Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu Luận-

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.18 KB, 15 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Từ những kiến thức của bản thân, cũng như trong thực tiễn q trình cơng
tác và qua thời gian được học tập, tiếp thu các các bài giảng của các thầy, cô
giáo tại Lớp bồi dưỡng Nghiệp vụ Thanh tra viên K08-2021 học trực tuyến
(online). Em đã tập hợp thơng tin và hồn thành bài thu hoạch về các tình huống
trong q trình cơng tác. Em xin cam đoan nội dung bài thu hoạch là sản phẩm
của cá nhân em, thơng tin được thu thập và tình huống thực tế tại địa phương.
Trong quá trình làm bài, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lý
luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài tiểu luận này khơng tránh
khỏi những sai sót, rất mong được các thầy, cơ góp ý kiến.
Em xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, em hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
HỌC VIÊN

Nguyễn Hưng Thái


2
I. THƠNG TIN CHUNG
1. Thơng tin về học viên
- Họ và tên: Nguyễn Hưng Thái; Sinh ngày: 13/02/1986
- Đơn vị công tác: Thanh tra huyện Đồng Hỷ - UBND huyện Đồng Hỷ;
- Chức vụ: Chuyên viên Thanh tra huyện Đồng Hỷ;
- Trình độ: + Chun mơn: Thạc sỹ Quản lý kinh tế;
+ Lý luận chính trị: Trung cấp.
2. Tổng quan đơn vị công tác
2.1. Cơ cấu tổ chức
Thanh tra huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên chịu sự quản lý, điều hành
toàn diện của Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện và kiểm tra hướng dẫn chuyên
môn của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên và Thanh tra cấp trên;
- Tổng số cán bộ, cơng chức: Thanh tra huyện hiện nay có 04 biên chế (01


Chánh thanh tra, 02 thanh tra viên, 01 chuyên viên)
- Trình độ chun mơn: đều có trình độ đại học, trong đó có 03 đồng chí
có trình độ cử nhân kinh tế, 01 đồng chí Kỹ sư Quản lý đất đai.
- Trình độ lý luận chính trị: Có 03 đồng chí trình độ Trung cấp lý luận
chính trị; 01 đồng chí có trình độ cao cấp lý luận chính trị.
- Tổ chức Đảng: 04/04 đồng chí là đảng viên đảng cộng sản Việt Nam.
Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ Tư Pháp - Đảng bộ Huyện Đồng Hỷ;
- Công đồn: 04/04 đồng chí là đồn viên cơng đồn. Hiện đang sinh hoạt
tại cơng đồn cơ sở Tư pháp - Liên đoàn lao động huyện Đồng Hỷ.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1. Chức năng:
Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo; cơng tác phịng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và một số
nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch UBND huyện giao.
Thanh tra huyện có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện mà trực tiếp là
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác,
hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh.


3
Đặc điểm chính của đơn vị: Với khối lượng cơng việc rất lớn liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan, đơn vị và các xã, thị trấn. Mặt
khác liên quan đến rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật mà hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật thường xuyên sửa đổi, bổ sung. Vì vậy yêu cầu phải có đội
ngũ cán bộ có kiến thức, trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần
ý thức trách nhiệm cao, tận tụy với nghề nghiệp mới đáp ứng được yêu cầu phục
vụ công tác quản lý và giảm thiểu những sai sót xảy ra.

2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị về cơng
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phịng, chống tham nhũng; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước được giao.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch thanh tra hàng năm
và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt.
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn
nghiệp vụ công tác cho các Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Về thực hiện chức năng thanh tra:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều


4

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc
đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
+ Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao;
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra của Thanh tra huyện và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
- Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
+ Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
+ Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện;
+ Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được giao;
+ Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp
có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết lại theo quy định;
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết
khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
+ Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Về phòng, chống tham nhũng:
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,

chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện;


5
+ Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý
người có hành vi tham nhũng;
+ Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác
minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi địa
phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh;
+ Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong
hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra huyện
theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán
bộ, cơng chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
của Thanh tra huyện.
- Tổng hợp, thông tin, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Thanh tra tỉnh.
- Quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng đối với công chức thuộc
phạm vi quản lý của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật và theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật

và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao và theo
quy định của pháp luật.
3. Chức trách, nhiệm vụ được giao tại đơn vị
Là cán bộ Thanh tra viên của Thanh tra huyện Đồng Hỷ, bản thân được
Chánh thanh tra giao tham mưu các nhiệm vụ cụ thể:
- Tham mưu, giúp Chánh Thanh tra quản lý nhà nước về cơng tác phịng,
chống tham nhũng lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, lĩnh vực kinh tế - xã hội;


6
Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, dự
thảo kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập; định kỳ báo cáo kết
quả về Thanh tra tỉnh; thực hiện cơng tác phịng, chống tham nhũng, thanh tra
trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, làm các báo cáo thuộc lĩnh vực được phân công.
- Tham gia các Đoàn thanh tra kinh tế - xã hội, thanh tra trách nhiệm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng khi được phân công.
- Công tác kế toán: Tham mưu giúp Chánh Thanh tra lập dự toán các
nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan; quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí theo
đúng chế độ, định mức của Nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan;
tổng hợp, thanh toán, quyết toán theo quy định; giám sát việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí, quản lý và theo dõi, hạch
tốn, kiểm kê tài sản cơng, sử dụng tài sản công theo chế độ quy định;
- Công tác văn thư: Trực tiếp soạn thảo các văn bản hành chính; xử lý và
quản lý cơng văn đi, cơng văn đến, lưu trữ hồ sơ, tài liệu hoạt động của Thanh
tra huyện, cơng tác bảo vệ bí mật nhà nước. Quản lý con dấu của cơ quan theo
quy định.
- Trực tiếp tham mưu thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong phạm

vi cơ quan, thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo cơ quan phân công.
II. NỘI DUNG
1. Tình huống 1: Đơn khiếu nại
a, Nội dung:
ơng Vũ Đại Sơn; hộ khẩu tại xóm Tân Lập, thị trấn Sơng Cầu, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Ngun có con trai là ông Vũ Đại Dương, dân tộc Ngái vừa
học hết Tiểu học thị trấn Sông Cầu. Nay xét tuyển vào học lớp 6 Trường
PTDTNT THCS Đồng Hỷ nhưng không trúng tuyển nên ông Sơn viết đơn khiếu
nại UBND huyện Đồng Hỷ, khiếu nại Công văn số 202/HĐTS ngày 26/9/2018
của Hội đồng tuyển sinh huyện Đồng Hỷ về việc thông báo kết quả xét tuyển bổ
sung học sinh vào học lớp 6 Trường PTDTNT THCS Đồng Hỷ.
b, Phân tích:
Đơn khiếu nại của ơng Vũ Đại Sơn, hộ khẩu tại xóm Tân Lập, thị trấn
Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Khiếu nại Công văn số
202/HĐTS ngày 26/9/2018 của Hội đồng tuyển sinh huyện Đồng Hỷ về việc
thông báo kết quả xét tuyển bổ sung học sinh vào học lớp 6 Trường PTDTNT


7
THCS Đồng Hỷ. Thuộc thẩm quyền giải quyết lần đầu của Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh huyện Đồng Hỷ.
c, Giải quyết:
Căn cứ tại khoản 1, Điều 18 Luật Khiếu nại thấy không thuộc thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND huyện, Thanh tra huyện
Đồng Hỷ chuyển đơn của ông Vũ Đại Sơn đến Ban Tiếp công dân huyện để xử
lý đơn theo quy định.
2. Tình huống 2: Đơn đề nghị
a, Nội dung:
Bà Phùng Thúy Hảo có hộ khẩu thường trú tại xóm Cầu Mai, xã Văn Hán,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên có thửa đất số 52, tờ bản đồ số 10, diện tích

1670 m2, loại đất rừng trồng sản xuất, được UBND huyện Đồng Hỷ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CH00012 cấp ngày 15/8/2015. Hiện nay trên
đất bà đang trồng cây keo nhưng do cuối năm thu hoạch rừng đã xảy ra tranh
chấp cây và ranh giới thửa đất với nhà ông Hồng Văn Tn hàng xóm bên
cạnh. Bà làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND huyện Đồng Hỷ giải quyết, xác định
vị trí ranh giới thửa đất của nhà bà với nhà ơng Tn.
b, Phân tích:
Tại Điều 6 của Thơng tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 Hướng dẫn
về chức trách tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức xã, phường, thị trấn
cụ thể như sau:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên,
môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác
thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác
nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất
đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai
và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các cơng trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.


8
Do vậy xác định vị trí thửa đất tranh chấp giữa nhà bà Phùng Thúy Hảo và
ơng Hồng Văn Tn là thuộc lĩnh vực chuyên môn của công chức địa chính xã
Văn Hán. Khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND huyện.
c, Giải quyết:
Sau khi xem xét nội dung đơn và căn cứ tại khoản 2, điều 21,Thông tư
07/2014/TT-TTC ngày 31/10/2014, Thanh tra huyện Đồng Hỷ chuyển đơn của

bà Phùng Thúy Hảo đến UBND xã Văn Hán để được xem xét, giải quyết.
3. Tình huống 3: Đơn tố cáo
a, Nội dung:
Ông Nguyễn Văn Đăng và bà Lâm Thị Quyền xin cấp GCNQSD đất tại
xóm Làng Hỏa, xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ năm 2015, nguồn gốc đất do bố
mẹ đẻ bà Quyền cho, nhưng do tranh chấp với ông Lâm Đại Lý (là em trai bà
Quyền). ông Lý bán đất cho ông Quyền là 100.000.000đ (một trăm triệu đồng)
nhưng vẫn tranh chấp.UBND xã Văn Hán đã tổ chức hịa giải tranh chấp 2 bên
thơng nhất bằng việc thỏa thuận gia đình bà Quyền phải trả cho ơng Lý
100.000.000đ (một trăm triệu đồng). Năm 2016 ông Đăng bà Quyền đã đưa cho
ơng Lý 80.000.000đ (tám mươi triệu đồng) có sự chứng kiến của một số cán bộ
của UBND xã Văn Hán.
Ngày 25/3/2019 ông Đăng làm đơn tố cáo ông Vi Ngọc Thi - Chủ tịch
UBND xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và bà Bùi Thị Khánh
Ny, cán bộ địa chính xã. Năm 2014 dùng mọi thủ đoạn để gây khó khăn cho vợ
chồng ơng trong việc cấp giấy CN QSDĐ, vợ chồng ông đã phải đi vay
100.000.000 để nộp mới được làm bìa dỏ nhưng vẫn không được cấp giấy chứng
nhận; Tố cáo Chủ tịch UBND xã Văn Hán làm trái pháp luật tìm mọi cách để mọi
việc trở nên mâu thuẫn, tạo điều kiện cho ông Lâm Đại Lý (e trai bà Quyền vợ ông
Đăng) tranh chấp đất đai với vợ chồng ơng.
b, Phân tích:
- Căn cứ Điểm a, Khoản 2, Điều 13, Luật tố cáo 2018 quy định
“Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ, cơng vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công
chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.”
Do đó nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện


9

c, Giải quyết:
Theo Điều 24 Luật tố cáo 2018. Xử lý ban đầu thông tin tố cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố
cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo;
trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì
ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật này; trường hợp
khơng đủ điều kiện thụ lý thì khơng thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người
tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.
Tiến hành xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về
người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo:
- Nội dung thứ nhất: Tố cáo ông Vi Ngọc Thi - Chủ tịch UBND xã Văn
Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và bà Bùi Thị Khánh Ny, cán bộ địa
chính xã. Năm 2014 dùng mọi thủ đoạn để gây khó khăn cho vợ chồng ơng
trong việc cấp giấy CN QSDĐ, vợ chồng ông đã phải đi vay 100.000.000 để nộp
mới được làm bìa dỏ nhưng vẫn không được cấp giấy chứng nhận.
+ Ngày 27/3/2019 Thanh tra huyện Đồng Hỷ làm việc với Ông Vi Ngọc
Thi Chủ tịch UBND xã Văn Hán và bà Bùi Thị Khánh Ny. Ông Thi cho biết vụ
việc của Ông Đăng, bà Quyền tranh chấp với ông Lý đã được UBND xã Văn
Hán hòa giải theo Luật đất đai và các bên thỏa thuận giao dịch có trách nhiệm
với nhau bằng tiền mặt là 100.000.00đ (một trăm triệu đồng), hai bên thống nhất
bàn giao tiền cho nhau tại UBND xã có chứng kiến của chính quyền địa phương,
nhưng tại thời điểm hịa giải bà Quyền mới giao cho Ông Lý 80.000.000đ (Tám
mươi triệu đồng) còn 20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng) hẹn đến thực địa kiểm
tra xong thì mới trả hết tiền. Về việc giao dịch tiền tại UBND xã có sự chứng
kiến của mọi người và ông Lý đã cầm tiền chứ bản thân và cán bộ địa chính
khơng cầm tiền của Bà Quyền và ơng Đăng. (có hồ sơ hịa giải tranh chấp đất
đai theo quy định).

+ Ngày 28/3/2019 Thanh tra huyện Đồng Hỷ làm việc với ông Lâm Đại
Lý tại buổi làm việc ông Lý cho biết năm 2016 được UBND xã Văn Hán hòa
giải tranh chấp đất đai với chị gái là bà Quyền việc hòa giải thành và 2 bên thỏa
thuận có trách nhiệm với nhau bằng tiền mặt. Năm 2016 ông đã trực tiếp nhận
80.000.000đ (tám mươi triệu đồng) của nhà bà Quyền có ơng Thi và bà Ny làm


10
chứng. Cùng năm 2016 việc hịa giải khơng thành ơng Lý có trả lại bà Quyền
30.000.000đ (ba mươi triệu đồng). Có giấy tờ viết tay nhận lại tiền và hiện nay
ơng Lý khẳng định cịn cầm 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) của bà Quyền.
+ Ngày 29/3/2019 Thanh tra huyện làm việc ơng Nguyễn Hải Đăng
(chồng bà Quyền) tại phịng Thanh tra huyện Đồng Hỷ.
Ông Đăng cho biết số tiền 80.000.000đ (Tám mươi triệu đồng) giao dịch
tại UBND xã Văn Hán, việc giao dịch tiền có ơng Lý nhưng khơng biết ơng Lý
có nhận tiền hay khơng; hiện nay gia đình đã nhận lại 30.000.000đ (Ba mươi
triệu đồng) tại nhà ông Lý và có sự chứng kiến của trưởng xóm Làng Hỏa.
+ Ngày 30/3/2019 buổi làm việc tiếp theo ông Lý có tự nguyện trả hết số
tiền cịn lại cho ơng Đăng và bà Quyền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) tại
UBND xã Văn Hán có sự chứng kiến của UBND xã Văn Hán và Thanh tra
huyện nhưng bà Quyền vắng mặt, ông Đăng có mặt nhưng không đồng ý nhận
số tiền trên.
+ Ngày 01/4/2019 tại trụ sở UBND xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên trước sự chứng kiến của Thanh tra huyện Đồng Hỷ, đại diện lãnh
đạo, cán bộ tư pháp UBND xã Văn Hán. Ông Lâm Đại Lý đã trả cho chị gái là
bà Lâm Thị Quyền và ông Nguyễn Hải Đăng số tiền còn lại là 50.000.000đ (năm
mươi triệu đồng) và hai bên thống nhất khơng có ý kiến, khiếu kiện gì về tiền
mặt.
- Nội dung thứ hai: Tố cáo Chủ tịch UBND xã Văn Hán làm trái pháp luật
khơng giải quyết tranh chấp đất đai, tìm mọi cách để mọi việc trở nên mâu

thuẫn, tạo điều kiện cho ông Lâm Đại Lý (e trai bà Quyền vợ ông Đăng) tranh
chấp đất đai với vợ chồng ông.
Ngày 11/12/2018 UBND xã Văn Hán đã tổ chức hòa giải tranh chấp đất
đai giữa ông Lâm Đại Lý và ông Nguyễn Hải Đăng, bà Lâm Thị Quyền theo quy
định của Luật đất đai, kết quả buổi hịa giải khơng thành (có biên bản làm việc
kèm theo).
Hồ sơ tranh chấp đất đai giữa ơng Nguyễn Hải Đăng, bà Lâm Thị Quyền,
xóm Làng Hỏa, xã Văn Hán với ông Lâm Đại Lý đã được Tịa án nhân dân
huyện Đồng Hỷ ra Thơng Báo số 19/2019/TB-TLVA ngày 03/01/2019 về việc
thụ lý vụ án (gửi Thông báo số 19/2019/TB-TLVA kèm theo).
Vậy việc ông Nguyễn Hải Đăng tố cáo Chủ tịch UBND xã Văn Hán làm
trái pháp luật tìm mọi cách để mọi việc trở nên mâu thuẫn, tạo điều kiện cho ông
Lâm Đại Lý tranh chấp đất đai với vợ chồng ông là không có cơ sở giải quyết
theo quy định.


11
Sau khi nghiên cứu, xem xét thấy rằng nội dung tố cáo nêu trên không đủ
điều kiện để thụ lý giải quyết. Vì những nội dung tố cáo trên đã được giải quyết.
Lý do: Căn cứ điểm b, khoản 2, điều 9 Luật Tố cáo năm 2018 quy định:
“Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung tố cáo mà mình có được”.
Ngày 05/4/2019 Thanh tra huyện đã ban hành Thông báo số 25/TBUBND thông báo về việc không thụ lý giải quyết tố cáo, gửi đến ông Nguyễn
Hải Đăng.
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
- Đội ngũ thanh tra ở cấp huyện, ngành lại không ổn định, thường được
điều động sang lĩnh vực công tác khác. Do vậy trong hoạt động thanh tra, chưa
đáp ứng được yêu cầu của cấp ủy, chính quyền và của nhân dân.
- Kiến thức pháp luật của 1 số người dân nhất là pháp luật về đất đai, pháp
luật về khiếu nại, tố cáo còn nhiều hạn chế dẫn đến một số trường hợp người dân

mặc dù hiểu rõ các quy định của pháp luật, song cố tình khơng chấp hành quyết
định đã giải quyết đúng pháp luật.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện nghiêm túc việc niêm yết
công khai các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân nắm được
các quy định của pháp luật trong từng lĩnh vực
- Tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ cơ
sở và các ngành trong việc tiếp dân, giải quyết KNTC của công dân, giải quyết
kịp thời các vi phạm pháp luật KNTC. Tập trung thanh tra, kiểm tra vào các
ngành, các lĩnh vực trọng tâm thường xảy ra lãng phí, tiêu cực tham nhũng như:
quản lý đất đai, tài chính kinh tế, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản công,
thuế quỹ, các chương trình mục tiêu dự án và cơng khai minh bạch các khoản
đóng góp của nhân dân... củng cố niềm tin của nhân dân với chính quyền, thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
- Thanh tra lấy Pháp luật là công cụ để làm việc, nhưng trên thực tế hệ
thống Pháp luật của chúng ta còn thiếu và yếu, nhiều văn bản không đồng bộ,
không rõ ràng, lạc hậu chậm được sửa đổi bổ sung cũng làm ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động của lĩnh vực.


12

IV. KẾT LUẬN
Qua thời gian được tham dự Lớp bồi dưỡng Nghiệp vụ Thanh tra viên
K08-2021 học trực tuyến (online), em đã học được nhiều kiến thức bổ ích tổng
hợp về công tác thanh tra, về khiếu nại, về tố cáo, phịng, chống tham nhũng, về
vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính, về tội phạm và một số tội
phạm cụ thể, về quyền trong hoạt động thanh tra, trách nhiệm thực hiện pháp
luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và pháp luật, phòng
chống tham nhũng,... Song với thời gian học tập chưa nhiều, trình độ nhận thức
về lý luận chính trị còn hạn chế, là cán bộ mới được điều động về công tác tại

ngành thanh tra từ 01/7/2021 do vậy bài tiểu luận này chắc còn nhiều hạn chế,
chưa phản ánh được đầy đủ, chi tiết nội dung yêu cầu của đề bài, rất mong nhận
được sự tham gia góp ý chân thành của các thầy, cơ giáo và đồng nghiệp để em
tiếp tục hoàn thiện hơn nữa về kiến thức quản lý cũng như lĩnh vực, ngành mình
đang cơng tác, giúp hồn thành tốt cơng việc được giao, xứng đáng với lời dạy
của Bác "Cán bộ, công chức Thanh tra như cái gương cho người ta soi mặt,
gương mờ thì khơng soi được".
Tơi xin bầy tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Thanh tra
Chính Phủ;các phịng chun mơn; các khoa trường và các thầy cơ giáo đã nhiệt
tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện cho
chúng em hồn thành tốt khố học./.
Xin chân thành cảm ơn!


13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. CÔNG TÁC THANH TRA:
Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Nghị định 54/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Thanh tra ngành tư pháp;
Nghị định 33/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ Quy định việc thực
hiện kết luận thanh tra;
Thông tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng
chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành;
Thông tư 05/2014/TT-TTCP về tổ chức, hoạt động, quan hệ cơng tác của Đồn
thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra;
Thông tư 01/2013/TT-TTCP quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra do Thanh tra

Chính phủ ban hành;
B. CƠNG TÁC TIẾP DÂN, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
Luật số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của Quốc hội về Khiếu nại;
Luật số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của Quốc hội về Tố cáo;
Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ về Quy định chi
tiết một số điều của Luật khiếu nại;
Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ về Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo;
Luật số 42/2013/QH13 ngày 25/11/2013 của Quốc hội về Tiếp công dân;
Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ về quy
định quy trình giải quyết tố cáo;
Thơng tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy
định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị;
Thơng tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2016 của Thanh tra Chính phủ quy
định về Quy trình tiếp cơng dân;


14
Thơng tư 320/2016/TT-BTC, ngày 14/12/2016 của Bộ Tài Chính quy định chế
độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Thông tư 02/2016/TT-TTCP sửa đổi Thông tư 07/2013/TT-TTCPquy định quy
trình giải quyết khiếu nại hành chính do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành;
Thơng tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ
quy định về quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24/11/2007 của Thanh tra Chính phủ
ban hành quy chế lập hồ sơ thanh tra, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ
giải quyết tố cáo;
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều của Luật tiếp cơng dân. Nghị định này có hiệu lực từ

ngày 15 tháng 8 năm 2014;
Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ
hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
C. LĨNH VỰC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Nghị định 81/2013/NĐ-CP, ngày 19/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hơn nhân
và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành
chính tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp
và hợp;
D. CƠNG TÁC PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG:
Luật số 01/2007/QH12 ngày 04/8/2007 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật phòng, chống tham nhũng;
Luật số 27/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật phòng, chống tham nhũng;


15
Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ về Quy định chi
tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng;
Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài
sản, thu nhập;
Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách
nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; công tác.

Thông tư số 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ về Quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP
ngày 08/8/2013 của Chính phủ.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×