Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng anh tại các trưởng thpt tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 138 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh

NGUYN ANH TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
DẠY TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƢỜNG THPT
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, tháng 12 năm 2010


2

LỜI CÁM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin
cảm ơn tới Ban giám hiệu, khoa sau đại học, Thầy giáo PGS.TS Hà Văn
Hùng – người hướng dẫn khoa học, Hội đồng khoa học - Đào tạo chuyên
ngành “Quản lý giáo dục” thuộc trường Đại học Vinh, xin cảm ơn các
thầy, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình
học tập.
Xin cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa,
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi
hồn thành khóa học và luận văn này.
Tác giả luôn ghi nhớ và không bao giời qn cơng sức và sự chỉ dẫn
tận tình của PGS. TS Hà Văn Hùng , người đã giúp đỡ tác giả hoàn thành


luận văn này. Qua đây, xin được gửi tới thầy lịng kính trọng và sự biết ơn
sâu sắc.
Xin dược gửi tới các bạn đồng nghiệp, bạn bè, những người thân và
gia đình đã có sự giúp đỡ, động viên, khích lệ đầy quý báu cả về vật chất
cũng như tinh thần để tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Dẫu đã có rất nhiều cố gắng và nỗ lực cá nhân song luận văn cũng
khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp và chỉ dẫn
để tác giả hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2010
Nguyễn Anh Tuấn


3

MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu

1

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận thực tiễn của đề tài

7

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

7

1.2. Những khái niệm chủ yếu được sử dụng trong đề tài nghiên cứu


8

1.3. Khái niệm quản lý, quản lý nguồn nhân lực, quản lý giáo dục,
quản lý giáo viên

11

1.4. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng

15

1.5. Quan niệm về xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên

17

1.6. Đội ngũ giáo viên-nhân tố góp phần quyết định chất lượng giáo
dục và đào tạo

25

1.7. Quan niệm về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

28

Chƣơng II: Thực trạng của đội ngũ giáo viên giảng dạy tiếng Anh

33

THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

2.1. Khái quát một số nét về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế-xã
hội tỉnh Thanh Hóa

33

2.2. Khái qt về giáo dục THPT tỉnh Thanh Hóa

34

2.3. Tình hình giáo dục trung học phổ thơng của tỉnh Thanh Hóa hiện nay

38

2.4. Thực trạng của đội ngũ giáo viên giảng dạy Tiếng Anh THPT trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa trong những năm gần đây

41

Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo
viên dạy tiếng Anh tại các trƣờng THPT tỉnh Thanh Hóa

56

3.1. Định hướng và quan điểm của việc xây dựng các giải pháp.

56

3.2. Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy tiếng Anh tại các trường THPT tỉnh Thanh Hóa.


64


4

3.3. Bước đầu thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

93

Kết luận và kiến nghị

99

Tài liệu tham khảo

102

Phụ lục


5

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH

:

Ban chấp hành

CB


:

Cán bộ

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CCNN

:

Cơng chức Nhà nước

CNH-HĐH

:

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CCGD

:

Cải cách giáo dục

CNXH


:

Chủ nghĩa xã hội

GD-ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo

GV

:

Giáo viên

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KH-CN

:

Khoa học công nghệ

KHTN


:

Khoa học tự nhiên

KHXH

:

Khoa học xã hội

NXB

:

Nhà xuất bản

NQ

:

Nghị quyết

QLGD

:

Quản lý giáo dục

TW


:

Trung ương

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

THCN

:

Trung học chuyên nghiệp

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

SKKN


:

Sáng kiến kinh nghiệm

XHHT

:

Xã hội học tập


6

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự bùng nổ về khoa học công nghệ, tin học và
viễn thơng. Sản phẩm của lồi người là những sản phẩm của nền kinh tế trí
thức được được kết tinh từ nền văn minh trí tuệ của xã hội thơng tin, xã hội
học tập. Ở đó mỗi người cần phải nỗ lực học tập, học tập suốt đời trong một
nền giáo dục tốt để có được những phẩm chất, năng lực mới, xứng đáng ở vị
trí trung tâm của sự phát triển.
Trong bối cảnh đất nước đang bước vào thời kỳ đổi mới, giáo dục được coi
là chìa khố của mọi sự thành cơng trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội
(KT-XH). Vì vậy “Thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
động lực phát triển kinh tế xã hội” [4] đã trở thành Kim chỉ Nam nhằm đảm bảo
các điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố (CNH-HĐH) đất nước,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Cũng như đối với các nước khác trên thế giới, ở Việt Nam giáo dục và

đào tạo đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của
dân tộc. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội 10
năm 2001-2010 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra: Để đạt được
các yêu cầu về con người và nguồn nhân lực - nhân tố quyết định sự phát
triển đất nước trong thời kì Cơng nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH-HĐH) cần phải tạo được sự chuyển biến cơ bản và toàn diện về Giáo dục.
Trong Chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ:
“Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng,
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh


7

chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những địi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước" [10].
Trong những năm qua, cơng tác xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ giáo viên của các cấp quản lý trong ngành giáo dục đã đạt được nhiều
kết quả quan trọng. Trong đó, khơng thể khơng nói đến đội ngũ giáo viên
dạy tiếng nước ngoài, đặc biệt là đội ngũ giáo viên tiếng Anh. Như chúng ta
đã biết, ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là một mơn học đặc biệt, nó
cung cấp cho người học một công cụ giao tiếp mới đồng thời mở ra một nền văn
hoá, một thế giới mới. Trong xu thế phát triển, hội nhập và toàn cầu hóa tiếng
Anh hơn bao giờ hết đã và đang là một trong những chìa khóa quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của nhiều quốc gia.
Ở Việt Nam, Đảng và nhà nước từ lâu đã quan tâm đến việc dạy - học
ngoại ngữ. Ngày 11 tháng 4 năm 1968, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị số
43/TTg về phương hướng và nhiệm vụ dạy và học ngoại ngữ ở các trường đại
học, trung học chuyên nghiệp và các trường phổ thông. Ngày 7 tháng 9 năm

1972, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 251- TTg về việc cải tiến và tăng
cường công tác dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông. Quyết định
này tiếp tục khẳng định ngoại ngữ là một môn học cơ bản trong chương trình
phổ thơng từ cấp II trở lên, nhấn mạnh việc dạy và học đồng thời hai ngoại ngữ
(một chính, một phụ) ở cấp III, mở các trường chuyên ngoại ngữ ở những nơi có
điều kiện, thành lập một trung tâm chuyên nghiên cứu việc dạy và học ngoại
ngữ. Điều 24 của Luật Giáo dục (1998) cũng khẳng định vị trí quan trọng của
ngoại ngữ trong nội dung học vấn phổ thông và đề ra yêu cầu bảo đảm cho học
sinh có kiến thức cơ bản về ngoại ngữ. Nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện dạy,


8

học ngoại ngữ tiếp tục được ban hành theo từng thời kỳ, giai đoạn phát triển của
xã hội.
Tuy nhiên, việc dạy học ngoại ngữ ở Việt Nam từ trước đến nay cịn nhiều
bất cập, địi hỏi phải có một chiến lược ngoại ngữ phù hợp. Đặc biệt từ sau năm
1990, khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới
thì tiếng Anh là môn ngoại ngữ được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp quốc tế và
là mơn học chính được tổ chức dạy học trong các nhà trường. Một trong những
yếu tố quyết định sự thành công của Chiến lược dạy học ngoại ngữ là đội ngũ
giáo viên ngoại ngữ.
Trong sự nghiệp phát triển KT-XH, tiếng Anh đóng vai trị quan trọng, tác
động mạnh mẽ đến hiệu quả các hoạt động trong mọi lĩnh vực. Để triển khai có
hiệu quả cơng tác dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng theo
những yêu cầu đổi mới về nội dung, chương trình, sách giáo khoa mới thì việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh THPT là một trong những yếu
tố căn bản nhằm khắc phục tình trạng hiện nay.
Trong những năm qua, giáo dục cấp THPT tỉnh Thanh Hóa có những bước
phát triển đáng kể cả về quy mô và chất lượng. Bên cạnh những thành tựu đạt

được, giáo dục cấp THPT tỉnh Thanh Hóa vẫn cịn một số hạn chế: chất lượng
giáo dục đại trà còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật trường học còn thiếu; nền nếp
kỷ cương cịn xem nhẹ, trình độ chun môn của đội ngũ chưa đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông, hiệu quả quản lý ở các trường THPT trong tỉnh
chưa cao. Đặc biệt công tác tổ chức dạy học ngoại ngữ nói chung, dạy học tiếng
Anh nói riêng cịn nhiều bất cập, chưa đáp ứng u cầu xã hội. Một trong những
nguyên nhân quan trọng của những hạn chế trên là chất lượng của đội ngũ giáo
viên tiếng Anh THPT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục và đào tạo.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề nêu trên ở các góc độ tiếp cận


9

khoa học khác nhau; tuy vậy ở Thanh Hóa, vấn đề đó chưa được quan tâm
nghiên cứu một cách có hệ thống.
Những lý do nêu trên cho thấy: vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên tiếng Anh ở các trường học nói chung và trường THPT nói riêng ở tất cả
các địa phương trong giai đoạn hiện nay là hết sức cấp bách và rất quan trọng.
Với mong muốn xác định các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh tại các trường THPT ở địa phương mình cơng
tác, tơi chọn “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo
viên dạy tiếng Anh tại các trƣờng THPT tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục, nhằm đóng góp cơng sức nhỏ bé
của mình vào sự nghiệp giáo dục của tỉnh nhà trước yêu cầu phát triển KT-XH
của địa phương và đất nước.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy tiếng Anh tại các trường THPT tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu phát
triển giáo dục giai đoạn 2010-2015.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU.

3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh
tại các trường THPT .
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy tiếng Anh tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Bằng việc đề xuất và vận dụng vào thực tiễn các giải pháp quản lý hợp lí,
khoa học thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh ở các
trường THPT tỉnh Thanh Hóa.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng


10

Anh tại các trường THPT.
5.2. Tìm hiểu thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh tại các
trường THPT và thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh
tại các trường THPT tỉnh Thanh Hóa từ trước 2010.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy tiếng Anh tại các trường THPT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015.
5.4. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
5.5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Tiếp cận chất lượng giáo viên tiếng Anh THPT trên cơ sở các yếu tố về
số lượng giáo viên, cơ cấu, phẩm chất và năng lực; xem xét, đánh giá những
yếu tố đó trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của giáo viên trong
giảng dạy và quản lý nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trên cơ sở vận dụng quan điểm duy vật lịch sử và phương pháp luận duy vật

biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lênin, trong luận văn này chúng tôi phối hợp sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu dưới đây:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo
và quản lý, các cơng trình và các tài liệu khoa học.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phương pháp quan sát.
6.2.2. Phương pháp điều tra.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia.
6.3. Các phương pháp hỗ trợ khác.


11

6.3.1. Phương pháp thống kê toán học.
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê toán học áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục; phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các kết
quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy
của phương pháp điều tra.
6.3.2. Sử dụng một số phần mềm tin học.
Sử dụng một số phần mềm tin học để thể hiện các kết quả nghiên cứu
bằng các sơ đồ, biểu đồ và xử lý số liệu thu thập được trong nghiên cứu.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
7.1. Hệ thống cơ sở lí luận về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THPT nói chung và giáo viên tiếng Anh nói riêng.
7.2. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh THPT trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa. Phát hiện những mặt tồn tại, khó khăn cần khắc phục.
7.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng
Anh THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
7.4. Đề xuất một số kết luận nghiên cứu và một số kiến nghị cần thiết cho các cơ

quan, ban ngành có liên quan.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về giáo viên và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy tiếng Anh tại các trường Trung học phổ thơng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh tại các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng
Anh tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.


12

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Để giải quyết một số vấn đề đặt ra trong luận văn, chúng tôi làm rõ một số
khái niệm cơ bản liên quan và làm cơ sở lý luận của đề tài. Các khái niệm ở đây
đều có tầm quan trọng đối với luận văn và được quán triệt một cách thống nhất.
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ trước đến nay, sự nghiệp giáo dục luôn được sự quan tâm của Đảng và
Chính phủ. Với quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước
đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị về phát triển giáo dục, trong đó hết sức coi trọng
việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của Chính phủ đã chỉ rõ: “Đổi
mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm,
đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá” [11].
Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị 40- CT/TW, ngày 15 tháng 6
năm 2004 về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục là “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa,

đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo;
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao nguồn nhân lực, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [10].
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành Luật Giáo dục (năm
2005); Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành các văn bản, Điều lệ Trường
Tiểu học, Trường Trung học. Đây là những văn bản pháp quy giúp Hiệu trưởng
thực hiện có hiệu quả cơng tác quản lý, đặc biệt là trong xây dựng và bảo đảm
chất lượng đội ngũ giáo viên.


13

Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên
dạy tiếng Anh nói riêng, đã có nhiều tác giả đề cập đến trong các cơng trình
nghiên cứu. Đặc biệt có nhiều bài viết trên các Tạp chí Giáo dục, Phát triển giáo
dục, Thơng tin Khoa học Giáo dục về vị trí, vai trị của đội ngũ giáo viên và các
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Ngồi ra, những năm gần đây đã có một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành
QLGD đã đề cập đến công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên
các luận văn chỉ tập trung làm rõ các nội dung bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên ở các trường THPT, THCS và Tiểu học tại một số địa phương
và trong các phạm vi cụ thể.
Qua nghiên cứu tài liệu, cho đến nay chưa có một cơng trình nào đề cập
đến các giải pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
tiếng Anh tại các trường THPT tỉnh Thanh Hóa một cách đầy đủ và hệ thống.
Chính vì vậy, tơi nhận thấy rằng việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh tại các trường THPT trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa là rất cần thiết. Đề tài vì thế sẽ có ý nghĩa tích cực, và

kết quả nghiên cứu sẽ là những đóng góp thiết thực vào sự phát triển giáo dục
của tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Những khái niệm chủ yếu đƣợc sử dụng trong đề tài nghiên cứu.
1.2.1. Khái niệm giáo dục, giáo viên, giáo viên THPT.
1.2.1.1. Khái niệm giáo dục.
Theo nghĩa rộng “giáo dục là sự hình thành có mục đích và tổ chức
những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới
quan, bộ mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người; với nghĩa rộng
nhất, khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố
tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con người, đáp ứng các nhu
cầu của kinh tế xã hội”[23] .


14

Theo nghĩa hẹp, “Giáo dục bao gồm quá trình hoạt động nhằm tạo ra
cơ sở khoa học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với
hiện thực của con người kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Quá trình
này được xem là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, kết quả không
chỉ được xem xét về ý thức mà căn cứ trên các hành vi, thói quen, biểu hiện
trình độ phát triển (cao hay thấp) của trình độ (có giáo dục) của mỗi người”
[23].
Nói cách khác: Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới
mục đích khơi gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của cả
người dạy & người học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hồn thiện nhân
cách cả thầy và trị bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, đáp ứng các yêu
cầu tồn tại & phát triển trong xã hội loài người đương đại.
1.2.1.2. Khái niệm giáo viên và giáo viên THPT.
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ
thông hoặc tương đương" [11].

Tại điều 70 Luật giáo dục của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo và những tiêu chuẩn
của một Nhà giáo .
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.


15

3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên [27].
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu Nhà giáo ở cấp THPT thuộc bậc
trung học, theo quy định của Luật giáo dục được gọi là giáo viên THPT.
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên.
1.2.2.1. Khái niệm đội ngũ.
Nói đến đội ngũ, từ điển Bách khoa Việt nam đã định nghĩa: "Đội ngũ
là khối đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành lực lượng" [42].
Hoặc: "Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ
thống (Tổ chức)" [9] .
1.2.2.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên.
Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, một số tác giả nước ngoài đã nêu
lên quan niệm: "Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo
dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có
khả năng cống hiến tồn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục"

[18].
Đối với các tác giả Việt nam vấn đề này được quan niệm: "Đội ngũ giáo
viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ
yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục" [18].
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngồi nước,
ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp
những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực
lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà
giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật
giáo dục và các Luật khác được nhà nước quy định.


16

1.3. Khái niệm quản lý, quản lý nguồn nhân lực, quản lý giáo dục, quản
lý giáo viên.
1.3.1. Khái niệm quản lý.
Theo Đại Bách khoa tồn thư Liên Xơ: "quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ
thuật), nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động,
thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động" [20].
Theo nhà giáo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là những tác động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong
tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định" [38].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu

nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất"[24].
Xét với tư cách là một hành động, tác giả Vũ Ngọc Hải cho rằng:
"Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra" [18].
Tiếp cận trên phương diện hoạt động của một tổ chức, theo Phó Giáo
sư - Tiến sĩ (PGS.TS) Mạc Văn Trang: "Quản lý là một quá trình chủ thể
(quản lý) tác động đến đối tượng (quản lý) một cách có chủ đích, có tổ chức
dựa trên các nguồn lực và những điều kiện có thể có, nhằm đạt được mục
đích đã xác định"[32].
Tóm lại: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát triển phù hợp với
quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.


17

1.3.2. Quản lý nguồn nhân lực.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 đã nêu rõ: Để đáp
ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực - nhân tố quyết định sự phát
triển đất nước trong thời kì CNH-HĐH, cần tạo sự chuyển biến cơ bản và
toàn diện về giáo dục; Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững. Như vậy, vấn đề GD&ĐT liên quan chặt chẽ đến vấn đề
phát triển nguồn nhân lực. Mặt khác, phát triển nguồn nhân lực cần phải đặt
trong nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực của Nhà nước.
1.3.3. Khái niệm quản lý giáo dục.
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành. Nếu
nói giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội lồi người thì
cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện

cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của thế hệ đi trước
cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách
sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người phát triển khơng
ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo
việc thực thi cơ chế nêu trên.
Vậy, quản lý giáo dục là gì ?
Ở cấp vĩ mơ (quản lý một nền giáo dục): "Quản lý giáo dục được hiểu
là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ
cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội
đặt ra cho ngành Giáo dục" [25].


18

Ở cấp vi mô (quản lý một nhà trường): "quản lý giáo dục được hiểu là
hệ thống những tác động tự giác có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên,
tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường" [25].
Từ những khái niệm nêu trên về quản lý giáo dục ta thấy bản chất đặc thù
của hoạt động quản lý giáo dục chính là sự hoạt động có mục đích, có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những
quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn.
Trong các nhà trường nói chung, nhà trường THPT nói riêng, các hoạt
động chủ yếu là: hoạt động dạy - học, các hoạt động phục vụ hoạt động dạy
- học như tổ chức nhân lực, huy động sử dụng nguồn lực và xây dựng các

mối quan hệ. Quản lý giáo dục bao gồm bốn yếu tố, đó là : chủ thể quản lý,
đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý), khách thể quản lý và mục
tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau ( hình 1.1):

Chủ
thể
quản


Đối
tượng
quản


Mục tiêu
quản lý

Khách
thể
quản


Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn sự liên hệ giữa các yếu tố của quản lí giáo dục.
Trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên khơng tách rời nhau mà ngược lại,
chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những
tác nhân tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể


19


quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng
thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản
lý giáo dục. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của mơi trường,... Nó
có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ quản
lý giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm như thế nào để cho
những tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là tích cực, cùng
nhằm thực hiện mục tiêu chung.
1.3.4. Quản lý đội ngũ giáo viên.
Quản lý đội ngũ giáo viên là một trong những nội dung chủ yếu nhất
của quá trình quản lý nguồn nhân lực trong ngành giáo dục và đào tạo nói
chung và đối với nhà trường nói riêng.
Quản lý đội ngũ giáo viên cũng phải thực hiện đầy đủ các nội dung của
quá trình quản lý nguồn nhân lực như: kế hoạch hố đội ngũ, tuyển mộ, lựa
chọn, định hướng, huấn luyện, phát triển, thẩm định kết quả hoạt động, bố trí sử
dụng, đề bạt, chuyển đổi.
Đội ngũ giáo viên là những người có trình độ học vấn và nhân cách phát
triển ở mức độ cao, vì vậy chúng ta phải nhận thức sâu sắc một số vấn đề sau:
- Quản lý đội ngũ giáo viên trước hết phải giúp cho đội ngũ giáo viên phát
huy được tính chủ động, sáng tạo, tiềm năng của họ để có thể cống hiến ở mức
cao nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Quản lý đội ngũ giáo viên là phải hướng họ vào việc phục vụ lợi ích của
tổ chức, của cộng đồng và của xã hội, đồng thời phải đảm bảo được những lợi
ích về tinh thần và vật chất với mức độ thoả đáng cho mỗi cá nhân giáo viên.
- Quản lý đội ngũ giáo viên phải vừa đáp ứng được mục tiêu trước mắt và
mục tiêu phát triển trong tương lai của tổ chức.
- Quản lý đội ngũ giáo viên phải được thực hiện theo quy chế, quy định
thống nhất trên cơ sở luật pháp Nhà nước, của Bộ, ngành chủ quản.


20


1.4. Khái niệm đào tạo, bồi dƣỡng.
Trong giai đoạn hiện nay, người giáo viên phải có trình độ kiến thức
ngày càng cao mới có khả năng đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra của
công cuộc đổi mới GD&ĐT. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho giáo viên được lãnh đạo ngành xác định là nhiệm vụ trọng tâm và cần
phải tiến hành liên tục, thường xuyên.
1.4.1. Khái niệm đào tạo, đào tạo lại.
* Khái niệm đào tạo:
- "Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định" [37].
- "Đào tạo là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ... để hoàn
thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành
nghề một cách có năng suất, hiệu quả" [18].
Đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những
kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên
môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị
tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây
dựng và bảo vệ đất nước; hoặc là cách tiến hành hỗ trợ bồi dưỡng nhằm
nâng cao năng lực, phẩm chất phù hợp với địi hỏi của cơ quan tổ chức.
Tóm lại, đào tạo là một dạng công việc của xã hội để truyền đạt và rèn
luyện kinh nghiệm hoạt động cho con người. Đào tạo là một trong những
chức năng quan trọng, thuộc tính cơ bản của giáo dục.
* Khái niệm đào tạo lại:
"Đào tạo lại là quá trình hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ mới làm cho người lao động có cơ hội để học tập một


21


lĩnh vực chun mơn mới nhằm mục đích thay đổi công việc, đổi nghề"
[18].
1.4.2. Khái niệm bồi dƣỡng.
Đội ngũ nhà giáo là lực lượng tiên phong trong lĩnh vực đổi mới và
hiện đại hoá phương pháp giáo dục con người: chuyển từ việc truyền đạt tri
thức thụ động thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy
trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy người học phương pháp tự học, tự thu
nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát
triển năng lực tư duy, năng lực tự hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân;
tăng cường tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập, hoạt động tự
quản trong nhà trường và các hoạt động xã hội.
Từ khi có chủ trương thực hiện đổi mới giáo dục, Bộ GD&ĐT rất coi
trọng việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Bộ đã ban hành nhiều chỉ thị, văn
bản hướng dẫn triển khai thực hiện, nhằm đảm bảo "không để giáo viên dạy
chương trình đổi mới mà chưa được huấn luyện thêm".
Theo UNESCO: "Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức
hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu
nghề nghiệp".
Theo Từ điển tiếng Việt: "Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất" [37].
Theo GS Nguyễn Minh Đường: "Bồi dưỡng có thể coi là q trình cập
nhật kiến thức và kỹ năng cịn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc
học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ"[18].
Bồi dưỡng: theo nghĩa rộng là "quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình
thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định
hướng mục đích đã chọn"; theo nghĩa hẹp là "trang bị thêm những kiến thức,



22

kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong
các lĩnh vực cụ thể" [2].
Cũng từ khái niệm trên ta có thể hiểu cơng tác bồi dưỡng giáo viên là
quá trình tác động tới tập thể, cá nhân giáo viên, tạo cơ hội cho giáo viên
tham gia vào các hoạt động dạy học, giáo dục, học tập trong và ngồi nhà
trường để họ có thể cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm
chất và năng lực sư phạm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục đào tạo.
1.5. Quan niệm về xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên.
1.5.1. Một số nội dung về công tác cán bộ trong Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
và Nghị quyết của Đảng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng của Người về con người, về
cán bộ là phần nền tảng nhất. Ở đây tốt lên tình thương u vơ hạn, sự tôn
trọng, thái độ bao dung và niềm tin tuyệt đối của Hồ Chí Minh đối với sự phát
triển con người. Đồng thời, Người cũng đòi hỏi rất cao ở người cán bộ. Vì vậy,
trong khi đặt niềm tin vào cán bộ, Người cũng tìm mọi cách phát huy mọi tiềm
năng, trí tuệ, phẩm chất đạo đức của cán bộ.
"Một đội ngũ cán bộ có chất lượng cao là đội ngũ có đủ bản lĩnh,
phẩm chất và năng lực, nắm bắt được yêu cầu cuả thời đại, có đủ tài năng,
đạo đức và ý chí để thiết kế và tổ chức thực hiện những kế hoạch của tiến
trình CNH - HĐH đất nước trong mọi lĩnh vực" [32].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương (TƯ) Đảng
khoá VIII về Chiến lược cán bộ thời kì đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước đã
xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ đến năm 2020 là: "Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng
đầu, có phẩm chất và năng lực, có đủ bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập



23

trường của giai cấp công nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự
chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ nhằm thực hiện thắng
lợi sự ngiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, giữ vững độc lập tự chủ đi lên chủ
nghĩa xã hội" [16].
Trong lịch sử nước nhà, người thầy bao giờ cũng được nhân dân yêu
mến, kính trọng và quan tâm, chăm sóc về mọi mặt. "Tơn sư trọng đạo" đã
trở thành truyền thống quý báu của dân tộc Việt nam. Ngày nay, muốn phát
triển mạnh nền giáo dục với chất lượng và hiệu quả cao, nhằm tạo nền tảng
và động lực vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hố - hiện đại hố đất
nước, trước hết phải có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục hết lịng
vì học sinh thân u. Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng
giáo dục.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã ghi: "Phát triển đội ngũ giáo
viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ. Bảo
đảm về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia và tỉ lệ giáo viên so với
học sinh theo yêu cầu của từng cấp học, có cơ chế chính sách đảm bảo đủ
giáo viên cho các vùng miền núi cao, hải đảo" [17].
Trong Chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban Bí thư TƯ Đảng đã chỉ rõ: "Mục tiêu
của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước".
Nội dung các văn kiện của Đảng, Bộ GD&ĐT về công tác xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ nhà giáo nói riêng nhằm đáp



24

ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước chính là những định hướng
cho các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh tại
các trường THPT tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
1.5.2. Quan niệm về xây dựng, phát triển.
Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm xây dựng mang nghĩa xã hội: "Làm
cho hình thành một tổ chức hay một chỉnh thể xã hội, chính trị, kinh tế, văn hố
theo một phương hướng nhất định", hoặc là "Tạo ra, sáng tạo ra cái có giá trị
tinh thần, có ý nghĩa trừu tượng". Còn phát triển là "biến đổi hoặc làm cho biến
đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp" [37].
Phát triển đội ngũ ngành giáo dục là làm sao để có một lực lượng đủ
về số lượng và đảm bảo về chất lượng (nhân cách) đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và yêu cầu phát triển giáo dục
nói riêng, nó được thể hiện đồng thời ở hai mặt :
- Số lượng và cơ cấu của đội ngũ thích hợp.
- Năng lực của đội ngũ nói chung và của từng thành viên nói riêng
đảm bảo được chất lượng và hiệu quả các hoạt động theo chức năng và
nhiệm vụ của từng tổ chức, của mỗi cá nhân.
1.5.3. Quan niệm về xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên.
1.5.3.1. Việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên thực chất là phát
triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục.
Nguồn nhân lực là chỉ những người đang và sẽ bổ sung vào lực lượng
lao động xã hội đa dạng và phong phú, bao gồm các thế hệ trẻ đang được
nuôi dưỡng, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
và cao đẳng, đại học. Nói đến nguồn nhân lực là mới chỉ nói đến tiềm lực;
cịn khi tiến hành đào tạo, sử dụng, phát huy, phát triển nguồn nhân lực mới
trở thành lực lượng tác động tới phát triển kinh tế - xã hội .



25

Theo Giáo sư (G.S) Nguyễn Minh Đường, phát triển nguồn nhân lực
có thể được hiểu theo những nghĩa như sau:
- "Với nghĩa hẹp nhất, đó là qúa trình đào tạo và đào tạo lại, trang bị
hoặc bổ sung thêm những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để người
lao động có thể hồn thành tốt nhiệm vụ mà họ đang làm hoặc để tìm một
việc làm mới" [18].
- "Với nghĩa rộng hơn là bao gồm 3 mặt: Phát triển sinh thể, phát triển
nhân cách, đồng thời tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho nguồn nhân lực
phảt triển" [18].
Nói một cách tổng quát, phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá trị
vật chất, giá trị tinh thần, đạo đức và giá trị thể chất... cho con người. Phát
triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục chính là xây dựng một đội ngũ những
người gắn bó với lý tưởng dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có phẩm chất đạo
đức trong sáng, lành mạnh, có ý chí kiên định trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hố dân tộc đồng
thời có khả năng tiếp thu nền văn hoá tiến bộ của nhân loại, phát huy tiềm
năng của con người Việt nam và của dân tộc.
1.5.3.2. Nội dung của việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.
Cuộc cách mạng Khoa học- Công nghệ đang phát triển với những
bước tiến nhảy vọt nhằm đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp
sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Nó làm biến đổi
nhanh chóng và sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội, trong đó có
giáo dục. Những xu thế chung nêu trên đã tạo ra sự thay đổi sâu sắc trong
giáo dục mà nổi bật nhất là vấn đề đổi mới giáo dục đang diễn ra trên tồn
cầu. Sự đổi mới đó được thể hiện trước hết quan niệm về nhân cách người
học, dẫn đến quan niệm mới về chất lượng và hiệu quả giáo dục, từ đó kéo

theo những quan điểm về thiết lập chính sách giáo dục; phát triển đội ngũ


×