Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.43 KB, 11 trang )

BÀI TẬP LỚN

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC – LÊNIN

ĐỀ TÀI: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0


LỜI NĨI ĐẦU

Việt Nam từ một nước nơng nghiệp lạc hậu đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội với cơsở vật
chất kĩ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa cao, quanhệ sản xuất mới
chưa hoàn thiện. Từ thập niên 60 của thế kỉ XX, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta
đã hiểu được tác dụng của CNH-HĐH đốivới nước ta rất to lớn. CNH trước hết là quá
trình thực hiện mục tiêu xây dựng kinh tế Xã Hội Chủ Nghĩa. Đó là q trình thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp thành một xã
hội công nghiệp gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ,ngày càng
thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới Xã Hội Chủ Nghĩa.
Vì vậy, CNH- HĐH là một xu hướng khách quan, phù hợp với xu thế của thời đại
và hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ. góp phần tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ
Nghĩa Xã Hội, hoàn thiện quan hệ sản xuất., tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ. Kể từ khi Đảng ta đề ra đường lối và lãnh đạo tiến hành cơng cuộc
CNH-HĐH tính đến nay đã trên nửa thế kỷ.
Tuy nhiên, cuộc chiến tranh vô cùng ác liệt và kéo dài không những đã làm gián
đoạn công cuộc CNH, HĐH, mà bom đạn Mỹ còn phá hủy hầu hết những gì mà nhân dân
ta đã làm được trong thời kì hịa bình ở miền Bắc trước đó. Đồng thời sau khi chiến tranh
kết thúc, do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan, nên đất nước đã
rơi vào khủng hoảng nặng nề về KT – XH. Hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các nước
đang phát triển. Đối với nước ta hiện nay, nếu tận dụng được những thành tựu của cuộc


cách mạng này có thể đẩy mạnh và rút ngắn khoảng cách, thời gian tiến hành CNH,HĐH
đất nước. Thực tế đó đang đặt ra vấn đề cần phải năm bắt thực trạng hiện tại và có những
giải pháp phù hợp đối với quá trình CNH, HĐH đất nước hiện nay. Chính vì vậy, vấn đề
“Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0.”
là đề tài ý nghĩa cả về lýluận và thực tiễn.


NỘI DUNG

I. LÝ THUYẾT
1. Quan niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên thế giới và ở ViệtNam

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động kinh tế và quản lý kinh tế- xã hội từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Lịch sử cơng nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm. Vào giữa thế kỷ
XVIII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến hành cuộc cách mạng công
nghiệp, với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ công sang lao động cơ khí. Đây
là mốc đánh dấu sự khởi đầu cho tiến trình cơng nghiệp hóa của thế giới. Tuy vậy, phải
đến thế kỷ XIX, khái niệm công nghiệp hóa mới được dùng để thay thế cho khái niệm
cách mạng công nghiệp, mặc dù sau cách mạng công nghiệp ở Anh, một thế hệ cơng
nghiệp hóa đã diễn ra ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Có thể khái qt, cơng
nghiệp hóa là q trình tạo sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp với nền kinh tế lạc
hậu, dựa trên lao động thủ công, năng suất thấp sang nền kinh tế công nghiệp với cơ cấu
kinh tế hiện đại, dựa trên lao động sử dụng bằng máy móc, tạo ra năng suất lao động cao.
Như vậy, cơng nghiệp hóa làq trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành nước
cơng nghiệp hiệnđại với trình độ cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao động cao
trong các ngành kinh tế quốc dân. Hiện đại hóa là q trình tận dụng mọi khả năng để đạt
trình độ cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại.

Ở Việt Nam, Đảng ta xác định: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trìnhchuyển
đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vàquản lý kinh tế - xã
hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phương tiện, phươngpháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”
Khái niệm cơng nghiệp hố như vậy Đảng ta đã xác định rộng hơn những quan
điểm trước đó bao gồm tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả về dịch vụ và quản lý


kinh tế xã hội được sử dụng bằng các phương tiện tiên tiến hiện đại cùng với kĩ thuật và
công nghệ cao. Như vậy tư tưởng CNH khơng bó hẹp trong phạm vi các trình độ lực
lượng sản xuất đơn thuần, kĩ thuật đơn thuần để chuyển lao động thủ cơng thành lao động
cơ khí như quan niệm trước đây.

2. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
2.1. Định nghĩa

Theo Klaus Schwab, người sáng lập đồng thời là chủ tịch điều hành Diễnđàn Kinh
tế Thế giới, cách mạng cơng nghiệp 4.0 có lịch sử hình thành vơcùng ấn tượng: “ Cách
mạng cơng nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nướcvà hơi nước để cơ giới hóa sản xuất.
Cuộc cách mạng lần thứ hai điễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc
cách mạng lần ba sử dụng điện tử và cơng nghệ thơng tin để tự động hóa sản xuất. Và giờ
đây, cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư đã và đang dần hình thành từ cuộc cách mạng
lần ba. Nó là sự kết hợp của các cơng nghệ và cũng đồng thời làm mờ ranh giới giữa vật
lý, kỹ thuật số và sinh học”
Theo ông Klaus Schwab, tốc độ đột phá của Cách mạng Công nghiệp 4.0 hiện
"khơng có tiền lệ lịch sử". Khi so sánh với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây,
4.0 đang tiến triển theo một hàm số mũ chứ không phải làtốc độ tuyến tính. Hơn nữa, nó
đang phá vỡ hầu hết ngành công nghiệp ở mọi quốc gia. Và chiều rộng và chiều sâu của
những thay đổi này báo trước sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và

quản trị.

2.2. Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ diễn ra như thế nào?

Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra trên ba lĩnh vực: Vật lý, Kỹ thuật số và Công
nghệ sinh học. - Lĩnh vực Vật lý gồm robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, vật liệu mới
và công nghệ Nano. - Lĩnh vực Kỹ thuật số bao gồm: Trí tuệ nhân tạo (AI), vạn vật kết
nối (Internet of things -IoT) và dữ liệu lớn (Big Data). - Lĩnh vực Công nghệ sinh học
gồm: Nông nghiệp, Thủy sản, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo,
hóa học và vật liệu.

2.3. Việt Nam đang đón nhận xu hướng cơng nghiệp 4.0 như thế nào?


Ở Việt Nam, lãnh đạo Đảng và Nhà nước vẫn thường xun có thơng điệp u cầu
thúc đẩy Cách mạng công nghiệp 4.0 trong các hội nghị, hội thảo,diễn đàn… Và đến
tháng 5/2017 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã có Chỉ thị cụ thể số
16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
để yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương tạo điều kiện tốt nhất cho sự tăng tốc phát triển của
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam. Nền công nghiệp 4.0 là xu thế công nghệ
tất yếu mà Việt Nam phải hướng đến để theo kịp các nước phát triển trên thế giới với các
công nghệ thơng minh như: trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, tự động hố, cơng nghệ in
3D và người máy,... “Khơng nằm ngồi guồng quay, các doanh nghiệp Việt Nam cần có
một lộ trình cụ thể để bắt kịp xu hướng phát triển của thế giới trong cách mạng công
nghiệp 4.0”, ơng Trương Gia Bình - Chủ tịch HĐQT FPT Trương Gia Bình.
Trong khi đó trong Hội thảo Năng lực cạnh tranh và phát triển bao trùm trong bối
cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4” do Bộ Ngoại giao Việt Nam và Diễn đàn Kinh tế
Thế giới WEF tổ chức ngày 17/11, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ phát biểu rõ ràng
rằng do điều kiện lịch sử, Việt Nam đã “lỡ nhịp” cả ba cuộc cách mạng công nghiệp trước
đây nhưng khẳng định“cơ hội của Việt Nam sẽ ở cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4

này là rất lớn”, phải chuẩn bị nghiêm túc, tồn diện, có trọng điểm để nắm bắt được cơ
hội phát triển đất nước.

II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Thực trạng

Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhiều thách
thức và khó khăn rất lớn. Thế giới tư bản chủ nghĩa dựa vào lợi thế kinh tế của mình
nhắm hạn chế sự phát triển của xã hội chủ nghĩa trong đó có Việt Nam. Hơn thế trong
thời điểm hiện nay thế giới đang diễn ra các cuộc chạy đua phát triển kinh tế các nước
nhanh chóng thực hiện các chính sách kinh tế nhắm đưa kinh tế nước mình đi lên trong
đó lấy con người làm trung tâm. Muốn như vậy chúng ta phải thực hiện cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa.
Đối với những nước có nền kinh tế chưa phát triển như nước ta với một nền sản
xuất nhỏ, sản xuất thủ công là chủ yếu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn chúng ta : “
Việt Nam là một nước nước nông nghiệp lạc hậu, công cuộc đổi mới xã hội cũ thành xã
hội mới gian nan, phức tạp hơn việc đánh giặc ”.Công nghiệp hóa là q trình mang tính
qui luật để tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại.
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đang thực sự trở thành vấn đề thu hút được nhiều
sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu, của mọi doanh nghiệp và của toàn


xã hội. Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đóng một vai trị chủ đạo trong q trình tiến lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta, quyết định trong việc xây dựng cơ sở tiền đề vật chất cho chủ
nghĩa xã hội. Từ thập niên 60 của thế kỷ XX Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối
và lấy đó làm nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên CNXH. Đại hội lần
thứVIII, Đảng ta đã khẳng định : tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, vững bước đi
lên CNXH là nhiệm vụ hàng đầu.
Do cơ bản từ một nước nông nghiệp nghèo và lạc hậu nên cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa ở nước ta hiện nay phải có : “ những bước tuần tự và có nhữngbước nhảy vọt ”

mới có thể theo kịp trình độ phát triển của thế giới.

1.1. Thành tựu

Cho đến nay, Đảng và Nhà nước xác định, đất nước đang trong quá trình đẩy
mạnh CNH, HĐH theo định hướng XHCN, nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội và góp phần nâng cao mức sống nhân dân.CNH, HĐH là điều kiện căn bản
nhất để tạo ra tiến bộ kỹ thuật, tiến bộ xã hội, thay đổi cơ cấu lao động chuyển từ lao
động nông nghiệp sang lao độngcơng nghiệp, dịch vụ, tất cả vì mục tiêu: dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thực tiễn quá trình CNH, HĐH đã mang lại
nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực kinh tế, tác động cả tích cực và tiêu cực đến nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội :
- Về khoa học công nghệ:
+ Tiềm lực Khoa học và công nghệ đã được tăng cường và phát triển. Đào tạo
được nguồn nhân lực quan trọng, có khả năng tiếp thu tương đối nhanh và làm chủ
được tri thức, công nghệ hiện đại trong một số ngành và lĩnh vực.Tỉ lệ chi ngân
sách nhà nước cho KHCN đã đạt 2% đánh dấu mốc quan trọng trong q trình
thực hiện chính sách đầu tư phát triển KHCN của Đảng và Nhà nước.
+ Cơ chế quản lí Khoa học và cơng nghệ từng bước được đổi mới. Phải kể
đến hệ thống quản lí nhà nước về KHCN được tổ chức từ TW đến địa phương;
Thực hiện Luật Khoa học và công nghệ, các chương trình đề tài, dự án KHCN; tổ
chức việc cấp phát kinh phí đến nhà khoa học theo hướng giảm bớt các khâu trung
gian;….


+ Trình độ nhận thức và ứng dụng Khoa học và công nghệ của nhân dân ngày
càng được nâng cao. Hoạt động KHCN ngày càng được xã hội hóa trên phạm vi cả
nước.
- Về cơ cấu kinh tế
+ Cơ cấu thành phần kinh tế đã có sự chuyển dịch khá rõ. Việc thực hiện quá trình

CNH, HĐH rút ngắn đã góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng GDP, bình quân đạt
4,45% giai đoạn 1986 – 1990, 6,99% giai đoạn 1991 – 2000,7,26%/giai đoạn 2001
– 2010. Giai đoạn 2011-2015 tốc độ có giảm cịn 5,9% nhưng những năm sau
phục hồi rõ nét, cụ thể các năm 2017 đạt 6,81%, năm 2018 đạt 7,08% và khoảng
7,02% năm 2019
+ Xây dựng được một cơ cấu vùng hợp lí theo hướng phát huy lợi thế từngvùng
gồm 6 vùng KT – XH và 4 vùng kinh tế trọng điểm
+ Cơ cấu các ngành Kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực. Một số ngành công
nghiệp như: Điện, điện tử, công nghệ thông tin và viễn thông, chế tạo thiết bị năng
lượng, dệt may, da giày, xây dựng…đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp
phần tích cực trong giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng năng
suất và nâng cao đời sống nhân dân
+ Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với q trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế phục vụ tốt hơn các mục tiêu CNH,HĐH. Tỷ trọng công nghiệp
trong GDP tăng từ 32,24% năm 2011 lên 33,25% vào năm 2015 và 34,39 năm
2019; tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 19,57% năm 2011xuống còn 17,0% năm 2015
và còn 13,96% năm 2019; trong khi đó tỷ trọng dịch vụ cũng tăng tương ứng
36,74%, 39,40% và 41,64%. Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội giảm từ 48,4% năm 2011 còn 44,3% năm 2015 và 34,7% năm 2019, tỷ
trong lao động trong công nghiệp tăng tương ứng: 21,3%, 22,9% và 29,4%, lao
động trong dịch vụ cũng tăng:30,3%, 32,8% và 35,9 %.
Những kết quả này không chỉ khẳng định về sự chuyển biến kinh tế - xã hội ở Việt
Nam, mà còn tạo niềm tin đối với bạn bè quốc tế, vì vậy, chỉ số tín nhiệm về năng lực
cạnh tranh của Việt Nam tăng 3,5 điểm và 10 bậc theo đánh giá của WEF (Diễn đàn kinh
tế thế giới), Việt Nam trở thành quán quân trong cuộc đua cải thiện thứ hạng trong xếp
hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019, nằm trong nửa trên của bảng xếp hạng thế giới,
vị trí 67 trên 141 nền kinh tế được xếp hạng. Cũng chính vì vậy, càng khẳng định tính tất
yếu của q trình CNH, HĐH mà ngày nay chúng ta đang triển khai thực hiện. CNH,
HĐH không chỉ tạo cơ sở cho nơng nghiệp phát triển, mà CNH, HĐH cịn tạo cơ sở vật
chất - kỹ thuật của một xã hội mới, XHCN. Là nước có nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu

quá độ lên CNXH như Việt Nam, việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH phải
thực hiện từ đầu, từ khơng đến có, từ gốc đến ngọn thông qua CNH, HĐH đất nước. Mỗi


bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
CNXH, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hồn thiện quan hệ sản xuất
XHCN, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.

1.2. Những tồn tại và hạn chế

- Bên cạnh những thành tựu trong 30 năm đổi mới, công cuộc CNH, HĐH cịn
nhiều bất cập. Phó Thủ tướng Nguyễn Xn Phúc nhận định: Mơ hình CNH, HĐH chưa
được định hình rõ nét; chưa phát triển có hiệu qu ả cácngành cơng nghiệp ưu tiên và chưa
tận dụng lợi thế về công nghệ và nguồn lực đầu tư nước ngoài để tạo tính lan toả, thúc
đẩy sản xuất trong nước phát triển tương xứng. Đặc biệt, quá trình thực hiện CNH chưa
gắn chặt với HĐH,phát triển công nghiệp vẫn chỉ là gia công, lắp ráp, giá trị thấp.
- Các chủ trương CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn triển khai cịn chậm và
chưa thật hiệu quả, rõ hướng; môi trường thể chế yếu kém, chất lượng nguồn nhân lực
thấp và kết cấu hạ tầng yếu vẫn là điểm nghẽn, là nút thắt đang cản trở q trình CNH,
HĐH đất nước.
- Mơ hình CNH, HĐH còn đang ở dạng khái niệm, chưa được cụ thể hóa thành
tiêu chí nước cơng nghiệp. Chiến lược có sự thiên lệch về cơ cấu ngành; dựa vào khai
thác và bán tài nguyên; các ngành sử dụng nhiều vốn hơn là sử dụng lao động và công
nghệ cao… đã tạo ra một số hạn chế khiến tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH diễn ra chậm,
chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới, nhiều vấn đề đặt ra cần nghiêm túc xem xét để
tìm hướng giải quyết. Cụ thể như sau :
- Tăng trưởng kinh tế thiếu bền vững: Tăng trưởng chủ yếu dựa trên đầu tư vốn và
tăng trưởng tín dụng, trong khi chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu, dựa trên
năng suất các yếu tố tổng hợp mà căn bản là khoa học công nghệ và tri thức. Do vậy, nền
kinh tế tăng trưởng nhưng chưa bền vững, chất lượng tăng trưởng chưa cao, năng suất,

hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, các cân đối vĩ mơ chưa thật sự vững chắc, hệ thống tài
chính non yếu và đang bộc lộ nhiều bất cập.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm: Tuy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đạt được các thành công, song chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệ tquá trình chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH, HĐH (bao gồmcả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động) đã
“chững lại” trong nhiều năm và chậm có sự điều chỉnh phù hợp. CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn được xem có vai trị cốt lõi trong q trình CNH, HĐH đất nước
nhưng phát triển ngành nông nghiệp đang mất cân đối trên một số mặt, hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn còn chậm phát triển


- Sức cạnh tranh chưa cao: Nhìn chung chất lượng, hiệu quả, sức cạnh cạnh nền
kinh tế yếu, năng suất lao động cịn có khoảng cách lớn so với nhiều nước và chậm được
cải thiện (kém từ 2 đến 15 lần so với các nước khu vựcASEAN)
- Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển: Tỷ trọng lao động làm việc
trong khu vực nông nghiệp tuy giảm những vẫn còn ở mức cao so với nhiều nước trong
khu vực. Tỷ trọng lao động qua đào tạo còn thấp, lao động thiếu việc làm và khơng việc
làm cịn nhiều. Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn chậm được cải thiện, chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển của đất nước. Nhiều nguồn lực xã hội đã được dành để ưu tiên cho
phát triển nguồn nhân lực, song kết quả đạt được trong thời gian qua còn chưa tương
xứng.
- Hệ thống hạ tầng thiếu và yếu: Năng lực hạ tầng giao thơng chưa đồng bộ và cịn
lạc hậu so với thế giới; sự kết nối giao thông vận tải đường bộ với các hệ thống giao
thơng khác cịn rất thấp. Về hạ tầng năng lượng, cơng tác thăm dị, tìm kiếm, đánh giá tài
nguyên năng lượng chưa được đầu tư đầy đủ. Hạ tầng một số đơ thị cịn kém chất lượng,
quá tải; vận tải công cộng chưa đáp ứng kịp nhu cầu. Hệ thống giao thông kết nối giữa
các đô thị lớn với các đầu mối giao thông liên vùng và quốc tế còn thiếu. Hạ tầng giáo
dục, đào tạo và y tế còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Cơ sở hạ tầng nông thôn
phát triển chưa đồng đều.


2. Giải pháp

Trên cơ sở phân tích thực trạng đất nước, dự báo về bối cảnh kinh tế - xã hộitrong
nước và quốc tế và các mục tiêu, định hướng về CNH, HĐH, để đẩymạnh quá trình
CNH, HĐH đất nước thời gian tới, cần tập trung thực hiện có kết quả 7 nhóm giải pháp
chủ đạo sau đây:
- Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mơ hình kinh tế:
• Một là, tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao
chất lượng cơng tác xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong
quản lý kinh tế vĩ mơ; tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận
trọng, linh hoạt đảm bảo duy trì và củng cố ổn định kinh tế vĩ mô; tăng
cường công tác thông tin kinh tế - xã hội, công tác kế tốn, thống kê.
• Hai là, tập trung thực hiện chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo lộ trình
vàbước đi phù hợp để đến năm 2020 cơ bản hình thành mơ hình tăng
trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao
hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.


• Ba là, nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn theo các mục tiêu, yêu cầu
vềCNH, HĐH
• Bốn là, tiếp tục củng cố và tái cấu trúc hệ thống tài chính, các ngân hàng
thương mại.
- Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính: Hồn thiện thể
chế về tài chính phù hợp với q trình hồn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú trọng đến quá trình cơ
cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh trên các cấp độ: quốc gia, địa
phương, ngành và sản phẩm.
- Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực: Nâng cao vai trò định hướng
của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút

sự tham gia của khu vực tư nhân.
- Phát triển các yếu tố tiền đề CNH, HĐH
+ Phát triển cơ sở hạ tầng .
+ Phát triển khoa học - công nghệ: Để thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
nhanh và bền vững theo hướng CNH, HĐH, một trong những yếu tố quan trọng là
phải nâng cao được sức cạnh tranh của nền kinh tế thông quaviệc thúc đẩy sự phát
triển của khoa học - công nghệ (KHCN).
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn: Tiếp tục phát triển, nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp bắt đầu từ việc rà soát quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông
nghiệp trên cơ sở phát huy tiềm năng và lợi thế của từng vùng với tầm nhìn dài hạn; tăng
cường tính kết nối sản xuất nơng nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất
khẩu, tiêu thụ sản phẩm, với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả
năng cạnh tranh trên thị trường thế giới
- Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn: Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược cơng nghiệp tổng thể phù hợp với
mơ hình và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh mô hình CNH, HĐH hướng ngoại
trên cơ sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược cơng nghiệp,
đặc biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác động lớn hoặc làm nền tảng đối với
nhiều ngành khác; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của đất nước phù hợp với thị
trường và xu thế phân công quốc tế, phù hợp với nguồn lực của quốc gia và khả năng thu
hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài trong từng giai đoạn
- Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng: Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương
trong vùng kinh tế, có chính sách khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo
các lĩnh vực cơng nghiệp có lợi thế.


KẾT LUẬN
CNH, HĐH ở nước ta là một trong những mục tiêu to lớn, được kiên trì thực hiện
gần 60 năm qua. Với tầm nhìn chiến lược, bám sát nền sản xuất công nghiệp và kinh tế
công nghiệp của thế giới hiện đại, Ðại hội XIII của Ðảng đã kế thừa và bổ sung, phát

triển đường lối, chủ trương tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ
nay đến giữa thế kỷ XXI. Ðây làc ơ sở quan trọng hàng đầu để Chính phủ và các cấp, các
ngành xây dựng những chính sách cụ thể, kịp thời và hiệu quả nhằm hoàn thành mục tiêu
đất nước có nền cơng nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2025 và có nền cơng nghiệp
hiện đại vào năm 2030.
Trong bối cảnh hiện nay, khi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, con đường
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta có thể rút ngắn thời gian nếu chúng ta sẵn sàng
và chủ động hơn nữa trong việc phát triển những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả
năng để đạt trình độ tiên tiến từng bước tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Là một công dân của dân tộc Việt Nam, một sinh viên được các giảng viên truyền
tải, trau dồi những kiến thức cơ bản, quan trọng, thiết yếu, đặc biệt là bộ môn Kinh tế
chính trị về nội dung của q trình xây dựng CNH-HĐH đất nước trong thời kì hiện nay.
Từ bài học giá trị đó, biết được rằng để góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nước, bản thân mỗi chúng ta cần:
●Phải tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp tưtưởng cách
mạng trong sáng. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng,có lịng u nước, có
niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệpmới. Tích cực tham gia vào các
cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhànước, đấu tranh chống tham nhũng, tệ nạn xã
hội...
●Luôn học tập tốt để nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn, kỹ thuậtvà tay nghề.
●Tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc ViệtNam và các
đoàn thể nhân dân. Tự nguyện, tự giác tham gia vào cáchội của thanh niên, phấn
đấu trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc.



×