Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học phổ thông huyện tĩnh gia, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ VĂN HOÀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ VĂN HOÀNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ HƢỜNG

VINH - 2010


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, nhiều thầy cô giáo, các đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Khoa Đào tạo Sau Đại học, Hội đồng


khoa học trường Đại học vinh, các giảng viên của trường Đại học Vinh đã
tận tình giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cảm
ơn lãnh đạo Đảng và chính quyền các cấp huyện Tĩnh Gia; Sở Giáo dục và
Đào tạo Thanh Hóa; các trường THPT trên địa bàn huyện Tĩnh Gia; đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục và đông đảo các thầy cô giáo các nhà trường đã
nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện về cơ sở thực tiễn, đóng
góp nhiều ý kiến cho việc nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS. TS. Nguyễn Thị Hường - Người đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, năng
lực tư duy, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn, gúp đỡ tác giả
hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, song luận văn
khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý
kiến đóng góp, trao đổi của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và độc giả
để luận văn được hồn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 12 năm 2010.
Tác giả
Lê Văn Hoàng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1

2.


Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 2

4.

Giả thuyết khoa học ................................................................................ 2

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 3

6.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3

7.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3

8.

Đóng góp của luận văn ........................................................................... 4

9.

Cấu trúc của luận văn ............................................................................. 4


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO
DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................ 5

1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 5

1.2.

Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 12

1.3.

Một số vấn đề về cơng tác xã hội hóa giáo dục THPT ......................... 15

1.4.

Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về cơng tác xã hội
hóa giáo dục .......................................................................................... 32

* Kết luận chương 1 ........................................................................................ 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CƠNG TÁC XÃ HỘI
HĨA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA .................. 40

2.1.

Vài nét về điều kiện tự nhiên, xã hội của huyện Tĩnh Gia ................... 40

2.2.


Khái quát tình hình giáo dục ở huyện Tĩnh Gia ................................... 40

2.3.

Thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học
phổ thông huyện huyện Tĩnh Gia ......................................................... 42


2.3.1. Nhận thức của cộng đồng về công tác xã hội hóa giáo dục trung
học phổ thơng ở huyện Tĩnh Gia .......................................................... 43
2.3.2. Vai trò và mức độ tham gia của các lực lượng xã hội trong công
tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thơng huyện
Tĩnh Gia ................................................................................................ 48
2.3.3. Nội dung quản lý, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục ở các
trường trung học phổ thông tại huyện Tĩnh Gia ................................... 51
2.3.4. Các biện pháp và quá trình thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo
dục ở bậc trung học phổ thơng tại huyện Tĩnh Gia .............................. 55
2.3.5. Kết quả quá trình thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục trung
học phổ thơng tại địa bàn huyện Tĩnh Gia............................................ 58
2.3.6. Những bài học thực tiễn về cơng tác xã hội hố giáo dục hệ trung
học phổ thông ở huyện Tĩnh Gia .......................................................... 64
* Kết luận chương 2 ........................................................................................ 66
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CƠNG TÁC XÃ
HỘI HĨA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN TĨNH GIA ............................................ 69

3.1.

Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp ................................................... 69


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ....................................................... 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo lợi ích .................................................................. 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................... 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ......................................................... 70
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ......................................................... 70
3.2.

Đề xuất một số giải pháp tăng cường cơng tác xã hội hóa giáo dục
ở các trường trung học phổ thơng huyện Tĩnh Gia .............................. 70

3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cộng đồng
về xã hội hóa giáo dục THPT ............................................................... 71


3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện-tăng
cường cơng tác quản lý tài chính XHHGD - phát huy dân chủ hoá
ở các trường trung học phổ thơng ......................................................... 76
3.2.3. Nhóm giải pháp huy động tiềm năng, sức mạnh tổng hợp của
cộng đồng xã hội ................................................................................... 85
3.2.4. Nhóm giải pháp tác động đến cơ chế quản lý, chính sách ................... 94
3.3.

Mối quan hệ giữa các giải pháp thực hiện cơng tác xã hội hóa
giáo dục ở các trường trung học phổ thông huyện Tĩnh Gia .............. 101

3.4.

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp ... 104


3.4.1. Các nhóm đối tượng được khảo nghiệm............................................. 104
3.4.2. Nội dung và kết quả khảo nghiệm ...................................................... 104
3.5.3. Nhận xét kết quả khảo nghiệm ........................................................... 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 110
1.

Kết luận ............................................................................................... 110

2.

Kiến nghị............................................................................................. 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113
PHỤ LỤC


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.

Chữ viết tắt
BCH
BDTX
CBGV
CNH, HĐH
CNXH
CSVC
GD
GD&ĐT
GDPT
GV
NXB
PHHS

THCN

THCS
THPT
TTDN
TTGDTX
TTHTCĐ
UBND
XHH
XHHGD
XHHT
XHH THPT
[N]

Nội dung
Ban chấp hành
Bồi dưỡng thường xuyên
Cán bộ giáo viên
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Chủ nghĩa xã hội
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo viên
Nhà xuất bản
Phụ huynh học sinh
Trung ương
Trung học chuyên nghiệp
Trung học sơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm dạy nghề

Trung tâm giáo dục thường xuyên
Trung tâm học tập cộng đồng
Uỷ ban nhân dân
Xã hội hoá
Xã hội hoá giáo dục
Xã hội học tập
Xã hội hố trung học phổ thơng
Trích dẩn từ tài liệu N


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục là sự
nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi cộng đồng, của từng gia đình
và mỗi cơng dân. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức giáo dục và các loại
hình trường lớp phù hợp với địi hỏi của tình hình mới, với nhu cầu học tập
của tuổi trẻ và tồn xã hội”. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục được khẳng định
trong Điều 12 - Luật Giáo dục 2009 sửa đổi của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Trong điều kiện xã hội hiện đại, XHHGD là vấn đề đặc biệt cấp thiết,
nhà trường không thể tách rời xã hội, sự nghiệp giáo dục phải được thực hiện
bằng sức mạnh của cả cộng đồng. Xã hội hóa giáo dục địi hỏi sự tham gia
của mọi tổ chức, mọi cá nhân với mục đích xây dựng một xã hội học tập mà
trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo để phát triển sự nghiệp giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa.
Vấn đề xã hội hóa giáo dục đã được các tổ chức xã hội quan tâm thực
hiện. Nhưng tư tưởng bao cấp trong giáo dục vẫn còn ảnh hưởng đến tiềm

thức của xã hội, của người dân. Người dân, tổ chức, doanh nghiệp chưa quan
tâm đúng mực và trách nhiệm cộng đồng cùng với Ngành giáo dục nên còn
chưa phát huy tối đa nguồn lực. Nhận thức về xã hội hóa giáo dục chưa thật
đầy đủ, khơng ít người vẫn cịn cho rằng xã hội hóa giáo dục chỉ là vận động
xã hội đóng góp cơng sức, tiền của cho giáo dục. Từ đó tạo ra các khoản thu
khơng hợp lý làm ảnh hưởng đến uy tín của Ngành giáo dục.
Vì vậy, cơng tác xã hội hóa giáo dục hiện nay là kết hợp hài hòa giữa
kế hoạch phân bố tài lực, nhân lực của Nhà nước với sự vận dụng, khai thác
triệt để những nguồn lực to lớn sẵn có của xã hội để đẩy mạnh phát triển,


2
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhằm phục vụ có hiệu quả sự
nghiệp Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa trong điều kiện tồn cầu hóa và tiến
hành hội nhập thành công.
Thực trạng công tác XHHGD ở các trường THPT huyện Tĩnh Gia trong
những năm qua đã được các cơ quan Đảng, nhà nước quan tâm mở rộng loại
hình trường, tăng được nguồn kinh phí cho giáo dục, giải quyết vấn đề học tập
của con em. Song chất lượng đào tạo, sự thu hút của xã hội cho giáo dục
THPT vẫn còn nhiều điều bất cập.
Xã hội hóa giáo dục là một địi hỏi tất yếu khách quan của sự phát triển
giáo dục trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài đã được chọn là: “Một số giải
pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học phổ
thơng huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác XHH GD ở
các trường THPT huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp tăng cường cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các
trường trung học phổ thơng huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác XHHGD ở các trường THPT huyện Tĩnh Gia trong thời gian
qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Song, qua thực tế vẫn còn nhiều bất
cập, hạn chế. Nếu đánh giá đúng thực trạng và đưa ra những giải pháp phù


3
hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội, GD địa phương thì sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả cơng tác xã hội hóa giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thực hiện công tác xã hội hóa
giáo dục.
5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục bậc
trung học phổ thông ở huyện Tĩnh Gia giai đoạn hiện nay
5.3. Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng hoạt động xã hội hóa giáo dục, chất lượng giáo dục trung học phổ
thơng ở địa phương trong thời gian tới; góp phần phát triển giáo dục của tỉnh
Thanh Hóa.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp thực hiện cơng tác xã hội
hóa giáo dục ở các trường trung học phổ thông huyện Tĩnh Gia hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích và tổng hợp vấn đề lý luận về xã hội hóa giáo dục
- Phân loại và hệ thống hóa lý luận
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Điều tra, khảo sát (phiếu hỏi, phiếu điều tra)
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu các sản phẩm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra, tài liệu,
số liệu đã thu thập, bằng trung bình cộng, phương sai, độ lệch chuẩn.


4
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Đề tài hệ thống hóa cơ sở lí luận về “cơng tác XHHGD ở các
trường THPT” và từ đó có cách nhìn khách quan, khoa học đúng đắn.
8.2. Đánh giá đúng thực trạng về công tác XHHGD ở các trường THPT
huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa, từ đó rút ra những nguyên nhân sâu sắc.
8.3. Đề ra được các giải pháp và vận dụng các giải pháp đó một cách
hợp lí vào thức tiễn.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
ba chương:
Chương 1. Cơ sở l ý luận của việc tăng cường cơng tác xã hội hóa
giáo dục ở trường THPT.
Chương 2. Thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT
huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3. Một số giải pháp tăng cường cơng tác xã hội hóa giáo dục
ở trường THPT.


5
Chƣơng 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu trên thế giới
Các quốc gia trên thế giới từ những nước có nền kinh tế kém phát triển
đến những quốc gia hung mạnh nhất đều chú trọng đến giáo dục. Trong một
thời gian dài, giáo dục được xem như thuộc về lĩnh vực phi sản xuất, là bộ
phận của kiến trúc thượng tang, là lĩnh vực phúc lợi nên không được đàu tư
quan tâm đúng mức. Ngày nay, trong xu thế đổi mới, giáo dục trên thế giới
được xem “là lực lượng sản xuất xã hội, một bộ phận của hạ tầng cơ sở”. Giáo
dục đang được trở lại đúng vị ví quan trọng vốn có của nó.
Từ năm 1947, Nhật Bản đã đặt GD vào “vị trí hàng đầu của các chính
sách quốc gia”, các nước EU xem “giáo dục là nhân tố phát triển kinh tế - xã
hội và lấy giáo dục làm đòn bẩy tạo ra lực lượng lao động đủ khả năng đảm
nhận sự phát triển khoa học kỹ thuật, ứng dụng sáng tạo khoa học”. Các nhà
lãnh đạo Hoa Kỳ cho rằng “Muốn nước Mỹ không thua kém ai, phải quan tâm
đến giáo dục. Giáo dục là nền an ninh quốc gia tối quan trọng đối với tương
lai nước Mỹ”.
Khác hẳn với nền kinh tế sức người và nền kinh tế tài nguyên trong xã
hội nông nghiệp và công nghiệp, nền kinh tế tri thức của thế kỷ XXI là nền
kinh tế dựa trên công nghệ cao, đấy là nét đặc trưng tiêu biểu của nền văn
minh hậu công nghiệp, sản phẩm của cuộc cách mạng thông tin, cách mạng tri
thức, giáo dục càng có vai trị quan trọng hơn. Trên thế giới đã có những thay
đổi căn bản về đối tượng giáo dục và mục tiêu giáo dục. Trước đây đối tượng
giáo dục chỉ giới hạn ở trẻ em trong độ tuổi đi học, bây giờ đã mở rộng ra đối


6
với tất cả mọi người. Từ năm 1972, UNESCO đã đề ra quan điểm “giáo dục
suốt đời”, “giáo dục phải hướng mục tiêu đào tạo ra những người có đủ tri

thức và kỹ năng, năng lực và phẩm chất với tinh thần trách nhiệm đầu đủ của
người công dân tham gia vào cuộc sống lao động”. Vì vậy các phương hướng
phát triển giáo dục của các nước trên thế giới trong thế kỷ XXI là:
Tích cực chuyển nền giáo dục sang hệ thống học tập suốt đời;
Phát triển các chương trình giáo dục hướng mạnh vào tính cá nhân;
Làm cho hệ thống giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại (đa
dạng, mềm dẻo, liên thông).
Tựu trung lại tất cả đều hướng vào phát triển mục tiêu chung là: Thông
qua phát triển GD-ĐT, tạo ra động lực cho tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội
của đất nước mình. Vì vậy phát triển sự nghiệp GD-ĐT khơng chỉ riêng của
Nhà nước và của ngành giáo dục mà là nhiệm vụ chung của mọi lực lượng xã
hội. Mỗi quốc gia tuỳ thuộc đặc điểm riêng của mình có những hình thức làm
giáo dục theo một cách riêng.
Dưới đây là một vài nét về cách làm giáo dục của một số nước trên
thế giới.
Singapore: Duy trì tham gia mạnh mẽ của chính phủ vào hoạt động và
tài trợ cho giáo dục ở tất cả các cấp học. Các trường tư thục có tổng chi phí
cho các hoạt động giáo dục thấp hơn hệ thống trường cơng. Chính phủ đưa
ra một loạt các chương trình đào tạo, ví dụ: Chương trình giáo dục cơ bản
đào tạo kỹ năng triển khai năm 1983; chương trình đào tạo kỹ năng theo học
phần triển khai năm 1987,... Vào những năm 1990, Singapo thành lập các cơ
sở đào tạo có tính chun mơn hố và cơ sở liên doanh với các doanh nghiệp
tư nhân.
Nước Mỹ: Năm 1991 đã đưa ra một số nét lớn của chiến lược phát triển
giáo dục. Đến năm 2010, toàn nước Mỹ sẽ xây dựng các cộng đồng tiến hành


7
giáo dục ngoài phạm vi nhà trường. Với trường học, các nhà thiết kế nhà
trường kiểu mới phải xoá bỏ những khuôn mặt cũ, xây dựng nhà trường cho

thế kỷ mới. Vị trí đặc biệt trong việc thiết kế nhà trường kiểu mới thuộc về
tập thể cộng đồng, giới doanh nghiệp và lao động. Nhà trường Mỹ đang và sẽ
biến đổi từng thành viên trong xã hội Mỹ thành người đi học. Nhà trường là
trung tâm đời sống cộng đồng. Mặt khác phải tạo điều kiện cho việc học tập
không chỉ ở nhà trường mà cịn ở gia đình. Tổng thống Bill Clintơn đã có
thơng điệp nói đến hiện đại hoá nền giáo dục, mục tiêu học tập suốt đời và đề
cao việc học để đạt trình độ học vấn cao. Clintơn nói đến việc mở rộng các
biên giới của việc học suốt đời để người Mỹ ở độ tuổi nào cũng có cơ hội học
tập, yêu cầu khấu trừ thuế lên tới 10.000 USD/năm cho tồn bộ học phí ở cao
đẳng và đại học để mọi gia đình khơng phải đóng thuế với khoản tiền mà họ
tiết kiệm để dành đóng học phí vào đại học và cao đẳng.
Tuy phải đối phó với nhiều vấn đề nhưng trong chiến lược phát triển
giáo dục của mình, nước Mỹ đặc biệt quan tâm đến yêu cầu một nền giáo dục
được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin và xã hội tri thức để đón
đầu sự phát triển của nền kinh tế Mỹ trong thế kỷ XXI.
Trung Quốc: Cuộc cải cách giáo dục ở Trung Quốc hiện nay nhằm vào
mục tiêu kinh tế sau đây:
- Tăng 4 lần tổng sản lượng để đạt thu nhập quốc dân lên 1.000 tỷ USD
(800 USD/người - tương đương mức bình quan thế giới năm 1980);
- Dự kiến năm 2049 sẽ sát gần trình độ các nước phát triển hiện nay,
tức là có tổng sản lượng trên 4000 tỷ USD (4000 USD/người).
- Thực hiện ngay việc đào tạo 34 triệu chuyên gia (trong đó có 700.000
người TN trên ĐH), 17 triệu TN các trường nghề và phổ cập giáo dục bắt buộc.
Đặng Tiểu Bình đã có lần tuyên bố: Một đất nước có trên 1 tỷ dân, khi
giáo dục phát triển thì ưu thế to lớn về nguồn nhân lực của nó sẽ khơng có


8
nước nào sánh nổi. Theo tư tưởng này, hiện Trung Quốc đang thể hiện các
hành động sau:

Đẩy mạnh tốc độ phát triển giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp. Phát triển
mạnh giáo dục CĐ nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có trình độ sau trung học.
Mở hệ thống giáo dục người lớn từ tiểu học đến ĐH (bên cạnh hệ thống giáo
dục chính quy cho thế hệ trẻ). Trung Quốc hy vọng rằng, đến năm 2010, kinh
tế Trung Quốc sẽ vượt qua Nhật (mặc dù năm 1980, kinh tế Trung Quốc mới
bằng 1/2 của Nhật).
Đầu năm học 2003 - 2004, Bộ Giáo dục Trung Quốc ban hành một
quyết định hỗ trợ học sinh sinh viên nghèo, gọi là Lối Xanh. Theo quy định
này các trường đại học có những cơng việc sau:
Hướng dẫn sinh viên nghèo vay nợ để đóng học phí; tháng 8 hàng năm,
các trường đại học gửi danh sách vay nợ tới mỗi sinh viên cùng với giấy báo
nhập học; không một trường đại học nào được từ chối sinh viên nghèo. Nếu
báo chí phát hiện những vi phạm thì hiệu trưởng bị cách chức ngay lập tức.
Từ đó chúng ta thấy mỗi nước có một đặc điểm riêng về kinh tế xã hội
nhưng đều có điểm chung trong phương thức XHHGD là huy động mọi tiềm
lực của cộng đồn cho giáo dục. Và vấn đề XHHGD ở mỗi quốc gia là sự lựa
chọn có tính chất quyết định cho các mơ hình phát triển độc đáo của mình.
Trong giai đoạn hiện tại và tương lai các quan điểm giáo dục mở rộng
ra đối với tất cả mọi người, giáo dục suốt đời, “giáo dục hướng tới mục tiêu
giúp cho con người học cách chung sống với nhau”,... đã và đang trở thành
các quan điểm chủ đạo chi phối phương hướng, chiến lược của các nước. Vấn
đề XHHGD trở thành quan điểm chỉ đạo của các lãnh đạo, hơn thế nó cịn
được thể hiện trong Luật, trong Hiến pháp. Có thể nói rằng XHHGD là một
quy luật để làm giáo dục cho mọi quốc gia. Tuy vậy, quá trình vận động cho
quy luật này phát triển ở mức độ nào còn tùy thuộc ở điều kiện kinh tế - xã
hội và chính thể ở mỗi quốc gia.


9
1.1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu trong nước

Lịch sử của mỗi quốc gia cũng như toàn thể nhân loại ngày đã khẳng
định vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển. Giáo dục chính là trụ cột
của một quốc gia để tạo dựng, giữ gìn và phát triển hệ giá trị xã hội. Bởi vậy,
giáo dục có thể ảnh hưởng đến sự tồn vong của cả một dân tộc.
Trong q trình tồn cầu hóa đang diễn ra sâu sắc, nhiều quốc gia càng
chú trọng phát triển giáo dục. Điều đó đặt ra yêu cầu tất yếu là phải huy động
được sức mạnh của toàn xã hội, trong đó cơng tác xã hội hóa giáo dục được
coi là một trong những chìa khóa có thể mở cánh cửa để giáo dục phát triển
xứng tầm với vị thế vốn có của nó và đáp ứng được địi hỏi của sự nghiệp đổi
mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong giai đoạn đất nước đang đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nền giáo dục Việt Nam đang phấn đấu theo hướng xây dựng cả
nước thành một xã hội học tập. Nhìn từ bản chất, xã hội hóa giáo dục khơng
phải là vấn đề hoàn toàn mới, mà đây là chủ trương đã được thực thi trong
suốt tiến trình xây dựng nền giáo dục cách mạng của nước ta, trên nền tảng
của quan điểm “lấy dân làm gốc”, "cách mạng là sự nghiệp của quần chúng".
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, diệt "giặc dốt" cho hơn
95% người Việt Nam mù chữ là một trong những nhiệm vụ cấp bách của Nhà
nước Việt Nam Dân Chủ cộng hịa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh
thành lập Nha Bình dân học vụ, phong trào xóa nạn mù chữ đã được phát
động khắp các miền đất nước: "Toàn dân diệt giặc dốt"; phong trào học tập
sôi nổi, rộng khắp mọi nơi với khẩu hiệu: "Người người đi học, nhà nhà đi
học, đâu cũng là trường, đâu cũng là lớp học xóa nạn mù chữ".
Trải qua hai cuộc kháng chiến gian khổ chống Pháp và chống Mỹ, sự
nghiệp giáo dục vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Từ khi đất nước hoàn toàn
thống nhất (1975), sự nghiệp giáo dục Việt Nam có điều kiện phát triển thuận
lợi, đã thống nhất được hệ thống giáo dục của hai miền Nam - Bắc. Từ Đại


10

hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI (1986), đất nước bước vào thời kỳ
đổi mới toàn diện; yêu cầu cấp thiết được đặt ra là giáo dục phải được chấn
hưng mạnh mẽ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Bài học “lấy
dân làm gốc” lại được vận dụng trong phát triển giáo dục theo phương châm
đa dạng hóa, đa phương hóa, khơi dậy và phát huy các nguồn lực phục vụ
phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo ở tầm tư duy mới.
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) của nước ta khẳng định rõ “giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu”; “mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân” (Điều 35); “học tập là
quyền và nghĩa vụ của công dân” (Điều 59).
Hội nghị lần thứ 4 của BCH Trung ương Đảng khóa VII (1991) về tiếp
tục đổi mới sự nghiệp giáo dục-đào tạo, đặt dấu mốc quan trọng trong lịch sử
xây dựng và phát triển nền giáo dục Việt Nam thời kỳ đổi mới. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam (6/1996) khẳng định
"Xã hội hóa" là một trong những quan điểm cơ bản để hoạch đinh hệ thống
các chính sách xã hội.
Ngày 21/8/1997, Chính phủ ra Nghị quyết 90/CP về "Phương hướng và
chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa". Ngày
18/4/2005, Chính phủ ban hành Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Năm 2005,
xã hội hóa sự nghiệp giáo dục đã được qui thành luật tại điều 12 - Chương I Luật Giáo dục 2005: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự
nghiệp của Nhà nước và của Nhân dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
phát triển giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình
thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp
giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh và an toàn”.



11
Trong suốt thời kỳ đổi mới cho đến nay, xã hội hóa giáo dục là một đề
tài được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục bàn luận, nghiên cứu
nhiều. Trong cuốn "Xã hội hóa cơng tác giáo dục" xuất bản năm 1997 do
Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc chủ biên, đã khẳng định: "Xã hội hóa công
tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục,
một con đường phát triển giáo dục nước ta".
Tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn "Xã hội hóa cơng tác giáo dục" đã
làm rõ nội hàm khái niệm Xã hội hóa cơng tác giáo dục và coi xã hội hóa là
một khái niệm đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam,
qua mỗi giai đoạn, khái niệm đó lại được phát triển thêm, nội hàm phong phú
hơn. Ông đã nhấn mạnh: "Với tư cách là nhân tố mới của sự phát triển giáo
dục, tư tưởng "Xã hội hóa" cơng tác giáo dục lại tạo ra những điều kiện để
xuất hiện những nhân tố mới trong các quá trình vận động đi lên của phong
trào giáo dục".
Năm 1999, cuốn sách "Xã hội hóa cơng tác giáo dục - Nhận thức và
hành động" của Viện khoa học Giáo dục do tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh, Võ
Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình là một bước đi hoàn thiện về nhận thức lý
luận và hướng dẫn thực tiễn. "Đề án xã hội hóa giáo dục" của Bộ GD&ĐT đã
đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp xã hội hóa giáo dục ở tầm vĩ
mô, nhằm tạo ra những chuyển biến cơ bản trong GD&ĐT. Chuyên khảo "Xã
hội hóa giáo dục" của viện Khoa học giáo dục xuất bản (2001) do Phó Giáo
sư Võ Tấn Quang chủ biên lần đầu tiên đề cập đến đặc trưng của xã hội hóa
giáo dục ở các cấp học, bậc học ở địa bàn nông thôn, vấn đề quản lý nhà nước
trong việc thực hiện xã hội hóa giáo dục để có sự định hướng đúng đắn hoạt
động xã hội hóa giáo dục ở các nhà trường và địa phương.
Như vậy, xã hội hóa giáo dục là một hệ thống định hướng hoạt động
của mọi lực lượng xã hội, của mọi người nhằm nhận thức hành động đúng
bản chất xã hội hóa giáo dục.



12
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Xã hội hóa
Xã hội hóa là một khái niệm xuất hiện khá sớm. Khái niệm "Xã hội
hóa" chủ yếu được xem xét ở bình diện xã hội học. Nhà xã hội học người
Pháp, Emile Durkheim (1858 - 1917) cho rằng: Giáo dục có chức năng phân
hóa vừa có chức năng xã hội hóa [44]. Năm 1988, khái niệm xã hội hóa đã
được nhà xã hội người Nga G.Andreeva chú ý tới cả hai mặt của q trình xã
hội hóa: "Xã hội hóa là một quá trình hai mặt. Một mặt, cá nhân tiếp nhận
kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trường xã hội, vào hệ thống
các quan hệ xã hội. Mặt khác cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống
các mối quan hệ xã hội thông qua việc họ tham gia vào các hoạt động và thâm
nhập vào các mối quan hệ xã hội" [44].
Xã hội hóa là quá trình hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay một
trong các nhóm của xã hội thơng qua quá trình học tập các chuẩn mực và các
giá trị xã hội. Đó cũng là q trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực,
khuôn mẫu hành động mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì
được năng lực hành động xã hội.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta ln coi trọng
phát huy lực lượng tồn xã hội vào q trình thực hiện nhiệm vụ chính trị
trong từng thời kỳ cách mạng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII (06/1996) đã khẳng định: "Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết
theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trị nịng cốt đồng thời động viên
mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ chức
nước ngoài cùng tham gia giải quyết các vấn đề xã hội" [7 ].
Với những quan điểm về xã hội hóa đã nêu trên, ta có thể hiểu xã hội
hóa có mục tiêu chủ yếu là: huy động sức mạnh của toàn xã hội, tạo ra nhiều
nguồn lực đa dạng để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực văn hóa,



13
giáo dục, y tế, thể thao... làm cho các lĩnh vực này thực sự gắn bó với dân, do
dân, vì dân để nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Trên thực tế hiện nay, vẫn cịn khơng ít người nhận thức chưa đầy đủ
về bản chất và nội dung xã hội hóa, vẫn cịn quan niệm xã hội hóa chủ yếu là
huy động tiền của trong nhân dân để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà
nước. Chính do quan điểm này cùng với sự buông lỏng trong công tác quản lý
đã làm nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực, làm cho người dân hiểu lệch đi xã
hội hóa chỉ đồng nhất với việc thu tiền, đóng góp của cải... từ đó làm giảm đi
tâm huyết của xã hội với giáo dục. Thực chất nội dung xã hội hóa là q trình
vận động quần chúng nâng cao tích cực, tự giác; phát huy sức mạnh quần
chúng vì sự nghiệp của tồn xã hội trong đó có sự nghiệp giáo dục. Đây cũng
là quá trình đổi mới sự lãnh đạo của Đảng và cơ chế quản lý Nhà nước để
thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Xã hội hóa giáo dục
XHHGD được xem như là quá trình giáo dục gia nhập và hòa nhập vào
xã hội, đồng thời xã hội tiếp nhận giáo dục như là một thành tố xã hội. Cơ sở
tư duy của xã hội hóa giáo dục là đặt giáo dục vào đúng vị trí của nó. Giáo
dục là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống xã hội, có quan hệ biện
chứng với các lĩnh vực khác trong xã hội. Như vậy, xã hội hóa giáo dục là
thực hiện mối liên hệ phổ biến, có tính quy luật giữa giáo dục và cộng đồng
xã hội. Thiết lập được mối quan hệ này là làm cho giáo dục phù hợp với sự
phát triển của xã hội; nghĩa là: "Mọi người làm giáo dục để giáo dục phục vụ
cho mọi người". Xã hội hóa giáo dục phải gồm hai vế: mọi người có nghĩa vụ
chăm lo cho giáo dục để giáo dục phục vụ cho mọi người. Hai vế trên đã nêu
rõ hai yêu cầu của xã hội hóa giáo dục là phải xã hội hóa trách nhiệm, nghĩa
vụ đối với giáo dục và phải xã hội hóa quyền lợi về giáo dục đối với mọi
người. Hai yêu cầu đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau,



14
thực hiện kết hợp, đồng thời. Yêu cầu thứ hai là hệ quả của yêu cầu thứ nhất
và cũng là biện pháp thúc đẩy yêu cầu thứ nhất. Yêu cầu thứ hai chính là mục
đích cao nhất của xã hội hóa giáo dục.
Từ sau Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khố VIII,
xã hội hóa giáo dục là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Văn kiện
Hội nghị này nêu rõ xã hội hóa giáo dục là “huy động tồn xã hội làm giáo
dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc
dân dưới sự quản lý của nhà nước”. Như vây, đây là một khái niệm rất rõ
rang, nhưng thực tế với khá đông người dân và khơng ít cán bộ, xã hội hóa
giáo dục được hiểu một cách đơn giản và phiến diện là huy động sự đóng góp
bằng tiền của dân vào sự nghiệp giáo dục, là tăng mức học phí ở các cấp học,
bậc học, là đa dạng hố loại hình trường,... ! Điều này đã khiến cho nhiều
cuộc vận động góp sức cho sự nghiệp giáo dục đã bị lệch hướng. Vì vậy việc
trình bày lại một cách có hệ thống và toàn diện nội dung của thuật ngữ thường
bị hiểu sai lệch này là cần thiết.
Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tướng ký ngày 21-8-1997 đã
xác định khái niệm XHHGD như sau, đó là:


Là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn

xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục;


Là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và

đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, các
đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa

phương và của từng người dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường
kinh tế xã hội lành mạnh thuận lợi cho hoạt động giáo dục;


Là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực,

vật lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngồi); phát huy và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực này.


15
Nghị quyết 05/2005 NQ-CP của Chính phủ đã khẳng định: "Thực hiện
xã hội hóa nhằm hai mục tiêu lớn: Thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và
vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục...;
Thứ hai là tạo điều kiện để tồn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách,
người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục... ở mức độ ngày càng cao".
Như vậy có thể hiểu: XHHGD là làm cho giáo dục trở thành một công
việc của tồn xã hội.
1.2.3. Giải pháp tăng cường cơng tác xã hội hóa giáo dục
Giáo dục Việt Nam hiện nay đã đạt được những thành tích đáng tự hào.
Tuy nhiên vẫn còn những yếu kém bất cập, tụt hậu, khỏang cách xa với các
nền GD tiên tién cũng đang đổi mới và phát triển. GD đang có sự mất cân đối
giữa yêu cầu phát triển nhanh quy mô với gấp rút nâng cao chất lượng; Giữa
tạo được chuyển biến cơ bản, toàn diện với giữ được ổn định tương đối của hệ
thống GD. Những điểm yếu kém thể hiện rõ như: Nhận thức chưa đầy đủ,
phiến diện của cán bộ và nhân dân về XHHGD; chưa tạo cơ hội cho người
dân tham gia tồn diện cơng tác GD; Tư tưởng thỏa mãn tự bằng lịng, vì vậy
kết quả cơng tác XHHGD chưa đồng đều giữa các trường, các vùng. Do vậy
cần phải có giải pháp tăng cường XHHGD.
Giải pháp tăng cường công tác XHHGD là hệ thống các biện pháp đồng

bộ, căn bản nhằm đẩy mạnh công tác XHHGD đưa sự nghiệp GD phát triển
mạnh mẽ đúng hướng và hiệu quả.
1.3. Một số vấn đề về cơng tác xã hội hóa giáo dục THPT
1.3.1. Mục tiêu, đặc điểm của GDTHPT
Về mục tiêu của giáo dục phổ thông, Điều 27 của Luật giáo dục năm
2005 đã ghi: “Giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ
thơng và có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có


16
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Đặc điểm của giáo dục THPT:
- Chuẩn bị cho học sinh những tri thức và kĩ năng về khoa học xã hội,
nhân văn, toán học, khoa học tự nhiên, kĩ thuật để họ có thể tiếp tục đào tạo ở
bậc học tiếp theo. Hình thành và phát triển cho họ những hiểu biết về nghề
phổ thông cần thiết cho cuộc sống, tham gia lao động sản xuất, xây dựng xã
hội và khi có điều kiện tiếp tục học lên. Từ trên nền tảng đó mà phát triển các
hệ thống phẩm chất, năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước
trong giai đoạn mới.
- Chú trọng tới phân hoá trong giáo dục, do đặc điểm phát triển tâm,
sinh lí của học sinh với khả năng nguyện vọng đa dạng.
- Giáo dục THPT mang tính hướng nghiệp, giáo dục hướng nghiệp ở
nhà trường sẽ góp phần giúp học sinh sau khi học xong có khả năng tìm và
thích ứng nhanh với những nghề thích hợp.
1.3.2. Ý nghĩa của xã hội hóa giáo dục THPT
Cơng tác XHHGD là việc làm cần thiết, có tầm quan trọng và ý nghĩa
to lớn, vì XHHGD sẽ tạo ra một xã hội học tập, góp phần nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội.

XHHGD góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tạo nên
những điều kiện vật chất để nâng cao chất lượng giáo dục.
XHHGD tạo điều kiện cho mục đích của giáo dục phù hợp với mục
đích của từng cá nhân tham gia giáo dục. Tạo điều kiện là phong phú hơn nội
dung và phương pháp giáo dục.
XHHGD góp phần làm cho giáo dục thực sự phục vụ đắc lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, phục vụ trực tiếp cho từng cá nhân.
XHHGD sẽ thực hiện công bằng xã hội và dân chủ hoá giáo dục.


17
XHHGD còn làm cho mọi người hiểu được giáo dục khơng chỉ là trách
nhiệm của Nhà nước mà cịn là trách nhiệm của tồn xã hội, của mỗi gia đình,
từng cá nhân người đi học.
XHHGD thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động đa
dạng của giáo dục, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển giáo dục.
XHHGD THPT có ý nghĩa rất quan trọng nhằm tạo ra nguồn lực lớn
phục vụ cho việc hoàn thiện học vấn phổ thông tạo điều kiện cho học sinh có
những hiểu biết cơ bản thơng thường về kĩ thuật và hướng nghiệp.
XHHGD THPT tạo điều kiện thuận lợi phát huy tối đa năng lực cá
nhân để học sinh lựa chọn hướng phát triển trong tương lai của mình.
XHHGD THPT hiệu quả và phù hợp với tâm sinh lí của học sinh giúp
các em thích ứng nhanh với cuộc sống và nghề nghiệp.
1.3.3. Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục THPT
Giáo dục là một hoạt động xã hội, đóng vai trị quan trọng nhất, là hạt
nhân thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ xã hội. XHHGD tạo ra phong trào học tập
sâu rộng trong toàn xã hội theo nhiều hình thức, vận động tồn dân, trước hết
là những người trong độ tuổi lao động thực hiện học tập suốt đời để làm việc
tốt hơn, thu nhập cao hơn và có cuộc sống tốt đẹp hơn, làm cho xã hội trở
thành xã hội học tập.

XHHGD cũng chính là cuộc vận động tồn dân chăm sóc thế hệ trẻ, tạo
mơi trường giáo dục tốt lành, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà
trường với giáo dục ở gia đình và ngoài xã hội; tăng cường trách nhiệm của
cấp uỷ đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các đoàn thể quần chúng,
các doanh nghiệp... đối với sự nghiệp giáo dục.
Thơng qua xã hội hóa giáo dục để nâng cao ý thức trách nhiệm và sự
tham gia của toàn dân đối với giáo dục nhằm củng cố, tăng cường hiệu quả
của hệ thống giáo dục để phục vụ tốt việc học tập của nhân dân.


18
Mục tiêu cơ bản và xuyên suốt của xã hội hóa giáo dục thống nhất với
mục tiêu giáo dục, đã được khẳng định trong Điều 2 của Luật giáo dục năm
2005, đó là hướng tới “đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Thực hiện được định hướng phát triển quan trọng đó về xã hội hóa giáo
dục, trước hết làm cho xã hội nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị của giáo dục
và đào tạo trong q trình xây dựng và phát triển đất nước nói chung, cũng
như trong phát triển kinh tế-xã hội của mỗi địa phương, mỗi gia đình và tồn
cộng đồng. Trên cơ sở đó xác định những biện pháp đúng đắn, phù hợp nhằm
phát huy mọi nguồn lực tập trung phát triển có hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước qua từng giai đoạn.
Mục tiêu cơ bản và xuyên suốt của xã hội hóa giáo dục được khẳng
định tại Hội nghị Trung ương 4 Khóa VIII, ngày 14/01/1993: “Huy động toàn
xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền
giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước”; làm cho xã hội nhận thức
đúng đắn vị trí, vai trị của Giáo dục trong quá trình xây dựng và phát triển đất

nước nói chung, cũng như phát triển kinh tế-xã hội của mỗi địa phương, mỗi
gia đình và tồn cộng đồng. Trên cơ sở đó hình thành hệ tư tưởng xã hội về
Giáo dục và Đào tạo theo quan điểm, đường lối của Đảng, coi “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu, đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho phát triển”.
- XHHGD là tạo nhiều nguồn lực xây dựng và phát triển giáo dục,
trước hết là nguồn lực con người. Giáo dục khơng cịn bó hẹp trong phạm vi
nhà trường mà có sự cộng đồng trách nhiệm của tồn xã hội, đặc biệt trong
giáo dục đạo đức và rèn luyện ý thức công dân cho học sinh.


×