Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm lịch sử THCS, đề tài sử dụng ngữ liệu văn học để dạy lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 27 trang )

2

ĐỀ TÀI:“Sử dụng ngữ liệu văn học trong dạy học lịch sử ở trường
trung học cơ sở”.
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Trường
Email: Số điện thoại:
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
+ Sáng kiến được áp dụng ở lĩnh vực bộ môn Lịch sử
+ Sáng kiến đưa ra những biện pháp, cách thức nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học bộ môn Lịch sửở trung học cơ sở.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 6/9/2018
4. Mô tả bản chất của sáng kiến
4.1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Là giáo viên đã công tác được gần 10 năm trong ngành, trong quá trình
được tham gia tập huấn, dự giờ đồng nghiệp và hơn hết là có nhiều năm trực
tiếp giảng dạy bộ môn Lịch sử, tôi thấy nhiều giáo viên vẫn xem nhẹ bộ mơn
của mình, tâm lí coimơn Lịch sửlà mơn phụ, đã làm cho khơng ít giáo viên có
suy nghĩ “dạy cho xong”, hoặc là chỉ truyền tải những gì trong sách giáo khoa
u cầumà khơng chú ý đến việc đầu tư chiều sâu cho bài giảng.Mặt khác,
chương trình mơn Lịch sửvẫn cịn dài, nặng về kiến thức, làm cho học sinh
khó khăn trong việc lĩnh hội kiến thức.
Bên cạnh đó, q trình đào tạo chính quy chun ngành Lịch sửchỉ có ở
bậc đại học cịn ở bậc cao đẳng thì đào tạo mơn kép như: Sử - Giáo dục công
dân, Sử - Địa, Văn - Sử… đã làm cho chất lượng đội ngũ giáo viên chưa cao.
Tâm lí học sinh vẫn xem nhẹ bộ mơn Lịch sử, coi môn Lịch sửlà môn
phụ, các em chưa thực sự tập trung tìm hiểu sâu bài học mà chỉ dừng lại ở
mức độ học thuộc những gì thầy cô cho ghi, mặt khác bộ môn Lịch sửvốn
khô khan, dễ nhàm chán, nhiều giáo viên chưa có phương pháp phù hợp nên
các em khơng ưa thích, khơng hứng thú học tập.
Đầu năm học 2017–2018, để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, tơi có


làm một bài tập trắc nghiệm để tìm hiểu động cơ và thái độ học tập của 303
học sinh các lớp 6,7,8,9 Trường như sau:
Hãy chọn phương án mà em cho là phù hợp với bản thân em:


STT

Phương án

1

Lịch sửlà mơn chỉ cần học thuộc lịng

2

Mơn Lịch sửrất khô khan và quá dài

3

Học Lịch sửrất thú vị vì nó giúp em tìm hiểu được
lịch sửlồi người và lịch sửdân tộc

4

Học Lịch sửchỉ cần học những gì thầy cơ cho ghi,
khơng cần phải tìm tịi thêm

Đúng

Sai


Kết qủa thu được như sau:
Câu 1: 163 học sinh chọn đúng, 140 học sinh chọn sai
Câu 2: 158 học sinh chọn đúng, 145 học sinh chọn sai
Câu 3: 150 học sinh chọn đúng, 153 học sinh chọn sai
Câu 4: 202 học sinh chọn đúng, 101 học sinh chọn sai
Qua kết quả thu được từ bài tập trắc nghiệm tơi có thể kết luận: Đa số
học sinh vẫn coi Lịch sửlà môn khô khan, dài dịng và chỉ cần học thuộc
lịngnhững gì mà thầy cô cho ghi là được.
Trong những năm gần đây kết quả các kì thi đại học, cao đẳng cho thấy
đa số học sinh không nắm được những kiến thức của lịch sửdân tộc, tỉ lệ điểm
môn Lịch sửđạt trên điểm trung bình rất thấp, điều đó làm cho chúng ta
không khỏi băn khoăn và càng thấy sự cấp bách của việc thay đổi phương
pháp dạy học.
Từ những thực trạng trên và nhiều năm giảng dạy bộ môn Lịch sửtôi
muốn chiasẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệmgiảng dạy lịch sửbằng
cách“sử dụng ngữ liệu văn học trong dạy học lịch sửở trường trung học cơ
sở”để các em hứng thú và dễ ghi nhớ hơn, từ đó các em khơng lãng qn lịch
sử.
4.2. Các giải pháp
Trước đây người ta cho rằng “Văn, Sử, Triết bất phân”, còn ngày nay
chúng đã trở thành các môn khoa học độc lập.Tuy vậy, giữa chúng vẫn có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Văn học bổ trợ cho sử học, ngược lại sử học bổ
trợ cho văn học.Do đó, nếu chúng ta biết vận dụng yếu tố văn học trong dạy
học lịch sửthì hiệu quả dạy học lịch sửsẽ được nâng lên.
Tài liệu văn học trong quá trình dạy học lịch sửở trường trung học cơ


sở có vai trị to lớn:
Trước hết, các tác phẩm văn học với những hình tượng cụ thể có tác

động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của học sinh, nó giúp học sinh tiếp
nhận kiến thức, khắc sâu kiến thức một cách dễ dàng hơn.
Thứ hai,các tác phẩm văn học góp phần làm cho bài giảng thêm sinh
động, hấp dẫn, nâng caohứng thú của học sinh.
Trong việc dạy học lịch sửở trường trung học cơ sở tuỳ vào nội dung
từng bài, từng phần mà giáo viên có thể đưa vào bài giảng các loại tài liệu
văn học khác nhau như: Văn học dân gian; tác phẩm văn học ra đời vào thời
kì xảy ra sự kiện lịch sử; tiểu thuyết lịch sử; hồi kí cách mạng... Mỗi loại lại
có ý nghĩa khoa học riêng, do đó khi sử dụng phải phù hợp với yêu cầu bài
giảng; với từng sự kiện, nhân vật lịch sửmà giáo viên lựa chọn đưa vào.
Sử dụng ngữ liệu văn học trong dạy học lịch sửở trường trung học cơ
sởgiúp học sinh có cái nhìn đa chiều đối với một sự kiện, một nhân vật, một
hiện tượng lịch sử. Giáo viên sẽ dễ dàng hơn trong việc đưa kiến thức sử đến
với học sinh. Tuy vậy, theo tôi việc sử dụng ngữ liệu văn học trong dạy học
lịch sửở trường trung học cơ sởphải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Tài liệu văn học đó phải đảm bảo cả giá trị giáo dưỡng, giáo
dục và giá trị lịch sử.
Thứ hai: Tài liệu ấy phải là một bức tranh sinh động về những sự kiện,
nhân vật lịch sửđang học và phải phù hợp với trình độ nhận thức của học
sinh.
Yêu cầuđối với giáo viên:
- Trước khi sử dụng, cần có sự lựa chọn kĩ càng, phải loại bỏ những yếu
tố không phù hợp. Đặc biệt đối với tài liệu văn học dân gian như thần thoại,
cổ tích, ca dao, dân ca... giáo viên cần loại bỏ những yếu tố thần bí hoang
đường, giữ lại những điểm cơ bản, khoa học phục vụ bài giảng.
- Khi sử dụng ngữ liệu văn học, giáo viên chỉ đưa vào những nội
dung phù hợp, tránh việc lạm dụng đưa vào quá nhiều, làm loãng nội dung
bài học lịch sử, biến giờ học sử thành giờ giới thiệu các tác phẩm văn học,
ảnh hưởng tới sự tập trung nhận thức của học sinh vào những vấn đề đang
học. Đồng thời, giáo viên cần sử dụng ngữ điệu phù hợp với tài liệu văn

học, với nội dung sự kiện lịch sửcần minh hoạ phải đưa vào bài giảng một
cách hợp lí, lơgíc... làm được điều đó thì tính thuyết phục, hấp dẫn sẽ tăng
lên rất nhiều.


Nói tóm lại, việc sử dụng ngữ liệu văn học trong dạy học lịch sửở
trường trung học cơ sởlà một trong những cách thức để giáo viên đưa tài liệu
tham khảo vào trong giờ dạy, thực hiện theo sơ đồ dạy học của Đairi, qua đó
hồn thành mục tiêu bài học, kế hoạch dạy học và nâng cao chất lượng bộ
môn trong trường trung học cơ sở.
Để sử dụng ngữ liệu văn học trong dạy học lịch sửở trường trung học
cơ sở, có thể tiến hành theo những giải pháp sau:
4.2.1.Giải Pháp thứ nhất: Đưa vào bài giảng một đoạn thơ, đoạn văn
ngắn nhằm minh hoạ những sự kiện đang học làm cho nội dung bài học được
phong phú và giờ học thêm sinh động.
Ở Bài 14(Lịch sử9):Việt Nam sau chiến tranh Thế giới thứ nhất.(Mục
II: Các chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục).
Khi giảng về các chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân
Pháp đối với nhân dân ta,giáo viên có thể trích dẫn một đoạn trong “Tun
ngơn độc lập” của Hồ Chí Minh để minh họa cho sự kiện đang học, qua đó
giáo dục lòng yêu nước, lòng căm thù giặc cho học sinh:
“Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước, thương nòi của ta, chúng tắm những cuộc khởi nghĩa
của ta trong những bể máu. Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách
ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nịi giống ta suy
nhược…”
(Hồ Chí Minh, Tun ngơn độc lập)
Giáo viên giảng, học sinh cảm thụ: Đây là dẫn chứng, chứng tỏ chính
sáchcai trị thâm độc và dã mancủa thực dân Pháp đối với nhân dân ta, bác bỏ
luận điệu “Khai phá văn minh” của mẫu quốc Pháp.

Hay ở Bài 16(Lịch sử9):Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước
ngoài trong những năm 1919-1925. Khi giảng đến sự kiện Nguyễn Ái Quốc
đọc bản Sơ thảo luận cương của Lê-nin (7/1920) và người đã tìm thấy con
đường cứu nước, giáo viên minh họa bằng đoạn thơ trong bài “Người đi tìm
hình của nước” của Chế LanViên:
“…Luận cương đến Bác Hồ và Người đã khóc
Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lê-nin
Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp
Tưởng bên ngoài đất nước đợi mong tin


Bác reo lên một mình như nói cùng đất nước
“Cơm áo là đây, hạnh phúc đây rồi”
Hình của Đảng lồng trong hình của nước
Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ cười…”
(Chế LanViên, Người đi tìm hình của nước)
Giáo viên bình nhanh đoạn thơ trên để khắc sâu sự kiện quan trọng này:
Khổ thơ trên biểu đạt rõ nét tâm trạng của Người khi gặp được con đường lý
tưởng cách mạng mà bấy lâu Bác tìm kiếm, Người vơ cùng hạnh phúc bởi
con đường đấu tranh cách mạng chân chính đó là con đường duy nhất để đưa
dân tộc Việt Nam đi qua đêm trường nô lệ, đến tương lai tươi sáng. Đó là con
đường do đảng cộng sản lãnh đạo nhân dân đấu tranh chốngáp bức, cường
quyền, đem lại ruộng cày cho dân nghèo, đem lại tự do, độc lập cho dân tộc.
Ở Bài 19(Lịch sử9).Mục II: Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh
cao Xô Viết Nghệ Tĩnh. Giảng về phong trào ở Nghệ Tĩnh giáo viên đưa vào
bài giảng đoạn trích sau trong “Bài ca cách mạng”để nói về khí thế cách
mạng hừng hực tại nhiều huyện ở Hà Tĩnh:
“... Than ôi, nước mất nhà xiêu
Thế không chịu nổi, liệu chiều tính mau
Kìa Bến Thuỷ đứng đầu dậy trước

Nọ Thanh Chương tiếp bước, bước lên
Nam Đàn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên
Anh Sơn, Hà Tĩnh một phen dậy rồi...”
(Bài ca cách mạng)
Giáo viên giảng cho học sinh thấy được vai trò quần chúng trong việc
làm nên lịch sử, củng cố nhận thức, tư tưởng của các em làm cho các em càng
khắc sâu truyền thống anh hùng của dân tộc.
Ở Bài 23(Lịch sử9):Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành
lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. (Mục I: Lệnh tổng khởi nghĩa được
ban bố).Trong mục này, sau khi trình bầy về sự kiện Đại hội Quốc dân được
tiến hành tại Tân Trào ngày 16/8, tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa và
thơng qua mười chính sách của Việt Minh,giáo viên trích đoạn:
“...Mơn bài thuế ấy bỏ cho phỉ nguyền.
Nào là những kẻ chức viên,


Cải lương đãi ngộ cho n tấm lịng.
Binh lính giữ nước có cơng,
Được dân trọng đãi, hết lịng kính u.
Thanh niên có trường học nhiều,
Chính phủ trợ cấp trị nghèo, bần nho.
Đàn bà cũng được tự do,
Bất phân nam nữ, đều cho bình quyền.
Người tàn tật, kẻ lão niên,
Đều do chính phủ cất tiền ăn cho…”.
(Hồ Chí Minh, Mười chính sách của Việt Minh)
Bản diễn ca này giúp cho học sinh dễ nhớ các chính sách của Mặt trận
Việt Minh.
Hay ở Mục III: Giành chính quyền trong cả nước. Sự kiện Bác đọc
tuyên ngôn độc lập.Giáo viên dẫn bài“Sáng mồng hai tháng chín”của Tố

Hữu:
“Hơm nay sáng mồng hai, tháng chín
Thủ đơ hoa vàng nắng Ba Đình
Mn triệu tim chờ chim cũng nín
Bỗng vang lên câu hát ân tình
Hồ Chí Minh! Hồ Chí Minh!”
(Tố Hữu, Sáng mồng hai tháng chín)
Bài thơ này giúp học sinh dễ nắm không gian và thời gian Bác Hồ đọc
bản “Tuyên ngôn độc lập”, giáo dục cho học sinh tình cảm thân thương, gần
gũi dành cho Hồ Chủ tịch; khắc họa hình tượng Bác Hồ vĩ đại, làm cho các
em nhớ mãi không quên ngày 2 tháng 9 năm 1945.
Ở Bài 26(Lịch sử9):Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn
quốc chống thực dân Pháp (1950–1953). (Mục I: Chiến dịch Biên giới ThuĐông 1950).Khi giảng về những chuẩn bị của tacho chiến dịch, giáo viên dẫn
cho học sinh bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ”của Minh Huệ:
“Anh đội viên thức dậy
Thấy trời khuya lắm rồi
Mà sao Bác vẫn ngồi
Đêm nay Bác không ngủ...”
(Minh Huệ, Đêm nay Bác không ngủ)


Ảnh Bác tại chiến khu Việt Bắc (Nguồn Internet)
Qua bài thơ này giáo viên bồi dưỡng cho học sinh lòng thương yêu,
kính trọng Bác, các em hiểu rõ sự hi sinh, gian khổ của Người trong công
cuộc dẫn dắt dân tộc ta chống Pháp đi đến thắng lợi cuối cùng, từ đó thơi thúc
các em ra sức học tập và rèn luyện nên người...
Bài 29(Lịch sử9).Phần IV-Mục 2: Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu
vừa sản xuất (chiến tranh phá hoại lần 2 của Mỹ với 12 ngày đêm ở Hà Nội,
Hải Phòng…) Giáo viên dẫn đoạn thơ trong bài “Việt Nam máu và hoa” của
Tố Hữu:

“Chúng muốn biến ta thành tro bụi
Ta hoá vàng nhân phẩm lương tâm
Chúng muốn ta bán mình ơ nhục
Ta làm sen thơm ngát giữa đầm…
Cả bốn biển hoan hô Hà Nội
Pháo đài bay rụng đỏ mặt hồ”
(Tố Hữu, Việt Nam máu và hoa)


Mỹ thực hiện chiến dịch Sấm rềnphá hoại miền Bắc (Nguồn Internet)
Giáo viên giảng học sinh cảm thụ: Với dã tâm “đưa nước ta trở về thời
kì đồ đá” và buộc chúng ta kí kết Hiệp định Pa-ri với những điều khoản có lợi
cho chúng, đế quốc Mỹ đã huy động 50% sức mạnh khơng qn của mình,
đặc biệt là lực lượng hùng mạnh B52 đánh phá miền Bắc nước ta. Chỉ trong
mười hai ngày đêm: từ 18 tháng 12 đến 30 tháng 12 năm 1972, chúng trút
xuống miền Bắc nước ta 36.000 tấn bom các loại hòng hủy diệt cơ quan đầu
não của ta và làm giảm sức mạnh chi viện của hậu phương miền Bắc, khiến
cho Hà Nội và các tỉnh phía bắc trở nên hoang tàn, chết chóc và tang thương.
Nhưng chúng đã lầm, chúng làm sao thắng nổi ý chí và sức mạnh của cả một
dân tộc u nước. Bằng lịng căm thù, ý chí quyết tâm sắt đá, sự dũng cảm,
mưu trí và tinh thần bất khuất, ta đã làm thất bại hoàn toàn chiến dịch của
chúng, buộc chúng phải kí kết Hiệp định Pa-ri, chấm dứt chiến tranh ở Việt
Nam.
4.2.2.Giải Pháp thứ hai: Dùng một đoạn trích (văn hoặc thơ) để cụ thể
hố sự kiện, nêu ra kết luận khái quát giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn một thời
kì, một sự kiện lịch sử.
Trong Bài 15(Lịch sử6: Nước Âu Lạc ).(Mục 4: Thành Cổ Loa và lực
lượng quốc phịng) khi tìm hiểu về thành Cổ Loa giáo viên dẫn hai câu ca
dao:
“ Ai về qua huyện Đông Anh

Ghé xem phong cảnh Loa thành Thục vương”


(Thành Cổ Loa, Sách giáo khoa Lịch sử6)
Giáo viên phát vấn để học sinh suy nghĩ trả lời: Em hãy cho biết thành
Cổ Loa được xây dựng ở đâu? Tại sao lại gọi là Loa thành?
Dựa vào câu ca dao và sách giáo khoa học sinh sẽ trả lời được là thành
Cổ Loa được xây dựng tại huyện Đông Anh Hà Nội ngày nay. Nó có các
vịng thành xoắn chơn ốc nên được gọi là Loa thành.
Ở Bài 17(Lịch sử6):Khởi nghĩa Hai Bà Trưng. (Mục 2: Cuộc khởi
nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ) khi tìm hiểu về nguyên nhân cuộc khởi nghĩa,
giáo viên trích lời tuyên thề của Hai Bà Trưng, sau này được viết thành bốn
câu thơ:
“Một xin rửa sạch nước thù
Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng
Ba kẻo oan ức lịng chồng
Bốn xin vẹn vẹn sở cơng lênh này”


Khởi nghĩa Hai Bà Trưng(Nguồn Internet)
Giáo viên phát vấn để học sinh suy nghĩ trả lời: Dựa vào bốn câu thơ
trên, em hãy cho biết vì sao Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa?
Học sinh dựa vào bài thơ có thể dễ dàng chỉ ra nguyên nhân khiến Hai
Bà Trưng khởi nghĩa: Là rửa thù nhà, khôi phục nền độc lập dân tộc nối tiếp
sự nghiệp anh hùng tổ tiên, trả thù cho chồng củaTrưng Trắc là Thi Sách bị
giết hại.
Ở Bài 23(Lịch sử7):Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỉ VII-IX
(Mục 2: Khởi nghĩa Mai Thúc Loan). Khitìm hiểu về nguyên nhân cuộc khởi
nghĩa Mai Thúc Loan, giáo viên dẫn dắt, đưa ra ngữ liệu văn học và phát vấn
để học sinh suy nghĩ trả lời: Nói về tội ác của bọn đô hộ nhà Đường, ở Nghệ

An vẫn còn truyền lại một bài hát chầu văn:
“Nhớ khi nội thuộc triều Đường
Giang sơn, cố quốc nhiều điều ghê gai
Sâu quả vải vì ai vạch lá
Ngựa hồng trần kể đã héo hon...”


Gánh vải cống nạp (Nguồn VTV)
Giáo viên phát vấn để học sinh suy nghĩ trả lời: Em hãy cho biết vì sao
Mai Thúc Loan phất cờ khởi nghĩa chống nhà Đường? Em có suy nghĩ gì về
các chính sách cai trị của nhà Đường đối với nhân dân ta?
Dựa vào bài hát trên, giáo viên gợi mở thêm để học sinh trả lời:
Nguyên nhân Mai Thúc Loan phất cờ khởi nghĩa là do chính sách cai trị hà
khắc, bóc lột nhân dân ta một cách cùng kiệt. Dưới chế độ cai trị của nhà
Đường, nhân dân ta vô cùng cực khổ (phải chịu hàng trăm thứ thuế vơ lí, bắt
dân ta cống nạp các sản vật như ngà voi, sừng tê, quả vải..., bắt dân ta học
chữ Hán, theo phong tục Hán...). Có thể thấy chính sách cai trị của nhà
Đường đối với nhân dân ta là vô cùng thâm độc.
Ở Bài 14(Lịch sử7):Ba lần kháng chiến chống quân Mông-Nguyên
(Mục 3: Phần II: Cuộc kháng chiến lần thứ hai chống quân xâm lược Nguyên
năm 1285).Để nói về chiến thắng của ta trong cuộc kháng chiến chống quân
Nguyên xâm lược năm 1285, giáo viên dẫn bài thơ Tụng giá hoàn kinh sư của
Trần Quang Khải(Phò giá vềkinh bản dịch thơ của Trần Trọng Kim).
“Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm Tử bắt quân thù
Thái bình nên gắng sức
Non nước ấy ngàn thu”.
(Trần Quang Khải, Tụng giá hoàn kinh sư.Dịch thơTrần Trọng Kim)



Trận Chương Dương (Nguồn
Internet)

Trận Hàm Tử (Nguồn Internet)

Bằng kiến thức văn học và lịch sử, giáo viên bình để học sinh suy ngẫm
và cảm thụ, khắc sâu sự kiện lịch sử: Bài thơ chắc nịch với thể thơ năm chữ.
Những động từ mạnh được sử dụng như “cướp”, “bắt”, để diễn tả khí thế
quân ta trong hai trận Chương Dương và Hàm Tử. Vị ngữ "đoạt sáo" (cướp
giáo) và "cầm Hồ" (bắt giặc Mông Cổ) được đặt ở đầu câu, thể hiện hai thế
đánh, hai cú đánh liên tiếp giáng xuống đầu giặc với sức mạnh "Sát Thát" của
tướng sĩ thời Trần. Chương Dương độ và Hàm Tử quan, hai địa danh, hai
chiến công đã được ghi vào sử sách, thơ ca dân tộc và trở nên trường tồn,
chói lọi…
Hay ở Bài 16(Lịch sử7):Sự suy sụp của nhà Trần cuối thế kỉ XIV (Mục
1: Tình hình kinh tế). Khi tìm hiểu về tình hình kinh tế nước ta thế kỉ XIV,
giáo viên dẫn đoạn thơ của Nguyễn Phi khanh đỗ Thái học sinh thời Trần,
đãmơ tả tình cảnh dân chúng bấy giờ như sau:
“Ruộng lúa ngàn dặm đỏ như cháy
Đồng q than vãn trơng vào đâu
...Lưới chài quan lại cịn vơ vét
Máu thịt dân đen cạn nửa rồi...”


Nhân dân phiêu dạt khắp nơi cuối thời Trần (Nguồn Internet)
Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời: Em hãy cho biết tình hình
kinh tế nước ta cuối thời Trầnđược tái hiện như thế nào qua bốn câu thơ trên?
Đời sống nhân dân ta cuối thời Trần ra sao?
Giáo viên gợi dẫn thêm để học sinh trả lời được: Từ nửa sau thế kỉ XIV,
nhà Trần khơng cịn quan tâm đến sản xuất nông nghiệp, đê điều. Các cơng

trình thuỷ lợi khơng cịn được nhà nước chăm lo, tu sửa, nhiều năm xảy ra
mất mùa. Nông dân phải bán ruộng, thậm chí cả vợ con cho quý tộc và địa
chủ. Quý tộc, địa chủ ra sức cướp đoạt ruộng đất cơng của làng xã. Triều đình
bắt phạt dân nghèo mỗi năm phải nộp ba quan tiền thuế đinh và nhiều loại
thuế khác. Đời sống ngày càng bần cùng, khốn khổ.
Hay ở Bài 19(Lịch sử7):Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Trong khơng khí chiến thắng qn Thanh xâm lược, nghĩa qn tiến
thẳng vào Thăng Long trong khơng khí vui mừng của nhân dân, giáo viên dẫn
câu thơ của Ngô Ngọc Du:
“Ba quân đội ngũ chỉnh tề tiến
Trăm họ chật đường vui tiếp nghênh...”


Vua Quang Trung vào Thăng Long (Nguồn: Bảo tàng Quang Trung)
Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời: Qua 2 câu thơ trên em hãy cho
biết thái độ của nhân dân Đàng Ngoài khi nghĩa quân Tây Sơn tiến vào Thăng
Long?
Học sinh suy nghĩ trả lời: Nhân dân ta ở Đàng Ngoài đã quá chán ghét
chế độ vua Lê chúa Trịnh, họ coi Quang Trung như một anh hùng dân tộc, họ
đổ ra đường hồ hởi chào đón người anh hùng vừa chiến thắng ngoại xâm,
theo sau là một đội quân kỉ luật nghiêm minh “chỉnh tề tiến”.
Ở Bài 24(Lịch sử8):Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến
năm 1873.Khi nói đến tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp xâm lược
thì chế độ phong kiến nhà Nguyễn khủng hoảng trầm trọng kéo theo khủng
hoảng về kinh tế, xã hội như nông nghiệp sa sút, đất đai khai khẩn được lại
rơi vào tay địa chủ, dân phiêu tán khắp nơi. Giáo viên có thể trích một bài vè
nói về tình cảnh của nhân dân ở giai đoạn này:
“Cơm thì chẳng có
Rau cháo cũng khơng
Đất trắng xóa ngồi đồng

Nhà giàu niêm kín cổng
Cịn một bộ xương sống
Vơ vất đi ăn mày”
Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời: Qua bài vè, em có nhận xét gì
về xã hội nước ta giữa thế kỉ XIX?


Học sinh dựa vào bài vè và sách giáo khoa có thể trả lời được tình trạng
nước ta là quan lại tham ô đục khoét. Hào cường, địa chủ hung tàn bạo
ngược, ngang nhiên chiếm đoạt ruộng đất. Nạn dịch xảy ra khắp nơi, khởi
nghĩa nổi nên từ Nam chí Bắc. Nguy cơ mất nước cho giặc Tây ngày càng
lớn.Quan coi dân như kẻ thù, dân sợ quan như cọp, ngày ngày đục tháng
khoét của dân cho đầy túi riêng. Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
ĐếnMục 2: Chiến sự ở Gia Định 1959.Ngày 17/2/1859, Pháp nổ súng
đánh thành Gia Định, qn triều đình nhanh chóng tan rã, Nguyễn Đình
Chiểu đã ghi lại sự kiện bi thảm này qua bài thơ “Chạy Tây”. Giáo viên dẫn
bài thơ và bình cho học sinh cảm nhận tình cảnh nước ta lúc bấy giờ:
“Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây,
Một bàn cờ thế phút sa tay.
Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy,
Mất ổ đàn chim dáo dát bay.
Bến Nghé của tiền tan bọt nước,
Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây.
Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng,
Nỡ để dân đen mắc nạn này?”
(Nguyễn Đình Chiểu – NXB Văn học, Hà Nội 1963)
Giáo viên giảng để khắc sâu sự kiện: Tả chạy giặc, một cuộc chạy vội
vã, đột ngột không hề được chuẩn bị. Một cảnh tượng bối rối, hốt hoảng, lộn
xộn của lũ trẻ và bầy chim là sự mất mát, thiệt hại của cả một vùng quê rộng
lớn. Cuối bài không phải chỉ là một câu hỏi gay gắt mà còn là lời phê phán

nghiêm khắc những trang dẹp loạn của triều đình nhà Nguyễn. Sau Hiệp ước
Giáp Tuất 1874, nhân dân phản đối mạnh mẽ, nhân dân không chỉ đánh Tây
mà chống cả triều đình:
“Dập dìu trống đánh cờ xiêu
Phen này quyết đánh cả Triều lẫn Tây”
Hay ở Bài 30(Lịch sử8): Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế
kỉ XX đến năm 1918.Vào đầu thế kỉ XX, các sĩ phu yêu nước đã tiếp thu tư
tưởng dân chủ tư sản, thực hiện phong trào cách mạng theo khuynh hướng
mới mà tiêu biểu là Phan Bội Châu. Phan Bội Châu với xu hướng bạo động,
thành lập Hội Duy Tân với chủ trương đánh đuổi giặc Pháp giành độc lập,


ngày 24/12/1913, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc bắt giam tại
nhà tù Quảng Đông (Trung Quốc). Giáo viên khắc họa hình ảnh Phan Bội
Châu để làm nổi bật tinh thần yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ XX qua
đoạn trích trong tác phẩm “Những trị lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” của
Nguyễn Ái Quốc:
“Trước khi Va-ren từ Pháp sang Đơng Dương nhận chức Tồn quyền y
hứa sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu. Khi gặp cụ Phan, Va-ren ra sức dụ dỗ,
thuyết phục, nhưng vẫn không mua chuộc được Phan Bội Châu, cụ Phan thì
tỏ thái độ im lặng, dửng dưng, anh lính dõng thì quả quyết rằng có thấy đơi
ngọn râu mép của cụ Phan nhếch lên một chút, nhân chứng thứ hai lại quả
quyết cụ Phan đã nhổ vào mặt Va-ren”.
Giáo viên kết luận: Có thể nói, tinh thần yêu nước chống Pháp của
Phan Bội Châu đã đại diện cho các sĩ phu u nước khác đầu thế kỉ XX, đó là
tình yêu nước sắt đá không thể lay chuyển trước mọi hoàn cảnh, cám dỗ...
Hay ởBài 27(Lịch sử9): Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược kết thúc. (Mục III: Hiệp định Giơnevơ năm 1954).Để nói về tình trạng
đất nước ta bị chia cắt làm hai miền sau Hiệp định do âm mưu của thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ, giáo viên dẫn đoạn thơ trong bài “Nước non ngàn

dặm” của Tố Hữu để nhấn mạnh âm mưu của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ,
giúp học sinh kết nối kiến thức với bài sau:
“Sông Bến Hải bên bồi bên lở
Cầu Hiền Lương bên nhớ bên thương
Cách chia mười mấy năm trường
Khi mô mới nối được đường vô ra”
(Tố Hữu, Nước non ngàn dặm)
Giáo viên giảng: Sau hiệp định Giơnevơ, quân dân miền Nam tập kết ra
Bắc, ra đi và hẹn sau ngày tổng tuyển cử năm 1956 sẽ sum họp một nhà.
Nhưng, Mỹ - Diệm đã phá hoại hiệp định, chúng cự tuyệt tổng tuyển cử, hô
hào “lấp sông Bến Hải”, “Bắc tiến”, công khai gây nên một cuộc chiến tranh
kéo dài và vô cùng tàn khốc trong Lịch sửViệt Nam. Song, với ý chí quật
cường bất khuất, được kết tinh của sức mạnh truyền thống “dời non lấp
biển” của hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước, sức mạnh đó lại được phát
huy lên đến đỉnh cao trong thời đại Hồ Chí Minh, dưới ngọn cờ đại nghĩa của
Đảng, Nhân dân Việt Nam quyết đứng lên đánh đổ ngoại xâm, thống nhất
giang sơn. Trong chiến tranh máu lửa, tàn khốc, Lịch sửđã ghi nhận biết bao


tình nghĩa thiêng liêng của đồng bào hai miền vì mục tiêu độc lập tự do.
Ở Bài 28(Lịch sử9): Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh
chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gịn ở miền Nam (1954-1965).Khi
giảng về chính sách “tố cộng”, “diệt cộng” và đạo luật 10/59 của Mỹ Diệm, giáo viên dẫn khổ thơ trong bài “Lá thư Bến Tre” của Tố Hữu và đặt
câu hỏi để khắc sâu tội ác của Mỹ-Ngụy:
“Có những ơng già chúng khảo tra
Chẳng khai nó chém giữa sân nhà
Có chị gần sinh khơng chịu nhục
Lấy vồ nó đập vọt thai ra”
(Tố Hữu, Lá thư Bến Tre)
Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh thể hiện cảm nhận: Qua khổ thơ, em có

cảm nhận gì về tội ác của Mỹ Ngụy ở miền Nam?
Giáo viên gợi dẫn để học sinh thể hiện cảm nhận: Với Luật 10/59, chế
độ Ngô Đình Diệm đã tổ chức các chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng”, tiến
hành càn quét khắp miền Nam, giết hại hàng loạt những người kháng chiến
của Việt Minh. Hàng chục vạn người dân thường cũng bị bắt giữ vì tình nghi
có liên quan tới Việt Minh, hàng ngàn làng mạc đã bị đốt phá, gây ra sự căm
phẫn cho rất nhiều người dân ta ở miền Nam.
4.2.3.Giải Pháp thứ ba: Tài liệu văn học được sử dụng để tổ chức
những buổi ngoại khoá (Dạ hội lịch sử).
Việc tổ chức hoạt động ngoại khố mơn Lịch sửlà một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn Lịch sửở
trường phổ thông hiện nay. Qua các hoạt động ngoại khố, tơi nhận thấy hầu
hết học sinh đều hứng thú tham gia, khơng khí của buổi sinh hoạt trở nên sinh
động. Qua đó góp phần rèn luyện cho học sinh phát huy tối đa tư duy độc lập,
sáng tạo của các em khi làm việc. Đây là cơ sở để sau này học sinh có
phương pháp hoạt động thực tế năng động trong cuộc sống.
Chương trình bộ mơnLịch sửcó nhiều địa danh rất gần gũi với học sinh
Thái Nguyên nói chung và học sinh Trường trung học cơ sở Hợp Tiến huyện
Đồng Hỷ nói riêng như Đền Đuổm, rừng Khn Mánh, Di tích khảo cổ Thần
Sa,... Nhưng đặc biệt hơn cả đó là Khu di tích ATK Định Hóa.Với chương
trình Lịch sử9,khi dạy đến giai đoạn lịch sử 1945-1954 giáo viên có thể tổ
chức cho học sinh đi tham quan học tập tại ATK Định Hóa.


Dưới đây là một số ảnh của thầy GROUP GIÁO VIÊN 4.0– giáo viên
dạy bộ môn Lịch sử và học sinh khối 9 năm học 2018 – 2019 trong lần đi
tham quan học tập tại ATK Định Hóa:

(Nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại ATK Định Hóa)


(Thầy và học sinh khối 9 trường THCS Hợp Tiến tham quan ATK)
Trước khi dẫn học sinh vào thắp hương tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí
Minh, giáo viên dẫn đoạn thơ trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu để làm rõ
công lao của Bác Hồ cũng như vị thế của Việt Bắc nói chung, ATK Định Hóa
nói riêng trong thời kì chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám và sau này là cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược:
“Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi


Trơng về Việt Bắc mà ni chí bền.
Mười lăm năm ấy ai qn
Q hương cách mạng dựng nên Cộng hịa
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào”.
(Tố Hữu,Việt Bắc)
Giáo viên giảng thêm: Tại ATK Thái Nguyên, Chủ tịch Hồ Chí Minh
cùng Trung ương Đảng, Chính phủ, Bộ Tổng tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt
Nam đã đặt đại bản doanh để lãnh đạo cuộc kháng chiến; nhiều cơ quan
Trung ương, bộ, ngành đã được khai sinh và đặt trụ sở làm việc; nhiều quyết
định quan trọng liên quan đến vận mệnh dân tộc đã ra đời tại đây. Sự hình
thành ATK Trung ương trên địa bàn huyện Định Hóa là bước chuẩn bị có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng cho những chiến thắng của cả dân tộc ta.
Tóm lại, tuỳ vào nội dung bài học, tiết dạy và năng lực của mỗi giáo
viên mà chúng ta có thể sử dụng một trong những giải pháp trên sao cho phù
hợp.
Trên đây là một số dẫn chứng trong việc sử dụng ngữ liệu văn học
trong dạy học lịch sửở trường trung học cơ sở, nội dung văn học gắn liền với
sự kiện lịch sử, văn học phản ánh lịch sửdân tộc, nếu trong quá trình giảng

dạy giáo viên biết vận dụng một cách linh hoạt kiến thức văn học thì sẽ làm
cho bộ mơn đỡ khơ khan, đỡ nhàm chán hơn cho các em, gây cho học sinh sự
thích thú tìm tịi, khai thác kiến thức lịch sửvà hơn hết là giúp các em dễ nhớ,
dễ thuộc.
Phụ lục các ngữ liệu văn học được sử dụng để minh họa
Lớp
6

Bài học lịch sử
Bài 15: Nước Âu Lạc (Mục 4.Thành Cổ Loa
và lực lượng quốc phòng)

Ngữ liệu văn học
Ca dao

Bài 17: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (Mục 2: Ca dao
Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ).
Bài 23: Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các Bài hát chầu văn
thế kỉ VII-IX (Mục 2: Khởi nghĩa Mai Thúc
Loan).
7

Bài 14: Ba lần kháng chiến chống qn Mơng- Phị giá về
Ngun (Mục 3. Phần II: Cuộc kháng chiến kinh_Trần Quang


lần hai chống quân xâm lược Nguyên năm Khải
1285).
Bài 16: Sự suy sụp của nhà Trần cuối thế kỉ Thơ của Nguyễn
XIV (Mục 1: Tình hình kinh tế).

Phi Khanh
Bài 19: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
8

Thơ của Ngô Ngọc
Du

Bài 24: Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm Bài vè
1858 đến năm 1873.
Bài 24: Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm Chạy Tây_Nguyễn
1858 đến năm 1873. (Mục 2: Chiến sự ở Gia Đình Chiểu
Định 1959).
Bài 30: Phong trào yêu nước chống Pháp từ Những trò lố hay là
đầu thế kỉ XX đến năm 1918.
Va-ren và Phan Bội
Châu_Nguyễn Ái
Quốc

9

Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ Tuyên ngôn độc
nhất.(Mục II: Các chính sách chính trị, văn lập_Nguyễn Ái
hóa, giáo dục).
Quốc
Bài 16: Những hoạt động của Nguyễn Ái Người đi tìm hình
Quốc ở nước ngoài trong những năm 1919- của nước_Chế Lan
1925.
Viên
Bài 19: Phong trào cách mạng 1930-1935 với Bài ca cách mạng
đỉnh cao Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 Mười chính sách
và sự thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng của Việt Minh_Hồ
Hòa. (Mục I: Lệnh tổng khởi nghĩa được ban
Chí Minh
bố).
Bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm Sáng mồng hai
1945. Mục III: Giành chính quyền trong cả tháng chín_Tố Hữu
nước.
Tham quan học tập

Việt Bắc_Tố Hữu

5. Những thông tin cần được bảo mật:Không có.
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến


+ Có thể áp dụng cho mơn Lịch sửtrong chương trình THCS.
+ Sự ủng hộ, quan tâm chỉ đạo của Chi bộ, Ban Giám hiệu nhà trường.
+ Sự giúp đỡ và sự cộng tác nhiệt tình của các giáo viên dạy các bộ
mơn khác.
+ Có cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập
như máy chiếu, sách vở tham khảo, nhà trường và phụ huynh tạo điều kiện
cho giáo viên và học sinh có các buổi ngoại khóa, tham quan học tập.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Qua thực tiễn áp dụng sáng kiến, tôi nhận thấy việc sử dụng ngữ liệu
văn học trong dạy học lịch sửở trường trung học cơ sởnêu trên có hiệu quả vô
cùng to lớn, tỷ lệ học sinh giỏi, khá tăng cao hơn trước khi áp dụng giải pháp,
cụ thể là:


Khố Tổng
i
HS

8.0-10

6.5-7.9

5.0-6.4

3.5-4.9

0-3.4

TB trở
lên
%

SL % SL

%

SL

%

SL

%


S
L

%

SL

%

1.3

0

0

6

80

4

5

15 18.8

60

75

1


79

98.
8

7

72

0

0

23 31.9

38

52.
8

11 15.3 1 1.4 61

84.
7

8

72


3

4.
1

21 28.8

47

64.
4

1

1.4

0

0

71

97.
3

9

79

9


11
.4

30

38

48.
1

2

2.5

0

0

77

97.
5

Tổn
g

303

16


5.
3

89 29.3 183

60.
2

15

5

1 0.7

28
8

94.
7

0-3.4

TB trở

38

(Kết quả trước khi áp dụng giải pháp)
Khố Tổn


8.0-10

6.5-7.9

5.0-6.4

3.5-4.9


lên
i

g
HS

%
S
L

%

SL

%

SL

%

S

L

%

S
L

%

1.2
91.0
71
8
3

SL

%

6

78

6

7.69 34

43.5
39.7
31

9
4

6

7.6
9

1

7

81

8

9.88 34

41.9
45.6
37
8
8

2

2.4
7

0


0

79

97.5
3

8

71

1
3

18.3
43.6
36.6
31
26
1
6
2

1

1.4
1

0


0

70

98.5
9

9

73

1
2

16.4
43.8
36.9
32
27
4
4
9

2

2.7
4

0


0

71

97.2
6

Tổn
303
g

3
9

13
12
43.2
39.9 11 3.6
1
1

1

0.3

13

29
96.0

1

(Kết quả sau khi áp dụng giải pháp)
Sử dụng ngữ liệu văn học trong dạy học lịch sửở trường trung học cơ
sởgóp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và
rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên; cũng như góp phần tạo
hướng thú mơn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và
sáng tạo của học sinh.
Sử dụng ngữ liệu văn học trong dạy học lịch sửở trường trung học cơ
sởlà phương pháp quan trọng góp phần bổ sung làm phong phú thêm nội
dung bài học, giúp cho học sinh học bài với niềm say mê, hứng thú, giúp các
em yêu môn học hơn, không cảm thấy lịch sửlà một môn học khô khan, khó
học.
Sử dụng ngữ liệu văn học trong dạy học lịch sửở trường trung học cơ
sở cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh. Tạo cho
học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề
phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mời có thể nhận thức vấn đề
một cách thấu đáo.
Sử dụng ngữ liệu văn học trong dạy học lịch sửở trường trung học cơ
sởgiúp cho giờ học sẽ trở nên sinh động hơn, vì khơng chỉ có giáo viên là


người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào q trình tiếp nhận kiến thức,
từ đó phát huy tính tích cực của học sinh.Giúp học sinh hứng thú học tập,từ
đó khắc sâu được kiến thức đã học.
Thay vì tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại,
dạy học tích hợp chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ
năng học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm
công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp

dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng
sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử
Việc sử dụng kinh nghiệm này vào các tiết dạy, kết quả đáng mừng là
kích thích được sự tìm tịi học tập của các em học sinh, số học sinh có hứng
thú học tập bộ môn tăng, chất lượng dạy học bộ môn cũng tăng. Tỉ lệ xếp loại
môn Lịch sửcuối năm sau luôn cao hơn năm trước, tỉ lệ khá, giỏi ngày càng
tăng, tỉ lệ yếu kém ngày càng giảm xuống.
Tài liệu văn học được vận dụng trong các tiết dạy lịch sửsẽ đạt được
kết quả cao nhất của học sinh về các mặt giáo dưỡng, giáo dục và phát triển,
giúp học sinh hứng thú học tập, lĩnh hội kiến thức nhanh và vận dụng một
cách sáng tạo vào thực tế. Giáo viên không chỉ đóng vai trị tổ chức, hướng
dẫn để học sinh có cơ hội tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức mà còn phải biết vận
dụng vốn kiếnthức đã biết để hiểu kiến thức mới, có như vậy mới phát huy
tính tích cực và chủ động của học sinh trong học tập.
Sử dụng ngữ liệu văn học trong dạy học lịch sử ở trường trung học cơ
sởgiúp học sinh sẽ có một hệ thống kiến thức hoàn chỉnh, vận dụng được
kiến thức của các môn học khác để giải quyết những vấn đề thực tiễn.
10. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu
Số
T
T

Họ và tên

Ngày
tháng
năm sinh

Nơi

cơng
tác

Chức
danh

Trình
độ
chun
mơn

Nội dung
cơng việc
hỗ trợ

Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.


.........., ngày8tháng 5năm 2020
Người nộp đơn
GROUP GIÁO VIÊN 4.0

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM XẾP LOẠI CỦA CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THCS HỢP TIẾN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………
Điểm…………………………………………...….Xếp loại………….
………………….…


HIỆU TRƯỞNG

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM XẾP LOẠI CỦA CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG KHOA HỌC HUYỆN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………
Điểm…………………………………………...….Xếp loại………….
………………….…


×