Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện bình chánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.68 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ MỸ CHÂU

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC
NGÒAI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ VĂN HÙNG

VINH - 2010


Lời cảm ơn

Luận văn của tơi đã hồn thành ngồi sự nổ lực của bản thân, cịn có sự giúp
đỡ tận tình của các đồng nghiệp, bạn bè và quý thầy cơ, với tình cảm chân thành
và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin cảm ơn:
- Lãnh đạo nhà trƣờng cùng các thầy cô trƣờng Đại học Vinh đã tận tình
trang bị cho tơi kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp này.
- P.GS. TS Hà Văn Hùng – ngƣời đã tận tình, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này.
- Tập thể Cán bộ - giáo viên - công nhân viên, học sinh và phụ huynh các


trƣờng THCS huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tơi
hồn thành luận văn.
- Các anh chị học viên lớp cao học khóa 16, chuyên ngành quản lý giáo dục
trƣờng Đại học Vinh.
Mặc dù bản thân đã cố gắng, song chắc chắn luận văn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy cơ, bạn bè
và đồng nghiệp .
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mỹ Châu


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
HĐ GDNGLL
: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
THCS
: Trung học cơ sở
HT
: Hiệu trƣởng
PHT
: Phó hiệu trƣởng
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
TPT
: Tổng phụ trách
PH
: Phụ huynh
TNCS

: Thanh niên cộng sản
TNTP
: Thiếu niên tiền phong
CLB
: Câu lạc bộ
GD-ĐT
: Giáo dục – Đào tạo


MỤC LỤC
Trang
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu : ...................................................................... 5
3.1 Khách thể nghiên cứu : ............................................................................................ 5
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................................ 5
4. Giả thuyết khoa học : ............................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 5
3.3 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 5
3.4 Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 5
7. Những đóng góp của luận văn . ............................................................................... 6
8. Cấu trúc luận văn. ................................................................................................... 6
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS ............................................... 7
1.1 Lịch sử nghiên cứu đề tài ......................................................................................... 7
1.1.1. Ở nƣớc ngoài ...................................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 8
1.2 Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................................... 10

1.2.1 Quản lý ................................................................................................................ 10
1.2.2 Quản lý giáo dục ................................................................................................. 11
1.2.3 Quản lý trƣờng học ............................................................................................. 13
1.2.4 HĐGD NGLL ..................................................................................................... 15
1.2.5 Quản lý HĐGD NGLL ....................................................................................... 16
1.2.6 Biện pháp quản lý HĐGD NGLL ....................................................................... 17
1.3. Những vấn đề cơ bản về HĐ GDNGLL: .............................................................. 17
1.3.1. Vị trí, vai trị của HĐGD NGLL: ..................................................................... 17
1.3.2. Mục tiêu của HĐGD NGLL: ........................................................................... 20
1.3.3. Nội dung của HĐGD NGLL: ........................................................................... 23
1.3.4. Phƣơng pháp và hình thức tổ chức HĐGD NGLL: ......................................... 26


1.3.5. Quy trình tổ chức HĐGD NGLL: .................................................................... 30
1.4. Quản lý HĐGD NGLL ở trƣờng THCS: .............................................................. 33
1.4.1. Quản lý về kế hoạch thực hiện HĐGD NGLL: ............................................... 33
1.4.2. Quản lý về đội ngũ thực hiện HĐGD NGLL:.................................................. 34
1.4.3. Quản lý về cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện HĐGD NGLL: ............. 37
1.4.4. Quản lý về việc phối hợp, huy động các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà
trƣờng tham gia tổ chức HĐGD NGLL: ..................................................................... 38
1.4.5. Quản lý về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chƣơng trình HĐGD NGLL .... 38
1.5 HĐ GDNGLL và mục tiêu xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực: . 39
1.5.1. Trƣờng học thân thiện: ..................................................................................... 39
1.5.2. Học sinh tích cực: ............................................................................................ 41
KẾT LUẬN CHƢƠNG I............................................................................................. 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG Ở CÁC TRƢỜNG THCS
HUYỆN BÌNH CHÁNH, TPHCM. .......................................................................... 44
2.1 Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và tình hình giáo dục đào tạo huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 44

2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh44
2.1.2. Tình hình giáo dục THCS huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh năm học
2009-2010: ................................................................................................................... 47
2.2 Thực trạng về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng THCS huyện
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 50
2.2.1 Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về HĐGD NGLL : ....... 50
2.2.2 Thực trạng về công tác xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục hoạt
động ngoài giờ lên lớp ................................................................................................ 58
2.2.3 Nội dung và hình thức HĐGD NGLL trong các trƣờng : ............................... 62
2.2.4 Thực trạng xây dựng lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng tham gia hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp .......................................................................................... 68
2.2.5 Thực trạng về công tác xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS Huyện Bình Chánh, thành phố
Hồ Chí Minh. ............................................................................................................... 72
2.2.6 Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá HĐGD NGLL ................................. 73


2.3 Nhận xét thực trạng .............................................................................................. 76
2.3.1. Thuận lợi: ......................................................................................................... 76
2.3.2. Khó khăn : ........................................................................................................ 76
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng: ................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 78
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN BÌNH
CHÁNH, TPHCM. .................................................................................................... 79
3.1. Cơ sở xác định các biện pháp ............................................................................. 79
3.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 79
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 80
3.2.


Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả HĐGD NGLL của hiệu

trƣởng ở các trƣờng THCS, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.................. 80
3.2.1

Biện pháp 1: Tổ chức giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo

viên, học sinh và các lực lƣợng hỗ trợ HĐGD NGLL về tầm quan trọng của HĐGD
NGLL
3.2.2

................................................................................................................. 80
Biện pháp 2 : Tăng cƣờng cơng tác kế hoạch hóa trong việc quản lý các

HĐGD NGLL ............................................................................................................. 82
3.2.3

Biện pháp 3 : Nâng cao năng lực tổ chức HĐGD NGLL cho giáo viên và học

sinh

.......................................................................................................................... 84

3.2.4 Biện pháp 4: Tăng cƣờng công tác chỉ đạo thực hiện ...................................... 86
3.2.5 Biện pháp 5: Tăng cƣờng công tác kiểm tra và đánh giá HĐGD NGLL ........ 87
3.2.6 Biện pháp 6: Phối hợp giữa hiệu trƣởng với các lực lƣợng đoàn thể trong và
ngoài nhà trƣờng về HĐGD NGLL ............................................................................ 88
3.2.7 Biện pháp 7: Đầu tƣ cơ sở vật chất phục vụ cho HĐGD NGLL . ................... 89
3.3 Trƣng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất: ..... 91
3.3.1


Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp : ........................................ 91

3.3.2

Thử nghiệm tính khả thi của các biện pháp : ............................................... 92


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 95
I.

KẾT LUẬN ............................................................................................... 95

II.

KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 96

Tài liệu tham khảo: ...................................................................................................... 99
Phụ lục


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời gian vừa qua, nƣớc ta đã khẳng định vị trí của mình trong khu
vực với nhiều sự kiện nổi bật. Một trong những sự kiện quan trọng đó là việc
chúng ta gia nhập vào tổ chức thƣơng mại thế giới WTO. Với mục tiêu đến năm
2020, Việt Nam từ một nƣớc nông nghiệp về cơ bản sẽ trở thành nƣớc công
nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Để thực hiện mục tiêu trên, mặt bằng
dân trí phải đƣợc nâng cao nhằm cung cấp nguồn nhân lực phát triển về số lƣợng
lẫn chất lƣợng. Với yêu cầu cấp thiết đó, nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo phải

trang bị kiến thức cho ngƣời học khơng chỉ có khả năng nhớ các kiến thức đã
lĩnh hội ở nhà trƣờng mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh tri thức một cách chủ
động, sáng tạo; đồng thời ngƣời học phải có năng lực giao tiếp với cộng đồng
trong công việc và cuộc sống hàng ngày.
Việc đào tạo thế hệ trẻ khó có thể tiếp cận mục tiêu đào tạo, nếu chỉ đóng
cửa truyền thụ kiến thức văn hóa- khoa học, khơng gắn bó trƣờng học với xã
hội, và nếu chỉ tiến hành giáo dục thông qua các giờ học trên lớp mà không mở
ra con đƣờng tổ chức nhiều hoạt động ngoài giờ để giáo dục học sinh. Chính vì
lẽ đó, ngồi giờ học chính khóa ở lớp, các em học sinh thƣờng tham gia những
hoạt động nhóm nhằm trao đổi thơng tin, giải trí sau những giờ học căng thẳng
trên lớp. Nhu cầu đƣợc giao tiếp, đƣợc tự khẳng định mình của học sinh ngày
càng đƣợc tăng cao phù hợp với bốn trụ cột của Giáo dục thế kỷ XXI mà
UNESCO đã đƣa ra: “Học để biết, học để làm, học cùng chung sống học cách
sống với ngƣời khác và học để tự khẳng định mình”. Ngồi giờ giảng dạy trên
lớp, các giáo viên cịn có trách nhiệm tổ chức, hƣớng dẫn, tạo điều kiện thuận
lợi để học sinh tham gia sinh họat, giao lƣu nhằm nâng cao các kỹ năng vận
dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn trong cuộc sống thơng qua các họat
động giáo dục ngịai giờ lên lớp.
Hoạt động giáo dục ngòai giờ lên lớp (HĐ GDNGLL) là một hoạt động
quan trọng, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, thực hiện mục
tiêu giáo dục cuả nhà trƣờng. Chính từ những hoạt động nhƣ: lao động, sinh


hoạt tập thể, hoạt động xã hội đã góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân
cách của học sinh. Giúp các em biết tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hồn thiện
mình. Có thể nói việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp là xây dựng cho
các em các mối quan hệ phong phú, đa dạng, một cách có mục đích, có kế hoạch
có nội dung và phƣơng pháp nhất định, gắn giáo dục với cộng đồng, tạo sự thân
thiện trong mọi tình huống. Chính trong q trình sống, học tập, lao động, giao
lƣu, vui chơi giải trí… con ngƣời đã tự hình thành và phát triển nhân cách cuả

mình. Vì thế, hoạt động ngồi giờ lên lớp có liên quan đến việc mở rộng kiến
thức, tƣ tƣởng, tình cảm, năng lực nâng cao thể lực, thể chất và tinh thần của học
sinh. Do vậy, cần thiết phải kết hợp việc học tập trên lớp với việc rèn luyện kĩ
năng thực hành, giúp học sinh hiểu sâu hơn và nắm bản chất của sự vật hiện
tƣợng, tạo niềm tin và óc sáng tạo cho học sinh.
Tổ chức HĐ GDNGLL thực sự là cần thiết, là một đòi hỏi tất yếu của q
trình giáo dục và khơng có gì có thể thay thế đƣợc. Có thể nói, HĐ GDNGLL
đối với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở chiếm một vị trí quan trọng trong q
trình giáo dục. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển
tâm lực, trí lực, thể lực và các năng lực khác trong quá trình phát triển nhân cách
con ngƣời nói chung và mỗi học sinh nói riêng. Đó là một q trình hoạt động
kết hợp. Vai trị chủ đạo của giáo viên với sự tự giác, tích cực, độc lập và tự rèn
luyện của học sinh nhằm hình thành ý thức, tình cảm và chủ yếu là hành vi, thói
quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã quy định.
Việc nâng cao chất lƣợng và tạo điều kiện thuận lợi cho HĐ GDNGLL là
một nhiệm vụ cần thiết, đòi hỏi thƣờng xuyên của quá trình giáo dục trong nhà
trƣờng và nếu cơng tác này đƣợc lƣu tâm trong quản lý, chỉ đạo sẽ là cơ sở để
nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện trong nhà trƣờng phổ thơng. Việc đƣa
chƣơng trình HĐ GDNGLL vào kế hoạch giáo dục trƣờng phổ thông là một
trong những biểu hiện rõ nhất của sự nghiệp đổi mới giáo dục theo Nghị quyết
40 của Quốc hội. Ngay trong Điều lệ trƣờng phổ thông cũng ghi rõ ở chƣơng
III- Điều 24 : Các hoạt động khác: “Hoạt động giáo dục ngòai giờ lên lớp do nhà
trƣờng phối hợp với các lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng tổ chức, bao gồm


hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao nhằm
phát triển năng lực toàn diện của học sinh và bồi dƣỡng học sinh có năng khiếu,
các họat động vui chơi tham quan, du lịch, giao lƣu văn hóa; các họat động giáo
dục mơi trƣờng; các họat động lao động cơng ích; các hoạt động xã hội; các hoạt
động từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh”. [3]

Tóm lại, có thể nói HĐGD NGLL chiếm một vị trí quan trọng trong q
trình giáo dục đào tạo, nó tác động rất lớn đối với chất lựơng dạy và học trong
nhà trƣờng, là nền móng biến tri thức, đạo đức thành hành vi cụ thể.
Trong trƣờng phổ thông, lâu nay chúng ta quan tâm chủ yếu đến kế họach
dạy học mà chƣa quan tâm đúng mức đến kế hoạch giáo dục. Khi HĐGD NGLL
đƣợc triển khai, hoạt động này chỉ dừng lại ở mức độ nhất định do nhận thức của
ngƣời làm công tác giáo dục hoặc do chƣa hiểu thực chất hoạt động này chính là
một phần cơ bản, rất quan trọng của kế hoạch giáo dục vì nó tạo ra điều kiện,
mơi trƣờng thống nhất với q trình dạy học, quá trình giáo dục, làm cho tiềm
năng của học sinh có cơ hội bộc lộ, nhằm phát triển các phẩm chất năng lực.
Chính điều này đã làm cho các nhà quản lý lúng túng, chỉ đạo chƣa đạt hiệu quả
cao HĐ GDNGLL.
HĐ GDNGLL ở trƣờng Trung học cơ sở (THCS) trong những năm qua đã có
nhiều sự chuyển biến rõ nét, đã đƣợc các cấp quản lý giáo dục, các trƣờng, đội
ngũ giáo viên cũng nhƣ cộng đồng quan tâm và có các giải pháp tích cực nhằm
nâng cao chất lƣợng hoạt động. Hệ thống văn bản chỉ đạo cũng đã đề cập nhiều
đến việc tổ chức HĐ GDNGLL, đặc biệt là khi Bộ GD-ĐT phát động phong trào
thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” thì việc đầu tƣ cho
HĐ GDNGLL, việc gắn giáo dục với cộng đồng đã đƣợc chú trọng nhiều hơn.
Song bên cạnh đó, với tình hình hiện nay nội dung HĐGD NGLL chƣa thực
sự đáp ứng nhu cầu thực tế, chƣơng trình cịn đơn điệu, cứng nhắc. Vẫn cịn Cán
bộ quản lý nhà trƣờng và giáo viên chƣa thực sự quan tâm hoặc chƣa quan tâm
đúng mức đến HĐ GDNGLL, gần nhƣ cho rằng đó là nhiệm vụ, là hoạt động
cuả tổ chức đoàn thể nhất là Chi đoàn và Tổng phụ trách Đội .


Việc định hƣớng nội dung, hình thức về hoạt động ngồi giờ lên lớp ở một số
trƣờng chƣa có sự sáng tạo, nhiều trƣờng ít chú ý đầu tƣ thời gian cho HĐ
GDNGLL bởi thƣờng mất nhiều thời gian, nếu tổ chức khơng tốt khơng những
khơng mang lại lợi ích gì mà cịn ảnh hƣởng chất lƣợng hoạt động dạy và học

trên lớp, có quan điểm cịn cho đây là hoạt động vui chơi nên khơng quan trọng,
khơng cần thiết.
Nhìn chung, HĐGD NGLL vẫn còn chƣa phát huy đƣợc hết ý nghĩa thực
chất của nó đối với việc nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chƣa thực sự
đƣợc các cấp quản lý và giáo viên đầu tƣ đúng nghĩa. Trong toàn ngành thực
hiện chƣa đƣợc đồng bộ thống nhất, chƣa có chiều sâu.
Trong thực tế việc quản lý HĐ GDNGLL của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, cịn có bất cập hạn chế. Vì vậy, cần
tìm ra biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản lý HĐ
GDNGLL.
Xuất phát từ các lý do trên tôi lựa chọn đề tài “Các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ngòai giờ lên lớp của Hiệu trưởng các
trường Trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD NGLL ở
các trƣờng THCS huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU :
3.1 Khách thể nghiên cứu :
Công tác quản lý HĐ GDNGLL của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của Hiệu trƣởng các trƣờng trung học cơ sở huyện Bình Chánh,
thành phố Hồ Chí Minh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC :


Bằng việc đề xuất và phối hợp thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản
lý có tính khoa học sẽ nâng cao hiệu quả HĐ GDNGLL ở các trƣờng THCS
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý HĐ GDNGLL của Hiệu
trƣởng các trƣờng THCS.
5.1.2 Khảo sát thực trạng quản lý HĐ GDNGLL ở các trƣờng THCS huyện
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
5.1.3 Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cƣờng quản lý HĐ GDNGLL ở các
trƣờng THCS, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
5.2 Phạm vi nghiên cứu:
Cơng tác giáo dục ngồi giờ lên lớp ở các trƣờng THCS huyện Bình Chánh,
thành phố Hồ Chí Minh.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn :
- Điều tra, phỏng vấn, quan sát, tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Phƣơng pháp toán học thống kê:
Phân tích và xử lý số liệu nhằm định lƣợng kết quả nghiên cứu.
7. Những đóng góp của luận văn:
7.1

Hệ thống cơ sở lý luận về giáo dục nói chung và giáo dục ngoài giờ lên

lớp ở các trƣờng phổ thông và đặc biệt các trƣờng trung học cơ sở nói riêng.
7.2

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các

trƣờng trung học sơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

7.3

Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở các

trƣờng THCS huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao


chất lƣợng giáo dục toàn diện ở các trƣờng THCS huyện Bình Chánh, thành phố
Hồ Chí Minh.
7.4

Đề xuất các kiến nghị cần thiết cho các cấp, các ngành có liên quan.

8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia
thành 3 chƣơng :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của hiệu trƣởng trƣờng THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
hiệu trƣởng ở các trƣờng trung học cơ sở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trƣởng ở các trƣờng trung học cơ sở huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:

1.1.1. Ở nước ngồi:
Từ thế kỷ XV có ơng Thomas More (1478 – 1535) là một trong những
nhà giáo dục thời kỳ phục hƣng, ơng địi hỏi giáo dục nhằm phát triển nhiều mặt
ở trẻ em: Về thể chất, đạo đức, trí tuệ và kỹ năng lao động. Theo ơng, lao động
là nghĩa vụ của mọi ngƣời. Song, mỗi ngày chỉ làm việc 6 giờ, thời gian còn lại
để học văn hóa và sinh hoạt xã hội. Đây chính là tiếng nói tiến bộ của lồi ngƣời
về lĩnh vực giáo dục trong thời kỳ văn hóa phục hƣng.
Đến thập niên 20, 30 của thế kỷ XX, một nhà sƣ phạm nổi tiếng của nƣớc
Nga, ơng A.X. Makarencơ đã nói về tầm quan trọng của cơng tác giáo dục học
sinh ngồi giờ học. Các vấn đề giảng dạy lại càng không thể cho quá trình giáo
dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất
nƣớc chúng ta… Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không đƣợc quan
niệm rằng công tác giáo dục chỉ đƣợc tiến hành trên lớp. Công tác giáo dục chỉ
đạo toàn bộ hoạt động của trẻ.
Đến những năm 60, 70 của thế kỷ XX, Liên Xô (cũ) đang trên con đƣờng
xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc giáo dục con ngƣời toàn diện đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận giáo dục nói chung và HĐGD
NGLL nói riêng đƣợc đẩy mạnh. Trong tác phẩm “Tổ chức và lãnh đạo công tác
giáo dục ở trƣờng phổ thơng” tác giả I.X. Mariencơ đã trình bày sự thống nhất
của cơng tác giáo dục trong và ngồi giờ học, nội dung và các hình thức tổ chức
HĐ GDNGLL, vị trí của ngƣời Hiệu trƣởng trong việc lãnh đạo hoạt động giáo
dục và các tổ chức Đội và Đoàn thanh niên.

1.1.2. Ở Việt Nam:


HĐ GDNGLL trƣớc đây chƣa đƣợc chú trọng nhiều, chƣa đƣợc định hình
và chƣa có tên gọi nhƣ ngày nay. Cho đến những năm 80 của thế kỷ XX trở lại
đây, các nhà giáo dục mới chú trọng đến hoạt động này. Tuy nhiên, vào năm
1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết thƣ gởi học sinh nhân dịp khai trƣờng, trong

thƣ có đoạn “nhƣng các em cũng nên, ngồi giờ học ở trƣờng, tham gia vào các
hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ
một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phịng thủ đất nƣớc”.
Điều lệ Trƣờng phổ thơng tháng 6/1976, Điều 7 có nêu: “Việc giảng dạy
và giáo dục đƣợc tiến hành thông qua các hoạt động giảng dạy trên lớp, lao động
sản xuất và hoạt động tập thể. Các mặt hoạt động đó phải cùng tiến hành bổ
sung cho nhau theo kế hoạch thống nhất, trong đó phải coi trọng hình thức giảng
dạy trên lớp”. Tại khoản 3, Điều 7 viết về hoạt động tập thể: “Hoạt động tập thể
của học sinh do nhà trƣờng phối hợp với đoàn Thanh niên lao động Hồ Chí
Minh và đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức, bao gồm các hoạt
động văn hóa, chính trị, xã hội của Đồn, Đội và các hoạt động ngoại khóa về
khoa học kỹ thuật, văn nghệ, thể dục thể thao của nhà trƣờng và của địa
phƣơng”. Thông qua hoạt động tập thể để giáo dục ý thức chính trị, khả
năng cơng tác độc lập của học sinh, góp phần củng cố, mở rộng kiến thức và
phát triển mọi năng khiếu của họ theo chƣơng trình và kế hoạch thống nhất.
Nhƣ vậy, hoạt động tập thể đƣợc xác định là một trong những hoạt động
giáo dục cơ bản thực hiện trong trƣờng phổ thông nhằm hình thành và phát triển
tồn diện nhân cách thế hệ trẻ.
Từ khi cải cách giáo dục lần thứ 3 (1979), trong Điều lệ trƣờng phổ thơng
tháng 4/1979, Điều 10 có ghi: “Công tác giáo dục ở trƣờng phổ thông tiến hành
thống nhất theo đúng nội dung và trình tự quy định trong chƣơng trình kế hoạch
đào tạo và sách giáo khoa do Bộ giáo dục ban hành và đƣợc thực hiện thông qua
các hoạt động giáo dục: học tập văn hóa, lao động sản xuất, thực nghiệm khoa
học và các hoạt động xã hội”.
Tại khoản 3, Điều 10 xác định: “Các hoạt động xã hội do nhà trƣờng tổ
chức cho học sinh tham gia với mức độ thích hợp, là nhằm củng cố những tri


thức đã học đƣợc, bồi dƣỡng tình cảm đối với nhân dân lao động, xây dựng thái
độ tích cực tham gia cơng tác xã hội, góp phần xây dựng địa phƣơng và rèn

luyện học sinh về ý thức và năng lực làm chủ tập thể, hình thành nhân sinh quan
cách mạng. Ngoài những hoạt động giáo dục trên đây cần tổ chức thêm những
hoạt động ngoại khóa nhƣ thể dục thể thao, văn nghệ để công tác giáo dục đƣợc
thêm phong phú”.
Đã có một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu
đề tài HĐ GDNGLL ở trƣờng phổ thông nhƣ:
“Các biện pháp nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của Hiệu trƣởng các trƣờng trung học phổ thông các tỉnh phía Nam”,
của tác giả Nguyễn Thị Hồng Trâm. [37]
“Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các
trƣờng trung học cơ sở bán công Tp.Hồ Chí Minh”, của tác giả Trần Thị Minh
Thi. [36].
“Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu
trƣởng các Trƣờng trung học phổ thông tỉnh Đồng Tháp”, của tác giả Nguyễn
Đức Điền. [8].
Các luận văn trên nghiên cứu chỉ tập trung giải quyết các vấn đề thực tiễn
cụ thể ở một số địa bàn nghiên cứu khác nhau, đối tƣợng và khu vực cũng khác
nhau về HĐ GDNGLL. Hiện nay, qua tìm hiểu chƣa có tác giả nào nghiên cứu
về các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả HĐ GDNGLL ở các trƣờng
trung học cơ sở huyện Bình Chánh, Tp.Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu giải quyết vấn đề này là cần thiết và phù hợp với công tác quản lý giáo dục
trong tình hình thực tế hiện nay ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu:
1.2.1. Quản lý:
Ngay từ trong xã hội nguyên thủy, con ngƣời phải sống theo bầy, đàn,
phải đoàn kết nhau lại để đủ sức mạnh chống chọi với thiên nhiên, thú dữ thì
nhu cầu tổ chức, quản lý một đám đông hợp thành một tập thể có sức mạnh
thống nhất vì mục đích sinh tồn chung của mọi ngƣời cũng đã manh nha nhƣ



một tất yếu tự nhiên. Ngày nay, nhiều ngƣời thừa nhận rằng quản lý trở thành
một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến,
diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi ngƣời. C.Mác coi
quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội.
Ông viết: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành
trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hịa những
hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những
chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ chế sản
xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể
sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu tự điều khiển lấy mình, nhƣng một dàn nhạc thì
cần có nhạc trƣởng” [7, tr24]. Nhƣ vậy, theo C.Mac, quản lý là loại lao động
điều khiển mọi quá trình lao động phát triển xã hội.
- Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm
hình thành một mơi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất. [10, tr33]
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể ngƣời –
thành viên của hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự
kiến. [14, tr15]
- Quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể những con ngƣời để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động. [24, tr15]
- Quản lý là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trƣờng, là chuyển động của hệ thống đến
trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới. [13. tr6]
- Quản lý là những tác động có định hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến đối tƣợng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục
đích nhất định. [22, tr30]
Khái niệm quản lý đã đƣợc các nhà khoa học định nghĩa một cách khác
nhau. Chúng ta có thể hiểu một cách khái quát là: Quản lý một đơn vị (cơ sở sản
xuất, cơ quan, trƣờng học, địa phƣơng…) với tƣ cách là một hệ thống xã hội là



khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống
bằng phƣơng pháp thích hợp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Quản lý là sự tác động có ý thức thơng qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hƣớng dẫn các quá trình xã
hội, hành vi và hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Quản lý giáo dục:
Để tồn tại và phát triển, con ngƣời phải trải qua quá trình lao động, học
tập và cuộc sống hàng ngày, con ngƣời nhận thức thế giới xung quan, dần dần
tích lũy kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho
nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tƣợng giáo dục.
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Giống nhƣ khái niệm “quản lý” đã trình bày ở trên,
khái niệm “quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo M.I. Kônđacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế
hoạch hóa nhằm đảm bảo vận hành bình thƣờng của cơ quan trong hệ thống giáo
dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
“Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đƣờng lối, nguyên lý
của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa giáo dục
đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất”. [21, tr35]
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trƣờng là một phƣơng hƣớng cải
tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cƣờng phân cấp quản lý nhà trƣờng
nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể quản
lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu cầu. Nhƣ
vậy, quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hƣớng của nhà quản lý
giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phƣơng pháp chung nhất của kế hoạch

nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác


động khoa học đến nhà trƣờng, làm cho nhà trƣờng tổ chức một cách khoa học,
có kế hoạch q trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, vì vậy cần tập trung giải quyết tốt các
vấn đề xã hội để phục vụ cơng tác giáo dục. Ngồi ra, quản lý giáo dục còn đƣợc
xem nhƣ quản lý một hệ thống giáo dục gồm tập hợp các cơ sở giáo dục nhƣ
trƣờng học, các trung tâm kỹ thuật – hƣớng nghiệp dạy nghề mà đối tƣợng quản
lý là đội ngũ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất kỹ thuật các phƣơng tiện, trang
thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập.
Nói chung, quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách rõ ràng hơn, đầy đủ
hơn, quản lý là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lƣợng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển
xã hội.

1.2.3. Quản lý trường học:
Quản lý trƣờng học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và
tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác,
cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo
dục và đào tạo trong nhà trƣờng.
Có nhiều cấp quản lý trƣờng học: cấp cao nhất là Bộ Giáo dục – Đào tạo,
nơi quản lý nhà trƣờng bằng các biện pháp vĩ mơ. Có hai cấp trung gian quản lý
trƣờng học là Sở Giáo dục – Đào tạo ở tỉnh và Phòng Giáo dục ở các huyện. Cấp
quản lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý trong các
nhà trƣờng.

Mục đích của quản lý nhà trƣờng là đƣa nhà trƣờng từ trạng thái đang có,
tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phƣơng thức xây dựng và phát triển


mạnh mẽ các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cƣờng chất lƣợng giáo
dục.
Công tác quản lý nhà trƣờng bao gồm các nội dung:
- Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể
học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chƣơng trình cơng tác của nhà trƣờng.
Giáo dục học sinh phấn đấu, học tập tu dƣỡng trở thành những công dân ƣu tú.
- Chỉ đạo tốt các hoạt động chun mơn theo chƣơng trình của Bộ Giáo
dục – Đào tạo làm sao để chƣơng trình đƣợc thực hiện nghiêm túc và các
phƣơng pháp giáo dục luôn đƣợc cải tiến, chất lƣợng dạy và học ngày một nâng
cao. Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra kịp thời,
thanh tra để uốn nắn…
- Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục –
Đào tạo. Quản lý học sinh bao hàm cả quản lý thời gian và chất lƣợng học tập,
quản lý tinh thần thái độ và phƣơng pháp học tập.
- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trƣờng nhằm phục vụ tốt
nhất cho việc giảng dạy, học tập vào giáo dục học sinh. Quản lý tốt cơ sở vật
chất nhà trƣờng không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải phát huy tốt khả
năng cho dạy học và giáo dục, đồng thời phải làm sao để có thể thƣờng xuyên
bổ sung thêm những thiết bị mới và có giá trị.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trƣờng theo đúng nguyên tắc
quản lý tài chính của Nhà nƣớc và của ngành giáo dục. Đồng thời, biết động
viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
- Quản lý nhà trƣờng cũng có nghĩa là chăm lo đến đời sống vật chất và
tinh thần của tập thể giáo viên, công nhân viên. Cần tạo một phong trào thi đua
phấn đấu liên tục trong nhà trƣờng.

* Vị trí, vai trị của Hiệu trƣởng:
Theo Luật giáo dục ban hành năm 2005 ở điều 54, mục 1 quy định: “Hiệu
trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trƣờng, do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận”. Nhƣ vậy, nhà trƣờng thực


hiện đƣợc mục tiêu nhiệm vụ của mình hay khơng một phần quyết định là tùy
thuộc vào những phẩm chất và năng lực của ngƣời Hiệu trƣởng. Vai trò tổ chức,
quản lý của Hiệu trƣởng có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với mọi hoạt động của
Nhà trƣờng. Ngày nay, cải tiến phƣơng pháp quản lý và dân chủ hóa trong nhà
trƣờng nhằm phát huy cao độ tính tích cực của đội ngũ giáo viên thì vai trị của
ngƣời Hiệu trƣởng càng nổi bật hơn bao giờ hết.
Ngƣời Hiệu trƣởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu sắc nội
dung giáo dục, nắm chắc các phƣơng pháp, nguyên tắc giáo dục. Ngƣời Hiệu
trƣởng có chức năng tổ chức mọi hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng, làm cho
các chủ trƣơng, đƣờng lối, nội dung, phƣơng pháp giáo dục đƣợc thực hiện một
cách có hiệu quả. Do vậy, năng lực tổ chức thực tiễn của ngƣời Hiệu trƣởng
quyết định hiệu quả của quản lý giáo dục. Trong công tác tổ chức thực tiễn,
ngƣời Hiệu trƣởng phải có tri thức cần thiết về khoa học tổ chức, đặc biệt phải
biết quản lý con ngƣời. Vì vậy, lao động quản lý của Hiệu trƣởng vừa mang tính
khoa học, vừa mang tính nghệ thuật.
* Chức năng quản lý của Hiệu trƣởng:
- Chức năng lập kế hoạch: Kế hoạch năm học là cụ thể hóa việc thực hiện
nhiệm vụ năm học với các mục tiêu, nội dung, biện pháp rõ ràng nhằm đƣa nhà
trƣờng đến trạng thái mong muốn vào cuối năm học. Kế hoạch là cơ sở để thống
nhất mọi hoạt động của các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng và ngoài nhà
trƣờng nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học. Việc lập kế hoạch đòi hỏi ngƣời Hiệu
trƣởng phải quan tâm đầy đủ đến kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch tổng thể,
bộ phận.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với

nhau làm cho chúng tạo nên một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động
tích hợp này lớn hơn tổng hiệu quả của các tác động bộ phận. Đây là chức năng
quan trong việc biến kế hoạch thành hiện thực. Trong quản lý, Hiệu trƣởng phải
tổ chức khách thể quản lý một cách khoa học để đƣa nó tới mục tiêu dự kiến.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là huy động lực lƣợng vào thực hiện kế
hoạch, là biến mục tiêu dự kiến thành kết quả. Chỉ đạo là tổ chức một cách khoa


học lao động của cả tập thể ngƣời cũng nhƣ từng ngƣời. Điều hành công việc
làm cho hệ thống quản lý phối hợp nhịp nhàng và vận hành thuận lợi, động viên
thƣờng xuyên, giám sát, đánh giá trạng thái, điều chỉnh kịp thời.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là khâu cuối cùng kết thúc một chu trình
quản lý. Đánh giá trạng thái kết thúc của hệ, xác định xem mục tiêu dự kiến điều
chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc. Kiểm tra giúp cho việc thu nhận
mối liên hệ ngƣợc trong q trình quản lý. Có thể nói: khơng có kiểm tra, khơng
có quản lý.
1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
HĐ GDNGLL là những hoạt động đƣợc tổ chức ngồi giờ học các bộ
mơn văn hóa. HĐ GDNGLL ở trƣờng trung học cơ sở giúp các em học sinh có
cơ hội tham gia các hoạt động thực tiễn. Học sinh khi đƣợc hịa mình vào đời
sống xã hội sẽ có thêm những hiểu biết, học thêm đƣợc kinh nghiệm giao tiếp…
để làm tăng thêm vốn sống của mình, để rèn luyện mình trở thành những ngƣời
có nhân cách.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt, HĐ GDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông
qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động cơng tích,
hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách.
Trong chƣơng trình trung học cơ sở về HĐ GDNGLL, các tác giả có đƣa
ra khái niệm: HĐ GDNGLL là những hoạt động đƣợc tổ chức ngồi giờ học các
mơn học trên lớp, là sự tiếp nối, hỗ trợ đồng thời với hoạt động dạy – học trên

lớp, là con đƣờng gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận
thức và hành động của học sinh.
Trong đổi mới giáo dục hiện nay, HĐ GDNGLL là hoạt động bắt buộc,
diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín q trình giáo
dục. Đây là hoạt động giáo dục cơ bản đƣợc tổ chức thực hiện theo kế hoạch của
trƣờng, tiếp nối và thống nhất với hoạt động dạy và học nhằm góp phần hình
thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo muc tiêu đào tạo.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:


Quản lý HĐ GDNGLL là quá trình ngƣời cán bộ quản lý hoạch định, tổ
chức, điều khiển, kiểm tra HĐ GDNGLL của nhà trƣờng nhằm đạt đƣợc mục
tiêu đã đề ra. Trong tồn bộ q trình quản lý nhà trƣờng thì quản lý HĐ
GDNGLL của Hiệu trƣởng là hoạt động không thể thiếu và rất quan trọng. Quản
lý HĐ GDNGLL của Hiệu trƣởng nhà trƣờng thực chất là quản lý về mục tiêu
giáo dục, quá trình giáo dục, là quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện, công
tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các lực lƣợng giáo dục thực hiện HĐ
GDNGLL.
1.2.6. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
Các biện pháp quản lý HĐGD NGLL ở trƣờng THCS trong phạm vi
của luận văn này bao gồm :
- Tuyên truyền, quán triệt nhận thức của đội ngũ sƣ phạm về HĐGD
NGLL.
- Xây dựng kế hoạch HĐGD NGLL gồm: kế hoạch năm, tháng, tuần
và lịch hoạt động hàng ngày.
- Chỉ lãnh đạo việc thực hiện.
- Xây dựng cơ chế phối kết hợp các lực lƣợng trong và ngoài nhà
trƣờng để tổ chức HĐGD NGLL.
- Tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tổ chức các HĐGD
NGLL.

- Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức và kết quả các
HĐGD NGLL.
Biện pháp, theo từ điển Tiếng Việt thì “Biện pháp là cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể”. [38, tr62]
Biện pháp quản lý HĐGD NGLL là những cách thức quản lý nội dung
chƣơng trình HĐGD NGLL nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà chƣơng trình đặt ra.
Khơng có biện pháp nào là vạn năng, mọi biện pháp đều có ƣu, nhƣợc
điểm của nó. Trong HĐGD NGLL, tùy theo từng hoạt động, điều kiện thực tế


của địa phƣơng, của trƣờng, của lớp mà phát huy các mặt tích cực của các biện
pháp.
1.3. Những vấn đề cơ bản về HĐGD NGLL
1.3.1. Vị trí, vai trị của HĐGD NGLL:
* Vị trí:
Q trình dạy học và q trình giáo dục là những bộ phận của quá trình sƣ
phạm tổng thể. Trong q trình dạy học, ngồi việc truyền thụ cho học sinh
những kiến thức khoa học cơ bản và có hệ thống cịn phải ln mang lại hiệu
quả giáo dục nhân cách cho các em. Ngƣợc lại, trong q trình giáo dục, ngồi
việc hình thành cho học sinh về ý thức và niềm tin, về thái độ ứng xử đúng đắn
trong các quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi và kỹ năng hoạt động còn phải
tạo cơ sở để học sinh bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học ở trên lớp.
Kết quả giáo dục cuối cùng đƣợc đánh giá qua hành vi, kỹ năng của học
sinh. Nếu chỉ qua việc học tập các mơn học ở trên lớp thì việc hình thành hành
vi, rèn luyện các kỹ năng sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi vì, với thời gian quy định
của một tiết học, học sinh khó có khả năng thể nghiệm những tri thức thu nhận
đƣợc qua các bài học. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động giáo dục khác nhau
vào thời gian ngoài giờ lên lớp là điều kiện quan trọng để rèn luyện hành vi, kỹ
năng cho học sinh.
Nhƣ vậy, tổ chức HĐGD NGLL thực sự là cần thiết, là một địi hỏi tất yếu

của q trình giáo dục và khơng có gì có thể thay thế đƣợc. Có thể nói, HĐGD
NGLL đối với lứa tuổi trung học cơ sở chiếm một vị trí quan trọng trong q
trình giáo dục.
* Vai trị:
Từ vị trí quan trọng nêu trên, có thể thấy rõ vai trò của HĐGD NGLL
trong trƣờng trung học cơ sở thể hiện ở những điểm sau:
- Đây là dịp để học sinh củng cố kết quả hoạt động dạy – học ở trên lớp,
biến tri thức thành niềm tin. Thơng qua các hình thức hoạt động cụ thể, học sinh
có dịp để đối chiếu, để kiểm nghiệm tri thức đã học, bổ sung, cập nhật thông tin
làm cho tri thức đó trở thành của chính các em. HĐGD NGLL với nhiều nội


dung hấp dẫn, kiến thức tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học và cuộc sống có tác
dụng bổ trợ cho hoạt động dạy học ở trên lớp, nâng cao hiểu biết về các giá trị
truyền thống của dân tộc, từ đó khơi dậy niềm tự hào dân tộc và mong muốn
đƣợc cống hiến.
- HĐ GDNGLL không chỉ là sự tiếp nối hoạt động dạy học, do đó tạo nên
sự hài hịa, cân đối trong q trình sƣ phạm tổng thể nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục của cấp học.
- HĐ GDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp giữa các lớp
trong trƣờng và với cộng đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần hợp tác vì
mục tiêu chung. Để thực hiện tốt các HĐGD NGLL đòi hỏi tập thể học sinh phải
có sự hợp tác, đồn kết giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ, phải có sự
tƣơng tác giữa các thành viên. Chẳng hạn nhƣ, qua việc tổ chức cắm trại, theo sự
phân công của giáo viên chủ nhiệm, các thành viên trong nhóm phải phối hợp
chặt chẽ với nhau và với các nhóm khác.
- HĐ GDNGLL thu hút và phát huy đƣợc tiềm năng của các lực lƣợng
giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
Đồng thời, cũng giúp các nhà giáo dục phát hiện đƣợc năng khiếu của học sinh,
giúp các em phát triển năng khiếu, sở thích của bản thân trong học tập và cuộc

sống.
- HĐ GDNGLL phát huy cao độ tính chủ thể, tính chủ động, tích cực của
học sinh, giảm thiểu tình trạng yếu kém đạo đức của học sinh. Dƣới sự cố vấn,
giúp đỡ của giáo viên, học sinh cùng nhau tổ chức các hoạt động tập thể khác
nhau trong đời sống hàng ngày ở nhà trƣờng, ngoài xã hội. HĐGD NGLL với
nhiều hình thức phong phú nên khi học sinh đầu tƣ thời gian vào các hoạt động
bổ ích sẽ giảm bớt thời gian tham gia vào các hoạt động không lành mạnh, hạn
chế nhóm tự phát, tránh ảnh hƣởng xấu. Tham gia vào các hoạt động, các em
học sinh yếu kém về đạo đức có nhiều cơ hội điều chỉnh nhận thức, hành vi sai
lệch của mình. Từ đó hình thành những kinh nghiệm giao tiếp ứng xử có văn
hóa, giúp cho việc hình thành và phát triển nhân cách ở các em.


×