thân nó thì khơng thể mất chất lƣợng của nó. Sự thay đổi chất lƣợng
kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lƣợng của sự vật bao giờ
cũng gắn liền với tính quy định về số lƣợng của nó và khơng thể tồn tại
ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất
lƣợng và số lƣợng"[38]. “Chất lƣợng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của
con ngƣời, sự vật”, " Cái làm nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác
với sự vật kia". Hoặc “Chất lƣợng là tổng thể những tính chất, thuộc tính
cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự
vật (sự việc) khác”.[32]


17

- Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: Chất lƣợng là tập hợp
những đặc tính của một thực thể (đối tƣợng) tạo cho thực thể (đối tƣợng) đó
có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Nhƣ vậy, vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lƣợng cán bộ
nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả
các hoạt động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của
các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
b. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
Chất lƣợng CBQL trƣờng THCS chính là năng lực nghề nghiệp và
phẩm chất nhân cách của họ, chứ không chỉ đơn thuần là sự phù hợp với
mục tiêu.
Theo định nghĩa, chất lƣợng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con ngƣời, sự vật hiện tƣợng” và định nghĩa chất lƣợng là “tập hợp các đặc
tính của một thực thể (đối tƣợng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”. Thì chất lƣợng CBQL trƣờng

THCS thể hiện trên hai phƣơng diện đức và tài, là sự kết hợp những đặc điểm
của con ngƣời Việt Nam và những yêu cầu của ngƣời CBQL THCS trong giai
đọan hiện nay.
Nhƣ vậy, chất lƣợng CBQL trƣờng THCS là tập hợp các yếu tố: bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lƣơng tâm nghề nghiệp và trình độ
chun mơn đảm bảo cho ngƣời CBQL đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa quê hƣơng
đất nƣớc và hội nhập quốc tế.
Ngƣời CBQL trƣờng THCS trong thời đại mới cần có những phẩm chất
và năng lực sau:


18

* Về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức.
- Có tinh thần yêu nƣớc sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả
đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc;
- Có lập trƣờng tƣ tƣởng, chính trị vững vàng, đáp ứng đƣợc yêu cầu
của đất nƣớc trong giai đoạn mới;
- Nắm vững đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc,
đặc biệt là đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách về GD&ĐT;
- Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật;
- Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, u nghề, u trẻ;
- Có tính ngun tắc, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, khơng cơ
hội và khiêm tốn;
- Gƣơng mẫu về đạo đức, chí cơng, vơ tƣ, lời nói đi đơi với việc làm, có
uy tín với tập thể, với nhà trƣờng;
- Ln quan tâm, chăm lo và tơn trọng đồng nghiệp;
- Có ý thức bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng nâng cao phẩm chất và năng lực

cho bản thân;
- Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
* Về năng lực chun mơn và quản lý điều hành.
- Trình độ chun mơn đƣợc đào tạo đạt chuẩn trở lên;
- Có sự hiểu biết nhất định về các bộ môn khác trong nhà trƣờng;
- Có trình độ về lý luận chính trị, kiến thức về quản lý nhà nƣớc;
- Có trình độ về khoa học quản lý giáo dục, tin học, ngoại ngữ;
- Có năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
các hoạt động của nhà trƣờng;


19

- Có ý thức tự bồi dƣỡng chun mơn và chăm lo nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, đời sống của Cán bộ, Giáo viên, Công nhân viên
trong nhà trƣờng;
- Có khả năng phát hiện những vấn đề của trƣờng học và đƣa ra quyết
định đúng đắn;
- Biết phối kết hợp với các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng làm tốt
cơng tác xã hội hố giáo dục.
1.2.3. Đội ngũ, chất lượng đội ngũ
a. Khái niệm đội ngũ
Đội ngũ đƣợc hiểu là tập hợp gồm một số đông ngƣời cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lƣợng hoạt động trong một hệ
thống (tổ chức).
b.Chất lượng đội ngũ:
Chất lƣợng đội ngũ đƣợc hiểu là những phẩm chất và năng lực cần có
của từng cá thể và của cả đội ngũ để có một lực lƣợng lao động ngƣời đủ về số
lƣợng, phù hợp về cơ cấu và tạo ra những phẩm chất và năng lực chung cho đội
ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của tổ chức.

1.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường THCS
a. Giải pháp: Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là: “Phƣơng pháp giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó” [37]. Nhƣ vậy nói đến giải pháp là nói đến
những cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá
trình, một trạng thái nhất định, …. tựu trung lại, nhằm đạt đƣợc mục đích hoạt
động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ƣu, càng giúp con ngƣời nhanh
chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có đƣợc những giải pháp
nhƣ vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.


20

b. Giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường THCS: là những
cách thức tác động hƣớng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lƣợng trong
đội ngũ CBQL trƣờng THCS.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng THCS
1.3.1. Quản lý trường THCS:
1.3.1.1. Vị trí của trường THCS
“Giáo dục phổ thơng có hai bậc học là bậc Tiểu học và bậc Trung
học; bậc Trung học có hai cấp học là cấp Trung học cơ sở và cấp Trung
học phổ thông”.[17]
Điều 22 của Luật ghi: “Giáo dục THCS đƣợc thực hiện trong bốn năm từ
lớp 6 đến lớp 9, học sinh vào lớp 6 phải có bằng tốt nghiệp Tiểu học, có độ tuổi
là 11 tuổi. Giáo dục THPT đƣợc thực hiện trong 3 năm từ lớp 10 đến lớp 12.
Học sinh vào lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp THCS có độ tuổi là 15 tuổi [17].
THCS là cầu nối giữa bậc Tiểu học và Trung học, tiếp nhận những thành tựu
của giáo dục Tiểu học, trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ của mình, THCS
mang tính chất liên thơng với THPT,Trung học chuyên nghiệp và Trung
học nghề.
Nhƣ vậy có thể nói THCS có vai trị và vị trí trọng yếu trong hệ thống

giáo dục quốc dân, trong đời sống kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Một số học
sinh THCS sẽ tiếp tục học lên THPT hoặc các trƣờng THCN, số còn lại bƣớc
vào cuộc sống lao động, vào các ngành nghề trong xã hội.
1.3.1.2 Mục tiêu đào tạo của trường THCS
Luật Giáo dục ghi rõ: “Mục tiêu của Giáo dục phổ thơng là giúp học
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỷ năng
cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam, xây dựng tƣ cách
trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [17]


21

Mục tiêu của Giáo dục THCS là: “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học có trình độ học vấn
phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật, hƣớng nghiệp để tiếp
tục học THPT, THCN, Trung học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động” [17].
Do đó THCS là điểm tựa của giáo dục phổ thơng, là cơ sở của bậc
Trung học, góp phần hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam XHCN.
1.3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS
1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
chƣơng trình giáo dục phổ thơng;
2) Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên;
3) Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trƣờng,
quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
4) Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng;
5) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;
6) Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy

định của Nhà nƣớc;
7) Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội;
8) Tự đánh giá chất lƣợng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lƣợng
giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lƣợng giáo dục;
9) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.1.4. Quản lý trường THCS
THCS là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trƣờng
THCS vừa là một thiết chế xã hội trong quản lý quá trình đào tạo trung tâm,
vừa là một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy giáo dục quốc dân. Hoạt
động quản lý của trƣờng THCS thể hiện đầy đủ bản chất của hoạt động quản


22

lý, mang tính xã hội, tính khoa học, tính kỹ thuật và nghệ thuật của hoạt
động quản lý.
Quản lý trƣờng THCS chính là tổ chức chỉ đạo và điều hành quá trình
giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý những
điều kiện cơ sở vật chất và công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt đƣợc
mục đích của Giáo dục và Đào tạo.
1.3.1.5. Cán bộ quản lý trường THCS
a. Khái niệm cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý
Theo từ điển tiếng Việt thì: “Cán bộ là ngƣời làm cơng tác nghiệp vụ
chuyên môn trong các cơ quan Nhà nƣớc” [26].
Cán bộ quản lý là chủ thể, gồm những ngƣời giữ vai trò tác động, ra
lệnh, kiểm tra đối tƣợng quản lý. Cán bộ quản lý là ngƣời chỉ huy, lãnh đạo,
tổ chức thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Ngƣời quản lý vừa là
ngƣời lãnh đạo, quản lý cơ quan vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
Tuy có nhiều cách hiểu, cách dùng khác nhau trong các trƣờng hợp, các
lĩnh vực khác nhau, song các cách hiểu đều có các điểm chung và đều bao

hàm ý nghĩa chính của nó là bộ khung, là nịng cốt, là chỉ huy. Nhƣ vậy, có
thể quan niệm một cách chung nhất: Cán bộ là chỉ những ngƣời có chức vụ,
có vai trị và cƣơng vị nịng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hƣởng đến
hoạt động của một tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý,
điều hành, góp phần định hƣớng cho sự phát triển của tổ chức.
Theo các tác giả Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sâm: khái niệm cán
bộ lãnh đạo đƣợc chia làm 2 phần:
- Thành phần thứ nhất đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm những ai
giữ chức vụ và trách nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh hƣởng lớn đến hoạt
động của tổ chức, của bộ máy, có vai trị tham gia định hƣớng, điều khiển
hoạt động của bộ máy [35].


23

- Thành phần thứ hai trong khái niệm cán bộ lãnh đạo là ngƣời cầm đầu
trong các tổ chức quốc gia. Họ là nhóm lãnh đạo tầm vĩ mơ. Thế giới gọi đây
là nhóm lãnh đạo chính trị quốc gia. Ở nƣớc ta, nhóm lãnh đạo chính trị ở tầm
quốc gia này còn gọi là lãnh đạo cấp cao, chủ chốt [35].
Khái niệm cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo là hai khái niệm gắn liền
với nhau, đều đƣợc hiểu là những ngƣời có chức vụ, có trách nhiệm điều hành
và cầm đầu trong một tổ chức. Cả hai đều có vai trị định hƣớng, điều khiển
hoạt động của bộ máy và là chủ thể ra quyết định điều khiển hoạt động của
một tổ chức. Ngƣời cán bộ lãnh đạo phải thực hiện chức năng lãnh đạo, đồng
thời cũng phải thực hiện chức năng của ngƣời quản lý. Tuy nhiên hai khái
niệm trên khơng hồn tồn đồng nhất với nhau.
+ Quản lý bao gồm việc tổ chức các nguồn lực, việc kế hoạch hoá, việc
tạo ra các hoạt động để đạt mục tiêu phát triển.
+ Lãnh đạo ngoài việc tổ chức hoạt động còn là việc làm thế nào để tập
hợp đƣợc lực lƣợng tiến hành hoạt động có hiệu quả [25].

Nhƣ vậy, trong q trình lãnh đạo, hoạt động chủ yếu là định hƣớng
cho khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách.
Cịn hoạt động quản lý mang tính điều khiển, vận hành thơng qua những thiết
chế có tính pháp lệnh đƣợc quy định trƣớc.
Trong nhà trƣờng, ngƣời Hiệu trƣởng vừa với tƣ cách là ngƣời lãnh
đạo, vừa với tƣ cách là ngƣời quản lý phải biết suy nghĩ về những nhu cầu cần
thiết trong quá trình xây dựng chƣơng trình phát triển nhà trƣờng. Bất cứ lúc
nào cũng phải nghĩ đến học sinh, phải quan tâm đến nhu cầu phát triển của
giáo viên, đặc biệt là nhu cầu phát triển nghề nghiệp [33].
b. Cán bộ quản lý giáo dục.
Căn cứ vào các khái niệm trên ta có thể hiểu: CBQL giáo dục là những
ngƣời có chức vụ, có vai trị và cƣơng vị nòng cốt trong một tổ chức thuộc hệ
thống giáo dục. Ngƣời CBQL giáo dục là ngƣời có trách nhiệm phân bố nhân


24

lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ
tổ chức giáo dục, để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
c. Cán bộ quản lý trường THCS.
CBQL trƣờng THCS là ngƣời đại diện cho nhà nƣớc về mặt pháp lý, có
trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chun mơn, chịu trách
nhiệm trƣớc các cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức và các hoạt động giáo
dục của trƣờng THCS; có vai trị ra quyết định quản lý, tác động điều khiển
các thành tố trong các hệ thống nhà trƣờng THCS nhằm thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ GD&ĐT đƣợc quy định bằng pháp luật hoặc bằng các văn bản,
thông tri, hƣớng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.

Trong phạm vi luận văn này chúng tôi chỉ nghiên cứu đối tƣợng cán
bộ quản lý trƣờng THCS là đội ngũ Hiệu trƣởng và Phó Hiệu trƣởng.

* Hiệu trưởng
Hiệu trƣởng nhà trƣờng “là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng
nhận”[17]. Với tƣ cách pháp nhân đó, họ có các vai trị chủ yếu và cần có các
phẩm chất, năng lực tƣơng xứng với các vai trò của họ nhƣ sau:
- Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách giáo
dục nói chung, các quy chế giáo dục và điều lệ trƣờng THCS nói riêng trong
trƣờng THPT. Để đảm đƣơng vai trò này, đội ngũ CBQL trƣờng THCS cần
có phẩm chất và năng lực về pháp luật (hiểu biết và vận dụng đúng đắn luật
pháp, chính sách, quy chế giáo dục và điều lệ trƣờng học vào quản lý các mặt
hoạt động của trƣờng THCS).
- Hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trƣờng
THCS thực hiện các hoạt động giáo dục (trong đó tập trung vào điều hành đội
ngũ thực hiện nhiệm vụ dạy học) có hiệu quả hơn. Để đảm đƣơng đƣợc vai trị
này CBQL trƣờng THCS cần có phẩm chất và năng lực về tổ chức và điều


25

hành đội ngũ CBQL cấp dưới, giáo viên, nhân viên và học sinh, năng lực
chuyên môn (am hiểu và vận dụng thành thạo các tri thức về tổ chức nhân sự,
giáo dục học, tâm lý học, xã hội học và các tri thức phổ thông) để quản lý các
hoạt động giáo dục và dạy học của trƣờng THCS.
- Chủ sự huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng
học. Để đảm đƣơng đƣợc vai trị này CBQL trƣờng THCS cần có phẩm chất
và năng lực về quản lý kinh tế và năng lực kỹ thuật (hiểu biết về quản lý tài
chính và quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, ...) phục vụ cho các hoạt
động giáo dục và dạy học của trƣờng THCS.
- Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trƣờng giáo dục (mối
quan hệ giữa trƣờng THCS, gia đình và xã hội; nói rộng hơn là thực hiện hiệu

quả chính sách xã hội hố giáo dục). Để đảm đƣơng đƣợc vai trò này CBQL
trƣờng THPT cần phải có phẩm chất và năng lực giao tiếp để vận động cộng
đồng xã hội tham gia xây dựng và quản lý trƣờng THCS.
- Nhân tố thiết lập và vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo
dục trong trƣờng THCS. Để đảm đƣơng đƣợc vai trò này, CBQL trƣờng
THCS phải có phẩm chất và năng lực về kỹ thuật quản lý và khai thác mạng
Internet để phục vụ cho mọi hoạt động của trường THCS.
Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trƣờng;
- Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trƣờng;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thƣởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nƣớc; quản
lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;


×