Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

mot so bien phap phat trien ngon ngu cho tre 2436 thang tai truong mam non kim an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.28 MB, 37 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC Mục lục. 1. Lời cảm ơn. 2. Sơ yếu lý lịch.. 3. I. Phần mở đầu. 4. 1. Lý do chọn đề tài. 4. 2. Mục đích nghiên cứu. 6. 3. Phương pháp nghiên cứu. 7. 4. Phạm vi của SKKN. 8. Phần II. NỘI DUNG. 9. 1.Cơ sở lý luận. 10. 2. Thực trạng của vấn đề.. 11. 2.1.Khái quát đặc điểm nhà trường. 12. 2.2.Thực trạng đội ngũ giáo viên của nhà trường. 13. 2.4. Đánh giá những khó khăn thuận lợi của việc ứng dụng CNTT. 14. 3. Biện pháp thực hiện.. 15. 3.1. Tự bồi dưỡng bản thân. 16. 3.2. Xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo từng tháng xuyên suốt 1 năm học:. 17. 3.3. Xây dựng môi trường nhóm lớp phong phú, đa dạng. 18. 3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ: 3.5. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi, thông qua các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày. 3.6. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động học. 19. 3.7.Phối kết hợp với phụ huynh nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Phần III. Kết quả đạt được.. 22. 1. Những bài học kinh nghiệm.. 24. 2. Những kiến nghị và đề nghị sau khi thực hiên đề tài. 25. 1. 20 21. 23.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Phần IV. Kết luận.. 26. Lời cảm ơn 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> . Để hoàn thành được đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở lớp D1 trường mầm non Kim An”. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của ban giám hiệu các đồng chí, giáo viên trong trường đã quan tâm giúp đỡ tôi về tài liệu, đồ dùng đồ chơi, các học liệu cũng như những ý kiến đóng góp trong quá trình thực hiện để bản thân tôi hoàn thành đề tài SKKN này . Để bày tỏ tình cảm sâu sắc của mình tôi xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình đó. Trong quá trình viết chắc chắn còn những hạn chế và thiếu sót, rất mong các cấp quan tâm giúp đỡ thêm để đề tài cuả tôi được thực hiện tốt hơn trong các năm học tiếp theo. Tôi xin chân thành cảm ơn !. Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m häc 2015 - 2016 Tên đề tài:. “ Một số Biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ lớp D1 ở trường mầm non Kim An”.. S¬ yÕu lý lÞch Hä vµ tªn:. Phạm Thị Hà. Ьn vÞ c«ng t¸c: Trưêng mÇm non Kim A Trình độ chuyên môn: Trung cấp sư phạm mầm non. Khen thưởng: Lao động tiên tiến cấp huyện. Năm học: 2015 - 2016. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> PHẦN I : MỞ ĐẦU 1/ Lý do chọn đề tài: Chưa là mẹ nhưng chứa chan tình mẹ Bởi yêu nghề nên quý lớp măng non Mang tình thương dành hết cho trẻ nhỏ Chọn một đời bên trẻ lúc sớm cha. Dạy tiếng mẹ đẻ cho trẻ lứa tuồi mầm non đặc biệt là lứa tuổi nhà trẻ 24-36 tháng tuổi có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt sẽ gióp trÎ nhËn thøc vµ giao tiÕp tèt gãp phÇn quan träng vµo viÖc h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn nh©n c¸ch cho trÎ. ViÖc ph¸t triÓn ng«n ng÷ m¹ch l¹c cho trÎ trong giao tiÕp sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các môn khoa học khác ở độ tuổi mẫu giáo như: M«i trêng xung quanh, lµm quen víi to¸n, ©m nh¹c, t¹o h×nh… Ngôn ngữ có vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Ngôn ngữ là phương tiện giữ gìn, bảo tồn, truyền đạt và phát triển những kinh nghiệm lịch sử và phát triển xã hội của loài người. Trẻ em sinh ra đầu tiên là những cơ thể sinh học, nhờ có ngôn ngữ là phương tiện giao lưu bằng hoạt động tích cực của mình dưới sự giáo dục và dạy học của người lớn, trẻ em dần chiếm lĩnh được những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người và biến nó thành cái riêng của mình. Trẻ em lĩnh hội ngôn ngữ sẽ trở thành những chủ thể có ý thức, lĩnh hội kinh nghiệm của loài người xây dựng xã hội ngày càng phát triển hơn. Ngôn ngữ là phương tiện để phát triển tư duy, là công cụ hoạt động trí tuệ và là phương tiện để giáo dục tình cảm, thẩm mỹ cho trẻ. Như vậy ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với trẻ. Vấn đề phát triển ngôn ngữ một cách có hệ thống cho trẻ ngay từ nhỏ là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Là cô giáo Mầm non trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ 24- 36 tháng tuổi tôi luôn hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển vốn từ và khả năng ngôn ngữ của trẻ nhà trẻ. Tôi luôn suy nghĩ và tìm ra các biện pháp tích cực nhằm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, phát triển vốn từ, nói rõ ràng, mạch lạc, biết diễn đạt những suy nghĩ, tình cảm của mình. Nhng trªn thùc tÕ trÎ 24- 36 th¸ng tuæi ë líp t«i c¸c ch¸u dïng từ chưa chính xác, hay nói ngọng, nói trống khụng, núi không đủ câu, chiếm một 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> sè lîng kh«ng nhá vµ rÊt khã cho viÖc trÎ tiÕp cËn c¸c m«n häc kh¸c sau nµy bëi trẻ một phần bị nghèo nàn về vốn từ, một phần trẻ không biết diễn đạt sao cho m¹ch l¹c. Chính vì thế tôi thấy mình cần phải đi sâu tìm hiểu kỹ vấn đề này và tôi đã lựa chon đề tài: “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ 24- 36 tháng tuổi ở lớp D1 trường Mầm Non Kim An” nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đối với chương trình GDMN mới hiện nay. 2/ Mục đích nghiên cứu: - Tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng” nhằm giúp trẻ có vốn từ phong phú, hiểu được ý nghĩa của từ, phát âm chính xác, nói đủ câu, đủ ý, rõ ràng, mạch lạc, nhận biết đúng các sự vật, hiện tượng xung quanh để chuẩn bị bước vào các lớp học tiếp theo. - N©ng cao chÊt lîng cho trÎ thông qua các hoạt động: Văn học, nhận biết tập nói, thể dục, âm nhạc…. nhằm ph¸t triÓn kh¶ n¨ng nghe, hiÓu và phát triển ngôn ngữ của trẻ. - Giúp giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ đó có những kế hoạch cụ thể về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. - Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh về tầm quan trong của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 3/ Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm ra những giải pháp tốt nhất để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách chính xác, rõ ràng, mạch lạc. 4/ Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp quan sát các hoạt động trong ngày của trẻ. - Phương pháp quan sát các hoạt động dạy và học. 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài. 5/ Thời gian và địa điểm nghiên cứu : - Đề tài này được thực hiện trong năm học 2015 – 2016 Tại lớp D1 khu Tràng Cát trường Mầm Non Kim An – Huyện Thanh Oai – Thành Phố Hà Nội . - Đối tượng trẻ nhà trẻ 24-36 tháng tuổi.. PHẦN II: NỘI DUNG 1 – Cơ sở lý luận: Trong cuộc sống chúng ta ai cũng phải sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp với mọi người xung quanh và ngôn ngữ chính là phương tiện cho việc dạy và học. Đối với trẻ mầm non thì qua giao tiếp bằng ngôn ngữ và tư duy trẻ thu được các kinh nghiệm sống làm phong phú thêm sự hiểu biết của trẻ. Cụ thể trẻ nhà trẻ thì nhận thức và ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế, trẻ mới đang tập nói, có trẻ mới nói được câu 2-3 từ, có trẻ thì đã nói được câu 4-6 từ, có trẻ nói chưa trọn vẹn được câu, trẻ chưa diễn đạt được ý muốn của mình bằng những câu đơn giản… Chính vì vậy mà phát triển ngôn ngữ cho trẻ là việc làm cần thiết. Đối với trẻ nhà trẻ phát triển ngôn ngữ chính là việc phát triển các khả năng nghe, hiểu, nói của trẻ. Để phát triển các khả năng này thì việc dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện, tập nói, trò chuyện, giao tiếp với trẻ thông qua các hoạt động giáo dục trẻ trong ngày chính là việc làm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ. Ngôn ngữ còn là phương tiện giúp trẻ tìm hiểu khám phá, nhận thức về môi trường xung quanh, thông qua cử chỉ lời nói của người lớn trẻ sẽ được làm quen với các sự vật, hiện tượng có trong môi trường xung quanh. Nhờ có ngôn ngữ mà trẻ sẽ nhận biết ngày càng nhiều màu sắc, hình ảnh… của các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày. Để có được ngôn ngữ phong phú, chính xác phải phát triển lời nói và hoàn thiện ngôn ngữ cho trẻ theo một quá trình ngay từ nhỏ. Bước. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> đầu tiên là tập nói, tập phát âm chuẩn từ khi trẻ bập bẹ tập nói đến các lớp học sau này. 2- Cơ sở thực tiễn: 2.1- Khái quát về đặc điểm nhà trường: Trường Mầm Non Kim An là trường thuộc diện nghèo của Huyện Thanh Oai, trường có 3 điểm, 1 điểm chính và 2 điểm lẻ với tổng số học sinh là 214 cháu gồm 8 nhóm lớp với 35 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trình độ đạt chuẩn là 100% ,trên chuẩn là 32% . Trường tuy nghèo, kinh tế khó khăn nhưng toàn bộ giáo viên, nhân viên vẫn luôn đoàn kết, nhiệt tình, thương yêu chăm sóc giáo dục trẻ tốt. Chất lượng giảng dạy ngày một nâng cao, được phụ huynh học sinh tin tưởng số lượng học sinh ra lớp ngày một đông hơn. 2.2- Khái quát về tình hình của lớp: Năm học 2015 – 2016 tôi được phân công chủ nhiệm lớp nhà trẻ 24-36 tháng tuổi tại khu tràng cát. Lớp tôi có 30 cháu, trong đó có 16 cháu nam, 14 cháu nữ với độ tuổi chưa đồng đều . 100% trẻ ngoan ngoãn, mạnh dạn, hồn nhiên đạt yêu cầu phát triển về thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ và tình cảm xã hội, cảm thụ cái hay, cái đẹp trong xã hội. Đó là một thuận lợi lớn để tôi rèn luyện phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thông qua môn làm quen văn học thể loại kể chuyện. 2.3- Đối với giáo viên: Là một giáo viên có tinh thần trách nhiệm và đầy lòng nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ bản thân tôi xác định được mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 2.4/ Những thuận lợi, khó khăn của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường Mầm non Kim An. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> * Thuận lợi: - Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu về chuyên môn xây dựng phương pháp đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non, tạo mọi điều kiện giúp tôi thực hiện tốt chương trình GDMN mới. - Một số phụ huynh đã quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng hộ cùng tôi trong việc dạy dỗ các cháu và thường xuyên ủng hộ những nguyên vật liệu để làm đồ dùng dạy học và vui chơi cho các cháu. - Bản thân là giáo viên có trình độ trên chuẩn về chuyên môn, nhiệt tình yêu nghề mến trẻ. Có khả năng giúp trẻ phát triển ngôn ngữ tôt, tạo được môi trường hoạt động ở lớp tương đối phong phú. - Lớp có diện tích khá rộng rãi, thoáng mát. - Trẻ đi học rất đều, được ăn bán trú tại lớp, được chăm sóc giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non mới. - Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ phong phú về màu sắc, hình ảnh, hấp dẫn thu hút trẻ. - Giáo viên nhiệt tình làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo phục vụ cho việc cung cấp và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. * Khó khăn: - 100% phụ huynh là nông thôn do bận nhiều công việc không có thời gian quan tâm, trò chuyện với con. Qua thực tế cho thấy nhiều phụ huynh còn nói tiếng địa phương, có tới 30 – 35% còn nói ngọng về âm l- n, tr-ch, s-x… - Các cháu bắt đầu đi học nên còn khóc nhiều chưa thích nghi với điều kiện sinh hoạt của lớp nên còn bỡ ngỡ. Số trẻ trong lớp đông, lại ghép các độ tuổi 18- 36 tháng tuổi nên ảnh hưởng đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. - Trí nhớ của trẻ còn nhiều hạn chế, trẻ chưa nhớ hết trật tự của các âm khi sắp xếp thành câu vì thế trẻ thường xuyên bỏ bớt từ, bớt âm khi nói. - 80% kinh nghiệm sống của trẻ còn nghèo nàn, nhận thức còn hạn chế dẫn đến tình trạng trẻ thường dùng từ không chính xác, câu lủng củng. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - 40% trẻ lớp tôi còn nói ngọng, phát âm sai do ảnh hưởng ngôn ngữ của người lớn xung quanh. - Ở nhà trẻ thời gian chăm sóc trẻ chiếm đa số nên việc giáo viên chú ý phát triển vốn từ cho trẻ đôi khi còn gặp nhiều khó khăn. - Với những khó khăn như thế tôi phải dần dần khắc phục, sửa đổi và hướng dẫn trẻ phát triển ngôn ngữ một cách đúng đắn nhất qua giao tiếp. 2.5- Khảo sát quá trình trước khi thực hiện đề tài: - Thời gian đầu năm học trẻ mới bắt đầu đến trường chưa quen với môi trường mới và phải xa bố mẹ, người thân trong gia đình nên trẻ đang còn hay khóc và chưa chịu học, chịu chơi. Vì thế nên việc cho trẻ phát triển ngôn ngữ đang còn hạn chế. * Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2014-2015 tại lớp tôi phụ trách như sau: Tốt Tỷ lệ %. Đầu năm Khá TB Tỷ lệ % Tỷ lệ %. Khả năng nghe hiểu ngôn ngữ. 15. 30. 40. 15. và phát âm của trẻ Vốn từ của trẻ Khả năng nói đúng ngữ pháp Khả năng giao tiếp của trẻ Kinh nghiệm sống của trẻ Trí nhớ của trẻ. 10 17 22 10 23. 25 25 30 20 30. 35 33 30 45 30. 30 25 18 25 17. Phân loại khả năng. Yếu Tỷ lệ %. 3/ Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ: 3.1. Tự bồi dưỡng kiến thức cho bản thân: Ph¸t triÓn ngôn ngữ cho trÎ ë trêng MÇm non lµ c«ng t¸c gi¸o dôc cã kÕ hoạch, có mục đích, có tổ chức và phải mang tính hệ thống nhằm phát triển ngôn ng÷ cho trÎ nh mét ph¬ng tiÖn giao tiÕp quan träng v× thÕ chóng ta ph¶i d¹y cho trÎ ở mọi lúc mọi nơi, trên những tiết học cụ thể, trong đó phát triển ngôn ngữ, vốn từ phải đợc đặt lên vị trí hàng đầu.. 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Bản thân là một giáo viên đã qua đào tạo bồi dưỡng chuyên môn đạt chuẩn song vì tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm công tác còn ít nên tôi thường xuyên nghiên cứu kỹ tài liệu, chương trình để bài giảng phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ.. Lên kế hoạch cụ thể, rõ ràng, soạn giáo án phải đặt ra mục đích yêu cầu phù hợp với bài dạy, phù hợp với trẻ. Lồng ghép các môn học khác nhằm giúp cho trẻ thoải mái, tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, nâng cao chất lượng giờ dạy, luôn học hỏi kinh nghiệm, dự giờ dạy của chị em đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng đổi mới, tài liệu bồi dưỡng hè, tạp chí giáo dục mầm non.... Áp dụng vào bài dạy của mình để tìm ra những biện pháp hay, hấp dẫn nhằm thu hút sự chú ý của trẻ vào giờ học, góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy. 3.2. Xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo từng tháng xuyên suốt 1 năm học: Để trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với mọi người với ngôn ngữ mạch lạc, giúp người nghe dễ hiểu thì trước hết giáo viên phải hiểu được tâm lý của trẻ. 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> để xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ phù hợp với từng nội dung, phương pháp, với từng trẻ. * Tháng 9, 10: Tôi lựa chọn những bài tập luyện tai nghe cho trẻ nhằm phát triển thính giác, cho trẻ nghe những bài hát, những câu truyện, những bài đồng dao… Tạo điều kiện để trẻ tập chung chú ý, luyện khả năng chú ý thính giác cho trẻ thông qua các bài tập, trò chơi: Tai ai thính ? Ai đoán giỏi?... Cố gắng phát âm đúng, không phát âm sai vì trẻ hay bắt trước. Sửa lỗi phát âm cho trẻ khi trẻ phát âm sai ở mọi lúc mọi nơi trong các hoạt động hàng ngày. * Tháng 11, 12: Nghe, nhắc lại các âm, tiếng và câu nhằm phong phú vốn từ cho trẻ: Tôi nói diễn cảm, rõ ràng, giải thích nghĩa của từ khó giúp cho trẻ hiểu, nhớ và vận dụng được các từ để đặt câu. Để đẩy mạnh sự phát triển, khả năng vận động của cơ quan phát âm, cần tập cho trẻ các bài tập luyện cơ quan phát âm thích hợp: VD: Con có cái ca, cô cắt quả cà, con cầm cái ca, cùng cười ha...ha..ha Có con Ba Ba, đội nhà đi trốn, bì bà bì bõm, bé bắt Ba Ba. Bà bảo bé, bé bế búp bê, bé bồng, bé bế, búp bê ngoan nào. - Cô tổ chức những trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ: VD: Trò chơi bắt chước tiếng kêu của các con vật, ai nhanh hơn, thi xem ai giỏi hơn. *Tháng 1, 2: Vẫn xuyên suốt 2 nhiệm vụ trên nhưng đào sâu vấn đề luyện trí nhớ cho trẻ qua cái bài thơ, đồng dao, bài đồng dao được phổ nhạc như bài: “Con kiến mà leo cành đa, leo phải cành cụt, leo vào leo ra” ...., đặc biệt là những câu chuyện kể đầy hấp dẫn và lôi cuốn. Gợi ý cho trẻ sử dụng những loại câu đơn giản đủ nghĩa. *Tháng 3, 4, 5: Xây dựng những trò chơi giúp trẻ nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc. 12.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> VD: Trẻ nói theo mẫu câu của 1 câu truyện nào đó: “Chiếp chiếp cứu tôi với… con xin lỗi mẹ”. Cho trẻ chơi từ dễ đến khó, các mẫu câu phức tạp gần lên. Để củng cố kĩ năng nói đúng ngữ pháp, pháp triển trí tưởng tượng, sáng tạo của trẻ. Một khi đã có một số lượng vốn từ phong phú trẻ sẽ tự tin giao tiếp với mọi người một cách hứng thú hơn. dạy. 3.3. Xây dựng môi trường nhóm lớp thân thiện, phong phú hấp dẫn đối với trẻ: Môi trường lớp học thân thiện, an toàn đối với trẻ là điều rất quan trọng. Khi trẻ được quan tâm, chia sẻ, được vui chơi thoải mái, được đáp ứng nhu cầu vui chơi thì khả năng giao tiếp, ứng xử, sẽ phát triển theo hướng tích cực. Do vậy, tôi luôn chủ động, sáng tạo trong việc tìm tòi, đổi mới, xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học nhằm tạo hứng thú cho trẻ trong các hoạt động vui chơi và học tập. Môi trường lớp học phong phú hấp dẫn sẽ thu hút trẻ vào lớp vì vậy tôi luôn thay đổi theo từng chủ đề. Đồ dùng, đồ chơi cũng sắp xếp đa dạng, phong phú, sắp xếp khoa học, hợp lý sao cho giáo viên và trẻ dễ thấy, dễ lấy, dễ sử dụng, tạo điều kiện cho trẻ hoạt động một cách tích cực. Ví dụ: Trong chủ đề: Thực vật, tôi trang trí mảng tranh về hoa, quả, rau trên tường để trẻ có thể gắn tranh hoa, quả, rau mà trẻ thích ở mảng dưới. Ở các góc chơi tôi sắp xếp đồ chơi các loại hoa, quả, rau để trẻ tự chọn đồ chơi mà trẻ thích.. 13.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Hình ảnh chủ điểm thực vật Hàng ngày khi đến lớp trẻ luôn được hoạt động với đồ chơi, tranh ảnh, trẻ được nhận biết, gọi tên các con vật, gọi tên các đặc điểm đặc trưng của đồ vật, đồ chơi, tranh ảnh…Từ việc được tích cực hoạt động, ích cực nói vốn từ của trẻ sẽ hình thành và phát triển. Trong quá trình trẻ hoạt động, trải ghiệm tôi luôn quan tâm, hướng dẫn tỉ mỉ, tạo cơ hội cho trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động thực hành, vui chơi, giao tiếp, giúp trẻ biết đoàn kết, giúp đỡ, nhường nhịn, lẫn nhau từ đó hình thành nhân cách cho trẻ. Ngoài ra, ở các góc chơi tôi còn trang trí bằng các đồ chơi tự tạo, đồ chơi mô phỏng các đồ dùng cá nhân trong gia đình hay các loại đồ dùng khác để trẻ hoạt động.. 14.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Hình ảnh đồ dùng đồ chơi tự tạo ở góc Trong khi trẻ hoạt động trẻ được trao đổi với nhau có sự hướng dẫn của cô nên vốn từ của trẻ được phát triển hoặc sau mỗi sáng sau khi đón trẻ vào lớp tôi cho trẻ quan sát và gọi tên từng thành viên trong gia đình và công việc của mọi người trong gia đình, uốn nắn các âm mà trẻ phát ra sao cho không ngọng, đủ câu, đủ từ và đúng nghĩa của nó giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách chính xác. Tương tự với các chủ đề khác tôi cũng làm như vậy trẻ rất hứng thú tham gia các hoạt động và hiệu quả đạt rất tốt, ngôn ngữ của trẻ được phát triển, môi trường học tập của trẻ cũng phong phú hơn. 3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ: Với trẻ nhỏ bản tính hiếu động khả năng chú ý có chủ định còn hạn chế, để thu hút được trẻ thì các bài giảng của giáo viên phải sinh động, có hình ảnh đẹp hấp dẫn trẻ. Điều này đòi hỏi giáo viên phải cã kiÕn thøc c¬ b¶n vÒ tin häc vµ biết sử dụng chương trình PowerPoint để tạo các hình ảnh đa dạng trên máy vi tính cho trẻ quan sát. 15.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Ví dụ : Tôi cho trẻ quan sát một số con vật sống trong rừng Nếu chỉ quan sát tranh thì tiết học sẽ trở nên đơn điệu, trẻ sẽ nhàm chán, hiệu quả của giờ học sẽ có phần hạn chế. Nhưng nếu cô ứng dụng phần mềm power point cho trẻ quan sát các con vật đang chuyển động với những hình ảnh minh hoạ “Thật” thì trẻ sẽ rất thích thú, tập trung chú ý giờ học sẽ đạt kết quả như mong muốn.. 16.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Hình ảnh chú voi con. Ví dụ: Hoạt động nhận biết “ Con gà trống” Nội dung kết hợp: Hát “Con gà trống” Tôi mở hình ảnh con gà trống đang gáy ò ó o cho trẻ xem và nói với trẻ “ Xin chào các bạn nhỏ lớp D1” Đố các bạn biết tôi là ai? Sau đó tôi đặt câu hỏi mở cho trẻ như sau: Con gì đây?, Cái gì đây?, Mào gà có màu gì?, Đuôi gà thế nào?, Gà thích ăn gì?, Gà trống gáy như thế nào?...Và cho trẻ bắt trước tiếng gà trống gáy ò ó o. Trong khi trẻ trả lời, tôi luôn chú ý dạy trẻ nói đủ câu, đủ từ. Sau đó tôi cho trẻ liên hệ thực tế: Ở nhà con có nuôi gà không? Hằng ngày ai cho gà ăn? Rồi tôi mở màn hình đàn gà đang mổ thóc cho trẻ xem sau đó tôi cho trẻ lấy thóc cho gà ăn luôn. Từ đó giáo dục trẻ yêu quý, biết chăm sóc gà, cuối cùng cho trẻ hát bài “ Con gà trống” theo nhạc.. 17.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Hình ảnh con gà trống Hoặc khi tổ chức hoạt động nhận biết các thành viên trong gia đình, tôi tổ chức chơi trò chơi dân gian “ Giồng rắn lên mây” đến câu cuối cô giả vờ gõ cửa và hỏi: “Bạn Đức Anh có nhà không” Sau đó, cô mở màn hình vi tính có hình ảnh gia đình bạn Đức Anh đang đi chơi rất vui vẻ, Mẹ đang dắt Đức Anh, Bố Đức Anh đang bế em”. Cô cho trẻ quan sát và đặt câu hỏi như: Ai đây? Bố Đức Anh đang làm gì? Mẹ đang làm gì? Để trẻ nhận biết về tên gọi và hành động của từng thành viên trong gia đình. Qua đó giúp trẻ hiểu ai cũng có một gia đình, mọi người trong gia đình đều yêu thương, kính trọng, quan tâm, chia sẻ lẫn nhau. Cuối cùng cô mở nhạc cho trẻ hát bài “ Cả nhà thương nhau”. *Với cách dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin như trên, trẻ rất thích thú vì được tri giác các hình ảnh thật, chuyển động được, có âm thanh phù hợp. Giáo viên không phải chuẩn bị tranh ảnh cồng kềnh mà trẻ tiếp thu bài một cách nhẹ 18.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> nhàng thoải mái. Trong khi trẻ thực hiện tôi luôn quan sát chú ý nếu trẻ nào nhận biết chưa đúng các sự vật, hiện tượng tôi hướng dẫn lại cụ thể cho trẻ. Khi trẻ nói sai, nói ngọng, tôi kiên trì sửa cho trẻ, tôi nhắc lại, nhấn mạnh để trẻ nói theo. Sau đó mỗi lần trẻ nói đúng, trả lời đúng câu hỏi tôi luôn động viên khích lệ trẻ tự tin, mạnh dạn, hứng thú trong các hoạt động. 3.5. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi, thông qua các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày. Để giúp trẻ nhận biết các sự vật, hiện tượng xung quanh và phát triển ngôn ngữ ngoài việc tổ chức tốt các hoạt động nhận biết, tôi còn dạy trẻ ở mọi lúc, mọi nơi. Qua các giờ hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong ngày nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức cho trẻ. * Qua giờ đón trả trẻ : Giờ đón trả trẻ và hoạt động vui chơi là lúc cần tạo không khí vui vẻ, thoải mái lôi cuốn trẻ tới trường, tới lớp vì vậy tôi thường xuyên cho trẻ xem tranh ảnh, vật thật được trang trí trên tường, lớp, góc chơi theo chủ đề, kích thích trẻ trả lời câu hỏi của cô, cho trẻ làm quen với các từ mới, từ khó, dần dần vốn từ của trẻ được tích lũy và ngôn ngữ của trẻ được hoàn thiện. Ví dụ: Cô trò chuyện với trẻ về gia đình của trẻ: + Gia đình con có những ai? + Trong gia đình ai yêu con nhất? + Mẹ yêu con như thế nào? + Buổi sáng ai đưa con đến lớp? + Bố con đưa đi bằng phương tiện gì?. 19.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Hình ảnh giờ đón trẻ. - Như vậy khi trò chuyện với cô trẻ tự tin vào vốn từ của mình, ngôn ngữ của trẻ nhờ đó mà được mở rộng và phát triển hơn. - Bên cạnh đó cô cũng thường xuyên đọc thơ, kể chuyện cho trẻ nghe khuyến khích trẻ phát âm và yêu cầu trẻ trả lời một số câu hỏi đơn giản. Ví dụ: Cô đọc cho các con nghe câu chuyện “ Thỏ con không vâng lời” Cô có thể hỏi trẻ: Cô vừa đọc cho các con nghe câu chuyện gì? Trong câu chuyện cô vừa đọc có những ai? Khi không nhớ được đường về nhà thỏ con đã làm gì? - Chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non, chơi có tác dụng rất lớn trong việc phát triển vốn từ cho trẻ. Ở nhà trẻ chơi chiếm rất nhiều thời gian chính vì vậy tôi thường xuyên tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi ở các góc nhằm giúp trẻ sử dụng các từ khác nhau để giao tiếp. 20.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Hình ảnh cô kể chuyện cho trẻ nghe * Thông qua hoạt động vui chơi: - Đối với trẻ nhà trẻ, được phát triển ngôn ngữ thông qua trò chơi là một biện pháp tốt nhất. Trò chơi đã trở thành phương tiện để cung cấp, tích luỹ được nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó trẻ biết sử dụng “Một số vốn từ ” đó một cách thành thạo. - Qua trò chơi trẻ sẽ được giao tiếp mạnh dạn hơn, ngôn ngữ cũng lưu loát hơn, vốn từ của trẻ cũng được tăng lên. Và tôi nhận thấy rằng khi trẻ chơi trò chơi xong sẽ gây sự hứng thú lôi cuốn trẻ vào bài học. Như vậy trẻ sẽ tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng và thoải mái. - Vì vậy bản thân tôi đã tìm tòi, tham khảo, đọc những tài liệu sách và tôi đã tổ chức cho trẻ một số trò chơi nhằm làm tăng thêm vốn từ cho trẻ, từ đó ngôn ngữ của trẻ ngày càng phong phú. * Trò chơi 1: “Cái gì” Dùng để làm gì ? 21.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Mục đích của trò chơi này là tôi muốn trẻ nhận biết được một số đồ dùng quen thuộc và biết tác dụng của những đồ chơi từ đó ngôn ngữ của trẻ cũng được phát triển : - Tôi cho trẻ ngồi chiếu xung quanh cô, cô nhắc tên đồ dùng nào thì trẻ phải nói nhanh đồ dùng đó dùng để làm gì ? - Cô nói: + Cái bát dùng để làm gì ?. ( Cái bát đựng cơm). + Cái cốc dùng để làm gì ? (Dùng để uống nước) + Cái mũ để làm gì ?. ( Cái mũ để đội). + Cái áo để làm gì ?. ( Cái áo để mặc). - Sau khi hỏi trẻ xong tôi vận dụng trò chơi này để rèn sự nhanh nhẹn và tư duy của trẻ. Tôi phát cho mỗi trẻ một lô tô đồ dùng khác nhau. Tôi yêu cầu trẻ gọi tên đồ dùng và xác định nơi cất đồ dùng đó trong lớp. Sau đó tôi hô: 1,2,3 yêu cầu trẻ chạy nhanh về đúng nơi đồ dùng. Ví dụ: “Trò chơi bế em” Trẻ được chơi với em búp bê, khi chơi sẽ giao tiếp với các bạn bằng ngôn ngữ hàng ngày. + Bác đã cho búp bê ăn chưa ? (Chưa ạ) + Khi ăn bác nhớ đeo yếm để bột không dây ra áo của búp bê nhé ! (Vâng ạ) + Ngoan nào mẹ cho búp bê ăn nhé ! + Bột vẫn còn nóng lắm để mẹ thổi cho nguội đã. (Giả vờ thổi cho nguội) + Búp bê của mẹ ăn ngoan rồi mẹ cho búp bê đi chơi nhé ! (Âu yếm em búp bê). 22.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Hình ảnh cô và trẻ chơi bế em - Qua giờ chơi cô không những dạy trẻ kỹ năng sống mà còn dạy trẻ nghe, hiểu giao tiếp cùng nhau và trao cho nhau những tình cảm yêu thương, gắn bó của con người. Hoặc ở góc “Bé khéo tay” chủ điểm “Giao thông” bằng miếng xốp thừa tôi đã tận dụng cắt thành hình ô tô, xe máy để cho trẻ in màu. Trẻ sẽ được in những PTGT đủ màu sắc tạo lên giấy thành sản phẩm của mình một cách nghệ thuật. Tôi thấy trẻ rất khéo léo, chăm chú khi làm, khi trẻ làm tôi ân cần đến bên trẻ trò chuyện cùng trẻ: + Con đang làm gì vậy ? (Con in hình ô tô ạ) + Ô tô của con có màu gì ? (Màu đỏ ạ) + Đây là phương tiện gì con có biết không ? (Xe đạp ạ) + Xe đạp này có màu gì ? (Màu vàng ạ) + Ô tô và xe đạp đi ở đâu hả con ? (Trên đường ạ) - Như vậy bằng những đồ chơi tự tạo thông qua hoạt động chơi không những rèn cho trẻ sự khéo léo mà còn góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 23.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> * Giáo dục ngôn ngữ thông qua hoạt động ngoài trời: - Hàng ngày tôi tổ chức cho trẻ đi dạo chơi quanh sân trường, cho trẻ quan sát các đồ vật, đồ chơi khác nhau theo từng chủ đề. Tùy từng loại đồ vật, đồ chơi mà tôi thường xuyên đặt câu hỏi để trẻ được gọi tên các đồ chơi quanh sân trường như: Đu quay, cầu trượt, bập bênh… Ngoài ra tôi còn giới thiệu cho trẻ biết cây xanh, cây hoa ở vườn trường và hỏi trẻ: + Cây hoa này có màu gì ? ( Trẻ trả lời màu đỏ) + Thân cây này có to không ? ( Có ạ) + Các con thấy cây bang này có to không ? (Có ạ) + Các con có nhìn thấy con gì đang bay đến không ?( Có ạ) + Con gì vậy ? ( Con chim) + Con chim kêu như thế nào ? ( Chích chích….). * Qua đó tôi giáo dục trẻ: Các con nhớ cây xanh rất tốt cho sức khoẻ của con người các con không được hái hoa, bẻ cành mà phải tưới cây để cây mau lớn nhé! (Vâng ạ) - Qua những câu hỏi cô đặt ra sẽ giúp trẻ tích luỹ được những vốn từ mới ngoài ra còn giúp trẻ phát triển ngôn ngữ chính xác, mạch lạc, rõ ràng hơn. 24.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Ở lứa tuổi này trẻ nhiều khi hay hỏi và trả lời trống không hoặc nói những câu không có nghĩa. Vì vậy bản thân tôi luôn chú ý lắng nghe và nhắc nhở trẻ, nói mẫu cho trẻ nghe và yêu cầu trẻ nhắc lại. * Trong giờ ăn, ngủ cũng vậy: Tôi thường đặt câu hỏi giúp trẻ nhận biết, gọi tên các món ăn. Ví dụ: Con ăn cơm với gì ? Canh rau gì ? Có ngon không ? - Đến khi ngủ tôi thường hát cho trẻ nghe những bài hát thân thương để giúp trẻ nằm đúng tư thế, không nói chuyện, chú ý nghe cô hát và dễ ngủ hơn. 3.6 Phát triển ngôn ngữ thông qua các hoạt động học: Trong các giờ học khác tôi thường xuyên lồng ghép các hoạt động với nhau, giúp trẻ nhận biết sự vật, hiện tượng một cách nhẹ nhàng, phù hợp nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. * Thông qua giờ nhận biết tập nói: Đây là môn học quan trọng nhất đối với sự phát triển ngôn ngữ và cung cấp vốn từ vựng cho trẻ. Trẻ ở lứa tuổi 24-36 tháng đang bắt đầu học nói, bộ máy phát âm chưa hoàn chỉnh, vì vậy trẻ thường nói không đủ từ, nói ngọng, nói lắp. Cho nên trong tiết dạy tôi luôn chuẩn bị đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn để gây hứng thú cho trẻ. Bên cạnh đó tôi còn chuẩn bị một hệ thống câu hỏi rõ ràng ngắn gọn trong khi trẻ trả lời cô hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu không nói cộc lốc. VD1:. Trong bài nhận biết “Con cá” Tôi muốn cung cấp cho trẻ biết từ “Đuôi. cá” tôi đã chuẩn bị một con cá thật và một con cá giả (được làm bằng bìa) để trẻ quan sát. Trẻ sẽ sử dụng các giác quan như: Sờ, nhìn….. Sau đó tôi đặt câu hỏi với trẻ. + Đây là con gì? “Con Cá ạ” + Các con nhìn xem cá muốn bơi được là nhờ cái gì mà đang quẫy quẫy đây? (Cái đuôi ạ) + Các con ơi, Cá đang nhìn chúng mình đấy thế mắt cá nằm ở đâu nhỉ? (Nằm ở trên đầu con cá) + Đố các bạn biết cá sống ở đâu? ( Sống ở dưới nước) 25.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> + Trên mình cá có gì mà lấp lánh thế ? ( Có vẩy) - Trong khi trẻ trả lời tôi luôn chú ý đến câu trả lời của trẻ. Trẻ phải nói được cả câu theo yêu cầu câu hỏi của cô. Nếu trẻ nói cộc lốc, thiếu từ tôi kịp thời sửa sai cho trẻ và nhắc trẻ nói đủ câu, rõ ràng. - Cứ như vậy tôi đặt hệ thống câu hỏi từ tổng thể đến chi tiết để trẻ trả lời nhằm kích thích trẻ phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ, qua đó lồng liên hệ thực tế giáo dục trẻ biết chăm sóc và bảo vệ các con vật. * Thông qua giờ thơ, truyện: Trên tiết học khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ và còn hình thành phát triển ở trẻ kỹ năng nói mạch lạc mà muốn làm được như vậy trẻ phải có vốn từ phong phú hay nói cách khác là trẻ cũng được học thêm được các từ mới qua giờ học thơ, truyện. + Để giờ thơ, truyện đạt kết quả cao cũng như hình thành ngôn ngữ cho trẻ thì đồ dùng phục vụ cho tiết học phải đảm bảo, đẹp, màu sắc phù hợp đảm bảo tính an toàn và vệ sinh cho trẻ. + Nếu là tranh vẽ phải đẹp, phù hợp với câu truyện, phía dưới phải có chữ to giúp cho việc phát triển vốn từ của trẻ được thuận lợi. + Bản thân giáo viên phải thuộc truyện, ngôn ngữ của cô phải trong sáng, giọng đọc phải diễn cảm, thể hiện đúng ngữ điệu của các nhân vật. VD1:. Trẻ nghe câu truyện “ Đôi bạn nhỏ” . Tôi cung cấp vốn từ cho trẻ. đó là từ “ Bới đất”. Cô có thể cho trẻ xem tranh mô hình một chú gà đang lấy chân để bới đất tìm giun và giải thích cho trẻ hiểu từ “ Bới đất”. ( Các con ạ, bản năng của những chú gà là mỗi khi đi kiếm ăn các chú phải lấy chân để bới đất, đào đất lên để tìm thức ăn cho mình, khi kiếm được thức ăn chú gà sẽ lấy mỏ để ăn đấy).. 26.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Hình ảnh cô kể chuyện cho trẻ nghe Sau khi giải thích tôi cũng chuẩn bị một hệ thống câu hỏi giúp trẻ nhớ được nội dung truyện và từ vừa học: + Hai bạn Gà và Vịt trong câu truyện cô kể rủ nhau đi đâu ?(Đi kiếm ăn ạ) + Vịt kiếm ăn ở đâu ? ( Dưới ao ) + Thế còn bạn Gà kiếm ăn ở đâu ? ( Trên bãi cỏ) + Bạn Gà kiếm ăn như thế nào ? ( Bới đất tìm giun ) + Khi hai bạn đang kiếm ăn thì con gì xuất hiện đuổi bắt Gà con ? ( Con Cáo) + Vịt con đã cứu Gà con như thế nào ? (Gà nhảy phốc lên lưng Vịt, Vịt bơi ra xa). + Qua câu truyện con thấy tình bạn của hai bạn Gà và Vịt ra sao ? ( Thương yêu nhau) + Nếu như bạn gặp khó khăn thì các con phải làm gì ? ( Giúp đỡ bạn ạ). 27.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Cô kể 1-2 lần cho trẻ nghe giúp trẻ hiểu thêm về tác phẩm và qua đó lấy nhân vật để giáo dục trẻ phải biết yêu thương và giúp đỡ bạn trong lúc gặp khó khăn. VD2:. Qua bài thơ “ Cây bắp cải ” tôi muốn cung cấp cho trẻ từ “ Sắp. vòng quanh”. Tôi chuẩn bị một chiếc bắp cải thật để cho trẻ quan sát, trẻ phải được nhìn, sờ, ngửi…..và qua vật thật tôi sẽ giải thích cho trẻ từ “ Sắp vòng quanh”. - Tôi giải thích cho trẻ: Các con nhìn này đây là cây bắp cải mà hàng ngày mẹ vẫn mua về để nấu cho các con ăn đấy. Các con nhìn xem lá bắp cải rất to có màu xanh và khi cây bắp cải càng lớn thì lá càng cuộn thành vòng tròn xếp trồng lên nhau lá non thì nằm ở bên trong được bao bọc bằng những lớp lá già ở ngoài . Bên cạnh đó tôi cũng chuẩn bị câu hỏi để trẻ trả lời: + Cô vừa đọc cho các con nghe bài thơ gì ? (Cây bắp cải ạ) + Cây bắp cải trong bài thơ được miêu tả đẹp như thế nào ?(Xanh man mát) + Còn lá bắp cải được nhà thơ miêu tả ra sao ? ( Sắp vòng quanh ạ) + Búp cải non thì nằm ở đâu ? ( Nằm ở giữa ạ). 28.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Như vậy qua bài thơ ngoài những từ ngữ trẻ đã biết lại cung cấp thêm vốn từ mới cho trẻ để ngôn ngữ của trẻ thêm phong phú. - Ngoài việc cung cấp cho trẻ vốn từ mới thì việc sửa lỗi nói ngọng, nói lắp cũng vô cùng quan trọng khi trẻ giao tiếp. Khi áp dụng vào bài dạy tôi luôn chú trọng đến điều này và đã kịp thời sửa sai cho trẻ ngay tại chỗ. - Như vậy thơ truyện không những kích thích nhận thức có hình ảnh của trẻ mà còn phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách toàn diện. Trẻ nhớ nội dung câu truyện và biết sử dụng ngôn ngữ nói là phương tiện để tiếp thu kiến thức . * Thông qua giờ âm nhạc: - Để thu hút trẻ vào giờ học và giúp trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt hơn. thôi thúc tôi phải nghiên cứu, sáng tạo những phương pháp dạy học tốt nhất có hiệu quả với trẻ. - Đối với tiết học âm nhạc trẻ được tiếp xúc nhiều đồ vật ( Trống, lắc, phách tre, mõ, xắc xô…… và nhiều chất liệu khác ) trẻ được học những giai điệu vui tươi kết hợp với các loại vận động theo bài hát một cách nhịp nhàng. Để làm được như vậy đó là nhờ sự hiểu biết, nhận thức vốn từ, kỹ năng nhất là sự giao tiếp bằng ngôn ngữ của trẻ được tích luỹ và lĩnh hội, phát triển tính nghệ thuật, giúp trẻ yêu âm nhạc. - Qua những giờ học hát, vận động theo nhạc, trẻ đã biết sử dụng ngôn ngữ có mục đích, biết dùng ngôn ngữ và động tác cơ bản để miêu tả những hình ảnh đẹp của bài hát. VD:. Hát và vận động bài “ Con voi”. + Câu đầu tiên : Con vỏi con voi Cái vòi đi trước. ( Trẻ đưa tay ra phía trước giả làm vòi con voi) + Câu thứ hai : Hai chân trước đi trước Hai chân sau đi sau. ( Hai tay chống hông , hai chân nhấc lên nhấc xuống) 29.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> + Câu cuối :. Còn cái đuôi đi sau rốt Tôi xin kể nốt Câu chuyên con voi.. ( Một tay chống hông, một tay đưa ra đằng sau vờ làm đuôi con voi). Cô và trẻ đang vận động bài « Chú voi con » 3.7. Phối kết hợp với phụ huynh nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. * Để vốn từ của trẻ phát triển tốt không thể thiếu được đó là sự đóng góp của gia đình. Việc giáo dục trẻ ở gia đình là rất cần thiết tôi luôn kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trao đổi thống nhất về cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và kế hoạch lịch sinh hoạt dạy học cho từng tháng, từng tuần cho phụ huynh nắm bắt được. * Vì đây là trẻ nhà trẻ, trẻ bắt đầu tập nói tôi trao đổi với phụ huynh về ý nghĩa phát triển vốn từ cho trẻ và yêu cầu phụ huynh cùng phối hợp với cô giáo trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Hàng ngày phụ huynh phải dành nhiều thời gian 30.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> thường xuyên trò chuyện cùng trẻ, cho trẻ được tiếp xúc nhiều hơn với các sự vật hiện tượng xung quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ. * Đối với những cháu mới đi học vốn từ của trẻ còn hạn hẹp, hơn nữa trẻ rất hay nói ngọng, nói lắp thì vai trò của phụ huynh trong việc phối hợp với cô giáo trong việc trò chuyện với trẻ là rất cần thiết bởi nó giúp trẻ được vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống của trẻ, trẻ được giao tiếp, được sửa âm , sửa ngọng. * Phụ huynh cần cố gắng phát âm đúng, không nên bắt trước những từ trẻ nói ngọng mà cần phải sửa sai ngay những từ trẻ nói sai cho trẻ để trẻ bắt chước được cho đúng. * Ngoài ra tôi còn kết hợp với phụ huynh sưu tầm những quyển thơ, truyện có chữ, hình ảnh to, rõ nét , nội dung phù hợp với lứa tuổi nhà trẻ để cho trẻ làm quen và để xây dựng góc thư viện sách truyện của lớp.. 31.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Hình ảnh phối hợp với phụ huynh PHẦN III- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng thuận hợp tác của tập thể sư phạm, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã giúp tôi đạt được một số kết quả trong việc dạy trẻ mầm non các kỹ năng sống cơ bản thể hiện ở các kết quả sau: * Đối với giáo viên: - Giáo viên đã hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ đó có kế hoạch cụ thể về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. * Đối với trẻ: 32.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> - 90% số trẻ đã mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp với cô và các bạn trong lớp, với mọi người xung quanh. - Vốn từ của trẻ đã phong phú hơn rất nhiều so với đầu năm học. Trẻ đã có thể tự đề nghị với cô điều trẻ muốn. Đã có trẻ tự kể lại được với cô một sự việc, hiện tượng vừa xảy ra, có trẻ đã kể lại được một câu chuyện ngắn với sự giúp đỡ của cô cho cô và các bạn nghe. - Trẻ đã biết cách sắp xếp trật tự các từ trong câu nên khi trẻ nói trẻ không bớt từ mà trẻ đã phát âm được cả câu trọn vẹn. - Khả năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi của trẻ đã tốt hơn rất nhiều. Trẻ đã biết cách trình bày có trình tự, chính xác một nôi dung nhất định với cô. Cách diễn đạt lời nói của trẻ đã lưu loát hơn nhiều so với đầu năm học, có trẻ đã có thể kể lại một sự việc mới xảy ra, có trẻ đã kể lại được câu chuyện ngắn với sự giúp đỡ của cô. - Khả năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi của trẻ đã tiến bộ rõ rệt. - Ngôn ngữ của trẻ đã phong phú hơn và trẻ đã biết vận dụng vốn từ vào cuộc sống hàng ngày kết quả được thể hiện qua bảng đối chiếu như sau. *Kết quả đạt được cuối năm như sau: Phân loại khả năng. Đầu năm Tốt. Khá. TB. Cuối năm Yếu. Tốt. Khá. TB. Yếu. Khả năng nghe hiểu ngôn 15. 30. 40. 15. 70. 20. 10. 0. ngữ và phát âm của trẻ Vốn từ của trẻ. 10. 25. 35. 30. 75. 20. 5. 0. Khả năng nói đúng ngữ. 17. 25. 33. 25. 65. 25. 5. 5. pháp Khả năng giao tiếp của. 22. 30. 30. 18. 75. 25. 5. o. trẻ Kinh nghiệm sống của trẻ 10. 20. 45. 25. 60. 25. 10. 5. Trí nhớ của trẻ. 30. 30. 17. 80. 15. 5. 0. 23. 33.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 1. Bài học kinh nghiệm: Muốn có được kết quả trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua quá trình thực hiện tôi rút ra một số kinh nghiệm sau: * Bản thân cần hiểu rõ tầm quan trọng của ngôn ngữ với việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ, không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện ngôn ngữ của mình để phát âm chuẩn. * Làm giầu vốn từ của trẻ qua việc hướng dẫn trẻ quan sát, vui chơi, kể truyện và đọc truyện cho trẻ nghe. * Củng cố vốn từ cho trẻ. * Tích cực hoá vốn từ cho trẻ. * Tích cực làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo hấp dẫn với trẻ và phù hợp với nội dung của bài dạy. * Luôn tạo không khí vui tươi, thoải mái cho trẻ, tạo điều kiện quan tâm đến những trẻ nhút nhát, dành thời gian gần gũi trò chuyện với trẻ để trẻ mạnh dạn, tự tin tham gia vào các hoạt động tập thể giúp trẻ được giao tiếp nhiều hơn. * Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa cô giáo và phụ huynh để nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ từ đó có kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ. * Tổ chức nhiều trò chơi sử dụng ngôn ngữ. * Cô giáo tạo điều kiện cho trẻ nghe nhiều và nói chuyện nhiều với trẻ, luôn tìm cách thúc đẩy trẻ sử dụng ngôn ngữ một cách chủ động. * Tích cực cho trẻ làm quen với thiên nhiên để phát triển khả năng quan sát, giúp trẻ củng cố và tư duy hoá các biểu tượng bằng ngôn từ. 2. Một số ý kiến đề xuất: *Đối với nhà trường Cần quan tâm động viên kịp thời đến giáo viên về vật chất cũng như về tinh thần để họ yên tâm công tác.. 34.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Cần tích cực tham mưu với các cấp các ngành để tạo điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy và học của cô và trò. Tạo điều kiện tối đa cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn. Tiếp tục cho giáo viên đi thăm quan môi trường sư phạm và các tiết dạy mẫu ở trường bạn để học hỏi kinh nghiệm. * Đối với cấp trên. Đề nghị phòng giáo dục tổ chức các buổi chuyên đề cho giỏo viờn được thăm quan học tập. Tæ chøc cho chÞ em ®i tham quan c¸c trêng ®iÓm trong vµ ngoµi thµnh phố để học hỏi kinh nghiệm về cụng tỏc giỏo dục trẻ. Nhµ níc cÇn t¨ng cêng ®Çu t vÒ c¬ s¬ vËt chÊt, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi để phục vụ các cháu đợc tốt hơn. Quan tâm hơn nữa đến chế độ chính sách của giáo viên để chị em yên tâm công tác. PHẦN IV : KẾT LUẬN Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường Mầm Non là vấn đề rất quan trọng và cần thiết, mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Phát triển ngôn ngữ giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống giao tiếp hàng ngày và hoạt động nhận thức của con người nói chung, sự phát triển tâm lý nhận thức của trẻ nói riêng, đặc biệt là trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng khả năng ngôn ngữ phát triển rất nhanh. Tôi nhận thấy rằng việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ là cả quá trình liên tục và có hệ thống đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, bền bỉ khắc phục khó khăn để tìm ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện của các con, 35.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> hơn nữa cô giáo là người gương mẫu để trẻ noi theo, điều này đã góp phần bồi dưỡng thế hệ măng non của đất nước.. Kim An, ngày 20 tháng 03 năm 2016 Tôi xin cam đoan bản SKKN của tôi là do tôi tự làm không sao chép. Người viết. Phạm Thị Hà. Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG. Nguyễn Thị Lan Phương. Ý KIẾN, NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ.. 36.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………..…….. ……………………………………………………………………………………… ………………………..... 37.

<span class='text_page_counter'>(38)</span>

×