Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.2 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG VĂN HẰNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60. 14. 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Quốc Lâm

Vinh, 2010

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Trƣờng Đại học Vinh, Khoa đào tạo sau đại học
và các phịng khoa Trƣờng Đại học Vinh.
Tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến TS. Phan Q́c Lâm ngƣời đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài này.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt đƣợc hôm nay,
tôi không thể quên đƣợc công lao giảng dạy và hƣớng dẫn của các thày giáo, cô giáo Trƣờng
Đại học Vinh.
Xin chân thành cám ơn lãnh đạo các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng nhƣ các cán
bộ lãnh đạo trong hệ thống Cơng đồn đã cho tơi có đƣợc những bài học kinh nghiệm thực tế
quý giá trong công tác quản lý.


Và xin đƣợc cảm ơn, chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè cùng anh chị em lớp
Cao học Quản lí giáo dục Khóa 16 thuộc Trƣờng Đại học Vinh - Những ngƣời đã luôn ở bên
tôi, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để cho tơi đƣợc học tập, nghiên cứu, hồn thành luận
văn.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp q báu của các
thầy cơ giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả
Hoàng Văn Hằng

2


DANH MỤC CÁC K HIỆU CÁC CH

VIẾT TẮT

- BLĐTBXH

Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội

- CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

- CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục


- CĐN

Cao đ ng nghề

- TCN

Trung cấp nghề

- GV

Giáo viên

- ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

- ĐNNG

Đội ngũ nhà giáo

- ĐT - BD

Đào tạo - Bồi dƣỡng

- ĐH

Đại học

- GVDN


Giáo viên dạy nghề

- GD - ĐT

Giáo dục và đào tạo

- HS - SV

Học sinh - Sinh viên

- KT - XH

Kinh tế - Xã hội

- PGS. TS

Phó giáo sƣ. Tiến sỹ

- QLGD

Quản lý giáo dục

- TCDN

T ng cục Dạy nghề

- LĐLĐ

Liên đoàn lao động


3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu
khách quan đối với tất cả các quốc gia muốn phát triển, văn minh. Việt Nam là
nƣớc đang phát triển ở trình độ thấp thì CNH - HĐH là con đƣờng duy nhất là
thốt khỏi tình trạng kém phát triển và đu i kịp các nƣớc đi trƣớc.
Tuy nhiên, CNH – HĐH không phải là con đƣờng dễ dàng. Nó đặt các
quốc gia trƣớc những thách thức lớn, địi hỏi phải huy động nhiều nguồn lực,
trong đó nguồn lực có ý nghĩa quyết định là nguồn nhân lực chất lƣợng cao,
nguồn lực này không thể nhập khẩu, khơng thể tạo ra ngay đƣợc. Nó là kết quả
của một q trình phát triển khó khăn và lâu dài.
Phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tƣ cho con ngƣời thông qua các
hoạt động giáo dục, đào tạo, dạy nghề, chăm sóc sức khoẻ, tạo việc làm, đảm
bảo an sinh xã hội… nhằm phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp
thu kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; tính năng động và sáng tạo của con ngƣời.
Đó chính là nguồn nội lực, là yếu tố nội sinh, nếu đƣợc phát huy và sử dụng có
hiệu quả sẽ là động lực, tạo ra sức mạnh để phục vụ cho sự tiến bộ của con
ngƣời và xã hội.
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam rất coi trọng yếu tố
con ngƣời, coi con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Coi
việc phát huy tiềm năng nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh Cơng
nghiệp hố - Hiện đại hoá và hội nhập là khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi
4


mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo sớm đƣa Việt Nam ra
khỏi tình trạng kém phát triển, rút ngắn đƣợc khoảng cách về trình độ và tốc độ

phát triển so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Điều đó đặt ra cho giáo dục và đào tạo, trong đó đào tạo nghề cần phải
không ngừng đ i mới đáp ứng nhu cầu nhân lực xã hội.
Trong sự phát triển, đ i mới của nền giáo dục, các trƣờng đào tạo nghề
cũng luôn phải thay đ i theo hƣớng hiện đại hoá về cơ sở vật chất, đa dạng hố
về loại hình và quy mơ đào tạo. Do vậy, cần thiết phải có một đội ngũ giáo viên
đủ mạnh, làm chủ công nghệ mới, biết cách tìm con đƣờng ngắn nhất để dẫn dắt
ngƣời học đến với tri thức, hình thành cho họ kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, có
đạo đức và niềm đam mê nghề nghiệp.
Chất lƣợng của giáo dục và đào tạo trong những năm qua tuy đã có nhiều
chuyển biến nhƣng cịn thấp so với u cầu. Ngun nhân có nhiều, trong đó vai
trị của ngƣời giáo viên là ngun nhân cơ bản bởi vì năng lực của ngƣời giáo
viên ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng đào tạo.
Tuy nhiên, trình độ tay nghề của ngƣời lao động Việt Nam hiện nay còn
thấp, chƣa đáp ứng kịp yêu cầu của các doanh nghiệp, của thị trƣờng lao động.
Phần lớn ngƣời học nghề tại các cơ sở đào tạo khi ra trƣờng vẫn chƣa tiếp cận
đƣợc với các trang thiết bị mới hiện đại. Một số doanh nghiệp nhất là các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi, khi tiếp nhận lao động vẫn phải t chức đào
tạo lại.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề của Việt Nam hiện có vừa thiếu, vừa yếu;
Chất lƣợng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên chƣa cao. Tại các cơ sở dạy
nghề, chúng ta thiếu h n đội ngũ giáo viên dạy nghề có trình độ tay nghề cao.
Nhiều giáo viên chƣa có kiến thức thực tế sản xuất, không thể phát triển tƣ duy,
năng lực sáng tạo của ngƣời học; việc truyền dạy và rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp cho ngƣời học bị hạn chế rất nhiều. Do vậy, chƣa thực sự đáp ứng đƣợc

5


nhu cầu cung ứng nguồn lao động có kỹ thuật phù hợp sự phát triển khoa học kỹ

thuật của tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc.
Mặt khác, do chƣơng trình, nội dung đào tạo thay đ i, phƣơng pháp học
cũng thay đ i cho phù hợp với tình hình mới, bản thân ngƣời dạy học cũng vấp
phải nhiều khó khăn khi tiếp cận và truyền đạt những kiến thức mới. Cơng tác
bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực cho ngƣời dạy, đặc biệt là giáo viên dạy
nghề là thực sự cần thiết ở mọi thời đại và mọi quốc gia. Công tác t chức, đào
tạo và tự đào tạo để nâng cao năng lực và chất lƣợng đội ngũ giáo viên cần đƣợc
làm liên tục, không ngừng. “học, học nữa, học mãi” (Lênin) đã là một chân lý
cho sự phát triển.
Trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh đƣợc thành lập theo
Quyết định 1162/QĐ - TLĐ ngày 27/08/2007 của đoàn chủ tịch T ng Liên đoàn
lao động Việt Nam, trên cơ sở nâng cấp từ trung tâm giới thiệu việc làm và dạy
nghề của liên đoàn lao động tỉnh Bắc Ninh. Thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề
cho lực lƣợng lao động trong và ngoài tỉnh;
Đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà trƣờng phần lớn mới tốt nghiệp ở các
trƣờng Đại học, Cao đ ng kỹ thuật về trƣờng làm nhiệm vụ giảng dạy. Các giáo
viên của trƣờng đều có tâm huyết với công tác dạy nghề, nhƣng số lƣợng giáo
viên hiện cịn thiếu, chƣa đáp ứng kịp với quy mơ đào tạo; Nhà trƣờng hiện vẫn
phải hợp đồng thêm giáo viên thỉnh giảng. Đó là một trong những nguyên nhân
dẫn đến chất lƣợng đào tạo của trƣờng hiện vẫn chƣa thực sự đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và đất nƣớc.
Để nhà trƣờng nâng cao chất lƣợng đào tạo thì việc nâng cao chất lƣợng
đội ngũ giáo viên là việc làm vừa cấp bách trƣớc mắt, vừa cơ bản lâu dài. Trong
hơn 2 năm qua nhà trƣờng đã có những giải pháp để thực hiện nhiệm vụ này.
Tuy nhiên, kết quả vẫn chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Vì vậy, việc tìm kiếm
những giải pháp quản lý để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên là một vấn đề

6



cấp thiết để đáp ứng yêu cầu chất lƣợng đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động có
trình độ kỹ thuật cao hiện nay.
Đó là lý do cơ bản để tôi chọn đề tài nghiên cứu:" Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật
Bắc Ninh”. Mặc dù vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên khơng phải là
một vấn đề mới, nhƣng do tính chất cấp thiết của nó vẫn địi hỏi cần phải có
những nghiên cứu sâu hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng Trung
cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển của trƣờng
trong giai đoạn mới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý chất lƣợng đội ngũ giáo viên
dạy nghề của trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo
viên trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Thực hiện đề tài này chúng tôi giả định rằng nếu có những giải pháp có cơ
sở khoa học và có tính khả thi thì có thể nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh một cách có hiệu quả qua
đó góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo và hoàn thành mục tiêu của nhà trƣờng
đã đề ra.
5. Nhiệm vụ của đề tài
5.1. Nghiên cứu những vấn đề xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu thực trạng các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên tại trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.

7



5.3. Đề xuất và thăm dò các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo
viên nghề trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh nhằm đáp ứng sự
phát triển của trƣờng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: T ng hợp, nghiên cứu, phân tích
các tài liệu khoa học, sách báo, tạp chí, các chính sách, văn bản nhà nƣớc....liên
quan đến đề tài.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: thông qua phƣơng pháp quan sát,
sử dụng phiếu điều tra khảo sát, thăm dò, tìm hiểu thực tế, phân tích, t ng hợp,
khái qt hoá và áp dụng thể nghiệm để rút ra nhận xét, kết luận.
6.3. Phƣơng pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong
lĩnh vực nghiên cứu.
6.4. Phƣơng pháp toán thống kê: Để xử lý các dữ liệu thu đƣợc về mặt
định lƣợng.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên ở nhà
trƣờng nghề, đặc biệt là trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
7.2. Về thực tiễn
Đây là một cơng trình khảo sát tƣơng đối có hệ thống về thực trạng và các
giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật
Bắc Ninh và trên cơ sở đó, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý chất lƣợng đội ngũ giảng viên góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của
trƣờng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn đƣợc cấu trúc có 3 chƣơng, gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
8



Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tại trƣờng
Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ L LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo của nƣớc ta trong giai đoạn
2001-2010 đã xác định hệ thống mục tiêu nhằm phát triển giáo dục đáp ứng u cầu
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc. Để thực hiện các mục tiêu này, giải
pháp “Phát triển và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy
nghề” trong bẩy giải pháp lớn đã đề ra đƣợc coi là một trong những giải pháp
trọng tâm.
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
dạy nghề
1.1.1. Các nghiên cứu ở một số nƣớc trên thế giới
Nhiều thập kỷ qua, rất nhiều nƣớc trên thế giới đã duy trì sự tồn tại của
giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân của mình. Loại hình
giáo dục này nhằm đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật có trình độ Cao đ ng nghề,
Trung cấp nghề, Kỹ thuật viên, Nhân viên nghiệp vụ, Công nhân kỹ thuật….
nhằm đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Đội ngũ ngƣời lao động
đã qua đào tạo này có đáp ứng đƣợc với yêu cầu của quốc gia đó hay khơng
phần nhiều phụ thuộc vào năng lực và chất lƣợng đào tạo của địa phƣơng và
quốc gia đó quy định. Đây chính là lực lƣợng cơ bản để làm phong phú, đa dạng
và đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất về nguồn nhân
lực có chất lƣợng cao.

9



Việc nghiên cứu mơ hình t chức và quản lý giáo dục nghề nghiệp ở một
số quốc gia sẽ giúp chúng ta so sánh, tham khảo và vận dụng một cách sáng tạo
vào cách thức quản lý giáo dục nghề nghiệp ở nƣớc ta trong giai đoạn cách
mạng mới.
1.1.2.1. Ở Cộng hòa liên bang Đức
Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ thống
giáo dục quốc dân với các loại hình trƣờng đa dạng. Ngồi trƣờng ph thơng
mang tính khơng chun nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên Đại học
cịn có các trƣờng ph thông chuyên nghịêp, trƣờng hỗn hợp... học sinh các loại
trƣờng này có thể vào học ở các trƣờng Đại học chuyên ngành.
Ở trƣờng trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, sau khi học xong, học
sinh đƣợc phép vào học trƣờng Cao đ ng. Cịn với các loại hình trƣờng dạy
nghề khác tại nhà trƣờng, xí nghiệp .... sau khi tốt nghiệp chủ yếu học sinh ra
làm việc với trình độ sơ cấp nghề.
Do các loại hình trƣờng rất đa dạng, nên khơng có mơ hình t chức quản
lý đồng nhất giữa các trƣờng, nhất là các bang khác nhau; có trƣờng cơng lập,
trƣờng tƣ thục, có trƣờng thuộc công ty tƣ nhân chuẩn bị phần nhân lực cho
công ty mình ... Do đó khó có thể tìm thấy hệ thống mơ hình chung. Những nét
chung về t chức quản lý đều đã đƣợc quy định trong Bộ luật giáo dục của tồn
Liên bang, đƣợc cụ thể hố trong bộ luật và quy chế của từng bang.
1.1.2.2. Ở Cộng hòa Pháp
Trong hệ thống giáo dục quốc dân của Pháp thì giáo dục chuyên nghiệp là
một bộ phận của giáo dục trung học. Bậc trung học của pháp có 3 loại trƣờng.
- Trƣờng ph thông sơ trung.
- Trƣờng trung học ph thông và công nghệ.
- Trƣờng trung học chuyên nghiệp.

10



Trƣờng trung học chuyên nghiệp ở Pháp không chỉ đào tạo kỹ thuật viên,
cán bộ trung cấp mà còn đào tạo cả cơng nhân. Nhà trƣờng có một Hiệu trƣởng
do bộ Trƣởng bộ giáo dục trực tiếp chỉ định. Bên cạnh Hiệu trƣởng có Hội đồng
nhà trƣờng làm nhiệm vụ tƣ vấn về các vấn đề ngân sách, nội quy, quy định của
nhà trƣờng, quyết định các vấn đề thực hiện các điều khiển về luật và quy chế
trong nhà truờng cùng các vấn đề tài chính.
Hội đồng nhà trƣờng đƣợc bố trí gồm:
- 01 Chủ tịch hội đồng.
- 01 Thành viên thực hiện kểm tra việc quản lý hành chính và chun
mơn.
- 05 Đại biểu giáo viên.
- 05 Đại biểu địa phƣơng sở tại nơi trƣờng đặt địa điểm.
1.1.2.3. Ở Nhật Bản và Hoa Kỳ
Tại các nƣớc này, trƣờng trung học chuyên nghiệp đƣợc đào tạo dài hạn 5
năm. Thông thƣờng ở đây, các loại trƣờng tƣ thục phần lớn thuộc vào các công
ty tƣ nhân mà quy mô của các công ty này khá lớn. Các nhà trƣờng dạy nghề
trong cơng ty có nhiệm vụ đào tạo cơng nhân có trình độ kỹ thuật phù hợp để sử
dụng ngay trong cơng ty mình và có thể đào tạo lực lƣợng lao động có trình độ
kỹ thuật cho các cơng ty khác theo hợp đồng. Mơ hình đào tạo nghề này có ƣu
điểm là chất lƣợng đào tạo cao, có năng lực thực hành tốt và ngƣời lao động
đƣợc đảm bảo có việc làm sau khi tốt nghiệp ra trƣờng.
1.1.2.4. Ở Úc
Sau khi học sinh đã tốt ngiệp lớp 12 (chƣờng trình học văn hố trung học
ph thơng) các em có thể tham gia học nghề tuỳ theo sở trƣờng của bản
thân.Việc dạy nghề đƣợc thực hiện ở các trƣờng Cao đ ng kỹ thuật.
Công tác quản lý một cơ sở dạy nghề nhƣ vậy có thể thực hiện theo nhiều
phƣơng thức tuỳ theo phạm vi, trách nhiệm của cá nhân và các t chức đƣợc
phân công.
11



Để vận hành tốt mục tiêu dạy nghề, các trƣờng cần phải quan tâm đến áp
lực bên ngồi gồm: Mơi trƣờng chính trị, mơi trƣờng văn hố xã hội và nhu cầu
sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất hoặc các doanh nghiệp (thị trƣờng lao
động); Đồng thời thúc đẩy các yếu tố bên trong đƣợc coi là chủ chốt gồm: Sứ
mệnh và chiến lƣợc đào tạo của nhà trƣờng; Xác định rõ mục tiêu đào tạo và
Xây dựng kế hoạch phát triển của nhà trƣờng.
T chức của các trƣờng Cao đ ng kỹ thuật gồm 3 cấp cơ bản:
- Cấp trƣờng: Ban giám hiệu
- Cấp phòng: T bộ môn, ban nghề
- Các khoa đào tạo.
Trên thực tế, để rút ra đƣợc mơ hình t chức và quản lý trƣờng dạy nghề
(Cao đ ng nghề, Trung cấp nghề, Trung học chuyên nghiệp có dạy nghề) chung
trên thế giới là một điều ít khả thi. Bởi vì t chức quản lý giáo dục phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố nhƣ: thể chế chính trị, mơi trƣờng văn hố, trình độ dân trí,
điều kiện kinh tế của mỗi nƣớc. Dù vậy, qua việc nghiên cứu mơ hình quản lý
giáo dục nghề nghiệp ở một số nƣớc, ta có thể tìm thấy những điểm chung nhất
về nội dung chủ yếu trong công tác quản lý của nhà trƣờng là: T chức và quản
lý nhân sự; Quản lý chƣơng trình và hoạt động phục vụ đào tạo; Quản lý giám
sát tài chính. Phải xác định đƣợc mục tiêu, kế hoạch, chiến lƣợc phát triển của
nhà truờng và đƣa hoạt động đào tạo của nhà trƣờng gắn liền với nhu cầu của thị
trƣờng lao động.
Việc thực hiện kế hoạch nhân sự đƣợc tiến hành dƣới nhiều hình thức: bồi
dƣỡng giáo viên, bồi dƣỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, phƣơng pháp sƣ
phạm, đi thực tế, nâng cao năng lực quản lý, đào tạo lại, ....
Quản lý trang thiết bị bao gồm các nhà xƣởng, trang thiết bị, máy móc,
điện nƣớc, điện thoại...

12



Quản lý tài chính hoạch tốn ngân sách hàng năm, thực hiện kiểm toán,
hạch toán giá thành chặt chẽ, tự tạo nguồn vốn bằng các nguồn khác nhau nhƣ
mở lớp, thu phí, tƣ vấn nghiên cứu, mở dịch vụ.
Đối với các nƣớc trên thế giới đã đƣa ra nhiều các giải pháp hiệu quả và
có tính khả thi cao trong đó giải pháp đặc trƣng là chế độ đãi ngộ xứng đáng từ
đó đội ngũ giáo viên dạy nghề thấy đƣợc tầm quan trọng của mình và góp phần
vào việc đào tạo nguồn nhân lực cao cho xã hội.
Chính vì vậy, với tất cả các cơ sở đào tạo nghề, quản lý nguồn nhân lực
đƣợc coi là khâu quan trọng nhất trong công tác quản lý. Công việc này cần
đƣợc quan tâm từ khâu tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ và đào tạo bồi dƣỡng phát
triển. Kế hoạch nhân sự đƣợc xây dựng trên cơ sở kế hoạch chiến lƣợc.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, từ những năm đầu của thế kỷ 11, nghề dạy học đã luôn đƣợc
coi trọng. Tuy phƣơng pháp dạy và học lúc đó chỉ là "nấu sử sôi kinh". Bƣớc
sang thời kỳ phát triển hiện đại, các ngành học đã đƣợc phân định cụ thể hơn.
Dạy nghề đƣợc phát triển để hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi công dân trong
xã hội nhằm duy trì sự sống và duy trì sự phát triển của toàn xã hội.
Từ khi giành đƣợc độc lập nƣớc nhà, Bác Hồ đã đặc biệt quan tâm đến
chăm lo, bồi dƣỡng nhà giáo. Để thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển
giáo dục đào tạo; Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục một cách toàn diện vừa đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt, vừa mang tính chiến
lƣợc lâu dài.
Điều 70 của bộ luật giáo dục đã nêu "Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, cơ sở giáo dục khác".
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, cơng tác giáo dục và đào tạo, trong đó có
đào tạo nghề đang đƣợc xem nhƣ là một trong những quốc sách hàng đầu để đào
tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, đủ sức tiếp thu và làm chủ khoa học

13



cơng nghệ, đi tắt đón đầu, tạo tiền đề để bứt phá, rút ngắn q trình Cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nƣớc.
Ngày 27/8/2001 Thủ tƣớng Chính phủ Phan Văn Khải đã ký Chỉ thị số
18/2001/CT-TTg về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của
hệ thống giáo dục quốc dân. Thủ tƣớng đã yêu cầu từng cơ sở giáo dục đại học,
cao đ ng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề phải tự xây dựng và triển khai kế
hoạch dài hạn và phát triển đội ngũ giáo viên.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Bộ Chính trị đã nêu rõ: “...Mục
tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và các cán bộ quản lý giáo dục đƣợc chuẩn
hoá, đảm bảo chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,lƣơng tâm, tay nghề của nhà
giáo; thông qua việc quản lý, phát triển định hƣớng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những địi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc”.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, Chính phủ đã có đề án: Xây dựng, nâng
cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 2010. Trên cơ sở đề án của Chính phủ các Bộ, ngành liên quan, Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội và một số Bộ, ngành khác có
trách nhiệm triển khai, xây dựng các chƣơng trình, đề án và triển khai thực hiện.
Ngày 08/4/2008, Chính phủ đã có nghị định số 43/2008/NĐ-CP quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành chính sách đối với giáo viên dạy nghề.
Ngày 16/4/2008, Bộ trƣởng Bộ giáo dục đào tạo đã ký quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ban hành cụ thể quy định về đạo đức nhà giáo.
Ngày 26/5/2008, Bộ trƣởng Bộ LĐTBXH đã ký quyết định số
57/2008/QĐ-BLĐTBXH ban hành quy định về sử dụng, bồi dƣỡng giáo viên
dạy nghề.
Ngày17/10/2008, Bộ trƣởng Bộ LĐTBXH đã ký quyết định số
1384/2008/QĐ-BLĐTBXH phê duyệt dự án “Xây dựng, nâng cao năng lực đội
14



ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề”. Điều 80 của quýet định đã nêu rõ
"Nhà nƣớc có chính sách bồi dƣỡng nhà giáo về chun mơn, nghiệp vụ để nâng
cao trình độ chuẩn hố nhà giáo. Nhà giáo đƣợc cử đi học nâng cao trình độ, bồi
dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ đƣợc hƣởng lƣơng và phụ cấp theo quy định của
Chính phủ".
Ngày 02/4/2009, Chính phủ đã có thông báo số 112/TB-VPCP kết luận về
Đề án “Đ i mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020”. Trong đó phó thủ tƣớng
Nguyễn Thiện Nhân đã nêu rõ định hƣớng đ i mới và phát triển dạy nghề: Đây
là sự nghiệp của Đảng, nhà nƣớc và toàn dân, là bộ phận quan trọng trong phát
triển nguồn nhân lực. Đầu tƣ cho dạy nghề là đầu tƣ cho phát triển để đảm bảo
phát triẻn Kinh tế-xã hội bền vững. Phát triển dạy nghề về số lƣợng phải gắn với
chất lƣợng, có chọn lọc kinh nghiệm tiên tiến của các nƣớc phù hợp với thực
tiễn Việt Nam.
Liên quan đến vấn đề này đã có một số bài viết, cơng trình nghiên cứu đề
cập đến, nhƣ PGS.TS Cao Văn Sâm: Xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên dạy nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo theo ba cấp trình độ (
h c giáo d c

thuật, s 2, n

p ch Khoa

2006 .

Nhiều học viên thạc sỹ quản lý giáo dục cũng đã chọn đề tài về quản lý
phát triển và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên làm luận văn tốt nghiệp; hầu
hết các để tài này đƣợc gắn với từng trƣờng cụ thể.
Đối với trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh, đây là đề tài
đầu tiên đƣợc nghiên cứu một cách tƣơng đối bài bản và khoa học về công tác

quản lý đội ngũ giáo viên, nhằm góp phần xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội
ngũ đáp ứng với sự phát triển của nhà trƣờng trong giai đoạn mới.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan. Từ xã hội nguyên thuỷ, con
ngƣời đã biết tập trung nhau lại để chống chọi với thú dữ và sự khắc nghiệt của
15


thiên nhiên. Khi đó, trong cộng đồng đã xuất hiện sự phân công lao động và hợp
tác lao động. Hoạt động quản lý đƣợc nảy sinh và phát triển từ nhu cầu tất yếu
đó.
Các Mác đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến
hành trên một quy mơ lớn, đều u cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà sự
hoạt động. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng chung, tức là chức năng phát sinh
từ sự khác nhau của vận động chung của cơ thể sản xuất, với những hoạt động
tác nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ chế sản xuất đó. Một nhạc sỹ
độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhƣng một dàn nhạc hồ tấu thì cần phải có
nhạc trƣởng”[9, Tr.29]
Nhƣ vậy, có thể nói hoạt động quản lý là tất yếu nảy sinh khi con ngƣời
thực hiện lao động tập thể và tồn tại ở mọi loại hình t chức, ở mọi triều đại xã
hội. Từ đó khái niệm quản lý đƣợc nhiều tác giả đƣa ra theo nhiều cách tiếp cận
khác nhau.
Kh ng tử đã đề cao và xác định rõ vai trò của cá nhân ngƣời quản lý, theo
ông: Ngƣời quản lý mà chính trực thì khơng cần bỏ tốn cơng sức mà vẫn khiến
ngƣời ta làm theo.
Theo Harol koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt
động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của t chức”.[40,
Tr.31]
Theo f.f.Annapu: “Quản lý là một hệ thống xã hội chủ nghĩa, là một khoa

học và là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hôị, chủ yếu là quản lý
con ngƣời nhằm đạt đƣợc những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa
n định, bao gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau”. [1, Tr.75]
W.taylor một nhà quản lý ngƣời Mỹ đƣa ra khái niệm: “Quản lý là nghệ
thuật, biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế nào, bằng phƣơng
pháp tốt nhất, rõ nhất” [14, Tr.89]
Ở Việt Nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
16


Trong từ điển tiếng Việt thì “Quản lý là một t chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định”.[35, Tr.789]
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: “Quản lý là một nghệ thuật đạt đƣợc mục
tiêu đã đề ra, thông qua điều khiển, phối hợp, hƣớng dẫn, chỉ huy hoạt động của
những ngƣời khác”.[4, Tr.178]
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn lại cho rằng: “Quản lý là sự tác động có t chức,
có định hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến chuyển của mơi trƣờng”.[33, Tr.43]
Tác giả Mai Hữu Kh thì quan niệm: “Quản lý là sự tác động có mục
đích tới tập thể những ngƣời lao động nhằm đạt đƣợc những kết quả nhất định
và mục đích đã định trƣớc”.[22, Tr.19]
Cịn tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ lại quan niệm rằng: “Quản lý
là một q trình có định hƣớng, q trình có mục tiêu; Quản lý là một hệ thống
là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.
những mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời quản lý
mong muốn”.[21, Tr.17]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (khách
thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.[27, Tr.24]

Các khái niệm trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác, nhƣng điểm
chung thống nhất đều xác định quản lý là hoạt động có t chức, có mục đích
nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Trong cơng việc quản lý bao giờ cũng có chủ
thể quản lý, khách thể quản lý và ln có mối quan hệ với nhau bằng những tác
động quản lý.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhƣ đã dẫn ở trên
nhƣng có thể nhận thấy điểm chung của quản lý mà các khái niệm trên đều đề
cập là:
17


- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hƣớng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý là thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tƣợng (khách thể) quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp
và có tính bắt buộc.
- Quản lý khơng chỉ thể hiện ý trí của chủ thể mà cịn là sự nhận thức và
thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan.
Nói một cách khái quát nhất, có thể xem quản lý là một q trình tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu
chung.
Từ những dấu hiệu đặc trƣng nêu trên, tôi lựa chọn cách hiểu quản lý nhƣ
sau: Quản lý là sự tác động, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm khai thác và sử dụng tối đa các tiềm năng của cá nhân cũng nhƣ của t
chức để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Theo cách hiểu trên, quản lý tồn tại với tƣ
cách nhƣ là một hệ thống bao gồm những thành tố cấu trúc cơ bản sau:
- Chủ thể quản lý: trọng tâm thực hiện những tác động hƣớng đích, có chủ
định đến các đối tƣợng quản lý. Chủ thể quản lý có thể tồn tại với tƣ cách là cá
thể nhƣng cũng có thể là một tập thể.
- Đối tƣợng quản lý (khách thể): những đối tƣợng tiếp nhận tác động
hƣớng đích của chủ thể quản lý và đƣợc biến đ i dƣới những tác động này. Đối

tƣợng quản lý rất đa dạng, từ giới vô sinh đến vật nuôi, cây trồng và con ngƣời
cùng các t chức cũng nhƣ hành vi của nó.
- Mục tiêu quản lý: trạng thái đầu ra cần và có thể có của t chức. Mục
tiêu chỉ đạt trong tƣơng lai mà mọi hoạt động của t chức sẽ hƣớng đến để đạt
đƣợc.
- Cơ chế quản lý: Phƣơng thức vận động hợp quy luật của hệ thống quản
lý. Cơ chế quản lý bao gồm tập hợp những quy định có tác dụng điều khiển, điều
chỉnh mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý
Chủ thể quản lý
18

Cơ chế quản lý

Mục tiêu quản lý


Hình 1.1. Sơ đồ ơ tả hệ th ng cấu trúc hệ th ng quản lý
- Các chức năng cơ bản của quản lý:
Trong công tác quản lý, chức năng của hoạt động quản lý là một dạng
hoạt động quản lý đặc biệt mà thơng qua đó, chủ thể quản lý tác động vào khách
thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Có nhiều cách phân chia các chức năng quản lý; ở Việt Nam, trong quy
trình quản lý ngƣời ta thƣờng sử dụng các bƣớc: Lập kế hoạch; T chức; Biên
chế nhân sự; Chỉ đạo thực hiện và Kiểm tra kết quả.
+ Lập kế hoạch: là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các quy
định, thể thức, các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện đƣợc các mục
tiêu đó.
+ Cơng tác t chức: là bƣớc xây dựng những quy chế, đặt ra mối quan hệ
giữa các thành viên trong t chức, giữa các bộ phận với bộ phận trong t chức.
Xác định có tính định tính và định lƣợng chức năng nhiệm vụ giữa các thành

viên, giữa các bộ phận để thơng qua đó chủ thể quản lý tác động đến các khâu,
các mắt xích trong t chức và đối tƣợng quản lý để đạt hiệu quả cao nhất. thực
hiện đƣợc những chủ trƣơng, định hƣớng của kế hoạch.
+ Công tác biên chế nhân sự: là việc bố trí sắp xếp các cƣơng vị, các công
việc trong cơ cấu t chức.

19


Ngƣời Việt Nam đã có câu “D ng nhân như d ng ộc”. Nghĩa là cần dựa
trên khả năng sở trƣờng, sở đoản, trình độ năng lực, thơng qua tuyển chọn sắp
xếp bố trí con ngƣời và cơng việc cho phù hợp. Qua mỗi một công việc và thời
gian, cần đánh giá khách quan để có kế hoạch bồi dƣỡng, đào tạo, điều chỉnh
con ngƣời sao cho công việc vẫn tiến hành thƣờng xuyên, liên tục và đạt hiệu
quả cao hơn so với công việc bƣớc đầu.
+ Công tác chỉ đạo thực hiện: là công việc thƣờng xuyên của ngƣời cán
bộ quản lý, phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử
lý, ứng xử kịp thời, đảm bảo cho ngƣời bị quản lý ln ln phát huy tính tự
giác và tính kỷ luật. Nói một cách khái qt nhất thì đây là q trình tác động
gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục
tiêu đã định.
+ Công tác kiểm tra đánh giá đƣợc coi là một nhiệm vụ quan trọng của
ngƣời quản lý trong công tác lãnh đạo, quản lý và chỉ huy.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “... hơng có iể tra đánh giá, coi như
hơng có lãnh đ o...”. Qua đó đủ thấy vai trị của cơng tác kiểm tra đánh giá; Từ
kết quả của công tác kiểm tra đánh giá để rút ra bài học nhằm điều chỉnh mọi
hoạt động của khách thể quản lý là việc làm không thể thiếu của chủ thể quản lý.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen
và ảnh hƣởng lẫn nhau. Khi thực hiện chức năng này thƣờng liên quan đến các
chức năng khác ở mức độ khác nhau.

Có thể mơ tả mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý theo sơ đồ sau

Mơi
trƣờng
ngồi

Lập kế hoạch

T chức

Kiểm tra

Lãnh đạo
20

Ý tƣởng
hoạt
động


Hình 1.2. Sơ đồ ơ tả

i quan hệ giữa các chức n ng quản lý

1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong quản lý xã hội. Theo
nghĩa rộng, quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội.
Quá trình đó bao gồm các hoạt động giáo dục của bộ máy nhà nƣớc, của hệ
thống giáo dục quốc dân, của các t chức xã hội, của gia đình... Theo nghĩa hẹp,
quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có hệ thống có khoa học, có ý

thức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý, là quá trình dạy và học diễn ra
trong các cơ sở giáo dục.
Cũng nhƣ khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục hiện còn nhiều khái
niệm khác nhau.
Theo M.i kondakop: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để
tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng”.[24, Tr.93]
Theo P.V. khudominxky “Quản lý giáo dục là hệ thống giáo dục, có thể
hiểu là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ bộ đến các
trƣờng, các sở giáo dục khác...) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục XHCN
cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của
CNXH cũng nhƣ các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực,
tâm lý trẻ em, thiếu niên và thanh niên”. [25, Tr.10]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm
cho hệ vận hành theo đƣờng lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện đƣợc các tính

21


chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy, giáo
dục thế hệ trẻ, đƣa thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái về chất”. [27,Tr.7]
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm: Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm
cho hệ thống giáo dục vận hành theo đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, thực hiện
đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự

kiến tiến lên trạng thái về chất.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
Là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong hệ thống quản lý giáo dục
giáo dục. Quản lý nhà trƣờng là cấp quản lý cơ sở của ngành giáo dục.
Theo Giáo sƣ Phạm Minh Hạc thì “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện
đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa
nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến hành mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh”.[18,Tr.61]
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng chính là cơng việc của lãnh đạo nhà trƣờng
đứng đầu là Hiệu trƣởng. Dựa vào các chức năng quản lý của nhà trƣờng mà
Hiệu trƣởng thực hiện đƣợc nhiệm vụ giao phó. Việc phát triển đội ngũ giáo
viên trong nhà trƣờng là một trong những nhiệm vụ cơ bản để Hiệu trƣởng thực
hiện chức năng quản lý nhà trƣờng.
Nhìn chung, quản lý nhà trƣờng là hệ thống xã hội sƣ phạm đã đƣợc
chun mơn hố, quy định tác động có ý thức, có kế hoạch và định hƣớng của
chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trƣờng. Trong các chức
năng cơ bản của hệ thống quản lý thì việc t chức hợp lý mang tính khoa học

22


các công việc của nhà trƣờng trong mối liên hệ với các thành tố có tính biến đ i
vơ cùng phức tạp.
Quản lý nhà trƣờng phải là quản lý toàn diện:
- Quản lý tồn thể đội ngũ các phịng, khoa, các t bộ mơn, các đồn thể
trong nhà trƣờng.
- Quản lý đội ngũ giáo viên.
- Quản lý học sinh, sinh viên.
- Quản lý q trình đào tạo.

- Quản lý cơng tác nghiên cứu khoa học.
- Quản lý hành chính, tài chính, cơ sở vật chất của nhà trƣờng.
- Thiết lập mối quan hệ giữa nhà trƣờng và cộng đồng xã hội.
Vì vậy, vai trị lãnh đạo của lãnh đạo nhà trƣờng, đặc biệt là Hiệu trƣởng
rất quan trọng trong việc quản lý nhà trƣờng thành một nhà trƣờng đạt tiêu
chuẩn theo quy định, công việc phải đƣợc tiến hành từng bc, cú k hoch c
th.
1.2.4. Qun lý ao to
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động của nhà tr-ờng nhằm
cung cấp kiến thức và giáo dục học sinh, sinh viên. Đó là công việc kết nối mục
tiêu đào tạo, thiết kế ch-ơng trình đào tạo thực hiện ch-ơng trình và các vấn đề
liên quan đến giảng dạy, giám sát, đánh giá, kiểm tra cho điểm cùng các quy
trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh
vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo.
Quản lý đào tạo là một quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá các
hoạt động đào tạo của toàn hệ thống theo kế hoạch và ch-ơng trình nhất định
nhằm đạt đ-ợc các mục tiêu của toàn hệ thống.
1.2.5. Qun lý nguồn nhân lực

23


Nguồn nhân lực là một khái niệm cơ bản, là đối tƣợng nghiên cứu của
môn khoa học Quản lý t chức - Quản trị học. Từ góc độ quản trị học, nguồn
nhân lực đƣợc hiểu là nguồn tài nguyên nhân sự và các vấn đề nhân sự trong t
chức cụ thể. Nguồn nhân lực chính là vấn đề nguồn lực con ngƣời - nhân tố con
ngƣời trong một t chức cụ thể nào đó. Quản lý nguồn nhân lực có vai trò quan
trọng trong các t chức.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo nguồn nhân lực đƣợc quan niệm: “Là t ng
thể tiềm năng lao động của một đất nƣớc, một cộng đồng cả trong độ tu i lao

động và ngoài độ tu i lao động nó đƣợc quản lý chăm sóc và phát triển đối với
cá nhân con ngƣời từ thủa ấu thơ, tu i vị thành niên, tu i lao động và cả sau thời
kỳ tu i lao động” [3, tr.69].
Theo quan niệm của UNESCO: “Con ngƣời vừa là mục đích, vừa là tác
nhân của sự phát triển” và “Con ngƣời đƣợc xem nhƣ một tài nguyên, một
nguồn lực hết sức cần thiết”.
Ngân hàng thế giới (WB) quan niệm: Có hai loại vốn đó là vốn con ngƣời
và vốn vật chất, trong đó sự phát triển của vốn con ngƣời quyết định sự phát
triển của mọi vốn khác.
Quản lý nguồn nhân lực: Đó là một chức năng của nhà quản lý thể hiện
trong việc lựa chọn, đào tạo, xây dựng và phát triển các thành viên của t chức
do mình phụ trách. Hoạt động này bao gồm việc dự báo và kế hoạch nguồn nhân
lực, tuyển chọn, đào tạo và phát triển, thẩm định kết quả hoạt động, đề bạt, b
nhiệm, thuyên chuyển, sa thải, trong đó cốt lõi là đào tạo, phát triển và sử dụng
đạt hiệu quả cao nhất.
Quan điể

về phát triển nguồn nhân lực của Leonard (M

1980, thể hiện qua sơ đồ sau:
24

vào n


Phát triển nguồn
nhân lực

Sử dụng nguồn
nhân lực


Môi trƣờng nguồn
nhân lực

- Giáo dục

- Tuyển dụng

- Mở rộng chủng loại

- Đào tạo

- Sàng lọc

làm việc

- Bồi dƣỡng

- Bố trí

- Mở rộng quy mô

- Phát triển

- Đánh giá

làm việc

- Nghiên cứu, phục vụ


- Đãi ngộ

- Phát triển t chức

- Kế hoạch hoá sức lao động
1.2.6. Giáo viên giáo viên dạy nghề:
1.2.6.1. Giáo viên:
Theo luật Giáo dục năm 2005: Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở các
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục ph thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo
viên; ở cơ sở giáo dục Đại học gọi là giảng viên).
1.2.6.2. Giáo viên d y nghề:
Theo luật Dạy nghề năm 2006: Giáo viên dạy nghề là ngƣời dạy lý
thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở
dạy nghề. Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ;
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
1.2.7. Đội ngũ giảng viên/giáo viên
- Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ, các khái niệm đội
ngũ dùng cho các t chức xã hội một cách rộng rãi nhƣ: Đội ngũ cán bộ công

25


×