Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------oOo--------------

NGUYỄN THỊ HIẾU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, 2010


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------oOo--------------

NGUYỄN THỊ HIẾU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH KHOA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Vinh, 2010


3

LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho phép em được bày tỏ cảm xúc của mình rằng, để hồn
thành bản Luận văn này bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của gia
đình và cơ quan cơng tác, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ hết sức tận
tình của các thầy cơ giáo Trường Đại học Vinh, đặc biệt là phương pháp
hướng dẫn khoa học, sự chỉ bảo tận tình và đầy trách nhiệm của người hướng
dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh; sự quan tâm, động viên và tạo
điều kiện thuận lợi của Lãnh trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Ban Giám
hiệu trường Trường Cao đẳng nghề Bách khoa Hà Nội và cán bạn đồng
nghiệp trong suốt thời gian học Chương trình Cao học chuyên ngành Quản lý
giáo dục và trong quá trình làm Luận văn tốt nghiệp. Kết quả của việc học tập
được thể hiện trong Luận văn này chính là sự hội tụ đẹp đẽ của những tình cảm
và sự giúp đỡ ân tình đó. Điều này chắc chắn sẽ cịn khích lệ em nhiều hơn nữa
trong công tác và trong cuộc sống. Do vậy, em hiểu rằng mình cần phải cố
gắng nhiều hơn nữa để xứng đáng với tình cảm và sự giúp đỡ của nhà trường,
các thầy cô và bè bạn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian, phương pháp luận nghiên
cứu và kinh nghiệm của bản thân cịn hạn chế nên Luận văn khơng tránh khỏi
những khiếm khuyết, em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý của
các Thầy, Cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Một lần nữa em xin trân trọng được cảm ơn tất cả!


Tác giả

Nguyễn Thị Hiếu


4
Mơc lơc

Trang
Mở đầu:
1
Lý do chọn đề tài
2
Mục đích nghiên cứu
3
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
Giả thuyết khoa học
5
Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
6
Phương pháp nghiên cứu
7
Những đóng góp của đề tài
8
Cấu trúc nội dung của Luận văn

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
1.1 Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2 Nghiên cứu tại Việt Nam
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Đào tạo
1.2.2 Đào tạo trung cấp nghề
1.2.3 Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.4 Chất lượng đào tạo
1.2.5 Quản lý chất lượng đào tạo nghề
1.3. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo nghề
1.3.1. Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
1.3.2. Quản lý quá trình đào tạo
1.3.3. Quản lý đầu ra
1.3.4 Các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo nghề
1.4 Cơ sở pháp lý của đề tài
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng đào tạo nghề
1.4.2 Quan điểm đào tạo nghề và đào tạo trung cấp nghề
1.4.3 Mục tiêu và các giải pháp chiến lược về đào tạo nghề của Việt
Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2035
1.4.4 Định hướng phát triển của Trường CĐNBKHN
1.5. Kết luận chương 1

8
8
9
9
9
9
10
11
11
12

12
12
13
14
14
15
17
20
25
25
25
30
33
35
37
37
37
38
39
40

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chất lƣợng đào tạo của Trƣờng
Cao đẳng nghề Bách khoa Hà Nội

41

Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển của trường
Cao đẳng nghề Bách khoa Hà Nội
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của trường


41

2.1

41


5
2.1.2 Nhiệm vụ của trường
2.2 Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo của Trường CĐNBKHN

42
43

Thực trạng quản lý các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo
Thực trạng quản lý quá trình đào tạo
Thực trạng quản lý đầu ra
Đánh giá chung về thực trạng
Thành công và hạn chế
Nguyên nhân của thực trạng
Kết luận chương 2

43
48
55
57
57
59
61
62


2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.3
3.3.1
2.3.2
2.4

Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng
đào tạo của Trƣờng CĐN BKHN
Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
Nguyên tắc mục tiêu
Nguyên tắc khoa học
Nguyên tắc khả thi
Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
trung cấp nghề của Trường CĐN BKHN
3.2.1 Nhóm giải pháp bảo đảm tốt chất lượng đầu vào
3.2.1.1 Làm tốt công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho học sinh ngay
từ bậc phổ thông cơ sở
3.2.1.2 Tổ chức tuyển sinh bảo đảm chất lượng đầu vào
3.2.1.3 Tổ chức phân loại HS, SV trong học kỳ I năm thứ nhất

62
62
72
62
62

3.2.2 Nhóm giải pháp quản lý quá trình đào tạo nghề trình độ trung cấp

bảo đảm chất lượng đầu ra
3.2.2.1 Chuyển từ đào tạo theo mơ hình cung sang đào tạo theo mơ hình
đáp ứng theo yêu cầu của thị trường lao động và xã hội
3.2.2.2 Thể chế hố vai trị, chức năng của các tổ chức có liên quan tới
q trình đào tạo của Trường CĐNBKHN
3.2.2.3 Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo
3.2.2.4 Phát triển đội ngũ giảng viên
3.2.2.5 Các giải pháp hỗ trợ khác
3.3. Thăm dị tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp được đề
xuất
3.4 Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

67

3.1
3.1.1
3.1.2
3.1.3
3.2

62
62
64
66

67
68

69
70
72
72
74
76
78
81


6

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề theo ILO
Bảng 1.2: Tổng hợp tình hình thực hiện đào tạo nghề giai đoạn 2003-2009
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu đào tạo nghề giai đoạn 2010 - 2020
Bảng 2.1: Cách thức sắp xếp, bố trí chương trình dạy và học
Bảng 2.2: Phương pháp, cách thức quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Bảng 2.3: Mức độ đáp ứng nhu cầu học tập của chương trình đào tạo theo đánh
giá của học sinh, sinh viên
Bảng 2.4: Đánh giá sự phù hợp của nội dung, chương trình đào tạo
Bảng 2.5: Đánh giá năng lực và phương pháp của giáo viên dạy lý thuyết
Bảng 2.6: Năng lực thực hành nghề của nhà Trường
Bảng 2.7: Năng lực và phương pháp của giáo viên dạy thực hành
Bảng 2.8: Phương pháp đánh giá kết quả đào tạo học sinh, sinh viên
Bảng 2.9: Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường lao động của sản phẩm đào tạo
Bảng 3.1: Sự phù hợp của nội dung, chương trình đào tạo
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trường CĐNBKHN



7

danh mục các ký hiệu, các Chữ viết tắt

ASEAN

Hip hi quốc gia các nước Đông Nam châu Á

CĐNBKHN

Cao đẳng nghề Bách khoa Hà nội

CNH

Cơng nghiệp hố

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHBK

Đại học Bách khoa Hà Nội

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐH


Hiện đại hoá

HS, SV

Học sinh, sinh viên

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội

TBDH

Thiết bị dạy học

TCDN

Tổng cục Dạy nghề

TCN

Trung cấp nghề


8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng nhằm trang bị cho người học kiến
thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả
năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo,
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống

phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong cơng nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ
cao hơn. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách, chiến lược về đào tạo nghề nhằm cung cấp nguồn nhân lực phục vụ
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như: Luật dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm
2006, Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông
thôn, Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về chính dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú,
Quyết định số 33/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án dạy nghề cho lao động đi làm việc có thời
hạn ở ngồi nước đến năm 2015. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng Bộ LĐTBXH đã
ban hành nhiều quyết định, thông tư, thông tư liên tịch quy định về cơ chế,
chính sách đối với cơng tác dạy nghề và trường cao đẳng nghề...
Tuy nhiên, công tác dạy nghề vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập làm ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo, người học sau khi tốt nghiệp khó có
khả năng tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm gây lãng phí nguồn lực của xã. Sản
phẩm đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng của xã hội hoặc phải đào tại
lại mới sử dụng được. Đây là vấn đề gây bức xúc trong xã hội, địi hỏi các cơ
quan có thẩm quyền và tồn xã hội cần phải có thái độ đúng đắn với công tác
đào tạo cao đẳng nghề phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Trường CĐNBKHN được thành lập theo Quyết định số 526/QĐBLĐTBXH, ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Bộ LĐTBXH trên nền tảng cơ bản
là Trung tâm đào tạo Trung cấp Bách Khoa. Trường CĐNBKHN có nhiệm vụ
chủ yếu là đào tạo nhân lực kỹ thuật các trình độ cao đẳng nghề, trung cấp
nghề; liên doanh liên kết với các trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp


9
trong việc đào tạo và bồi dưỡng nghề; tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng

dụng tiến bộ kỹ thuật chuyển giao công nghệ. Trước yêu cầu đổi mới và hội
nhập, nhà trường đang cố gắng vượt qua những khó khăn, thách thức trong việc
tổ chức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ đáp ứng yêu cầu của thị trường. Vì thế, cần thiết phải
nhanh chóng tìm ra những giải pháp quản lý mang tính khoa học, thiết thực
giúp nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu hội nhập
của đất nước trong giai đoạn hiện nay và tương lai.
Với những lý do đó, chúng tơi chọn nghiên cứu "Một số giải pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng đào tại Trường CĐNBKHN"
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm ra các giải pháp quản lý cụ thể, thiết thực góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của Trường CĐNBKHN.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý chất lượng đào tạo nghề
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường
CĐNBKHN
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng đào tạo của Trường CĐNBKHN nếu xác định
được các giải pháp quản lý mang tính khoa học, hợp lý và khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo nghề.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng đào tạo hệ trung cấp nghề tại
Trường CĐNBKHN.
- Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, khả thi của các giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường CĐNBKHN.



10
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về các giải pháp quản lý đào tạo hệ trung cấp
nghề. Trong đó, đi sâu vào khảo sát thực trạng và thăm dị tính cần thiết, khả
thi của các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp nghề tại trường
CĐNBKHN giai đoạn từ năm 2010 đến 2035.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu (nghiên cứu các Văn kiện,
Nghị quyết của các cấp của Đảng; các văn bản về Luật, Nghị định, Thông tư,
Chỉ thị, tư liệu, số liệu thống kê về công tác đào tạo trung cấp nghề).
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá các tài liệu lý luận có
liên quan đến đào tạo trung cấp nghề và quản lý đào tạo nghề.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra:
+ Phương pháp phỏng vấn (thu thập tư liệu, trao đổi, tọa đàm khoa học).
+ Phương pháp điều tra viết: qua phiếu hỏi (Ankét).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục.
6.3. Phương pháp toán thống kê dùng để xử lý số liệu đã thu thập được.
7. Những đóng góp của đề đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng
đào tạo nghề.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của
Trường Cao đẳng nghề Bách khoa Hà Nội .
Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản
lý, giảng viên đang làm công tác đào tạo nghề.



11
8. Cấu trúc nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội
dung chính của luận văn được kết cấu làm 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng
nghề Bách khoa Hà Nội
- Chương 3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
của Trường Cao đẳng nghề Bách khoa Hà Nội


12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776 và Bản Tuyên ngôn
nhân quyền của nước Pháp năm 1789 đã chính thức khẳng định với thế giới
rằng “mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng và cơng dân là người chủ của
nước nhà”. Luận điểm này xác định nguyên tắc bình đẳng đặt nền móng cho
chế độ tuyển dụng lao động theo hình thức cạnh tranh đó là nếu có cơ hội và
điều kiện ngang nhau các thành viên trong tập hợp (theo nghĩa rộng) đó đều
quyền học tập, lao động và có thể trở thành người lãnh đạo, quản lý của tổ chức
đó. Với cách tiếp cận biện chứng này, các quốc gia phát triển trên thế giới đã
sớm tổ chức và phân loại lao động thành lao động giản đơn và lao động phức
tạp để con người tự do lựa chọn nghề nghiệp của mình cho phù hợp với năng
lực, sở trường. Vì vậy, ngồi việc đào tạo, bồi dưỡng cho những người có xu
hướng trở thành kỹ sư, nhà nghiên cứu lý thuyết, thì vấn đề dạy nghề đã được
các nước có nền kinh tế phát triển đặc biệt quan tâm từ khâu hướng nghiệp, tư
vấn, dạy nghề, giới thiệu việc làm đến việc hoán đổi lao động giữa các doanh

nghiệp trong nền kinh tế.
- Cộng hòa Liên bang Đức là một quốc gia được đánh giá là nước đứng
đầu trong việc tổ chức đào tạo nghề. Báo cáo của Phịng Cơng nghiệp thương
mại của Liên bang Đức tháng 6 năm 2010 cho thấy, công tác dạy nghề và
hướng nghiệp được tiến hành ngay từ bậc trung học cơ sở để đến năm lớp 9
học sinh tự biết mình nên có nên học ở bậc học cao hơn hay chuyển sang học
nghề. Do vậy, các nghề thiết thực và phổ dụng với xã hội như: cơ khí, điện,
nước sinh hoạt, hố, sinh học, mơi trường, an ninh - bảo vệ,… đã được các
trường dạy cho học sinh để họ nắm được những kiến thức cơ bản về lý thuyết
và được hành các nghề này ngay tại trường trong các phịng thí nhiệm, xưởng
thực hành với các trang thiết bị được cập nhật gắn với thực tiến cuộc sống và
sản xuất của xã hội. Tại Đức, các bang đều có chuẩn đào tạo giáo viên dạy
nghề. Trước đây, giáo viên dạy nghề của Đức được đào tạo trong các trường
đại học sư phạm, nhưng sau năm 2000, giáo viên được đào tạo trong các trường
đại học đa ngành và thực hiện theo tiêu chuẩn châu Âu. Cộng hồ Liên bang
Đức áp dụng mơ hình đào tạo song song cho giáo viên phổ thơng và mơ hình
đào tạo nối tiếp cho giáo viên các trường dạy nghề, giáo dục nghề nghiệp.


13
Ngoài ra một số nước trong khối cộng đồng chung châu Âu (EU) và một
số nước trong khối xã hội chủ nghĩa trước đây cũng tổ chức rất tốt công tác dạy
nghề và thực hành nghề như: Anh, Pháp, Nga, Séc, … Các nước này cũng đã
đào tạo được nhiều học sinh, thực tập sinh của Việt Nam. Những thành công
trong việc đào tạo nghề của các quốc gia này là những kinh nghiệm và bài học
quý đối với việc dạy và học nghề ở Việt Nam.
1.1.2 Nghiên cứu tại Việt Nam
Để có cơ sở pháp lý cho việc tổ chức, hoạt động của cơ sở dạy nghề, cũng
như quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề, ngày
29 tháng 11 năm 2006 Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

khóa XI, kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Dạy nghề. Trong đó, khẳng định rõ
chính sách của Nhà nước về phát triển dạy nghề.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển dạy
nghề, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định phê duyệt nhiều chương
trình, đề án, dự án về đào tạo nghề như: Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày
18 tháng 4 năm 2005 về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động
nông thôn, Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 về
chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú, Quyết định số số
103/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ
thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015”. Trên cơ sở đó Bộ
LĐTBXH đã ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức triển khai, thực hiện. Cụ
thể là: Thông tư số 02/2002/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 01 năm 2002 hướng
dẫn chế độ, chính sách đối với giáo viên trường dạy nghề. Thơng tư số
14/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn hướng dẫn xếp
hạng trường cao đẳng, trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề công lập; Quyết
định số 1161/2004/QĐ-BLĐTBXH ngày 11 tháng 8 năm 2004 ban hành quy
định hội giảng giáo viên dạy nghề, Quyết định số 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH
ngày 07 tháng 6 năm 2005 phê duyệt đề án "Phát triển xã hội hóa dạy nghề đến
năm 2010", Quyết định số 05/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 10 tháng 7 năm 2006
về thủ tục thành lập và đăng ký hoạt động dạy nghề đối với trường cao đẳng,
trường trung cấp nghề, Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02 tháng
10 năm 2006 phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020, Quyết định số 01/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04 tháng 01 năm 2007 quy
định khung trình độ cao đẳng nghề và trung cấp nghề, Quyết định số
02/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04 tháng 01 năm 2007 về điều lệ trường cao
đẳng nghề, Quyết định số 16/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 29 tháng 5 năm 2007


14

ban hành danh mục tạm thời 48 nghề đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp,
Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 4 năm 2007 về quy chế
thi, kiểm tra, cơng nhận tốt nghiệp trong dạy nghề chính quy, Quyết định số
15/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 29 tháng 5 năm 2007 về mẫu bằng, chứng chỉ
nghề,... và nhiều văn bản có tính liên tịch khác về công tác dạy nghề.
Các nghiên cứu về lĩnh vực dạy nghề có thể kể đến: Các biện pháp quản
lý hoạt động kiên kết đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề Cơ điện luyện kim
Thái Nguyên với các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam của
Ths. Đào Đình Trường; Nâng cao chất lượng đào tạo nghề bằng biện pháp tăng
cường sự liên kết giữa các trường dạy nghề với doanh nghiệp của Ths.Vũ Thị
Phương Oanh; Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp, quản lý và kiểm định chất lượng
đào tạo nhân lực theo ISO và TQM, Trần Khánh Đức (2004); Quản lý giáo dục
nghề nghiệp ở Việt Nam, Phan Văn Kha, Viện Chiến lược và chương trình giáo
dục, HN, 1999; Quản lý chất lượng trong giáo dục TCCN- một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nguyễn Đực Trí, Tạp chí khoa học giáo dục, số 5, năm
2006,... Các nghiên cứu nói trên mới chỉ dừng lại ở việc xác định các mơ hình
liên doanh, liên kết để nâng cao chất lượng đào tạo nghề mà chưa đi sâu nghiên
cứu về yếu tố quản lý công tác đào tạo nghề để nâng cao chất lượng đào tạo của
các trường cao đẳng, trung cấp và trung tâm dạy nghề, vì thế chưa xác định
được các giải pháp quản lý hữu hiệu để nâng cao chất lượng đào tạo nghề trình
độ trung cấp, cao đẳng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đào tạo
Đào tạo là hoạt động cung cấp những tri thức khoa học cho con người
nhằm giúp con người phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Như vậy, đào tạo là một hệ thống bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Mục tiêu đào tạo.

- Chương trình và nội dung đào tạo.
- Phương pháp và hình thức đào tạo.
- Chủ thể đào tạo (giảng viên).
- Đối tượng đào tạo (học sinh, sinh viên ).


15
- Điều kiện đào tạo (cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo).
- Quy trình tổ chức đào tạo, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá các chuẩn mực
đảm bảo chất lượng đào tạo.
1.2.2. Đào tạo trung cấp nghề
1.2.2.1. Khái niệm về nghề
Quan niệm về nghề ở các quốc gia có sự khác nhau nhất định như:
- Ở Nga nghề được định nghĩa là một loại hoạt động đòi hỏi có sự đào tạo
nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
- Ở Pháp nghề được quan niệm là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của con người để từ đó tìm được phương tiện sống.
- Ở Anh nghề được hiểu là cơng việc chun mơn địi hỏi một sự đào tạo
trong khoa học, nghệ thuật.
- Ở Đức khái niệm nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực
lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó.
Ở Việt Nam, có khá nhiều định nghĩa khác nhau được đưa ra song có thể
tạm thống nhất như sau: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao
động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương
đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất hay nhu
cầu xã hội.
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến, gắn
chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh
nhân loại.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song

chúng có một số đặc điểm chung như sau:
- Một là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Hai là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Ba là phương tiện để sinh sống.
- Bốn là lao động với những kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao
đổi trong xã hội, địi hỏi phải có một q trình đào tạo nhất định.
- Năm là nghề biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia.


16
1.2.2.2. Đào tạo nghề trình độ trung cấp
a) Dạy nghề:
Theo Luật giáo dục năm 2005 thì giáo dục nghề nghiệp và dạy nghề là
một trong bốn cấp học và trình độ đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo Luật dạy nghề 2006, khái niệm dạy nghề được quy định như sau:
"Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự
tạo việc làm sau khi hồn thành khố học".
b) Đào tạo nghề trình độ trung cấp
Đào tạo nghề có 3 cấp trình độ sau: Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và Cao
đẳng nghề.
Mục đích của đào tạo trung cấp cấp nghề là nhằm trang bị cho người học
nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các cơng việc của một nghề;
có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào cơng việc;
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có
sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Tổ chức đào tạo trung cấp nghề (theo Luật dạy nghề 2006) như sau:
- Dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm học tuỳ

theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ ba
đến bốn năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung
học cơ sở.
- Nội dung dạy nghề trình độ trung cấp phải phù hợp với mục tiêu dạy
nghề trình độ trung cấp, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của
một nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo, bảo đảm tính hệ
thống, cơ bản, phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ.
Nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý thuyết cho
học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác phong
làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ có
thể làm một nghề nhất định.
- Phương pháp dạy nghề trình độ trung cấp phải kết hợp rèn luyện năng
lực thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích
cực, tự giác, khả năng làm việc độc lập của người học nghề.


17
- Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề
trình độ trung cấp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội
dung, phương pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập
đối với mỗi mô-đun, môn học, mỗi nghề. Căn cứ vào quy định này, Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương phối hợp với Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan tổ chức xây dựng chương trình khung trung cấp nghề; Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quyết định thành lập hội đồng
thẩm định chương trình khung trung cấp nghề; quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
phương thức hoạt động và số lượng thành viên của hội đồng; ban hành chương
trình khung trung cấp nghề trên cơ sở kết quả thẩm định của hội đồng thẩm
định chương trình khung trung cấp nghề; căn cứ vào chương trình khung, hiệu
trưởng các trường quy định tại Điều 22 của Luật này tổ chức biên soạn và

duyệt chương trình dạy nghề của trường mình.
- Giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp cụ thể hố u cầu về nội dung
kiến thức, kỹ năng của mỗi mô-đun, môn học trong chương trình dạy nghề, tạo
điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực để Hiệu trưởng các
trường đào tạo trung cấp nghề làm cơ sở tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình
làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức.
- Cơ sở dạy nghề trình độ trung cấp bao gồm: Trường trung cấp nghề,
Trường cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp (như mơ hình của
Trường Cao đẳng nghề Đại học Bách khoa); Trường trung cấp chuyên nghiệp,
trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp.
- Học sinh học hết chương trình trung cấp nghề có đủ điều kiện thì được
dự thi, nếu đạt u cầu thì được hiệu trưởng các trường đào tạo trung cấp nghề
cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước về dạy nghề ở Trung ương.
Đào tạo nghề bao gồm: đào tạo cơng nhân kỹ thuật (cơng nhân cơ khí,
điện tử, xây dựng, sửa chữa …); đào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên đánh
máy, nhân viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị …) và phổ cập
nghề cho người lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp).
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.3.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong
đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay


18
thì quản lý có vai trị rất lớn. Sự phân công, hợp tác trong lao động giúp đạt
năng suất cao trong cơng việc, điều này địi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp,
điều hành, kiểm tra...tức là phải có người đứng đầu. Hoạt động quản lý được
nảy sinh từ nhu cầu đó. Theo C.Mác, quản lý xã hội là chức năng được sinh ra
từ tính chất xã hội hố lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát

triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý
(con người điều khiển con người). Những tư tưởng về quản lý xã hội đã xuất
hiện rất sớm ở cả phương Đông lẫn phương Tây. Song quản lý chỉ trở thành
khoa học và được vận dụng vào thực tiễn có tính chất phổ biến chỉ mới bắt đầu
vào thập niên đầu của thế kỷ XX (năm 1911 khi Taylor nhà tâm lý học, quản lý
học người Mỹ công bố tác phẩm nổi tiếng: Những nguyên lý quản lý khoa
học). Tuy nhiên, cho đến nay trong các tài liệu chuyên ngành xuất hiện nhiều
định nghĩa về quản lý, như:
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng, quản lý được hiểu là
việc tổ chức, điều hành tập hợp người, cơng cụ, phương tiện, tài chính v..v để
kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước.
- Theo F. Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất.
- Theo H. Fayon: Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển,
phối hợp và kiểm tra.
- Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân
lực" thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị
quản lý nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn
lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức.
-Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý là quá trình tác động của
chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội, hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan, để khái quát và làm rõ
được quy trình quản lý.
- Giáo sư Đỗ Hồng Tồn trong giáo trình “Quản lý kinh tế" thì rằng:

Quản lý là tác động hướng đích của hệ thống chủ thể tới sự hoạt động của hệ


19
thống đối tượng bằng một hệ thống các biện pháp, phương pháp và các công cụ
làm cho hoạt động của hệ thống bị quản lý đó vận hành đúng theo yêu cầu của
các quy luật khách quan và phù hợp với định hướng và mục tiêu của hệ thống
chủ thể quản lý.
Tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau, song về cơ bản khái niệm quản lý
có những dấu hiệu chung như sau:
- Một là, sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm
phối hợp hành động để đạt được mục tiêu quản lý.
- Hai là, phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động
và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ
thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. Tác động có thể chỉ một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Ba là, phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và
chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Vậy quản lý là sự tác động và điều chỉnh bằng một hệ thống các biện
pháp, phương pháp và các công cụ của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản
lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, cá nhân.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau như:
- Quản lý giáo dục là hoạt động điều khiển, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm thực hiện quá trình giáo dục - đào tạo của nhà trường theo yêu cầu phát
triển của xã hội.
- A.Fanaxep đã phân chia xã hội thành ba lĩnh vực: chính trị – xã hội, văn
hố - tư tưởng và kinh tế; đồng thời quan niệm quản lý giáo dục là một bộ phận
nằm trong quản lý văn hoá - tư tưởng.
- Phạm Minh Hạc, Đặng Bá Lãm cho rằng: Quản lý giáo dục (và nói riêng

quản lý trường học) là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ thống đó vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học
và giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.
Từ những định nghĩa dẫn ra ở trên có thể đi đến cách hiểu khái quát về
quản lý giáo dục như sau:


20
- Một là, hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm điều hành,
phối hợp các lực lượng giáo dục để đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
- Hai là, một lĩnh vực quản lý kinh tế xã hội đặc biệt nhằm phát triển dân
tộc, phát triển nguồn nhân lực, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
1.2.4. Chất lượng đào tạo nghề
1.2.4.1. Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm tương đối trừu tượng, cùng với sự phát triển
của xã hội, khái niệm chất lượng cũng có những thay đổi đáng kể. Trước đây,
người ta coi chất lượng là một khái niệm “tĩnh” với tiêu chuẩn chất lượng được
coi là cố định và tồn tại trong một thời gian dài. Ngày nay, khái niệm chất
lượng không được gắn với một tiêu chuẩn cố định nào đó, mà “chất lượng là
một hành trình, khơng phải là một điểm dừng cuối cùng mà ta đi tới”. Đây là
quan niệm “động” về chất lượng, trong đó chất lượng được xác định bởi người
sử dụng sản phẩm - dịch vụ hay trong nền kinh tế thị trường còn gọi là khách
hàng. Khách hàng cảm thấy thoả mãn khi sử dụng sản phẩm - dịch vụ có nghĩa
là sản phẩm - dịch vụ đó có chất lượng.
Chất lượng ln là mối quan tâm hàng đầu của mọi loại hình doanh

nghiệp, các hệ thống kinh tế xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Đối với
các doanh nghiệp chất lượng là chìa khố và sự đảm bảo thắng lợi trong các
cuộc cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo hiện nay cũng có sự cạnh tranh gay gắt
để thu hút người học và cung ứng sản phẩm sau đào tạo cho các thị trường lao
động trong nước và xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Hiện nay, có nhiều quan
niệm khác nhau về chất lượng. Bên cạnh sự thay đổi về thời gian thì từ những
cách tiếp cận khác nhau cũng dẫn đến những khái niệm khác nhau về chất
lượng. Có một số khái niệm tiêu biểu về chất lượng như sau:
- Theo Từ điển tiếng Việt, NXB Văn hố - Thơng tin, năm 1999: “Chất
lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ
nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác, chất
lượng là đặc tính khách quan của sự vật".
- Theo ISO 9000 (năm 2000): “Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các
đặc trưng vốn có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và những người
khác có quan tâm”.


21
- Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu: Chất lượng của
sản phẩm là mức độ mà sản phẩm ấy đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng.
- Theo J.Juran (Mỹ ): Chất lượng là tiềm năng thoả mãn nhu cầu của thị
trường với chi phí thấp nhất.
- Theo ISO 8402 - 86: Chất lượng của sản phẩm là tổng thể những đặc
điểm, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong
những điều kiện tiêu dùng xác định và phù hợp với công cụ, tên gọi sản phẩm.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814 - 94: Chất lượng là sự tập hợp các đặc
tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đối tượng có khả năng thoả
mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.

Vậy chất lượng là những thuộc tính phản ảnh bản chất của sự vật, chỉ rõ
nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác,
chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.
Để đánh giá chất lượng của một hoạt động, thông thường người ta so sánh
kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra. Với cách tiếp cận này, hiệu quả của hoạt
động đào tạo cũng cần phải được xem xét trong mối tương quan giữa kết quả
và chi phí (theo nghĩa rộng), đồng thời có tính tới hiệu quả xã hội.
1.2.4.2. Chất lượng đào tạo
Hội thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo” tổ chức tại Đại học quốc gia Hà
Nội, tác giả Lê Đức Ngọc cho rằng: Chất lượng đào tạo thể hiện chính qua
năng lực của người được đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo.
Những năng lực đó gồm: Khối lượng, nội dung, trình độ kiến thức được đào
tạo và kỹ năng thực hành, năng lực nhận thức, năng lực tư duy cùng những
phẩm chất nhân văn được đào tạo.
Trên cơ sở phân tích, đối chiếu với hệ thống giáo dục của Việt Nam và
một số nước trong khối ASEAN, chúng tôi thống nhất với quan điểm cho rằng
chất lượng đào tạo phải thể hiện được các tiêu chí sau:
- Hệ thống tri thức bao gồm: Khối lượng tri thức được học, trình độ kiến
thức, nội dung kiến thức.
- Trình độ nhận thức sau khoá học gồm: Biết, hiểu, khả năng ứng dụng,
phân tích, tổng hợp, đánh giá, chuyển giao, sáng tạo.
- Về kỹ năng được đào tạo gồm: Bắt chước, thao tác, phối hợp, tự động hóa.


22
- Về năng lực tư duy gồm: Tư duy cụ thể, trình độ tư duy lơgic, trình độ
tư duy hệ thống, trình độ tư duy trừu tượng.
- Phẩm chất nhân văn gồm: Khả năng hợp tác, khả năng thuyết phục, khả
năng quản lý.
Có thể coi 5 tiêu chí trên thể hiện nội hàm của khái niệm chất lượng đào

tạo, là mục tiêu mà các nhà trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam cần hướng tới.
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trường, việc phấn
đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan
trọng nhất trong công tác quản lý của các cơ sở đào tạo nghề, chất lượng là một
khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường.
1.2.4.3. Đánh giá chất lượng đào tạo:
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về đánh giá chất lượng đào tạo:
a) Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào.
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng: “Chất lượng đào tạo của
một nhà trường phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó
“Quan điểm này được gọi là: “quan điểm nguồn lực", có nghĩa là: Nguồn lực =
chất lượng. Như vậy, với cách tiếp cận này, nếu một trường tuyển được sinh
viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để
trang bị các phịng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất, thì được xem
là trường có chất lượng cao.
Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo được diễn ra
rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài trong nhà trường, đặc biệt là sự
nỗ lực, tích cực của người học. Thực tế theo cách đánh giá này, quá trình đào
tạo được xem là “Hộp đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào" và phỏng đoán
chất lượng “đầu ra”. Quan điểm này đã chuyển từ việc xem xét chất lượng sang
các vấn đề về điều kiện hình thành chất lượng.
b) Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra".
Một quan điểm khác về chất lượng đào tạo cho rằng “đầu ra” có tầm quan
trọng hơn nhiều so với “đầu vào”. Trong đó, “đầu ra” chính là sản phẩm của
quá trình đào tạo được thể hiện ở mức độ hồn thành cơng việc của học sinh tốt
nghiệp hay khả năng cung cấp các dịch vụ đào tạo của trường đó. Theo đó, đầu
ra được so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra của chất lượng đào
tạo. Có 2 vấn đề cơ bản liên quan đến cách tiếp cận chất lượng đào tạo này.



23
+ Một là, mối liên hệ giữa “đầu vào" và “đầu ra" không được xem xét.
Song trong thực tế đang tồn tại mối quan hệ này, cho dù đó khơng hoàn toàn là
quan hệ nhân quả.
+ Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các trường rất khác nhau.
c) Chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng.
Quan điểm này cho rằng chất lượng đào tạo của một nhà trường là tạo ra
được sự khác biệt về kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh từ khi nhập
trường đến khi ra trường. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá trị “đầu ra”
trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu được là “giá trị gia tăng” mà trường đó
đã đem lại cho học sinh và được cho là chất lượng đào tạo của nhà trường.
Theo quan điểm này, một loạt vấn đề sẽ nảy sinh: Khó có thể thiết kế
được một thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để
tìm ra hiệu số của chúng và đánh giá chất lượng đào tạo của trường đó. Hơn
nữa các trường đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục lại rất đa dạng, không thể
dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các trường.
Theo Tổ chức Giáo dục quốc tế thì cần có bộ tiêu chí chuẩn và việc đánh
giá chất lượng một trường học sẽ dựa vào bộ tiêu chuẩn đó. Khi khơng có bộ
tiêu chuẩn việc đánh giá sẽ dựa vào mục tiêu của từng lĩnh vực, những mục
tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và những điều kiện đặc thù của trường đó.
Giáo dục - đào tạo là một lĩnh vực xã hội đặc biệt, sản phẩm giáo dục đào
tạo cung cấp cho xã hội là nhân cách con người. Việc đánh giá chất lượng sản
phẩm, chất lượng đào tạo là công việc rất khó khăn và phức tạp. Khơng thể chỉ
đánh giá nó sau khi hồn thành các cơng đoạn đào tạo (sau khi tốt nghiệp), mà
còn phải đánh giá cả q trình sau khi đào tạo, hoặc phải thơng qua hiệu quả
công việc mà họ đảm nhận sau khi ra trường.
1.2.4.3. Chất lượng đào tạo nghề
Trong nền kinh tế nhiều thành phần với các trình độ khác nhau, yêu cầu
về chất lượng mỗi ngành, nghề, mỗi cơ sở cũng khác nhau, nhưng điều đáng

quan tâm là dẫu ở trình độ nào (cao hay thấp) thì cũng phải đạt chuẩn chất
lượng mà khách hàng yêu cầu. Do đó, nhiệm vụ quan trọng là phải xác định
được chuẩn chất lượng cho mỗi ngành nghề, mỗi trình độ, cụ thể là xác định
chuẩn chất lượng cho các bậc học, các ngành học khác nhau.
Chất lượng đào tạo nghề được xác định theo cách tiếp cận sau đây:


24
a) Đánh giá chất lượng đào tạo nghề dựa trên cơ sở các đầu vào của quá
trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng.
Theo nguyên lý: Với điều kiện đầu vào tốt và đảm bảo cho quá trình đào
tạo tốt sẽ tạo ra sản phẩm tốt. Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo trường dạy
nghề, theo ILO gồm có 9 nhóm (xem Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề theo ILO
STT

Tiêu chí

Điểm tối đa

1

Các tiêu chí về tơn chỉ mục đích

25

2

Các tiêu chí về tổ chức quản lý


45

3

Các tiêu chí về chương trình đào tạo

135

4

Các tiêu chí về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên

85

5

Các tiêu chí về thư viện và học liệu

25

6

Các tiêu chí về tài chính

50

7

Các tiêu chí về khn viên và cơ sở hạ tầng


40

8

Các tiêu chí về xưởng thực hành, thiết bị vật tư

60

9

Các tiêu chí về dịch vụ học sinh

35

Tổng cộng

500

[Nguồn: Tổ chức Lao động quốc tế ILO]
Các tiêu chí được xem xét và đánh giá với các mức điểm khác nhau. Trường
nào có mức điểm đánh giá càng cao thể hiện chất lượng đào tạo càng cao.
b) Đánh giá chất lượng đào tạo căn cứ trên chất lượng đầu ra.
Theo đó, để đánh giá mức độ chất lượng của đào tạo nghề người ta dựa
vào các tiêu chí sau: phẩm chất xã hội, nghề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách
nhiệm); sức khoẻ, kiến thức, kỹ năng, năng lực hành nghề, khả năng thích ứng
với thị trường lao động; năng lực nghiên cứu và khả năng phát triển nghề
nghiệp của người học sau khi tốt nghiệp.
Sản phẩm trong quá trình đào tạo là sản phẩm đặc biệt- đó là nhân cách
người lao động mà trong đó yếu tố quan trọng hàng đầu là kỹ năng, kiến thức
và kinh nghiệm đáp ứng được thị trường lao động.



25
Từ những phân tích trên đây, chúng tơi thống nhất với quan niệm cho
rằng, chất lượng đào tạo nghề là sự phù hợp của sản phẩm đào tạo với mục tiêu
đào tạo (chuẩn đầu ra của mỗi trường). Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng, chất
lượng đào tạo nghề trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể
hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp. Q trình thích ứng với
thị trường lao động khơng chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ
thuộc vào các yếu tố của thị trường như quan hệ cung - cầu, giá cả lao động,
chính sách sử dụng và bố trí cơng việc của nhà nước và người sử dụng lao
động,... Do đó, khả năng thích ứng cịn phản ánh cả hiệu quả đào tạo ngồi xã
hội và thị trường lao động.
1.2.5. Quản lý chất lượng đào tạo nghề
Với cách tiếp cận truyền thống, quản lý chất lượng đào tạo nghề là quản lý
các yếu tố tạo ra chất lượng đào tạo nghề gồm quản lý đầu vào và quản lý đầu ra.
Hiện nay quản lý chất lượng đào tạo nghề thường được các trường xác
định bởi các tiêu chí sau:
- Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo.
- Quản lý quá trình đào tạo.
- Quản lý kết quả đầu ra.
Mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo thường được thể hiện ở
các khía cạnh sau: Sự tin cậy; Sự đáp ứng nhanh; Năng lực; Sự dễ dàng tiếp
cận; Tính lịch sự và nhã nhặn; Sự truyền thơng; Sự tín nhiệm; Sự an tồn; Hiểu
rõ người học; Tính hữu hình.
Phân tích tất cả các khía cạnh trên giúp cơ sở đào tạo thiết lập các mục
tiêu, chất lượng liên quan đến từng yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
1.3. Nội dung quản lý chất lƣợng đào tạo nghề ở trƣờng Cao đẳng
1.3.1. Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
1.3.1.1. Quản lý số lượng và chất lượng đầu vào của người học (HS-SV)

Quản lý số lượng và chất lượng đầu vào của người học trên cơ sở 3 nhóm
chỉ tiêu sau:
a) Số lượng, cơ cấu:
- Số lượng người học tuyển mới hàng năm.
- Tỷ lệ người học phân theo các ngành, nghề đào tạo.
- Cơ cấu về giới, độ tuổi, thành thị - nông thôn.


×