Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường thpt huyện lương tài tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.94 KB, 125 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học Vinh
_____________________________

Bùi Công Thành

Một số biện pháp quản lý nâng cao
chất l-ợng dạy học ở các tr-ờng THPT
huyện L-ơng Tài tỉnh Bắc Ninh

Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục

Vinh 2011


2

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………

1

2. Mục đích nghiên cứu………..………………………………………………



3

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu…………………………………………

3

4. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………

4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………

4

6. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………....

4

7. Những đóng góp của luậnvăn……………………………………………….

4

8. Cấu trúc của luận văn……………………………………………………….

5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI


6

1. 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề……………………………………..…………

6

1. 2. Một số khái niệm cơ bản…………………………………………………

7

1.3.Hoạt động dạy học ở trƣờng THPT……………………………………….. 16
1.4. Quản lý dạy học ở trƣờng THPT

20

1.5. Chất lƣợng dạy học ở trƣờng THPT
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

30


3

Chƣơng 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

31

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh…..


31

2.2. Một vài nét về giáo dục đào tạo huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh………

34

2.3. Thực trạng chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THPT công lập huyện
Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh………………………………………………
2.4. Thực trạng các yếu tố đảm bảo chất lƣợng dạy học

38
57

2.5.Thực trạng công tác quản lý chất lƣợng hoạt động dạy học ở các trƣờng
THPT công lập huyện Lƣơng tài
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

61

Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở CÁC

63

TRƢỜNG THPT HUYỆN LƢƠNG TÀI TỈNH, BẮC NINH

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các giải pháp...................................................
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng
THPT huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh………………………………………
3.3. Thăm dị tính khả thi của các giải pháp nâng cao cao chất lƣợng dạy học

ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Tài.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

63
64

85

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

90


4

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GD

Giáo dục

HS

Học sinh

GV


Giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HT

Hiệu trƣởng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTCN

Kỹ thuật công nghiệp

KTNN

Kỹ thuật nơng nghiệp

KT-XH

Kinh tế xã hội

CNH- HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố


THPT

Trung học phổ thơng

CBGV

Cán bộ giáo viên

TDTT

Thể dục thể thao

QTDH

Quá trình dạy học

QLQTDH

Quản lý quá trình dạy học

CBQL

Cán bộ quản lý

TBDH

Thiết bị dạy học

CSVC


Cơ sở vật chất


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lực con ngƣời là vấn đề quyết định đối với sự phát triển và thịnh
vƣợng của mỗi quốc gia. Để có một nguồn lực lao động đạt đƣợc cả về số
lƣợng và chất lƣợng thì vai trị của GD&ĐT ln đƣợc đặt lên vị trí hàng đầu.
Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Ƣu tiên
hàng đầu cho việc nâng cao chất lƣợng dạy và học. Đổi mới chƣơng trình, nội
dung, phƣơng pháp dạy và học, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và tăng
cƣờng cơ sở vật chất của nhà trƣờng, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập
suy nghĩ của học sinh, sinh viên”. [13]
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục đề ra mục tiêu
phát triển KT-XH, trong đó mục tiêu trực tiếp là: “Sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển”. Để đạt mục tiêu đó thì GD và cơng nghệ đóng vai
trị quyết định “GD-ĐT thực sự là quốc sách hàng đầu”. [13]
Nâng cao chất lƣợng giáo dục, chất lƣợng dạy học từ xƣa đến nay là
nhiệm vụ quan trọng nhất, thƣờng xuyên nhất, là sợi chỉ đỏ xun suốt tồn
bộ q trình dạy học nói riêng và q trình phát triển của nhà trƣờng nói
chung. Sự tồn tại hay sự phát triển của sự nghiệp giáo dục là do chất lƣợng
dạy học - giáo dục quyết định. Vì vậy cần đổi mới quản lý giáo dục, quản lý
nhà trƣờng để nâng cao chất lƣợng dạy học.
Giáo dục THPT ở huyện Lƣơng Tài trong những năm qua đã thu đƣợc
những thành tích đáng kể về dạy và học, nhƣng hiện nay đang đứng trƣớc một
sự thay đổi lớn về thế hệ đội ngũ giáo viên, sự thay đổi, cải cách chƣơng trình,
làm cho cả giáo viên và học sinh gặp nhiều khó khăn. Vấn đề thay đổi nội
dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy; vấn đề phân ban... là một trong

những khó khăn đối với đa số GV và HS. Trong những năm qua chất lƣợng


6

dạy học ở các trƣờng THPT Huyện Lƣơng Tài đã thu đƣợc một số kết quả đáng
khích lệ, nhƣng vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Đặc biệt tỷ lệ HS xếp loại học lực
giỏi và tỷ lệ đỗ đại học, cao đẳng còn thấp so với mặt bằng chung của Tỉnh Bắc
Ninh. Học sinh xếp loại học lực yếu, kém còn cao. Nhiều HS ý thức, động cơ
học tập còn yếu. Tình trạng học sinh bỏ học do học yếu vẫn còn.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, bản thân tôi là một cán bộ
quản lý trƣờng THPT trong huyện; tôi luôn băn khoăn, trăn trở tìm ra đƣợc
các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lƣợng dạy học cho giáo viên. Đây
cũng là một vấn đề quan tâm, lo lắng của các cấp lãnh đạo cũng nhƣ của
CBGV, HS và nhân dân trên địa bàn huyện Lƣơng Tài. Vì vậy, tơi chọn vấn
đề: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung
học phổ thông huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp

thạc sỹ Quản lý Giáo dục, với một hy vọng là mình góp một phần vào việc
xây dựng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở các
trƣờng THPT huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh .
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất các giải pháp quản lý góp phần nâng cao chất
lƣợng dạy học ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THPT công lập
huyện Lƣơng Tài.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng

THPT công lập huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh.


7

4. Giả thuyết Khoa học
Những giải pháp đƣợc đề xuất là phù hợp với thực tiễn của các trƣờng
THPT công lập huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh, thiết thực và có tính khả thi.
Nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các giải pháp quản lý
đƣợc đề xuất trong đề tài nghiên cứu thì chất lƣợng dạy học ở các THPT
huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh sẽ đƣợc nâng cao hơn. Kết quả nghiên cứu
có thể áp dụng ở các trƣờng có đặc điểm, hồn cảnh tƣơng tự.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý quá trình dạy học và quản
lý nâng cao chất lƣợng dạy học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lƣợng dạy học và việc quản lý q
trình dạy học ở các trƣờng THPT cơng lập huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Hệ thống hoá và đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lƣợng dạy học ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ GD&
ĐT, của Tỉnh, Sở GD & ĐT Bắc Ninh, huyện Lƣơng Tài về quản lý dạy học ở
trƣờng THPT.
- Nghiên cứu các loại tài liệu sƣ phạm, các công trình nghiên cứu về
quản lý dạy học có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát (hoạt động dạy học của GV và HS).



8

- Phƣơng pháp điều tra (các biện pháp quản lý dạy học của trƣờng, hồ
sơ chuyên môn, việc thực hiện chƣơng trình dạy học...). Điều tra bằng phiếu.
- Phƣơng pháp đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý kiến của GV, HS và các
nhà quản lý giáo dục thông qua trao đổi trực tiếp).
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, kinh nghiệm dạy học.
- Phƣơng pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục, các sản
phẩm hoạt động dạy học .
6.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê tốn học
- Phƣơng pháp thống kê (căn cứ số liệu hàng năm của các trƣờng ).
- Phƣơng pháp xử lý các số liệu, tƣ liệu thu thập đƣợc.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Đóng góp về mặt lý luận
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng
dạy học ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Đề xuất những giải pháp có tính hiện thực và khả thi, góp phần phổ
biến kinh nghiệm quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng
THPT huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị và Tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chƣơng 3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.



9

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới khơng có quốc gia nào, không một dân tộc nào lại không
quan tâm đến phát triển giáo dục.
Triết học cổ Hy Lạp: “Dạy học không phải là chất đầy vào một cái
thùng rỗng mà là làm bừng sáng lên những ngọn lửa”.
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN), triết gia nổi tiếng, nhà giáo
dục lỗi lạc của Trung Quốc cho rằng: đất nƣớc muốn phồn vinh, yên bình thì
ngƣời quản lý cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu);
Giáo (dân đƣợc giáo dục) và ông cho rằng giáo dục là cần thiết cho mọi ngƣời
(hữu giáo vô loại).
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học đƣợc nhiều nhà
giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cơmenxki (1592-1670),
ơng đã đƣa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo ơng q
trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện
tƣợng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩa mà hiểu biết, không nên dùng uy
quyền bắt buộc, gò ép ngƣời ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ơng đã nêu ra
một số ngun tắc dạy học có giá trị rất lớn đó là: nguyên tắc trực quan;
nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của học sinh; nguyên tắc hệ thống và
liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng
tiếp thu của học sinh (vừa sức); dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên
tắc cá biệt…


10


Các nhà lý luận quản lý quốc tế nhƣ: Frederich Wiliam Taylor (18561915), Mỹ; Henri Fayol (1841- 1925), Pháp; Max Weber (1864- 1920), Đức
đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy
sự phát triển xã hội.
Các quan điểm về giáo dục:
Quan điểm hiệu quả: Là quan điểm quản lý giáo dục ra đời vào thập
niên đầu tiên của thế kỷ XX, khi xuất phát từ việc áp dụng tƣ tƣởng kinh tế về
quản lý giáo dục. Theo quan điểm hiệu quả, quản lý giáo dục phải đƣợc thực
hiện sao cho hiệu số giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống giáo dục phải đạt
cực đại.
Quan điểm kết quả: Ra đời vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX. Cơ
sở tƣ tƣởng của quan điểm này là khoa học tâm lý sƣ phạm. Quan điểm kết
quả chú ý đến việc đạt mục tiêu giáo dục nhiều hơn chú ý đến hiệu quả kinh
tế của nó.
Quan điểm đáp ứng: Ra đời vào những năm 60 của thế kỷ XX. Cơ sở tƣ
tƣởng của quan điểm này là khía cạnh chính trị của giáo dục. Quản lý giáo
dục phải hƣớng tới việc làm cho hệ thống giáo dục phục vụ, đáp ứng các đòi
hỏi của sự phát triển đất nƣớc, phát triển xã hội.
Quan điểm phù hợp: Ra đời vào những năm 70 của thế kỷ XX. Cơ sở
tƣ tƣởng của quan điểm này là vấn đề văn hóa. Quản lý giáo dục phải đạt
đƣợc mục tiêu phát triển giáo dục trong điều kiện bảo tồn và phát huy truyền
thống, bản sắc văn hóa dân tộc.
Trong nƣớc nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học, quản lý hoạt
động dạy học:


11

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi; PGS.TS Phạm Minh Hùng; PGS.TS Thái
Văn Thành khi nghiên cứu về “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên

môn nghiệp vụ của giáo viên” đã khẳng định: “Tùy theo các bậc học, trong
từng nội dung hoạt động chun mơn của giáo viên có thể có những yêu cầu
biện pháp khác nhau nhằm góp phần xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.[2]
TS Trần Kiểm trong giáo trình “Quản lý giáo dục và trƣờng học” (Giáo
trình dùng cho học viên cao học Giáo dục học) đã xác định: “Quản lý hoạt
động dạy học là quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh.
Đây là hai q trình thống nhất gắn bó hữu cơ”. [25]
Nhiều đề tài thạc sỹ ở các khóa trƣớc nghiên cứu về các giải pháp nâng
cao chất lƣợng hoạt động dạy học ở các cấp học, các vùng miền khác nhau.
Tuy mỗi đề tài đều nghiên cứu thực trạng và đƣa ra các giải pháp khác nhau
phù hợp với thực tế từng cấp học, từng loại hình trƣờng học, từng địa phƣơng,
nhƣng cơ bản đều thống nhất cần tăng cƣờng một số giải pháp trọng tâm để
nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy học, đó là: Nâng cao chất lƣợng đội ngũ;
quản lý tốt hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò; đổi mới phƣơng
pháp dạy học; đổi mới việc kiểm tra đánh giá; tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội.
Tuy vậy từ trƣớc đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu về các giải pháp nâng
cao chất lƣợng hoạt động dạy học ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Tài, tỉnh
Bắc Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trƣờng THPT
Cấp THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thơng, nối tiếp cấp
THCS và có trách nhiệm hồn thành việc đào tạo tiếp thế hệ HS đã qua các


12

lớp học trƣớc đó của nhà trƣờng phổ thơng. Đây là cấp học vừa trực tiếp tạo
nguồn cho bậc cao đẳng, đại học nói riêng, vừa góp phần quan trọng vào việc

đào tạo nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nƣớc nói chung.
Điều 58 luật giáo dục nói về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trƣờng và
điều lệ trƣờng trung học đã cụ thể hóa .
Trƣờng trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chƣơng trình giáo dục trung học do Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT ban hành.
2) Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trƣờng, thực hiện
kế hoạch phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của
nhà nƣớc.
3) Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4) Quản lý, sử dụng đất đai, trƣờng sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
5) Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.
6) Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng.
7) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của
pháp luật
* Cấp THPT là cấp học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông.
Đây là cấp học chƣa ban hành việc thực hiện phổ cập. Giáo viên trƣờng
THPT đƣợc đào tạo theo chuyên môn để giảng dạy 1 môn học.
* Tổ chức Đảng cơ sở trong nhà trƣờng trực thuộc quận ủy, thị ủy,
huyện ủy hoặc thành ủy của thành phố thuộc tỉnh.
* Trƣờng THPT là đơn vị dự toán cấp 3. [3]


13

1.2.2. Hoạt động dạy học
Theo giáo dục học hoạt động dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động

dạy của thầy và hoạt động học của HS. Hai hoạt động này ln ln gắn bó
mật thiết hữu cơ với nhau, tồn tại với nhau và cùng phát triển.
1.2.2.1. Hoạt động dạy
Là sự tổ chức, điều khiển tối ƣu quá trình HS lĩnh hội tri thức, hình
thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy đƣợc
biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của HS, giúp họ nắm
kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là
truyền đạt thông tin dạy và điều khiển hoạt động học. Nội dung dạy học theo
chƣơng trình quy định, bằng phƣơng pháp nhà trƣờng.
1.2.2.2. Hoạt động học
Là quá trình học sinh tự điều khiển tối ƣu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa
học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách. Vai
trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và
sáng tạo của học sinh dƣới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh
khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh đƣợc khái niệm khoa học bằng hoạt động
tự lực, sáng tạo, HS đồng thời đạt đƣợc ba mục đích bộ phận:
Trí dục: (nắm vững tri thức khoa học), Phát triển: (tư duy và năng lực
hoạt động trí tuệ), Giáo dục: (thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan
điểm, niềm tin...).
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: lĩnh hội thơng
tin và tự điều khiển q trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự giác,
tích cực, tự lực. Nội dung của hoạt động học bao gồm tồn bộ hệ thống khái
niệm của mơn học, phƣơng pháp đặc trƣng của mơn học, của khoa học đó với
phƣơng pháp nhận thức độc đáo, phƣơng pháp chiếm lĩnh khoa học để biến


14

kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân đó là phƣơng pháp (mơ tả,
giải thích, vận dụng). [36]

Vậy hoạt động dạy học là một trong những hoạt động sƣ phạm mang ý
nghĩa xã hội. Chủ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau,
nhƣng không phải là đối lập với nhau, mà song song tồn tại và phát triển trong
cùng một quá trình thống nhất. Kết quả học tập của HS đƣợc đánh giá khơng
chỉ là kết quả của hoạt động học mà cịn là kết quả của hoạt động dạy. Kết quả
dạy của thầy không thể đƣợc đánh giá mà tách rời kết quả học tập của HS.
1.2.3. Chất lƣợng dạy học
Giáo dục phổ thơng đƣợc tiến hành bằng nhiều hình thức, nhƣng hình
thức đặc trƣng cơ bản nhất của GD phổ thơng là hình thức dạy học. Kết quả
trực tiếp của QTDH là học vấn bao gồm cả phƣơng pháp nhận thức, hành
động và năng lực chuyên biệt của ngƣời học. "Chất lƣợng dạy học chính là
chất lƣợng của ngƣời học hay tri thức phổ thông mà ngƣời học lĩnh hội đƣợc.
Vốn học vấn phổ thơng tồn diện và vững chắc ở mỗi ngƣời là chất lƣợng
đích thực của dạy học".[7]
Khái niệm chất lƣợng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu
quả dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức nói đến mục tiêu đã đạt đƣợc ở
mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trƣờng; chi phí tiền của, sức
lực và thời gian cần thiết ít nhất nhƣng mang lại kết quả cao nhất. Chất lƣợng
dạy học đƣợc nhìn từ góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói lên
tác động ảnh hƣởng của nhà trƣờng với ngƣời học. Chất lƣợng dạy học đƣợc
đánh giá bởi sự phát triển của các yếu tố cấu thành nên QTDH, sao cho các
yếu tố đó càng tiến sát mục tiêu đã định bao nhiêu thì kết quả của quá trình ấy
càng cao bấy nhiêu. Để thực hiện việc đánh giá, ngƣời ta chuyển mục tiêu dạy
học sang hệ thống tiêu chí. Thơng thƣờng ngƣời ta dựa trên ba tiêu chí cơ
bản: kiến thức - kĩ năng - thái độ.


15

Chất lƣợng dạy học ở trƣờng phổ thông đƣợc đánh giá chủ yếu về hai

mặt học lực và hạnh kiểm của ngƣời học. Đánh giá chất lƣợng dạy học là một
việc rất khó khăn và phức tạp, cần có quan điểm đúng và phƣơng pháp đánh
giá khoa học. Khi đánh giá chất lƣợng dạy học phải căn cứ vào mục tiêu dạy
học của từng cấp học, bậc học đối chiếu sản phẩm đào tạo đƣợc với mục tiêu
của cấp học, bậc học. Chất lƣợng dạy học càng cao càng làm phong phú thêm
kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và hành vi của ngƣời học.
Chất lƣợng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu KT-XH của đất
nƣớc. Sản phẩm của dạy học đƣợc xem là có chất lƣợng cao khi nó đáp ứng
tốt mục tiêu giáo dục mà yêu cầu KT-XH đặt ra đối với giáo dục THPT. Nền
kinh tế nƣớc ta đang chuyển đổi cả về cơ cấu và cơ chế quản lý. Các lĩnh vực
của đời sống xã hội đổi mới toàn diện và sâu sắc đòi hỏi ngành GD phải tạo ra
chất lƣợng mới khác trƣớc. Trong công cuộc đổi mới, ngành học phổ thông đã
và đang triển khai thực hiện những chủ trƣơng, biện pháp về đổi mới mục
tiêu, nội dung, phƣơng pháp, quy trình dạy học và đã cố gắng từng bƣớc tăng
cƣờng điều kiện và phƣơng tiện để đảm bảo nâng cao chất lƣợng dạy học.
1.2.4. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.4.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong q trình phát triển của
xã hội lồi ngƣời, nó đƣợc bắt nguồn và gắn chặt với sự phân cơng và hợp tác
lao động. Trong q trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái
niệm QL đã đƣợc các nhà nghiên cứu đƣa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ
theo những cách tiếp cận khác nhau
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những ngƣời lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến” [34]


16

Theo Trần Kiểm “Quản lí là những tác động của chủ thể QL trong việc

huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ƣu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [25]
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp
cận nhƣng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, các
định nghĩa trên ta có thể hiểu:
Quản lí là q trình tác động có mục đích, có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng
quản lý và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra
Theo các tài liệu của UNESCO, cơng tác QL nói chung có bốn chức
năng cơ bản đó là: Kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thơng
tin vừa là phƣơng tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ trƣơng, chƣơng trình, dự
án kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các
chức năng khác. Đây đƣợc coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển
theo kế hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành
động của cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Ngƣời quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là
cơ cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất cơng việc, có thể tiến hành phân công,
phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận,
mối quan hệ giữa chúng, thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời, giữa các bộ phân riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng
của một cơ thể thống nhất.


17

- Chức năng chỉ đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể QL
và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hố các mục tiêu đề

ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con ngƣời,
khơi dậy những tiềm năng của con ngƣời trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt
mối liên hệ giữa con ngƣời với con ngƣời và q trình đó giải quyết những mối
quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện
các mục tiêu đề ra, điều cần lƣu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải
xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin.
Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định
kế hoạch; thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất
liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh
lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngƣợc) diễn biến hoạt
động của tổ chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho
ngƣời QL xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể QL khi
triển khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này
Sơ đồ các chức năng trong chu trình quản lý
Sơ đồ 1-1
Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin quản lí

Chỉ đạo

Tổ chức


18


Bốn chức năng của quản lý quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn
nhau và tạo thành chu trình quản lý. Mỗi chức năng có vai trị, vị trí riêng
trong chu trình quản lý. Thơng tin là mạch máu của quản lý.
1.2.4.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa- tinh thần.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể các định là tác động của hệ thống có
kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
chung của xã hội cũng nhƣ các quy luật chung của quá trình giáo dục, của sự
phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Qua khái niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể QL lên đối
tượng QL mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý
1.2.5.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt: Giải pháp là phƣơng pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó.
1.2.5.2. Giải pháp quản lý:
Giải pháp quản lý là phƣơng pháp quản lý nhằm giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó nhằm đạt đƣợc mục đích đề ra.
1.3. Hoạt động dạy học ở trƣờng THPT
1.3.1. Mục tiêu dạy học
- Mục tiêu giáo dục phổ thông là: “Giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị



19

cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [26]
- Mục tiêu dạy học là hình thành những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
cho ngƣời học, trong q trình đó hình thành ở ngƣời học thái độ, tình cảm
và đạo đức.
- Mục tiêu dạy học cấp THPT phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng
của từng môn học, hoạt động giáo dục. Mỗi môn học, hoạt động dạy học đều
có chuẩn kiến thức, kỹ năng. Mỗi giai đoạn học tập đều xác định chuẩn kiến
thức, kỹ năng trong từng giai đoạn học tập.
- Dạy học trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng sẽ góp phần đảm bảo
tính thống nhất, tính khả thi của chƣơng trình, đảm bảo chất lƣợng và hiệu
quả của quá trình giáo dục THPT.
1.3.2. Nội dung dạy học
Nội dung dạy học là một thành tố của q trình dạy học, có mối quan
hệ với các thành tố khác và tạo nên hoạt động phong phú, đa dạng của giáo
viên và HS. Nội dung dạy học đƣợc hình thành từ những tinh hoa của nền văn
hóa vật chất và nền văn hóa tinh thần đƣợc tích lũy trong q trình phát triển
lịch sử- xã hội. Đó là hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, tƣ duy,
về cách thức hoạt động, hệ thống những kinh nghiệm sáng tạo, hệ thống về
thái độ đối với tự nhiên, xã hội, cộng đồng. [37]
Nội dung dạy học là một hệ thống bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
- Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tƣ duy, kỹ thuật và phƣơng pháp
nhận thức nhằm hình thành ở các em năng lực nhận thức thế giới.
Hệ thống tri thức đƣợc đƣa vào nội dung dạy học phải bao gồm nhiều
loại khác nhau, đặc trƣng cho các khoa học cơ bản.


20


Tri thức bao gồm các dạng khác nhau, đó là:
+ Các sự kiện và hiện tƣợng cơ bản;
+ Các khái niệm và thuật ngữ khoa học;
+ Các định luật và học thuyết;
+ Các phƣơng pháp nhận thức và lịch sử phát triển khoa học...
Các dạng tri thức này liên quan mật thiết với nhau mặc dù chúng có vai
trị khác nhau trong việc thực hiện các chức năng của tri thức. Do đó trong
q trình dạy học chúng ta cần bồi dƣỡng cho học sinh các dạng tri thức đó
một cách hợp lý và đồng bộ.
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.
Đây là một thành phần quan trọng của nội dung dạy học trong thành
phần thứ nhất của nội dung là tri thức. Tri thức rất cần thiết vì thiếu chúng thì
khơng thể thực hiện những cách thức hoạt động. Nắm tri thức chƣa đủ mà cần
phải nắm đƣợc kinh nghiệm vận dụng những cách thức hành động trong thực
tiễn. Do đó trong chƣơng trình SGK, chúng ta phải quy định những hệ thống
kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh phải nắm vững.
- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là tiền đề cho hoạt động sáng tạo. Thành phần
này của nội dung dạy học nhằm chuẩn bị cho HS khả năng tìm tịi, giải quyết
vấn đề mới, cải tạo hiện thực.
Hoạt động sáng tạo có những đặc điểm riêng đƣợc thể hiện qua những
nét sau đây:
+ Sự tự lực truyền tải kiến thức và kỹ năng vào tình huống mới.
+ Phát hiện những vấn đề mới trong tình huống quen thuộc.
+ Xây dựng những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề nào đó.


21


+ Xây dựng những cách giải quyết hoàn toàn mới, khác với cách giải
quyết đã từng quen biết.
- Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới và con ngƣời.
Đây là yếu tố rất quan trọng của nội dung dạy học vì nó giáo dục cho
học sinh cái yêu, cái ghét, cái nhục, cái vinh, lòng cao thƣợng, đức hi sinh... là
phẩm chất cơ bản của nhân cách
1.3.3. Phƣơng pháp và hình thức dạy học
1.3.3.1. Phƣơng pháp dạy học
Phƣơng pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận dạy
học. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phƣơng pháp dạy học có thể tóm
tắt trong ba dạng cơ bản sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, phƣơng pháp là cách thức tổ chức
hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm logic, phƣơng pháp là những thủ thuật logic đƣợc sử
dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, phƣơng pháp là sự vận động của nội
dung dạy học.
Phƣơng pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trƣng sau đây:
- Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm
đạt đƣợc mục đích đặt ra.
- Phản ánh sự vận động của nội dung đã đƣợc nhà trƣờng quy định.
- Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức giao tiếp giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh
giá kết quả hoạt động.


22

Nhƣ vậy ta có thể định nghĩa: PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động

của thầy và trò trong quá trình dạy học, dƣới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ dạy học. [37]
1.3.3.2. Hình thức dạy học
Theo quản điểm cơng nghệ dạy học, q trình dạy học tồn tại nhƣ một
quy trình cơng nghệ. Đó là quy trình tổ chức, điều khiển và quy trình tự tổ
chức tự điều khiển của ngƣời dạy và ngƣời học nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ dạy học.
Từ đó, các hình thức tổ chức dạy học đƣợc xem là những cách thức tiến
hành hoạt động dạy và học thống nhất giữa giáo viên và học sinh, đƣợc thực
hiện theo một trình tự và chế độ nhất định. [37]
Trong thực tiễn dạy học, có nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau,
tùy theo mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học có tính chất tập thể hay cá
nhân, tùy theo mức độ hoạt động độc lập của học sinh, tùy theo phƣơng thức
lãnh đạo của giáo viên đối với hoạt động nhận thức của HS, cũng nhƣ tùy
theo địa điểm và thời gian học tập.
Các hình thức tổ chức dạy học:
- Hình thức lên lớp: Hoạt động đƣợc tiến hành chung cho cả lớp gồm
một số HS nhất định, cùng lứa tuổi, cùng trình độ. Hoạt động dạy học đƣợc
tiến hành theo tiết học, có TKB nhất định. GV trực tiếp tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của cả lớp, đồng thời chú ý đến những đặc điểm riêng
của từng HS.
- Hình thức học ở nhà:
Hình thức học ở nhà có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp HS: Mở rộng,
đào sâu, hệ thống hóa và khái quát hóa những điều đã học ở trên lớp. Rèn


23

luyện kỹ năng. kỹ xảo vận dụng những tri thức của mình vào các tình huống,
kể cả tình huống nảy sinh từ cuộc sống.

Chuẩn bị lĩnh hội tri thức mới bằng cách đọc trƣớc bài trong SGK, làm
thí nghiệm... theo sự chỉ dẫn của GV.
Bồi dƣỡng tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, tính độc lập, tính kế
hoạch, tính tổ chức trong học tập.
- Tham quan: Tham quan là hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện
cho HS trực tiếp quan sát và nghiên cứu sự vật, hiện tƣợng, cơ sở sản xuất,
qua đó HS có thể mở rộng, đào sâu tri thức, nâng cao hứng thú học tập, phát
triển óc quan sát, bồi dƣỡng lịng u q hƣơng, đất nƣớc cho các em.
- Hình thức thảo luận
Hình thức dạy học thảo luận đòi hỏi HS phải chuẩn bị ý kiến về những
vấn đề nhất định do GV đƣa ra.
Hình thức tổ chức dạy học này có ý nghĩa rất lớn, nó giúp cho HS mở
rộng, đào sâu những tri thức đã học; phát triển đƣợc tƣ duy khoa học, ngôn
ngữ và hứng thú học tập; bồi dƣỡng cho HS phƣơng pháp nghiên cứu...
- Hình thức hoạt động ngoại khóa:
Hình thức ngoại khóa nhằm tạo điều kiện cho HS có thể mở rộng, đào
sâu tri thức, phát triển hứng thú và năng lực riêng của mình. Hoạt động ngoại
khóa có tính chất tự nguyện.
Hoạt động ngoại khóa thƣờng đƣợc tổ chức dƣới những hình thức nhƣ:
CLB tốn học, Vật lý, CLB bạn yêu âm nhạc, CLB thơ...
- Hình thức giúp đỡ riêng
Trong quá trình dạy học, tất yếu sẽ có sự phân hóa về trình độ nhận
thức và sẽ xuất hiện 2 loại HS: Loại yếu - kém và loại khá - giỏi. Do vậy, việc


24

dạy học đƣợc tiến hành trên cơ sở trình độ chung khơng thỏa mãn 2 loại học
sinh này, do đó cần có hình thức giúp đỡ riêng cho từng đối tƣợng HS
1.3.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình hình thành
những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về năng lực học tập
các môn học, các hoạt động giáo dục (học lực) của học sinh.
Học lực bao gồm ba thành tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ đƣợc học
sinh thể hiện qua việc học tập các môn học. Căn cứ vào chƣơng trình mỗi
mơn học, các chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ đƣợc xác lập. Hệ thống
chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ ở một môn học đƣợc xem là trình độ
chuẩn tối thiểu mà mỗi học sinh cần đạt sau khi học môn ấy. Hệ thống chuẩn
là căn cứ để giáo viên xây dựng hay lựa chọn các công cụ kiểm tra và đánh
giá học sinh.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT.
1.4.1. Mục tiêu của quản lý dạy học ở trƣờng THPT
Quản lý QTDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của tồn bộ hệ thống
QLQTGD-ĐT trong trƣờng học. QLQTDH thơng qua việc chỉ đạo thực hiện
chức năng tổng hợp: Phát triển nhân cách, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc. QLQTDH phải định hƣớng chủ yếu vào
sự phát triển mọi năng lực tiềm ẩn của con ngƣời, hiểu biết các quy luật đời
sống, phát triển các kỹ năng lao động trí tuệ, thái độ và tính tích cực xã hội,
phát triển mọi tài năng của con ngƣời. Đồng thời nó đặt nền tảng cơ bản cho
sự phát triển phẩm chất nhân cách, giá trị đạo đức nhân bản, thẩm mỹ, các giá
trị văn hoá tinh thần và thể lực của HS. Chuẩn bị cho chúng tiếp tục học lên
hoặc bƣớc và đời lập thân, lập nghiệp.


25

QLQTDH là quản lý hệ thống toàn vẹn bao gồm các nhân tố cơ bản của
QTDH: Mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, thầy và hoạt động
dạy, HS và hoạt động học, các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học, các hình
thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Tất cả các nhân tố

cấu trúc của QTDH tồn tại trong mối quan hệ qua lại và thống nhất với mơi
trƣờng của nó: mơi trƣờng xã hội - chính trị và mơi trƣờng khoa học - kỹ
thuật - công nghệ. Tức là chủ thể quản lý phải tác động vào toàn bộ QTDH
hoặc từng nhân tố của QTDH theo các quy luật tâm lý học, giáo dục học, lý
luận về quản lý để đƣa hoạt động dạy học từ trạng thái này sang trạng thái cao
hơn để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
- Quản lý dạy học ở trƣờng THPT nhằm :
+ Đảm bảo chất lƣợng dạy và chất lƣợng học của học sinh theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng cần đạt ở từng khối lớp.
+ Góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lƣợng giáo
dục toàn diện
+ Hình thành các phẩm chất tƣ cách đạo đức xã hội chủ nghĩa cho học sinh.
- Yêu cầu về sản phẩm quản lý dạy học ở trƣờng THPT là :
+ Thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học, nâng cao chất lƣợng dạy học.
+ Hình thành ở học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản,
hiện đại.
+ Rèn luyện cho học sinh hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tƣơng ứng;
phát triển các kỹ năng, tâm lý, đặc biệt là năng lực tƣ duy và năng lực hoạt
động trí tuệ.


×