Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.81 KB, 78 trang )

PHầN 1: Mở ĐầU

I. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ së lý ln:
Ngµy nay, thÕ giíi cã nhiỊu sù thay đổi, sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học và công nghệ, xu thế thời đại chuyển từ nền kinh tế công nghiệp
sang nền kinh tế tri thức nó làm thay đổi hẳn diện mạo của các nền kinh tế xà hội của từng Quốc gia, khu vực và trên thế giới. Toàn cầu hoá đà tạo ra
những khả năng và cơ hội mới làm hình thành những nhân tố mới cho sự phát
triển các lĩnh vực đời sống xà hội nói chung và giáo dục nói riêng. Hầu hết
các Quốc gia dân tộc đều coi Giáo dục và Đào tạo là "Quốc sách hàng đầu",
trí tuệ con ng-ời là tài sản quý giá nhất của mỗi quốc gia, dân tộc trên thế
giới. Bởi vậy, để giáo dục giữ vai trò động lực phát triển nền kinh tế và ổn
định xà hội, các n-ớc trên thế giới đều đang đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá
giáo dục về các ph-ơng diện: tổ chức, ph-ơng tiện và quản lý giáo dục.
Nâng cao chất l-ợng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đang
là vấn đề trọng tâm nhằm nâng cao chất l-ợng Giáo dục đào tạo. Chính vì vậy,
Vấn đề nâng cao chất l-ợng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
đang đ-ợc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Các biện pháp thực hiện để nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên
THPT trong nhà tr-ờng trong thời gian qua còn tồn tại những hạn chế cần
khắc phục để đạt hiệu quả cao hơn.
Từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn trên và nhận thức chất l-ợng đội ngũ
giáo viên của các tr-ờng THPT giữ vị trí then chốt trong việc nâng cao chất
l-ợng giáo dục THPT. Có nhiều ý kiến bàn về chất l-ợng đội ngũ giáo viên ở
các tr-ờng THPT huyện Văn Lâm, tỉnh H-ng Yên, phần lớn các ý kiến là chủ

1


quan, không hệ thống nên ít có giá trị thực tiễn. Do đó tôi chọn đề tài: " Một


số giải pháp nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên các tr-ờng THPT ở huyện
Văn Lâm, tỉnh H-ng Yên" làm luận văn tốt nghiệp Cao học Quản lý giáo dục
và hy vọng nếu thực hiện thành công đề tài này sẽ góp phần nâng cao chất
l-ợng đội ngũ giáo viên các tr-ờng THPT huyện Văn Lâm, tỉnh H-ng Yên.
II. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên tr-ờng THPT huyện Văn
Lâm, tỉnh H-ng Yên.
III. Khách thể và đối t-ợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Chất l-ợng đội ngũ giáo viên các tr-ờng THPT.
3.2. Đối t-ợng nghiên cứu:
Một số giải pháp nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên THPT huyện
Văn Lâm, tỉnh H-ng Yên.
IV. Giả thuyết khoa học
Chất l-ợng đội ngũ giáo viên các tr-ờng THPT huyện Văn Lâm, tỉnh
H-ng Yên sẽ đ-ợc nâng cao nếu áp dụng các giải pháp có tính khoa học và
khả thi do chúng tôi đề xuất.
V. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất l-ợng đội ngũ
giáo viên THPT huyện Văn Lâm, tỉnh H-ng Yên trong giai đoạn hiện nay.
5.4. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp
Đề tài chỉ thu thập, khảo nghiệm ở các tr-ờng THPT ở huyện Văn Lâm,
tỉnh H-ng Yên 4 năm 2007 - 2008, 2008 - 2009, 2009 - 2010, 2010-2011.

2


VI. Ph-ơng pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm ph-ơng pháp nghiên lý luận
- PP phân tích, tổng hợp lý thuyết
- PP khái quát hóa.
6.2. Nhóm ph-ơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- PP quan sát
- PP điều tra
- PP tổng kết kinh nghiệm
- PP lấy ý kiến chuyên gia
6.3 Nhóm ph-ơng pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
Sử dụng toán thống kê nhằm phân tích số liệu để định l-ợng chính xác
cho từng nội dung, nâng cao tính thuyết phục cho các dữ liệu trình bày.
VII. Những đóng góp của đề tài ( Về lý luận,về thực tiễn)
- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.
- Khảo sát thực trạng chất l-ợng GD&ĐT, thực trạng quản lý nhằm
nâng cao chất đội ngũ giáo viên THPT huyện Văn Lâm, tỉnh H-ng Yên.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo
viên THPT huyện Văn Lâm, tỉnh H-ng Yên.
VIII. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn chia thành ba ch-ơng
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài ( in đậm lên)
Ch-ơng 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên các tr-ờng THPT huyện Văn Lâm,
tỉnh H-ng Yên
Ch-ơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên THPT
huyện Văn Lâm, tỉnh H-ng Yên

3


PHầN 2. NộI DUNG

Ch-ơng 1:
Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao
chất l-ợng đội ngũ giáo viên THPT.
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.1.1.Các nghiên cứu trong n-ớc.
ở Việt Nam, các nhà khoa học, các nhà s- phạm cũng luôn quan tâm
nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên
một cách hữu hiệu, nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Ngay từ thập niên
70 của thế kỷ XX, các giáo s-: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Minh Đức, Hà
Thế Ngữ... đà có nhiều tác phẩm nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý
tr-ờng học trong hoàn cảnh thực tế ở ViƯt Nam.
Tõ thËp kû 90 cđa thÕ kû XX ®Õn nay, đà có nhiều công trình nghiên
cứu các vấn đề quản lý giáo dục .
Các tác giả PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS. Phạm Minh Hùng,
PGS.TS. Thái Văn Thành... đà nêu lên nguyên tắc chung của việc nâng cao
chất l-ợng đội ngũ giáo viên nh- sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn của giáo viên;
- Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn giáo viên;
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên;
- Sắp xếp điều chuyển những giáo viên không đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn. [34].
Từ nguyên tắc chung đó, các tác giả đà nhấn mạnh vai trò quản lý
chuyên môn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất nghề
nghiệp mà hoạt động chuyên môn của giáo viên có nội dung rất phong phú.
Ngoài giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chuyên môn còn
bao gồm cả các công việc nh- tự bồi d-ỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên

4



lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học giáo dục...hay nói cách khác
quản lý chuyên môn của giáo viên thực chất là quản lý quá trình lao động sphạm của ng-ời thầy.
Trong công trình nghiên cứu của mình Nguyễn Văn Lê đà đ-a ra quan
điểm là quản lý giáo dục phải chú ý đến công tác bồi d-ỡng giáo viên về tt-ởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho họ. Trong
khi đó, Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh đến những yêu cầu đối với công tác
quản lý nhà tr-ờng trong những điều kiện mới: "Đổi mới ch-ơng trình sách
giáo khoa đòi hỏi đổi mới ph-ơng pháp quản lý và lÃnh đạo của hiệu tr-ởng
sao cho phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các thành viên trong
tr-ờng" [27].
Tại hội thảo: Làm thế nào để nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên, do
Bộ GD&ĐT tổ chức tháng 12 năm 2003, nhiều nhà quản lý giáo dục đều
thống nhất rằng muốn nâng cao chất l-ợng đội ngũ thì hệ thống các tr-ờng sphạm phải đi đầu về cả ph-ơng pháp lẫn ch-ơng trình, giáo trình giảng dạy.
Mỗi tr-ờng s- phạm cần xây dựng cơ chế liên kết với một tỉnh, thành phố để
biết rõ nhu cầu thực tế giáo viên trong t-ơng lai của địa ph-ơng và có kế hoặc
đào tạo cho phù hợp.
Từ những năm cuối thế kỷ XX, xuất hiện ngày càng nhiều các luận văn
thạc sỹ nghiên cứu về đề tài quản lý nâng cao chất l-ợng đội ngũ nh-:
- " Một số giải pháp nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên ở các tr-ờng
THPT thị xà Thái Hoà, tỉnh Nghệ An" của tác giả Nguyễn Văn C-ờng (2009).
- " Một số giải pháp nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên các tr-ờng
Trung cấp kỹ nghệ Hà Tĩnh" của tác giả Đặng Hồng Lam (2009).
- " Một số giải pháp quản lý, nhằm nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo
viên THCS, huyện Nh- Thanh-tỉnh Thanh Hoá của tác giả Lê Huy Tuấn
(2010).

5


1.1.2.Các nghiên cứu ngoài n-ớc
Nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên ở các tr-ờng là một trong những

vấn đề đà và đang đ-ợc các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài n-ớc quan tâm.
Khi nghiên cứu vai trò của giáo dục, các nhà quản lý học nh-: Fiedeich
Wiliam Taylor (1856 - 1915) ng-êi Mü; Henri Fayol (1841 - 1925) ng-ời
Pháp và Max Weber (1864 - 1920) ng-ời Đức đều khẳng định: Quản lý là
khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xà hội. Trong bất cứ
sự phát triển nào của xà hội thì quản lý luôn giữ vai trò trong việc điều hành
và phát triển. Trong lĩnh vực GD&ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt
trong việc đảm bảo nâng cao chất l-ợng giáo dục.
Các nhà giáo dục học Xô Viết Hareld Koontz, Cyril Odonnell, Heinz
Weihrch cho rằng: "Kết quả hoạt động của toàn nhà tr-ờng phụ thuộc vào rất
nhiều công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ
giáo viên" [13].
V.A Xukhomlinxki đà tổng kết 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công
tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của một hiệu tr-ởng, cùng với nhiều tác giả
khác ông đà nhấn mạnh đến sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự
thống nhất quản lý giữa Hiệu tr-ởng và phó Hiệu tr-ởng để đạt đ-ợc mục tiêu
đà đề ra. Tác giả đà khẳng định vai trò lÃnh đạo và quản lý toàn diện của Hiệu
tr-ởng. Vì vậy, V.A Xukhomlinxki cũng nh- các tác giả khác đều chú trọng
đến việc phân công hợp lý và các biện pháp quản lý của Hiệu tr-ởng. [38]
Các nhà nghiên cứu Xô Viết cũng đà thống nhất cho rằng: Một trong
những giải pháp hữu hiệu nhất để xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là
phải bồi d-ỡng đội ngũ giáo viên, phát huy đ-ợc tính sáng tạo trong lao động
của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề s- phạm, phải biết
lựa chọn giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi d-ỡng họ trở thành
giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau.[38]

6


Một số giải pháp để nâng cao chất l-ợng mà các tác giả quan tâm là tổ

chức hội thảo chuyên môn, qua đó giáo viên có điều kiện trao đổi những kinh
nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Tuy nhiên, để hoạt động này đạt hiệu quả cao, nội dung các cuộc hội thảo
chuyên môn cần đ-ợc chuẩn bị kỹ, phù hợp và có tác dụng thiết thực đến dạy
học. Tổ chức hội thảo phải sinh động, thu hút nhiều giáo viên tham gia thảo
luận, trao đổi. Vấn đề đ-a ra hội thảo phải mang tính thực tiễn cao, phải là vấn
đề đ-ợc nhiều giáo viên quan tâm và có tác dụng thiết thực với việc dạy học.
V.A Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ,
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.
Xvecxlerơ cho rằng việc đến dự giờ và phân tích bài giảng là đòn bẩy
quan trọng nhất trong công tác chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Việc
phân tích bài giảng mục đích là phân tích cho giáo viên thấy và khắc phục các
thiếu sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất l-ợng bài giảng.
Trong cuốn "Vấn đề quản lý và lÃnh đạo nhà tr-ờng" V.A Xukhomlĩnki
đà nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho thực
hiện tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất l-ợng đội ngũ.
Mặc dù các tác giả trong và ngoài n-ớc đà nghiên cứu nhiều về đề tài
quản lý nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn cần phải nghiên cứu và hoàn thiện thêm. Chính vì vậy mà
chúng tôi đà chọn đề tài này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục.
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý:
Quản lý là một hoạt động xuất hiện cùng với việc hình thành xà hội loài
ng-ời, khi xuất hiện sự phân công lao động trong xà hội loài ng-ời thì đồng
thời cũng xuất hiện sự hợp tác lao động gắn kết các lao động cá nhân, tạo
thành sản phẩm lao ®éng hoµn chØnh.

7



Trong đó quá trình phát triển của khoa học quản lý, đà đ-ợc nhiều nhà
nghiên cứu đ-a ra một số định nghĩa sau đây:
- Theo quan điểm triết học, quản lý đ-ợc xem nh- một quá trình liên
kết thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
- Theo từ điển Bách khoa toàn th- Liên Xô ( 1977): "Quản lý là chức năng
của những hệ thống có tổ chức, với bản chất khác nhau (XÃ hội, sinh vật, kỹ
thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực
hiện những ch-ơng trình, mục đích hoạt động".( in nghiêng để rõ vấn đề hơn)
- Quản lý là những tác động có định h-ớng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý, đến đối t-ợng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm
mục tiêu nhất định [ 33].
- Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên đối t-ợng quản lý nhằm đạt đ-ợc mục tiêu đề ra. [ 33, 5 ].
Các khái niệm trên tuy diễn đạt khác nhau nh-ng đều thống nhất ở một
số điểm sau:
- Quản lý đ-ợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xà hội;
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những
ng-ời khác thực hiện công việc và đạt đ-ợc mục đích của nhóm;
- Quản lý gồm hai thành phần: chủ thể quản lý và khách thể quản lý;
+ Chủ thể quản lý: là ng-êi hc tỉ chøc do con ng-êi cơ thĨ lËp nên.
+ Khách thể quản lý: có thể là ng-ời, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể
(Đoàn xe, môi tr-ờng, thiên nhiên ...), vừa có thể là sự việc (Luật lệ, quy chế,
quy phạm...).
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua
lại, t-ơng hỗ lẫn nhau.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản có quan hệ khăng khít và tác động qua
lại lẫn nhau, tạo thành chu trình quản lý. Đó là các chức năng:

8



- Kế hoạch
- Tổ chức
- Chỉ đạo
- kiểm tra
Cùng các yếu tố khác nh- thông tin và ra quyết định. Mỗi chức năng có
vai trò, vị trí riêng trong chu trình quản lý. Thông tin là mạch máu của quản lý.
a) Lập kế hoạch: Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ
vào nhiệm vụ đ-ợc giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn và từ đó tìm ra con đ-ờng, biện pháp cách thức, đ-a tổ chức đạt
mục tiêu đó.
b) Tổ chức: Là những nội dung và ph-ơng thức hoạt động cơ bản trong
việc thiết lập cấu trúc của tổ chức, mà nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác
động đến đối t-ợng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện đ-ợc mục
tiêu của kế hoạch.
c) Chỉ đạo: Là ph-ơng thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành tổ chức - nhân lực đà có của tổ chức (đơn vị) vận hành theo đúng kế
hoạch để thực hiện mục tiêu quản lý.
d) Kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến
khách thể quản lý, nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ chức.
Tóm lại : Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để điều
khiển, h-ớng dẫn các quá trình và các hoạt động của con ng-ời nhằm đạt đến
các mục đích đặt ra và phù hợp với các quy luật khách quan.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là quá trình đào tạo con ng-ời một cách có ý thức, có mục
đích nhằm chuẩn bị cho họ tham tham gia các hoạt động xà hội, tham gia lao
động bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử
xà hội của loài ng-ời. Tham gia quá trình giáo dục có ng-ời dạy và có ng-ời
học và những ng-ời khác có liên quan đến việc dạy và học. Để hoạt động và


9


phát triển không ngừng, quá trình giáo dục cũng đòi hỏi đ-ợc trang bị những
ph-ơng tiện giáo dục nhất định. Tất cả yếu tố trên hợp thành hệ thống giáo
dục, nó là một phần của hệ thống xà hội. Quản lý giáo dục chính là quản lý hệ
thống này của xà hội.
Các nhà nghiên cứ về lĩnh vực quản lý giáo dục đà đ-a ra nhiều định
nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục. Có thể nêu ra một số định nghĩa sau:
- Tác giả L-u Xuân Mới:"Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích
của hệ thống nhằm thực hiện có chất l-ợng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ của xà hội đặt ra cho ng-êi gi¸o dơc" [ 28, 5].
- PGS. TS Thái Văn Thành (Đại học Vinh): "Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và h-ớng đích của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Tr-ờng).
Nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thể hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý của trẻ em". [ 33, 7].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: " Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy hoạch của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đ-ờng lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện đ-ợc các tính chÊt cđa nhµ tr-êng chđ nghÜa x· héi ë
ViƯt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đ-a
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [ 30, 8].
Từ các định nghĩa trên cho thấy:
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xà hội, là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đ-a hoạt động s- phạm
của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. Quản lý giáo dục là những

tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chđ thĨ qu¶n lý nh»m tỉ

10


chức, điều khiển và quản lý hoạt động giáo dục của những ng-ời làm công tác
giáo dục.
Tóm lại: Ta có thể hiểu quản lý giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục
gồm một hay nhiều cơ sở giáo dục. Đó là tập hợp các tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau trong hệ
thống lên các đối t-ợng quản lý và việc sử dụng hợp lý các tiềm năng, cơ hội
nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành đúng đ-ờng lối, quan điểm giáo
dục của Đảng và đảm bảo các tính chất, nguyên lý của giáo dục nhằm đạt
đ-ợc mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.2. Khái niệm về giáo viên tr-ờng trung học; đội ngũ giáo viên
THPT
1.2.2.1.Giáo viên tr-ờng trung học.
a) Giáo viên
Luật Giáo dục (2005) tại các điều 61, ch-ơng IV, đà nêu:
1. Nhà giáo là ng-ời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
tr-ờng hoặc các cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau:
a) Phẩm chất, đạo đức, t- t-ởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn đ-ợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng;
3. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mần non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gọi
là giảng viên.[11].
Nh- vậy: giáo viên là nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo

dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
b. Giáo viên tr-ờng trung học:
Theo §iỊu 30 §iỊu lƯ tr-êng THPT

11


Giáo viên tr-ờng trung học là ng-ời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà tr-ờng, gồm: Hiệu tr-ởng, Phó Hiệu tr-ởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ( Bí th-, phó Bí thhoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn) đối với tr-ờng trung học có cấp THPT,
giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ ChÝ Minh (®èi
víi tr-êng trung häc cã cÊp tiĨu häc hoặc cấp THCS
1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ đ-ợc ghi đầy đủ trong Điều 30
Điều lệ tr-ờng THPT:
2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 trên,
còn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục sát đối t-ợng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
b) Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xà hội có liên quan trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
c) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề
nghị khen th-ởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh đ-ợc lên lớp
thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè,
phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
d) Báo cáo th-ờng kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu tr-ởng.
3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là

giáo viên THPT đ-ợc bồi d-ỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đoàn ở nhà tr-ờng và tham
gia các hoạt động với địa ph-¬ng.

12


5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
là giáo viên THCS đ-ợc bồi d-ỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đội ở nhà tr-ờng và phối
hợp hoạt động với địa ph-ơng.
1.2.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên :
a. Đội ngũ
Có nhiều quan điểm khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái niệm đội
ngũ đ-ợc dùng một cách rộng rÃi trong các tổ chức xà hội nh-: "Đội ngũ cán
bộ, công chức; đội ngũ tri thức; đội ngũ y bác sĩ..." đều xuất phát theo cách
hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: "Khối đông ng-ời đ-ợc tập hợp
lại một cách chỉnh tề và đ-ợc tổ chức thành lực l-ợng chiến đấu".
Theo nghĩa khác " Đó là một tập hợp, gồm số đông ng-ời cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực l-ợng" [ 14, 328].
Từ điển bách khoa Việt Nam (Trung tâm biên soạn từ điển Hà Nội
1995) định nghĩa: " Đội ngũ là khối đông ng-ời đ-ợc tập hợp và tổ chức thành
lực l-ợng".
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nh-ng đều có chung
một điểm, đó là: Một nhóm ng-ời đ-ợc tổ chức và tập hợp thành một lực
l-ợng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp nh-ng có chung một mục đích nhất định.
Từ đó có thể hiểu: Đội ngũ là một tập hợp gồm số đông ng-ời, có cùng
lý t-ởng, cùng mục đích, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất, tinh thần.
b. Đội ngũ giáo viên:

Từ định nghĩa trên ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp
ng-ời lao động trong lĩnh vực giáo dục, đ-ợc tổ chức chặt chẽ, nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ thành những con ng-ời phát triển toàn diện. Đó
là mét tËp thĨ ng-êi cã sù thèng nhÊt cao vỊ t- t-ëng chÝnh trÞ, cã kû luËt, cã

13


sự lÃnh đạo thống nhất từ trên xuống d-ới đ-ợc sự quản lý chặt chẽ về mặt lao
động và sinh hoạt tập thể, bao gồm cán bộ giáo viên và công nhân viên.
Đội ngũ giáo viên là lực l-ợng chủ yếu trong nhà tr-ờng. Họ vừa là đối
t-ợng quản lý, đồng thời là chủ thể quản lý và là những ng-ời trực tiếp tổ chức
quá trình giáo dục. Họ là lực l-ợng nòng cốt góp phần đào tạo nguồn nhân lực
có sức khoẻ, đạo đức, có trình độ khoa học kỹ thuật cao phục vụ đắc lực cho
sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc. Chính vì vậy vị trí vai trò
của đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay càng đặc biệt quan trọng đúng
nh- một nhà nghiên cứu ng-ời Pháp đà tổng kết " Không bao giờ nói hết đ-ợc
sự phụ thuộc t-ơng lai của một đất n-ớc vào chất l-ợng giáo viên. Vì vậy,
tr-ớc tiên phải đối xử với họ đúng nh- vị trí cần thiết của họ. Một đất n-ớc đề
giáo viên thoái hoá là sự tự sát" [13, 42].
1.2.2.3. Đội ngũ giáo viên THPT
Đội ngũ giáo viên THPT là lực l-ợng các nhà giáo tham gia giáo dục và
giảng dạy ở cấp THPT. Đội ngũ giáo viên THPT đ-ợc tổ chức chặt chÏ, cã sù
thèng nhÊt cao vÒ lý t-ëng, cã cïng mục đích giáo dục học sinh THPT thành
những con ng-ời phát triển toàn diện. Đội ngũ giáo viên THPT bao gồm
những ng-ời tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý hoạt động dạy học và
giáo dục, đó là: Hiệu tr-ởng, phó Hiệu tr-ởng, giáo viên (gồm giáo viên bộ
môn và giáo viên chủ nhiệm), giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh (Bí th-, phó Bí th- hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn).
1.2.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên THPT

a) Xây dựng
- Theo từ điển Tiếng Việt (1999) thì xây dựng có nghĩa là:
(1). "Làm nên, gây dựng nên ".
(2). "Tạo ra cái có giá trị tinh thần, có nội dung nào đó".

14


Động từ Xây dựng có nhiều nghĩa: Một trong các nghĩa của động từ
này là: "Làm cho hình thành một tỉ chøc, hay mét chØnh thĨ x· héi, chÝnh trÞ,
kinh tế, văn hoá, theo một ph-ơng h-ớng nhất định" [35,105].
Nói đến xây dựng bao hàm cả về số l-ợng và chất l-ợng. Xây dựng
luôn gắn liền với sự phát triển, phát triển phải dựa trên cơ sở của thế ổn định.
b) Xây dựng đội ngũ giáo viên THPT: Xây dựng đội ngũ giáo viên
THPT là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm làm cho đội ngũ nhà giáo cấp THPT đảm bảo những yêu
cầu cơ bản về số l-ợng, về phẩm chất chính trị, về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, quản lý giáo dục, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ đ-ợc giao, góp
phần đạt tới mục tiêu giáo dục nh- dự kiến.
1.2.4. Chất l-ợng; chất l-ợng đội ngũ giáo viên THPT.
1.2.4.1. Chất l-ợng:
Theo quan điểm triết học: "Chất l-ợng là đặc tính khách quan của sự
vật. Chất l-ợng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết
các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn với sự vật nhu một tổng thể, bao
quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự thay đổi của chất l-ợng kéo
theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống
nhất cảu chất l-ợng và số l-ợng" [39].
Theo PGS.TS Lê Đức Phúc: "Chất l-ợng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một ng-ời, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản
khẳng định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác" [29].

Mặc dù chất l-ợng là cái tạo ra phẩm chất, giá trị, song khi phán xét
về chất l-ợng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó là những
cơ sở khoa học rất quan trọng cho việc "đo" chất l-ợng.
- Một định nghĩa khác: "Chất l-ợng là sự phù hợp với mục tiêu" [30]
(Mục tiêu ở đây đ-ợc hiểu một cách rộng rÃi, bao gồm các sứ mạng, các mục

15


đích..., còn phù hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những
ng-ời quan tâm là đạt đ-ợc hay v-ợt qua các tiêu chuẩn đặt ra...).
Trong lĩnh vực giáo dục, chất l-ợng giáo viên với sản phẩm đặc tr-ng
là con ng-ời có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách, năng lực sống và
hoà nhập đời sống xà hội, giá trị sức lao động, năng lực hành nghề của ng-ời
giáo viên t-ơng ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học, ngành học của hệ
thống giáo dục quốc dân.
1.2.4.2. Chất l-ợng đội ngũ giáo viên THPT.
CHUẩN NGHề NGHIệP GIáO VIÊN TRUNG HọC
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghỊ nghiƯp
3. Tiªu chÝ 3. øng xư víi häc sinh
4. Tiêu chí 4. ứng xử với đồng nghiệp
5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối t-ợng và môi tr-ờng giáo dục
1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối t-ợng giáo dục
2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi tr-ờng giáo dục
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
1. Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học
2. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học

3. Tiêu chí 10. Đảm bảo ch-ơng trình môn học
4. Tiêu chí 11. Vận dụng các ph-ơng pháp dạy học
5. Tiêu chí 12. Sử dụng các ph-ơng tiện dạy học
6. Tiêu chí 13. Xây dựng môi tr-ờng học tập
7. Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học
8. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
2. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học
3. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
4. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
5. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, ph-ơng pháp, hình thức
tổ chức giáo dục

16


6. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xà hội
1. Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
2. Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xà hội
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp
1. Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện
2. Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn giáo dục
Xuất phát từ những khái niệm đà nêu trên và căn cứ những yêu cầu
chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông chúng ta thấy chất l-ợng đội ngũ giáo
viên THPT đ-ợc thể hiện cụ thể ở một số mặt sau:
a, Về số l-ợng:
- Đủ về số l-ợng giáo viên/lớp theo quy định (2,34 giáo viên/lớp).

- Đủ về l-ợng giáo viên dạy văn hoá và giáo viên dạy các môn khác.
b, Về cơ cấu:
- Cân đối về độ tuổi, về giới tính, dân tộc, giáo viên văn hóa và giáo
viên đặc thù.
c, Về phẩm chất chính trị, đạo đức:
- Có phẩm chất t- t-ởng, chính trị kiên định, vững vàng.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, trong sáng, lành mạnh, tác phong chuẩn mực.
d, Về trình độ đào tạo:
- Đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo. Đối với giáo viên
THPT: Có bằng tốt nghiệp đại học s- phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
và có chứng chỉ bồi d-ỡng nghiệp vụ s- phạm theo đúng chuyên ngành tại các
khoa, tr-ờng đại học s- phạm.
- Có trình độ ngoại ngữ và tin học ứng dụng tốt công nghệ thông tin
vào giảng dạy.
- Có trình độ quản lý từ sơ cấp trở lên (đối với cán bộ quản lý).
- Tất cả giáo viên phải có trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lªn.

17


e, Về năng lực:
- Có năng lực giáo dục và năng lực dạy học tốt.
- Có năng lực quản lý học sinh đối với giáo viên; Năng lực quản lý
các hoạt động giáo dục đối với CBQL.
- Ngoài ra, tất cả giáo viên phải có năng lực nghiên cứu khoa học viết sáng kiến kinh nghiệm.
Trong đó số l-ợng, cơ cấu là những yếu tố cần thiết. Phẩm chất, trình
độ, năng lực là yếu tố quan trọng, quyết định chất l-ợng đội ngũ giáo viên.
Nh- vậy, đội ngũ giáo viên đ-ợc đánh giá là đảm bảo chất l-ợng khi
có đủ về số l-ợng, đồng bộ về cơ cấu và đạt chuẩn và trên chuẩn về phẩm chất
chính trị, đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực công tác... của nhà giáo. Đồng

thời mỗi cá nhân phải có khả năng thích ứng với công việc mới. Th-ớc đo chất
l-ợng đội ngũ giáo viên đ-ợc thể hiện ở kết quả học tập và rèn luyện của học
sinh - đó là tiêu chí cuối cùng để đánh giá chất l-ợng giáo viên.
1.2.5. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên THPT
a, Giải pháp
Theo từ điển bách khoa toàn th- Tiếng Việt thì:
- Giải pháp: (Giải: cởi ra; pháp: phép) Cách giải quyết một vấn đề
khó khăn.
Giải pháp quản lý nâng cao chất l-ợng theo chúng tôi hiểu là cách
thức mà nhà quản lý giải quyết các vấn đề khó khăn làm cho số l-ợng và chất
l-ợng vận động đi lên trong mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau tạo nên thế bền
vững...
b, Giải pháp nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên THPT:
Giải pháp nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên cũng phải tập trung
vào các nội dung nh- sau: quy hoạch đội ngũ giáo viên, tuyển dụng giáo viên,
bồi d-ỡng, bố trí sử dụng, đề bạt, thuyên chuyển...Trong quá trình quản lý
nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên cần chú ý một số yêu cầu chính nh-:

18


- Nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên, tr-ớc hết phải giúp cho đội
ngũ giáo viên phát huy đ-ợc vai trò chủ động, sáng tạo, khai thác ở mức độ
cao nhất năng lực, tiềm năng của đội ngũ, để họ có thể cống hiến đ-ợc nhiều
nhất cho việc thực hiện mục tiêu GD&ĐT đề ra.
- Nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên phải nhằm h-ớng giáo viên
vào phục vụ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xà hội, đồng thời phải
bảo đảm thoả đáng lợi ích vật chất, tinh thần cho giáo viên.
- Nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng đ-ợc các
mục tiêu tr-ớc mắt và lâu dài của tổ chức, đồng thời phải thực hiện theo một

quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở pháp luật của nhà n-ớc.
- Nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số l-ợng,
đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn về chất l-ợng đáp ứng nhu cầu vừa
tăng quy mô vừa nâng cao chất l-ợng và hiệu quả GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu
đặt ra của địa ph-ơng.
1.3. Công tác quản lý nâng cao chất l-ợng đội
ngũ giáo viên THPT
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của công tác quản lý nâng cao chất l-ợng
đội ngũ giáo viên THPT
1.3.1.1 Mục đích của công tác nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo
viên THPT
Nh- chúng ta đà biết, những năm gần đây, Đảng và Nhà n-ớc ta đà đặc
biết chú ý đến GD&ĐT. Chính vì vậy, ngành giáo dục không những đổi mới
giáo dục, mà đặc biệt tập trung đổi mới công tác quản lý chất l-ợng đội ngũ
giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên THPT nói riêng. Nhìn chung, đội ngũ
giáo viên hiện nay có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần chịu đựng khó khăn,
nhất là những giáo viên công tác ở vùng miền núi, vùng xa xôi hẻo lánh....
Trong điều kiện đời sống còn nhiều thiếu thốn, đại bộ phận giáo viên vẫn bám
tr-ờng, bám lớp, cố gắng làm việc, nhiều ng-ời thực sự là tấm g-ơng cđa ngµnh.

19


Bên cạnh những mặt mạnh cơ bản đó ta thấy còn một số tồn tại đó là:
Đội ngũ giáo viên hiện nay thiếu đồng bộ và mất cân đối về chuyên môn đào
tạo, về sự phân bố giữa các cấp học và các địa ph-ơng, vùng miền. Đội ngũ
giáo viên th-ờng chỉ đ-ợc chuẩn bị để giảng dạy các môn khoa học, nên năng
lực giáo dục nhìn chung còn ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu hiện nay.
Viện nghiên cứu phát triển GD&ĐT(1998) cho rằng: Trong quá trình
phát triển GD&ĐT, đội ngũ giáo viên ở tất cả các ngành học, bậc học ngày

càng lớn mạnh về cả số l-ợng, chất l-ợng và trình độ nghiệp vụ. Tuy nhiên so
với yêu cầu phát triển giáo dục thì đội ngũ giáo viên ở hầu hết các bậc học,
các ngành đào tạo, thiếu giáo viên giảng dạy ở trình độ cao và các chuyên gia
đầu ngành cũng nh- bất cập về cơ cấu.
Từ thực trạng đội ngũ giáo viên nh- vậy đòi hỏi các cấp giáo dục, các
nhà tr-ờng phải có những biện pháp tích cực và hữu hiệu trong công tác quản
lý nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên theo h-ớng: Xây dựng đ-ợc đội ngũ
giáo viên nói chung, giáo viên THPT nói riêng đủ về số l-ợng, đồng bộ về cơ
cấu đạt chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn, có phẩm chất, trình độ, năng lực
công tác của ng-ời giáo viên, để từng b-ớc khắc phục những tồn tại nói trên
và phát huy những điểm mạnh vốn có. Đối với những nhà quản lý giáo dục,
đặc biệt là các hiệu tr-ởng cần phải làm tốt công tác quy hoạch bồi d-ỡng và
sử dụng hợp lý từng loại hình giáo viên thì mới có thể hạn chế đ-ợc những ảnh
h-ởng xấu đối với chất l-ợng giáo dục trong nhà tr-ờng hiện nay.
Chúng ta phải thừa nhận rằng một nền giáo dục không thể phát triển
cao hơn tầm giáo viên làm việc cho nó. Thầy giáo có một vị trí cực kì quan
trọng, nhất là trong tình hình giáo dục phải h-ớng vào nhiệm vụ, yêu cầu công
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc, đ-a đất n-ớc đi vào lộ trình "đi tắt,
đón đầu" để đuổi kịp các n-ớc tiên tiến trong khu vực và trên thế giới thì trong
đó việc quản lý nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo THPT là cần thiết và cấp

20


bách và là trọng trách của các nhà quản lý giáo dục trong giai đoạn hội nhập
của đất n-ớc.
1.3.1.2. ý nghĩa của việc quản lý nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo
viên THPT
Chất l-ợng đội ngũ giáo viên THPT có ảnh h-ởng rất lớn đến chất l-ợng giáo
dục toàn diện của mỗi nhà tr-ờng THPT. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay,

khi đất n-ớc đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, yêu cầu của việc
đào tạo nguồn nhân lực có chất l-ợng cao càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Vì
vậy vai trò của ng-ời thầy càng hết sức quan trọng. Muốn nâng cao chất l-ợng
đội ngũ giáo viên, công tác giáo dục nói chung, công tác quản lý đội ngũ giáo
viên nói riêng càng phải đ-ợc tăng c-ờng. Tại kết luận Hội nghị Trung Ương
VI (khoá 9) cũng khẳng định: Giáo viên (Nhà giáo) và cán bộ quản lý giáo
dục là lực l-ợng nòng cốt thực hiện chất l-ợng và hiệu quả giáo dục, làm cho
giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu. Bởi vậy, cần đặc biệt quan tâm đào
tạo, bồi d-ỡng nhà giáo và cán bộ quản lý về mọi mặt, đặc biệt phải chú trọng
đúng mức việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống của đội ngũ
cán bộ này.
Công tác quản lý cán bộ nói chung, quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên
THPT nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng đến sự thành bại của
việc phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao chất l-ợng giáo dục cấp THPT.
Nhìn lại chặng đ-ờng mấy chục năm qua, chúng ta đà đạt đ-ợc những
thành tựu cơ bản trong việc đào tạo, bồi d-ỡng đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán
bộ quản lý phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, trong
đào tạo, xây dựng và quản lý đội ngũ giáo viên THPT còn nhiều yếu kém.
Chất l-ợng đội ngũ giáo viên ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu xà hội, còn một bộ
phận giáo viên THPT còn khá lúng túng về ph-ơng pháp dạy học, giáo dục.
Đội ngũ giáo viên vừa thừa vừa thiếu, mất cân đối về cơ cấu. Do vậy, Hội nghị
Trung -ơng VI (khoá IX) đà chủ tr-ơng có một ch-ơng trình về: " Xây dựng

21


đội ngũ nhà giáo và CBQLGD một cách toàn diện" nhằm đào tạo và đào tạo
lại đội ngũ giáo viên và CBQLGD, đảm bảo đủ số l-ợng, cân đối về cơ cấu,
đạt chuẩn trình độ và đào tạo, đáp ứng kịp thời yêu cầu của thời kì đổi mới.
1.3.2. Nội dung của công tác quản lý nâng cao chất l-ợng đội ngũ

giáo viên THPT
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: "Thầy tốt thì ảnh h-ởng tốt,
thầy xấu thì ảnh h-ởng xấu" [38,188] , không thể có trò giỏi nếu thiếu thầy
giỏi. Điều 15 Luật Giáo Dục 2005: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định đảm bảo
chất l-ợng giáo dục"[11]. Bởi vậy ngành giáo dục đào tạo coi việc xây dựng
đội ngũ giáo viên chất l-ợng cao là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
ngành thời kì hội nhập.
GD&ĐT hiện nay đ-ợc tiến hành trong điều kiện cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật và công nghệ phát triển cao, là thời đại của những giá trị nhân
văn tốt đẹp, của trí tuệ và những bàn tay vàng, nguồn lực trực tiếp của việc tạo
ra của cải vật chất, văn hoá tinh thần có chất l-ợng cao. Sự nghiệp CNH-HĐH
ở n-ớc ta hiện nay đòi hỏi phải có những con ng-êi rÊt mùc trung thµnh víi lý
t-ëng X· héi chủ nghĩa, có trình độ kiến thức cao và có kỹ thuật thành thạo,
có năng lực sáng tạo và làm ra những sản phẩm đủ sức cạnh tranh với thị
tr-ờng thế giới. Để tạo ra nguồn lực con ng-ời nh- vậy, khâu then chốt trong
GD&ĐT là phải nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên.
Giáo viên là lực l-ợng quyết định sự thành bại của quá trình đổi mới
ph-ơng pháp dạy và học và là nền tảng nâng cao chất l-ợng giáo dục. Để quản lý
nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên THPT cần tập trung vào các nội dung sau:
- Quản lý chất l-ợng công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên THPT:
Th-ờng xuyên lập kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ về số l-ợng, chất
l-ợng giữa trình độ đào tạo, năng lực thực tế, tuổi đời, tuổi nghề, thành phần
dân tộc, địa bàn dân c-, giới tính và các điều kiện khác nh- kinh tế, điều kiện
an c- lạc nghiệp... một cách khoa học và hợp lý cũng nh- chiến l-ợc lâu dài.

22


- Quản lý chất l-ợng công tác tuyển chọn, công tác sử dụng, sàng lọc
đội ngũ giáo viên THPT: Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn

những giáo viên có đủ năng lực đáp ứng công việc giảng dạy và giáo dục học
sinh. Hàng năm có kế hoạch tuyển chọn bổ sung lực l-ợng giáo viên qua các
kì thi tuyển, xét tuyển viên chức và thi tuyển kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ.
Tất cả phải đ-ợc thực hiện trên cơ sở khoa học, luật pháp, công khai, công
bằng khách quan nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số l-ợng, đảm bảo
về chất l-ợng, đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, đáp ứng về nhu cầu của ch-ơng
trình và mục tiêu đào tạo của ngành.
- Quản lý chất l-ợng công tác bồi d-ỡng đội ngũ giáo viên THPT: Bồi
d-ỡng là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng nghề nghiệp. Công tác bồi d-ỡng
giáo viên là quá trình tác động tới tập thể, cá nhân giáo viên tạo cơ hội cho
giáo viên tham gia vào các hoạt động dạy học, giáo dục, học tập trong và
ngoài nhà tr-êng ®Ĩ hä cã thĨ cËp nhËt, bỉ sung kiÕn thức, kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ, bồi d-ỡng t- t-ởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao
phẩm chất và năng lực s- phạm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của GD&ĐT.
- Quản lý chất l-ợng công tác đánh giá, thi đua - khen th-ởng đội ngũ
giáo viên THPT.
+ Quản lý chất l-ợng công tác đánh giá: Bất kỳ hoạt động nào muốn
biết đạt kết quả đến đâu cũng phải qua quá trình đánh giá. Việc đánh giá chất
l-ợng đội ngũ có ý nghĩa to lớn, thông qua đánh giá đó để rút ra kinh nghiệm
cái gì đà tốt, cái gì ch-a tốt, cái gì cần bổ sung, cái gì cần chỉnh sửa. Đánh giá
là khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học, nó có vai trò quan trọng, góp
phần làm nên chất l-ợng giáo dục, đánh giá trở thành một l-ới sàng lọc, góp
phần tạo nên sự công bằng xà hội trong giáo dục.
+ Quản lý chất l-ợng công tác thi đua:
Thi đua - khen th-ởng là một nội dung không thể thiếu đ-ợc trong
công tác quản lý đội ngũ giáo viên, công tác thi đua - khen th-ởng nó đà tác

23



động, thúc đẩy phong trào dạy học đi lên góp phần giành thắng lợi các mục
tiêu của nhà tr-ờng và của ngành đề ra. Qua khen th-ởng đà xuất hiện bao tấm
g-ơng tập thể, cá nhân tiêu biểu. Trong giáo dục cùng với thi đua, khen
th-ởng giữ một vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống xà hội, khen th-ởng là
sự động viên, biểu d-ơng, ghi nhận công lao, thành tích của tập thể, cá nhân,
khen th-ởng còn góp phần quan trọng trong việc xây dựng cuộc sống mới, con
ng-ời mới hoàn chỉnh và tốt hơn. Công tác thi ®ua, khen th-ëng thùc sù ®· trë
thµnh ®éng lùc quan trọng trong việc thúc đẩy mọi ng-ời, mọi giáo viên thi
đua lao động tốt, góp phần nâng cao chất l-ợng đội ngũ.
1.3.3. Các yếu tố ảnh h-ởng đến công tác quản lý nâng cao chất
l-ợng đội ngũ giáo viên THPT.
Công tác quản lý nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên không chỉ là
một chủ tr-ơng lớn của Đảng, Nhà n-ớc và ngành giáo dục mà còn là tâm
huyết của rất nhiều nhà quản lý và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Vấn đề
này cũng đà đ-ợc các đơn vị trong ngành giáo dục thực hiện từ nhiều năm
nay. Tuy nhiên công việc này không phải là việc một sớm một chiều mà cần
rất nhiều thời gian và công sức. Trong quá trình thực hiện còn gặp phải khó
khăn, v-ớng mắc, trong đó có cả các yếu tố chủ quan lÉn u tè kh¸ch quan.
1.3.3.1. C¸c u tè chđ quan:
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ giáo
viên các Nhà tr-ờng còn hạn chế. Một bộ phận giáo viên trong các Nhà tr-ờng
cong có tâm lý ngại đổi mới và thiếu tinh thần học hỏi v-ơn lên.
- Trình độ năng lực quản lý đội ngũ của một bộ phận các bộ quản lý
không đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới và sự phát triển của giáo dục.
- Tuy nhiên, những năm gần đây Đảng và Nhà n-ớc đà đặc biệt quan
tâm đến giáo dục, đà tạo điều kiện thuận lợi về môi tr-ờng làm việc và có
nhiều đÃi ngộ đối với ngành giáo dục nhất là những nơi vùng sâu vùng xa,

24



®iỊu ®ã ®· khÝch lƯ tinh thÇn phÊn ®Êu häc tập và công tác của đội ngũ cán bộ,
giáo viên.
1.3.3.2. C¸c u tè kh¸ch quan:
+ Sù ph¸t triĨn kinh tÕ - xà hội của đất n-ớc đang chuyển mình mạnh
mẽ, do đó nhu cầu về chất l-ợng giáo dục phổ thông ngày càng cao để đáp
ứng kịp nhu cầu xà hội.
+ Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Đảng và Nhà n-ớc đÃ
đặc biệt quan tâm đến công tác GD&ĐT, đầu t- nhiều hơn cho GD&ĐT và
coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu.
+ Sự đổi mới của gi¸o dơc thÕ giíi nãi chung, ë ViƯt Nam nãi riêng đÃ
đặt ra yêu cầu tất yếu đối với việc nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng đ-ợc yêu cầu đổi mới của giáo dục.
+ Giáo dục THPT huyện Văn Lâm trong những năm qua đà có những
b-ớc phát triển đáng kể th-ờng xuyên đứng ở tốp đầu trong tỉnh, song nhìn
chung vẫn còn ch-a đáp ứng đ-ợc các yêu cầu đặt ra. Vì thế, Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII đà nêu "Phải nâng cao hơn nữa chất l-ợng
đội ngũ giáo viên nhất là đội ngũ giáo viên THPT".

Kết luận của ch-ơng 1:
Trong ch-ơng này chúng tôi đà xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, đó là :
- Xác định đ-ợc mục tiêu
- ý nghĩa
- Nội dung
- Ph-ơng pháp
Của công tác quản lý nâng cao chất l-ợng đội ngũ giáo viên. Dựa trên
cơ sở lý luận này chúng tôi sẽ khảo sát thực trạng công tác quản lý nâng cao
chất l-ợng đội ngũ giáo viên ở huyện Văn Lâm, tỉnh H-ng Yên

25



×