Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện tiên du, tinhe bắc ninh giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐỨC ĐỒNG

T S GIẢI H
QUẢN LÝ NHẰ NÂNG C
CHẤT LƢ NG Đ I NGŨ GI
VIÊN TIỂU HỌC
Ở HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
GI I Đ ẠN 2010-2015

LU N V N THẠC S

H

VINH, 2010

HỌC GI

D C


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐỨC ĐỒNG

T S GIẢI H
QUẢN LÝ NHẰ NÂNG C
CHẤT LƢ NG Đ I NGŨ GI


VIÊN TIỂU HỌC
Ở HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
GI I Đ ẠN 2010-2015

LU N V N THẠC S

H

HỌC GI

D C

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
ã số: 60.14.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : GS.TS Nguyễn Trọng Văn

VINH, 2010


LỜI CẢ

ƠN

Đề tài đƣợc hoàn thành ngoài nỗ lực của bản thân còn nhận
đƣợc nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô và bạn bè. Nhân dịp này, tác
giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Nguyễn Trọng Văn
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, các thầy cô giáo khoa Sau Đại
học - Trƣờng Đại học Vinh trực tiếp giảng dạy lớp Cao học K16
Chuyên ngành Quản lý giáo dục.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, đội ngũ giáo viên các
trƣờng Tiểu học ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh các bạn đồng
nghiệp và gia đình đã tận tình giúp đỡ, động viên tác giả hồn thành
luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong quá nghiên cứu nhƣng luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 8 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Đức Đồng


D NH
TH
GV
XHHGD
GVG
BP
SHCM
PPCT
CBGV
TBTV
TBDH
TBĐDDH
TDTT
ĐDDH
ĐHSP
SGK

DH
BGH
GVCN
SGD
Đ/C
CM
NV
HS
SKKN
PGD
TB
GVTH
GDĐT
CBQL
THCS
ĐT
QL

CC C

Ý HIỆU VIẾT TẮT

: Tiểu học
: Giáo viên
: Xã hội hóa giáo dục
: Giáo viên giỏi
: Biện pháp
: Sinh hoạt chun mơn
: Phân phối chƣơng trình
: Cán bộ giáo viên

: Thiết bị thƣ viện
: Thiết bị dạy học
: Thiết bị đồ dùng dạy học
: Thể dục thể thao
: Đồ dùng dạy học
: Đại học Sƣ phạm
: Sách giáo khoa
: Dạy học
: Ban giám hiệu
: Giáo viên chủ nhiệm
: Sở giáo dục
: Đồng chí
: Chun mơn
: Nhiệm vụ
: Học sinh
: Sáng kiến kinh nghiệm
: Phịng giáo dục
: Trung bình
: Giáo viên tiểu học
: Giáo dục đào tạo
: Cán bộ quản lý
: Trung học cơ sở
: Đào tạo
: Quản lý


CL C
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................. 7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ......................................................................... 9

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ........................................ 9
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ......................................................................... 9
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 10
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 10
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ................................................. 11
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ........................................................................... 11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................12
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .............................................................. 12
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 13
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 14
1.2.2.Quản lý giáo dục ..................................................................................... 15
1.2.3. Giáo viên Tiểu học ................................................................................ 16
1.2.4. Chất lƣợng giáo viên Tiểu học .............................................................. 17
1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ GVTH .......................... 27
1.2.6. Giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo viên Tiểu học ............................... 28
1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên Tiểu học ......... 29
1.4. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về xây dựng và nâng cao chất lƣợng
đội ngũ GVTH ................................................................................................. 29
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 30
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................32
2.1. Đặc điểm địa lý, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 32
2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ GVTH huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ... 35
2.2.1. Thực trạng về tƣ tƣởng chính trị, phẩm chất đạo đức của GVTH ........ 35
2.2.2. Thực trạng về chuyên môn, nghiệp vụ của GVTH ............................... 42
2.3. Thực trạng về quản lí chun mơn, nghiệp vụ của các trƣờng Tiểu học ở
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ......................................................................... 52
2.4. Thực trạng về chế độ chính sách của nhà nƣớc đối với giáo viên Tiểu học
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ......................................................................... 54



2.5 Thực trạng cơ sở vật chất các trƣờng Tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh ................................................................................................................. 54
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 55
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH ................58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................. 58
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu .............................................................................. 59
3.1.2. Nguyên tắc hiệu quả .............................................................................. 59
3.1.3. Nguyên tắc khả thi ................................................................................. 59
3.1.4. Nguyên tắc hệ thống .............................................................................. 59
3.2. Một số giải pháp cơ bản ........................................................................... 59
3.2.1. Đổi mới công tác bồi dƣỡng GVTH ...................................................... 59
3.2.2. Đổi mới công tác Quản lí chun mơn nghiệp vụ của GVTH .............. 70
3.2.3. Hồn thiện hệ thống chính sách đối với GVTH .................................... 83
3.2.4. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lƣợng đội ngũ GVTH ........... 89
3.2.5. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra ..................................................... 92
3.2.6. Đổi mới công tác thi đua , khen thƣởng. ............................................... 98
3.3.Thăm dị tính khả thi của giải pháp. ........................................................ 102
KẾT LUẬN................................................................................................ 103
KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 108


Ở ĐẦU
1. LÝ D

CHỌN ĐỀ TÀI

Giáo dục luôn là đề tài đƣợc xã hội quan tâm nhiều nhất. Từ ngàn xƣa khi

nói đến giáo dục thì mọi ngƣời đều nghĩ ngay đó là một lĩnh vực nho nhã
thanh tao! Giáo dục mang tính nhân văn, nâng tầm giá trị con ngƣời cũng nhƣ
cả một quốc gia. Trong xu hƣớng phát triển của thời đại ngày nay, giáo dục
không chỉ đơn thuần mang đến những giá trị nhân văn mà còn mang lại lợi
nhuận nhƣ các loại hình kinh doanh khác và có thể nói lợi nhuận từ kinh
doanh giáo dục khơng thua kém gì so với các ngành kinh doanh mũi nhọn nếu
đƣợc đầu tƣ phát triển đúng mức. Đất nƣớc chúng ta đang bƣớc vào một thời
kỳ mới, một giai đoạn quan trọng của quá trình hội nhập và phát triển. Hiện
nay khoa học công nghệ đang phát triển nhƣ vũ bão, việc cập nhật, đón nhận,
khai thác thơng tin nhằm tạo nền tảng và là cơ sở vững chắc để phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc đang đƣợc đặt lên hàng đầu. Đất nƣớc chúng ta đang
ngày càng vƣơn xa, hội nhập chung với sự phát triển của thế giới, công cuộc
đổi mới và phát triển kinh tế xã hội đang diễn ra từng ngày, từng giờ trên
khắp mọi miền của đất nƣớc. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển đó,
chúng ta cần phải có những nguồn nhân lực mới. Vì vậy, đòi hỏi ngành GD
ĐT phải tạo đƣợc những con ngƣời có đủ phẩm chất, phù hợp với cuộc sống
hiện đại, tồn diện về tri thức, có bản lĩnh, năng lực, chủ động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm…Và để đạt đƣợc mục tiêu đó, nhà trƣờng trong Hệ thống giáo
dục quốc dân nói chung và nhà trƣờng Tiểu học nói riêng phải có những đổi
mới phù hợp. Đó là điều chỉnh về mục tiêu đào tạo, đổi mới về nội dung,
phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm phù hợp với yêu cầu đổi mới
giáo dục và phát triển đất nƣớc. Đảng và nhà nƣớc ta đã rất quan tâm và chú
trong về sự phát triển giáo dục và đào tạo, với chủ trƣơng “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu, là động lực để phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc”.


Vấn đề nâng cao chất lƣợng giáo dục đáp ứng với nhu cầu ngày càng
cao của xã hội liên quan đến rất nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố giữ vai
trị then chốt chính là chất lƣợng đội ngũ giáo viên. Ở mỗi cấp học, bậc học
đều có những giải pháp riêng, đặc thù riêng. Trong một bậc học, ngành học

nhƣng ở các vùng miền khác nhau thì chất lƣợng đội ngũ cũng khác nhau.
Thực tế cho thấy, nơi nào chất lƣợng đội ngũ giáo viên cao thì nơi đó chất
lƣợng giáo dục đƣợc cải thiện rõ rệt, ngành Giáo dục - Đào tạo đƣợc quan tâm
phát triển. Thật vậy, vấn đề Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên nói chung
đã và đang là vấn đề cần đƣợc quan tâm thiết thực của ngành Giáo dục - Đào
tạo địi hỏi phải có những giải pháp thiết thực. Những giải pháp thiết thực đó
phải phù hợp với từng vùng miền, từng cấp học, bậc học đáp ứng đƣợc mong
muốn nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên nói chung, góp phần nâng cao
chất lƣợng ngành Giáo dục - Đào tạo.
Tiểu học là cấp học nền tảng có ý nghĩa đối với sự vận động phát triển
của toàn bộ Hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy, việc nghiên cứu “ ột số
giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên” có tính khả thi,
phù hợp với thực tiễn, áp dụng trong các nhà trƣờng góp phần nâng cao chất
lƣợng GD-ĐT, quyết định sự thành công hay thất bại của ngành GD-ĐT đặc
biệt là trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Việc quan tâm đến chất lƣợng đội ngũ GVTH là rất cần thiết. Hiện nay,
trƣớc những yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực giáo dục, về nâng cao chất
lƣợng giáo dục và yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp GVTH. Đội ngũ GVTH
huyện Tiên Du đã có nhiều tiến bộ: Với đội ngũ GVTH 100% đạt chuẩn và
78,3% đạt trên chuẩn. Nét nổi bật ở đội ngũ GVTH trên toàn huyện là tinh
thần trách nhiệm cao, bám trƣờng, bám lớp, tất cả vì học sinh thân yêu, ln
ln khắc phục khó khăn để hồn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Có tinh thần
học hỏi để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và chất lƣợng giáo dục.


Bên cạnh những mặt mạnh nêu trên còn tồn tại một số hạn chế nhƣ: Sự
hạn chế về ý thức và khả năng tự học, tự vƣơn tới tri thức mới, tích lũy kinh
nghiệm sƣ phạm, sáng tạo trong phƣơng pháp giảng dạy. Nhất là với yêu cầu
hiện nay cần tăng cƣờng công tác đào tạo vận dụng công nghệ thơng tin trong
quản li và dạy học, khuyến khích giáo viên thiết kế bài giảng trên máy tính.

Trong một số lĩnh vực đặc biệt của chất lƣợng giáo dục Tiểu học, đội ngũ
GVTH vẫn chƣa sẵn sàng và còn nhiều lúng túng trong quá trình dạy các đối
tƣợng chuyên biệt. Xuất phát từ thực tế giáo dục, kết quả tổng kết thực trạng
chất lƣợng đội ngũ GVTH và từ vai trò đội ngũ GVTH trong việc nâng cao
chất lƣợng giáo dục Tiểu học. Tôi chọn đề tài “ ột số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên Tiểu học ở huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
của mình.
2.

C ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên Tiểu học ở huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015.
3.
3.1.

H CH THỂ VÀ Đ I TƢ NG NGHIÊN CỨU

hách thể nghiên cứu:

Công tác phát triển giáo viên Tiểu học ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên Tiểu học ở huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
4. GIẢ THUYẾT

H

HỌC


Nếu đề xuất đƣợc các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi cao thì


góp phần nâng cao đƣợc chất lƣợng đội ngũ giáo viên Tiểu học ở huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015.
5. NHIỆ

V VÀ HẠ

VI NGHIÊN CỨU

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1.Nghiên cứu cơ sơ lí luận của vấn đề quản lý nâng cao chất lƣợng đội
ngũ giáo viên Tiểu học.
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề chất lƣợng đội ngũ giáo viên
Tiểu học ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
5.1.3. Xây dựng một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên Tiểu học ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015.
5.2. hạm vi nghiên cứu
Chúng tôi chỉ nghiên cứu thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên bậc Tiểu
học ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007-2010.
6. HƢƠNG H

NGHIÊN CỨU

6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
6.1.1. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
6.1.2. Phƣơng pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phƣơng pháp quan sát.
6.2.2. Phƣơng pháp điều tra.
6.2.3. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu các sản phẩm giáo dục.


6.2.5. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê tốn học
6.3.1. Phƣơng pháp trung bình cộng
6.3.2. Phƣơng pháp lấy phƣơng sai
6.3.3. Phƣơng pháp tính độ lệch chuẩn
7. NHỮNG ĐĨNG GĨ CỦ LU N V N

- Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lí luận về quản lí nâng cao chất
lƣợng đội ngũ GVTH.
- Đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ GVTH ở huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp quản lí nâng cao chất lƣợng đội ngũ
GVTH ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
ết luận và iến nghị: Trình bày những kết luận chung của luận
văn và những kiến nghị đối với thực tế giáo dục hiện nay.
8. CẤU TRÚC LU N V N

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phu lục nghiên cứu. Luận
văn có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lí nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
Tiểu học ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh



Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÍ LU N CỦ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề quản lý giáo dục, xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
có vai trị quan trọng trong việc "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài", đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lƣợng
giáo dục ở các nhà trƣờng.
Trên thế giới có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục
nhƣ: “Những vấn đề về quản lý trƣờng học” (P.V Zimin, M.I Kônđakốp),
“Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện” (M.I Kônđakốp). Nhà giáo dục
học Xô-Viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh nghiệm nâng cao
chất lƣợng đội ngũ trong vai trò là nhà quản lý cho rằng: “Kết quả hoạt động
của nhà trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn các hoạt
động dạy học”. Ơng cũng khẳng định những thành cơng hay thất bại qua kinh
nghiệm thức tiễn làm công tác quản lý, nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV của
một Hiệu trƣởng. Cùng với nhiều tác giả khác, ông đã nhấn mạnh đến sự phân
công nhiệm vụ cụ thể cho đội ngũ giáo viên và thƣờng xuyên nâng cao tay
nghề cho họ, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa Hiệu trƣởng,
Hiệu phó với đội ngũ giáo viên để đạt đƣợc mục tiêu, kế hoạch đề ra.
Hội thảo “Về tƣơng lai của giáo dục và giáo dục của tƣơng lai” do Viện
quốc tế kế hoạch hóa giáo dục thuộc UNESCO tổ chức năm 1978; Hội thảo
“Những chất lƣợng mà nền giáo dục hơm nay địi hỏi nhằm đáp ứng những
yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên của thế kỉ 21” chỉ ra đƣợc một cách
nhìn mới, nhấn mạnh vào kĩ năng và khuyến khích tổ chức những hệ thống
giáo dục đa dạng, mềm dẻo kết hợp các loại hình giáo dục, sự cần thiết có một
đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao
của xã hội. Song những nghiên cứu trên vẫn còn hạn chế, chƣa chỉ rõ đƣợc



những phƣơng pháp và việc làm cụ thể, chƣa đƣa ra đƣợc các giải pháp để
nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên phù hợp trong công cuộc đổi mới hiện
nay.
Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả bàn về các giải pháp nâng cao chất
lƣợng đội ngũ giáo viên nhƣ: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ và các bài giảng
về QLGD "Trƣờng cán bộ quản lý giáo dục Trung ƣơng I"; Trần Bá Hoành,
ngƣời giáo viên trƣớc thềm thế kỉ 21, Tạp chí nghiên cứu giáo dục số
11/1998, tr.1; Đội ngũ giáo viên là quan trọng, quyết định trực tiếp chất lƣợng giáo
dục, Bộ GD&ĐT, Hội thảo: Làm thế nào để nâng cao chất lƣợng GD&ĐT, tháng
12/2003; “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên” của
các tác giả trong Trƣờng Đại học Vinh do PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi chủ
nhiệm đề tài. Các tác giả đều khẳng định rằng sự cần thiết của việc nâng cao chất
lƣợng đội ngũ GV để đáp ứng cho sự phát triển của ngành giáo dục, đã đề xuất
đƣợc những giải pháp cơ bản mang tính lý luận, định hƣớng cho sự phát triển và
nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV nói chung và GVTH nói riêng. Các nghiên cứu
đƣa ra đƣợc các giải pháp có tính hệ thống. Song những nghiên cứu này đƣa
ra các giải pháp trên phạm vi rộng với nhiều đối tƣợng giáo viên (từ Tiểu học
đến Trung học phổ thơng) mang tính khái qt. Vì thế, nếu đƣa vào áp dụng
trên một địa bàn hẹp thì vẫn cịn nhiều điểm bất cập, địi hỏi phải có những
giải pháp sao cho phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế, chính trị, văn hóa
và giáo dục của từng vùng miền, từng địa phƣơng.
Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh mặc dù rất quan tâm trong sự nghiệp GD
nhƣng đến nay chƣa có tác giả nào nghiên cứu về nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên Tiểu học. Vì vậy, các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đội
ngũ GVTH còn là mới, cần đƣợc quan tâm nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản


1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:

Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chƣơng trình, mục đích hoạt động.
Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trƣờng, do đó,
quản lý đƣợc hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trƣờng, là chuyển hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với hồn cảnh mới.
Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể ngƣời thành
viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con ngƣời để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều ngƣời, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
Quản lý là sự tác động có định hƣớng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Các khái niệm trên đây cho thấy:
Quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những ngƣời
khác thực hiện công việc và đạt đƣợc mục đích của nhóm.
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu: Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tổ
chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức


năng và phƣơng tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng
và cơ hội của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
1.2.2.Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động xã hội nhằm truyền đạt và lĩnh hội những
kinh nghiệm của thế hệ đi trƣớc cho thế hệ đi sau, nhờ vậy mà xã hội lồi
ngƣời đã đƣợc duy trì và phát triển. Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, do đó
quản lý GD đƣợc hình thành là một tất yếu khách quan từ quản lý xã hội, hay

nói cách khác: quản lý GD là một loại hình của quản lý xã hội.
Có nhiều cách định nghĩa về quản lý giáo dục của các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc. Sau đây xin đƣa ra một số định nghĩa tiêu biểu: Theo TS
Thái văn Thành : “ Quản lý hệ thống GD có thể xác định là tác động của hệ
thống có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trƣờng) nhằm mục đích đảm
bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng nhƣ các quy luật của quá trình GD, của
sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”[34].
“Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy
động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có hiệu quả các
nguồn lực GD (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển GD,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội” [24]
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu
của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến nhà trƣờng), nhằm mục đích đảm bảo việc
giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ đảm bảo sự phát triển toàn diện và
hài hoà của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có


của chủ nghĩa xã hội cũng nhƣ các quy luật khách quan của quá trình dạy học,
giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng
nhƣ thanh niên. Các quá trình giáo dục thƣờng đƣợc trải ra trong một thời
gian dài. Những phẩm chất, nhân cách của học sinh mà giáo dục đang đào tạo
ngày nay phải đáp ứng những yêu cầu của ngày mai. Khi học sinh đi vào cuộc
sống các hiện tƣợng giáo dục bao giờ cũng là các hiện tƣợng phức tạp. Chính
vì vậy quản lý giáo dục địi hỏi vừa phải có tính cụ thể vừa phải có tính tồn
vẹn sâu sắc.
Những quan niệm trên cho ta kết luận:
Quản lý giáo dục là những tác động khoa học, có hệ thống, có ý thức và

có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng hệ thống các quá
trình giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
Quản lý giáo dục là một khoa học vì thế chủ thể quản lý phải nắm đƣợc
các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của hệ thống giáo dục và
đối tƣợng quản lý.
Quản lý giáo dục khơng chỉ là khoa học mà cịn là nghệ thuật địi hỏi
ngƣời quản lý phải có năng lực chuyên môn, phẩm chất đặc biệt.
Từ những khái niệm chung chúng ta đi vào một lĩnh vực cụ thể là quản
lý GD nơi sẽ tiến hành các quá trình giáo dục và dạy học.
1.2.3. Giáo viên Tiểu học
Luật Giáo dục năm 2005 đã nêu: “Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trƣờng hoặc các cơ sở khác.”[27]
GVTH là bộ phận đƣợc thành lập sớm nhất trong đội ngũ GV nƣớc ta.
Đây là bộ phận GV xuất hiện ngay từ giai đoạn sơ khai của nền giáo dục nƣớc
nhà. Ở giai đoạn nào, GVTH cũng là bộ phận đơng đảo nhất, gắn bó mật thiết


với nhân dân. Trong tâm trí mọi lứa tuổi, trong cộng đồng dân cƣ, hình ảnh
ngƣời thầy để lại dấu ấn sâu đậm thƣờng là hình ảnh ngƣời khai trí con đƣờng
học vấn đó chính là ngƣời GVTH.
Chính vì vậy mà GV nói chung và GVTH nói riêng phải có những tiêu
chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt.
- Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
1.2.4. Chất lượng giáo viên Tiểu học
1.2.4.1. Quan niệm về chất lượng GVTH
* Chất lƣợng: Chất lƣợng là một khái niệm rất trừu tƣợng, đa chiều, đa
nghĩa, đƣợc xem xét từ nhiều bình diện khác nhau: Chất lƣợng là sự phù hợp

với mục tiêu. Mục tiêu ở đây đƣợc hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ
mạng, các mục đích… cịn sự phù hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong
muốn của những ngƣời quan tâm, là đạt đƣợc hay vƣợt qua các chuẩn đặt ra.
Tuy nhiên, ý nghĩa thực tế của định nghĩa trên là xem xét chất lƣợng chính là
xem xét sự phù hợp với mục tiêu.
Một định nghĩa khác lại cho rằng chất lƣợng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một con ngƣời, sự vật, hiện tƣợng. Mặc dù chất lƣợng là cái tạo ra
phẩm chất, giá trị, song khi phán xét về chất lƣợng thì phải căn cứ vào phẩm
chất, giá trị nó tạo ra. Đó cũng chính là cơ sở khoa học rất quan trọng cho
việc đo chất lƣợng.
Theo chúng tôi, chất lƣợng giáo viên về phẩm chất là năng lực nghề
nghiệp và phẩm chất nhân cách của họ, chứ không chỉ đơn thuần là sự phù


hợp với mục tiêu.
Theo định nghĩa chất lƣợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
ngƣời, sự vật, hiện tƣợng và định nghĩa chất lƣợng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể (đối tƣợng) tạo cho thực thể (đối tƣợng) đó khả năng thỏa mãn
những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn (TCVN-ISO 8402) thì chất
lƣợng giáo viên đƣợc thể hiện ở phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng chính trị và
năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên. Trong đó năng lực sƣ phạm đƣợc hiểu
là tổ hợp các thuộc tính tâm lý mang tính phức tạp cao của ngƣời giáo viên,
đáp ứng các yêu cầu của hoạt động dạy học, giáo dục và đảm bảo cho hoạt
động này đạt hiệu quả tốt.
Nhƣ vậy, từ những thực tế nêu trên thì: Chất lƣợng giáo viên Tiểu học là
sự tập hợp các yếu tố: Bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống, lƣơng
tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn đảm bảo cho ngƣời giáo viên Tiểu
học đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp trong công cuộc đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Chúng ta thấy rằng: Chất lƣợng giáo viên Tiểu học đƣợc thể hiện trên

các lĩnh vực là Phẩm chất đạo đức, Tƣ tƣởng chính trị, Kiến thức và kĩ năng
sƣ phạm.
Về Phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng chính trị: Ngƣời giáo viên Tiểu học cần
phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau: Yêu nƣớc, trung thành với Tổ quốc, với
Chủ nghĩa xã hội, là một cơng dân tốt, có phẩm chất đạo đức mà nghề dạy
học đòi hỏi đối với bậc Tiểu học.
Về Kiến thức, ngƣời giáo viên Tiểu học cần phải đáp ứng các yêu cầu
nhƣ: Nắm vững kiến thức khoa học cơ bản, liên quan đến các mơn học trong
chƣơng trình Tiểu học để dạy đƣợc tất cả các khối lớp của Tiểu học, đáp ứng


nhu cầu học tập của từng loại đối tƣợng học sinh; có kiến thức về tâm sinh lý
lứa tuổi và sƣ phạm, giáo dục học, phƣơng pháp dạy học các mơn học ở Tiểu
học; có kiến thức phổ thơng về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quản lí
hành chính nhà nƣớc, dân số, mơi trƣờng…
Về kĩ năng sƣ phạm, ngƣời giáo viên Tiểu học cần có: Kĩ năng dạy học,
kĩ năng giáo dục học sinh, kĩ năng tự học, tự nâng cao trình độ, kĩ năng phối
hợp các lực lƣợng giáo dục, kĩ năng nghiên cứu khoa học giáo dục.
Từ đó cho chúng ta thấy chất lƣợng giáo viên Tiểu học bản chất là chất
lƣợng về năng lực nghề nghiệp của giáo viên Tiểu học.
1.2.4.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
Yêu cầu chuẩn hóa GVTH: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra
yêu cầu hiện đại hóa, chuẩn hóa đối với ngành giáo dục nói chung, với việc
xây dựng đội ngũ GV nói riêng. Con đƣờng nâng cao chất lƣợng đội ngũ
GVTH cũng là con đƣờng hiện đại hóa và chuẩn hóa đội ngũ này. Từ trƣớc
đến nay khi bàn đến việc chuẩn hóa đội ngũ GV, nhiều ngƣời mới chỉ chú
trọng đến việc đào tạo do Luật giáo dục quy định. Điều đó là đúng nhƣng
chƣa đủ. Việc chuẩn hóa đội ngũ GVTH nói riêng, đội ngũ GV nói chung cần
đƣợc quan niệm sâu rộng hơn. Đó là q trình phấn đấu để khắc phục sự
không đồng đều của đội ngũ này về mọi mặt, từ phẩm chất đạo đức tới trình

độ kiến thức văn hóa, kĩ năng sƣ phạm. Nhƣ vậy trình độ đào tạo chỉ là một
trong nhiều phƣơng diện ngƣời GV phải phấn đấu. Đối với những GV đang
đứng trên bục giảng, sự phấn đấu không mệt mỏi để cập nhật các kiến thức
chuyên môn và kiến thức văn hóa chung, sự rèn luyện nỗ lực khơng ngừng để
nâng cao nghiệp vụ sƣ phạm trong việc dạy ngƣời có ý nghĩa quan trọng nếu
khơng nói là quyết định đối với quá trình phát triển của bản thân họ. Quá trình


này dựa vào đâu? Theo kinh nghiệm của nhiều nƣớc, nhà nƣớc đƣa ra chuẩn
GV, coi đó là tiêu chí mà mỗi GV cần vận dụng để xem xét bản thân và xác
định con đƣờng tự phấn đấu rèn luyện. Quan trọng hơn, đó cịn là căn cứ để
xây dựng mới chƣơng trình đào tạo, đào tạo lại GVTH của trƣờng sƣ phạm, là
căn cứ để các cấp quản lí xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GVTH.
Chuẩn nghề nghiệp GVTH: Chuẩn nghề nghiệp GVTH là hệ thống các
yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kĩ năng sƣ phạm mà
GVTH cần phải đạt đƣợc nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục Tiểu học.
Chuẩn nghề nghiệp GVTH đƣợc điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh
tế, xã hội và mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn.
Mục đích của ban hành chuẩn: Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm
vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng GVTH ở các khoa, trƣờng Cao đẳng, Đại học
sƣ phạm. Giúp GVTH tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế
hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chun mơn, nghiệp vụ. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách
đối với GVTH đƣợc đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhƣng chƣa đáp
ứng điều kiện về văn bằng ở mức cao hơn.
Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của chuẩn: Lĩnh vực của chuẩn là tập hợp các
yêu cầu có nội dung liên quan trong cùng phạm vi thể hiện một mặt chủ yếu
của năng lực nghề nghiệp GVTH. Trong qui định này chuẩn gồm có các lĩnh
vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kĩ năng sƣ phạm. Mỗi lĩnh vực
gồm có 5 yêu cầu. Yêu cầu của chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trƣng thuộc mỗi

lĩnh vực của chuẩn đòi hỏi ngƣời giáo viên phải đạt đƣợc để đáp ứng mục tiêu
của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm 4 tiêu chí. Tiêu chí
của chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của chuẩn thể hiện một khía
cạnh về năng lực nghề nghiệp GVTH.
Cụ thể các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVTH đƣợc quy định nhƣ
sau:
a) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà


giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc bao gồm các tiêu chí sau:
* Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hƣơng đất
nƣớc, góp phần phát triển đời sống văn hóa cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp
hoạn nạn trong cuộc sống.
+ Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hồn thành
tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh.
+ Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết u thƣơng và kính
trọng ơng bà, cha mẹ, ngƣời cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của ngƣời
Việt Nam; nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu
nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội.
+ Tham gia học tập, nghiên cứu các nghị quyết của Đảng, chủ trƣơng
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
- Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước bao gồm các tiêu chí
sau:
+ Chấp hành đầy đủ các qui định của pháp luật, chủ trƣơng chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc.
+ Thực hiện nghiêm túc các qui định của địa phƣơng.
+ Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ
gìn trật tự an ninh xã hội nơi cơng cộng.
+ Vận động gia đình chấp hành các chủ trƣơng chính sách, pháp luật của

Nhà nƣớc, các qui định của địa phƣơng.
- Chấp hành qui chế của ngành, qui định của nhà trường, kỉ luật lao
động bao gồm các tiêu chí sau:
+ Chấp hành các qui chế, qui định của ngành, có nghiên cứu và có giải
pháp thực hiện.
+ Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện qui chế hoạt


động của nhà trƣờng.
+ Thái độ lao động đúng mực: Hồn thành các nhiệm vụ đƣợc phân cơng,
cải tiến cơng tác quản lí học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục.
+ Đảm bảo ngày công: Lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ
tiết dạy, chịu trách nhiệm về chất lƣợng giảng dạy và giáo dục ở lớp đƣợc
phân công.
- Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo;
tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn
lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng
đồng bao gồm các tiêu chí sau:
+ Khơng làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
khơng xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học sinh.
+ Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gƣơng mẫu đƣợc đồng nghiệp,
nhân dân và học sinh tín nhiệm.
+ Khơng có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và
giáo dục.
+ Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ
chính trị chun môn, nghiệp vụ; thƣờng xuyên rèn luyện sức khỏe.
- Trung thực trong cơng tác, đồn kết trong quan hệ đồng nghiệp,
phục vụ nhân dân và học sinh bao gồm các tiêu chí sau:
+ Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân cơng.

+ Đồn kết với mọi ngƣời có tinh thần chia sẻ cơng việc với đồng nghiệp
trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính


đáng của phụ huynh học sinh.
+ Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thƣơng yêu, sự công
bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
b) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
- Kiến thức cơ bản bao gồm các tiêu chí sau:
+ Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chƣơng trình, sách giáo khoa
của các mơn học đƣợc phân cơng giảng dạy.
+ Có kiến thức chuyên sâu, khả năng hệ thống hóa kiến thức trong cả cấp
học để nâng cao hiệu quả giảng dạy.
+ Có kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác và có hệ
thống.
+ Có khả năng hƣớng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về
một mơn học, hoặc có khả năng bồi dƣỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh
yếu hay học sinh cá biệt trở nên tiến bộ.
- Kiến thức về tâm lí học sư phạm và tâm lí học lứa tuổi, giáo dục học
sinh Tiểu học bao gồm các tiêu chí sau:
+ Hiểu biết về đặc điểm tâm lí, sinh lí của học sinh Tiểu học, kể cả học
sinh khuyết tật, học sinh có hồn cảnh khó khăn; vận dụng đƣợc các hiểu biết
đó vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tƣợng học sinh.
+ Nắm đƣợc kiến thức về tâm lí học lứa tuổi, vận dụng các kiến thức đó
để lựa chọn phƣơng pháp giảng dạy, cách ứng xử sƣ phạm trong giáo dục phù
hợp với học sinh Tiểu học.
+ Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phƣơng pháp
giáo dục đạo đức, tri thức, thẩm mĩ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên
lớp.

+ Thực hiện phƣơng pháp giáo dục học sinh có hiệu quả.
- Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học


sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
+ Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lí luận của việc kiểm tra, đánh giá
đối với hoạt động giáo dục và dạy học ở Tiểu học.
+ Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phƣơng pháp
và hình thức tổ chức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh tiểu học theo tinh thần đổi mới.
+ Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang
tính giáo dục và đúng quy định.
+ Có khả năng soạn đƣợc các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên
môn, dạy chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học và phù hợp với đối tƣợng học
sinh.
- Kiến thức phổ thơng về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên
quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao
gồm các tiêu chí sau:
+ Thực hiện bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đúng với quy
định.
+ Cập nhật kiến thức về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, giáo dục môi
trƣờng, quyền và bổn phận trẻ em, y tế học đƣờng, an tồn giao thơng và
phịng chống tệ nạn xã hội.
+ Biết sử dụng một số phƣơng tiện nghe nhìn thơng dụng để hỗ trợ giảng
dạy nhƣ: tivi, cassette, video, máy chiếu…
+ Có hiểu biết về tin học hoặc ngoại ngữ, tơn giáo, có báo cáo chun đề
nâng cao chất lƣợng giảng dạy, chuyên môn nghiệp vụ.
- Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
của tỉnh, thành phố, nơi giáo viên cơng tác. Bao gồm các tiêu chí sau:
+ Tham gia đầy đủ các lớp bồi dƣỡng về tình hình chính trị, kinh tế,



văn hóa, xã hội và các nghị quyết của địa phƣơng.
+ Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục Tiểu
học của địa phƣơng.
+ Xác định đƣợc những ảnh hƣởng của gia đình và cộng đồng tới việc
học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả
trong giảng dạy, giáo dục học sinh.
+ Có hiểu biết về phong tục tập quán, các hoạt động thể thao, văn hóa,
lễ hội truyền thống của địa phƣơng.
c) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kĩ năng sƣ phạm
- Lập được kế hoạch dạy học, biết cách soạn giáo án theo hướng đổi
mới. Bao gồm các tiêu chí sau:
+ Xây dựng đƣợc kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt
động dạy học nhằm cụ thể hóa chƣơng trình của Bộ, của Sở, Phòng Giáo dục
và Đào tạo phù hợp với đặc điểm của nhà trƣờng và lớp đƣợc phân công.
+ Lập đƣợc kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm các
hoạt động chính khóa và các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
+ Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các
hoạt động giáo dục học sinh.
+ Soạn giáo án theo hƣớng đổi mới, thể hiện các hoạt động tích cực của
thầy và trị, sử dụng đƣợc giáo án điện tử có điều chỉnh theo kinh nghiệm.
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được
tính năng động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
+ Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng


×