Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề giao thông vận tải thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN THANH HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
GIAO THƠNG VẬN TẢI THANH HĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh 2010


1

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
7. Những đóng góp của luận văn .................................................................. 3
8. Cấu tr c của luận văn ................................................................................ 4
Chƣơng 1. C S Lí LUN CA đề tài ................................................ 5
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................... 5
1.1.1. C¸c nghiên cứu ở ngồi nước .......................................................... 5
1.1.2. C¸c nghiên cứu trong nước ............................................................. 6


1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................. 8
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên dạy nghề ........................................ 8
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ................. 13
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề ......................................................................................................... 15
1.3. Một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề. ............................................................................................................ 16
1.3.1. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên dạy nghề ......... 16
1.3.2. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với người giáo viên
dạy nghề .................................................................................................. 17
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề .. 23
1.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề. ... 25
KÕt luËn ch-¬ng 1 ....................................................................................... 29


Chng 2. C S THC TIN CA đề tài ......................................... 30
2.1. Khái quát về trường Trung cấp nghề GTVT Thanh Hóa..................... 30
2.1.1. Lịch sử phát triển trường Trung cấp nghề GTVT Thanh Hoá ...... 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của trường Trung cấp nghề GTVT Thanh
Hoá hiện nay............................................................................................ 33
2.1.3. Quy mô phát triển đào tạo nghề của Trường trung cấp nghề GTVT
Thanh Hoá ............................................................................................... 35
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề GTVT
Thanh Hóa ................................................................................................... 36
2.2.1. Thực trạng trình độ kiến thức chun môn, NVSP và kiến thức
công cụ (tin học, ngoại ngữ) ................................................................... 37
2.2.2. Thực trạng phẩm chất giáo viên .................................................... 41
2.2.3. Thực trạng về năng lực GVDN ..................................................... 44
2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ............... 46
2.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường

Trung cấp nghề GTVT Thanh Hóa ............................................................. 49
2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................... 50
2.4.2. Nhược điểm ................................................................................... 50
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................. 51
KÕt luËn ch-¬ng 2 ....................................................................................... 52
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO chÊt LƢỢNG ĐỘI NGŨ
Gi¸o viên TRNG TRUNG CP NGH Giao thông vận tải
THANH HO ................................................................................................. 53
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 53
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................... 53
3.1.2. Nguyên tắc m bo tớnh ton diện............................................... 53
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiƯu qu¶................................................ 53


3.1.4. Nguyên tắc m bo tớnh khả thi .................................................. 53
3.2. Một số gi¶i pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường Trung cấp
nghề GTVT Thanh Hóa .............................................................................. 53
3.2.1. Nâng cao nhận thức chính trị, ý thức tự học, tự bồi dưỡng và đạo
đức nghề nghiệp cho GVDN ................................................................... 54
3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch và phát triển đội ngũ giáo viên ....... 55
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề . 58
3.2.4. Tng cng công tác kiểm tra đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ
đội ngũ GVDN ........................................................................................ 64
3.2.5. Xõy dng và hồn thiện chế độ chính sách đối với đội ng GVDN .. 65
3.3. Khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đà đề xuất. ........... 66
3.3.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 66
3.3.2. Nội dung và ph-ơng pháp khảo sát ............................................... 66
3.3.3. Đối t-ợng khảo sát ........................................................................ 66
3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp...... 67
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ngành dạy nghề đang đứng trước thách thức về nhu cầu đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, một mặt phải
đáp ứng yêu cầu về số lượng, mặt khác phải đảm bảo chất lượng. Chất lượng
đào tạo là điều kiện sống còn để các trường tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt.
Chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó giáo
viên là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến chất lượng đào tạo. Ở nước ta
theo đánh giá của các nhà quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề còn nhiều yếu
kém, với những kiến thức, trình độ đã được đào tạo nhiều năm trước đây đang
không đủ đáp ứng được yêu cầu giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới dẫn đến
sản phẩm đào tạo ra trường không nắm bắt kịp thời với sự tiến bộ của khoa học
công nghệ và sự hội nhập trong các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp... đây
đang là những khó khăn tồn tại, bức x c và mối quan tâm của toàn xã hội.
Trong bối cảnh chung của toàn xã hội trường trung cấp nghề GTVT
Thanh Hố khơng nằm ngồi bối cảnh đó, hơn nữa, là một trường mới được
nâng cấp từ một trường dạy nghề thành trường trung cấp nghề nên còn rất
nhiều những bt cp. Giỏo viờn cú trỡnh đại học chuyên ngành ít, giáo viên
dạy thực hành chủ yếu là công nhân kỹ thuật, trình độ văn hoá nhiều mặt còn
hạn chÕ. Có thể nói, nhìn chung đội ngũ giáo viên của trường vừa thiếu vừa
yếu về cả trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm chưa đáp ứng được yêu

cầu phát triển đào tạo nghề trình độ trung cấp và cao đẳng theo nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh hiện nay. Vậy nên, việc xác định được trình độ,
khả năng giáo dục thực tế của đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề
GTVT Thanh Hoá, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hợp lý nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên nhằm kiện toàn, ổn định và xây dựng đội ngũ giáo


2

viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về loại hình cơ cấu
ngành nghề từng bước thực hiện chuẩn hố trình độ theo chức danh tiêu
chuẩn, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ đào tạo đội ngũ công nhân, nhân viên kỹ
thuật nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế đang là vấn đề cấp bách.
Đặc biệt, chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm học 2009 - 2010
đã xác định phải là năm học khởi đầu cho quá trình ba năm tập trung đổi mới
về quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng nhà giáo, thì việc tìm ra biện pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề lại càng trở nên quan trọng
hơn. Từ những lý do trên, ch ng tôi chọn đề tài "Một số giải pháp nâng cao
chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp nghề GTVT Thanh Hố"
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường Trung
cấp nghề GTVT Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung
cấp nghề.
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường Trung cấp nghề GTVT Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất và sử dụng đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có
tính khả thi, phù hợp với hồn cảnh cụ thể của nhà trường thì có thể nâng cao
được chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề GTVT Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường trung cấp nghề.


3

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường Trung cấp nghề GTVT Thanh Hoá.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường Trung cấp nghề GTVT Thanh Hố.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
Để xử lý số liệu, thơng tin thu được thông qua việc sử dụng các công cụ

tốn học như: Trung bình cộng, phương sai, độ lệch chuẩn…
7. Những đóng góp của luận văn
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên dạy nghề.
- Làm sáng tỏ thực tiễn của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường Trung cấp nghề GTVT Thanh Hoá.


4

- Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp nghề GTVT Thanh Hố.
8. Cấu tr c của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nghiên cứu
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tµi
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của đề tµi
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp nghề GTVT Thanh Hoá


5

Chng 1
C S Lí LUN CA đề tài
1.1. S lc lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. C¸c nghiên cứu ở ngoài nước
Nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN là một vấn đề ln được nhiều
nhà khoa học trong và ngồi nước quan tâm nghiên cứu. Bởi, chất lượng đội
ngũ GVDN là nhân tố quan trọng nhất quyết định chất lượng của một cơ sở

dạy nghề và là bộ khung then chốt quyết định sự phồn vinh phát triển hay yếu
kém của cơ sở dạy nghề.
Tại Viện nghiên cứu dạy nghề ở Anh đã có đề tài điển hình như "Năng
lực sư phạm kỹ thuật yếu tố quyết định tạo nên nhân cách toàn diện người
GVDN". Kết quả nghiên cứu đã được sử dụng để cải tiến nội dung giảng dạy
tại các khoa sư phạm kỹ thuật ở các trường đại học Tổng hợp làm cơ sở để
xây dựng chương trình bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề theo từng giai đoạn
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề [24].
Cộng hồ liên bang Đức là nước có nhiều kinh nghiệm thành công về
dạy nghề được nhiều quốc gia trên thế giới học tập. Viện dạy nghề của Đức
cũng có nhiều đề tài xoay xung quanh vấn đề nhằm nâng cao đội ngũ giáo
viên dạy nghề, trong đó đáng chú ý đề tài " Đào tạo giáo viên chuyên sâu theo
năng lực" Tác giả cho rằng năng lực của mỗi người khơng giống nhau, người
thiên về trí tuệ, người thiên về thực hành, có người thiên về năng lực toàn
diện [22]. Với Quan điểm trên việc đào tạo nâng cao chất lượng giáo viên
được chia thành 3 giai đoạn:
Đào tạo lý thuyết (Theoriesbidung) để dạy lý thuyết nghề;
Đào tạo thực hành (Weiterbildung) để dạy thực hành nghề;
Bồi dưỡng nâng cao (Qualifizierung) để trở thành giáo viên toàn năng
dạy cả lý thuyết và hành nghề.


6

Ở Trung Quốc,Viện dạy nghề Trung Quốc cũng có đề tài điển hình như
"Đào tạo năng lực sư phạm kỹ thuật cho giáo viên dạy nghề" Các trường sư
phạm kỹ thuật Trung Quốc cũng đã áp dụng kết quả nghiên cứu để xác định
nội dung đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ : Cơ bản, cấp I, cấpII. [8]
1.1.2. C¸c nghiên cứu trong nước
Ở nước ta chưa có Viện nghiên cứu dạy nghề dành riêng cho những

nghiên cứu đào tạo nghề. Song việc nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ
GVDN cũng được quan tâm từ rất lâu, mỗi thời kỳ có những mức độ khác nhau.
Trong thời kỳ bao cấp, dạy nghề được đào tạo theo kế hoạch của Nhà
nước giao, chỉ đáp ứng nguồn lực cho thành phần kinh tế quốc doanh và kinh
tế tập thể. Người tốt nghiệp được Nhà nước phân công công tác, chất lượng
tào tạo tuy có được chú ý nhưng chưa phải là vấn đề bức xúc sống còn của
các cơ sở đào tạo nghề như ngày nay. Vì vậy các đề tài các nghiên cứu nâng
cao chất lượng đội ngũ GVDN nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề chỉ
được quan tâm mang tính chiếu lệ vì sản phẩm họ tạo ra tốt, xấu đều do Nhà
nước gánh chịu.
Bước vào thời kỳ đổi mới, xuất hiện nhiều thành phần kinh tế cùng tồn
tại, phát triển và có sự cạnh tranh gay gắt. Kỹ thuật, công nghệ mới được ứng
dụng rộng rãi trong sản xuất, đòi hỏi ngành dạy nghề phải đạo tạo đội ngũ
cơng nhân kỹ thuật có chất lượng cao để làm chủ được những thiết bị hiện đại
và đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế... Trước thực tế đó, ngành dạy
nghề phải tập trung nghiên cứu tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng
đào tạo nghề. Thực tiễn cũng như lý luận nghiên cứu đều cho rằng "GVDN là
yếu tố quyết định chất lượng đào tạo nghề" . Vì vậy, cần tập trung nghiên cứu
các giải pháp để nâng cao đội ngũ GVDN, coi như đó là giải pháp đột phá để
đảm bảo chất lượng đào tạo.
Năm 1991 PGS.TS Trần Khách Đức, Viện nghiên cứu phát triển giáo


7

dục đã nghiên cứu "Mơ hình bồi dưỡng giáo viên dạy nghề" [6]. Đề tài dựa
vào thực trạng chất lượng đội ngũ GVDN để đưa ra mơ hình bồi dưỡng nhằm
khắc phục những yếu kém của đội ngũ GVDN. Mặc dù hạn chế của đề tài là
chưa đưa ra được những biện pháp cụ thể đồng bộ mang tính khả thi cao,
nhưng nó mở đầu cho hàng loạt đề tài nghiên cứu về GVDN trong những năm

gần đây.
Năm 1996 Thạc sĩ Trần Hùng Lượng ở Tổng cục dạy nghề cũng đã có
đề tài nghiên cứu "Những giải pháp bồi dưỡng đội ngũ GVDN". Xuất phát
trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn và lý luận đề tài đề xuất những giải pháp về
chế độ, chính sách,đối với GV, nhưng tự tác giả cũng nhận thấy công tác bồi
dưỡng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, muốn giải quyết được phải có
sự hợp tác của nhiều cơ quan quản lý, nên những giải pháp đó chưa thực sự
mang tính khả thi.
Năm 2001 PGS.TS Nguyễn Đức Trí chủ nhiệm đề tài "Nghiên cứu mơ
hình đào tạo giáo vên THCN và GVDN ở bậc đại học" đề tài đã đưa ra được
mơ hình nhân cách, mơ hình hoạt động của người giáo viên làm cơ sở xác
định mơ hình đào tạo và mơ hình bồi dưỡng giáo viên dạy nghề [20]. Năm
2003, với đề tài luận án tiến sĩ của mình tác giả Trần Hùng Lượng đã đi sâu
nghiên cứu “Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm kỹ thuật cho giáo
viên dạy nghề Việt Nam” nhằm mục đích nâng cao chất lượng GVDN.
Tóm lại, Trong những năm qua việc nghiên cứu nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ GVDN được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm,
mỗi tác giả với một cách tiếp cận vấn đề khác nhau, ít nhiều đều cũng đã
mang lại hiệu quả thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN
nói chung. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy vẫn chưa khắc phục được những
nhược điểm yếu kém, đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện đại. Chưa có đề
tài nào đi sâu nghiên cứu trực tiếp những giải pháp nhằm nâng cao đội ngũ


8

GVDN ở Việt Nam. Với phạm vi của đề tài này chúng tơi sẽ kế thừa có chọn
lọc và đi sâu nghiên cứu: Những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
GVDN trong phạm vi Trường trung cấp nghề GTVT Thanh Hoá.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên dạy nghề
1.2.1.1. Giáo viên
* Theo Luật Giáo dục: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non;
giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp được gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo
dục đại học gọi là giảng viên” [21]. Ở đây, nhà giáo được hiểu là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Tuy
nhiên để thực hiện được công việc nhà giáo cần phải có những tiêu chuẩn sau.
Tại khoản 2 điều 70 của Luật Giáo dục đã quy định: Nhà giáo cần có
những tiêu chuẩn như:
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ;
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
* Như vậy, theo chuẩn của Bộ Giáo dục - Đào tạo đã được quy định
trong luật giáo dục hiện nay thì khái niệm giáo viên có thể được hiểu là: Giáo
viên là người tham gia giảng dạy và giáo dục ở các cơ sở giáo dục: Giáo dục
mầm non, Giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp .
* Những nhiệm vụ cơ bản của giáo viên
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục , thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, tơn trọng nhân cách


9

của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ quyền, lợi ích chính
đáng của người học.
- Khơng ngừng rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ

chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Giáo viên dạy nghề.
Theo điều 58 của Luật Dạy nghề quy định: Giáo viên dạy nghề là người
dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các
cơ sở dạy nghề.
- Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2
điều 70 của luật Giáo dục.
- Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề được quy định như sau.
+ Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân người có tay nghề cao.
+ Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng đại học
sư phạm kỹ thuật hoặc bằng đại học chuyên ngành; Giáo viên dạy thực hành
phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc nghệ nhân, người có tay
nghề cao.
+ Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt
nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; Giáo
viên thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc nghệ
nhân, người có tay nghề cao.
+ Trường hợp các giáo viên ở các khoản trên khơng có bằng tốt nghiệp
cao đẳng, đại học sư phạm kỹ thuật phải có chứng chỉ sư phạm.
Trên đây chính là những điều khoản quy định bắt buộc "chuẩn" của
giáo viên dạy nghề trong Luật Dạy nghề. Căn cứ này cũng là chuẩn để chúng


10

tơi lựa chọn đánh giá trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề trong đề tài này.
* Phân biệt giáo viên dạy nghề và giáo viên ở các trƣờng dạy nghề.

Không phải tất cả các giáo viên trong trường dạy nghề đều là giáo viên
dạy nghề. Giáo viên trong trường dạy nghề thường được chia làm 3 loại:
1. GV dạy các mơn văn hố như: Tốn, lý, hố...
2. GV dạy các mơn chung: Ngoại ngữ, thể dục, qn sự, chính trị...
3. GV dạy các môn kỹ thuật và cơ sở nghề, lý thuyết chuyên môn và
hướng dẫn thực hành nghề.
Hai loại GV trên không được gọi là GV dạy nghề vì dạy các mơn
khơng liên quan tới nghề. Chỉ có loại GV thứ 3 được gọi là giáo viên dạy
nghề, số giáo viên này thường chiếm 2/3 tổng số GV các trường dạy nghề.
Thực tế hiện nay giáo viên dạy nghề có 3 loại: Giáo viên dạy lý thuyết nghề,
giáo viên dạy thực hành nghề và giáo viên dạy cả lý thuyết và thực hành nghề.
1.2.1.3. Đội ngũ giáo viên dạy nghề.
* Đội ngũ.
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã định nghÜa: "Đội ngũ là một khối đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, được tổ chức và tập hợp thành một
lực lượng". [23]. (Ví dụ: Đội ngũ người làm công tác nghiên cứu khoa học;
đội ngũ y, bác sĩ...)
Như vậy đội ngũ có chung đặc điểm cơ bản sau:
+ Có sự gắn kết giữa những cá nhân, có cùng chung nghề nghiệp hoặc
chức năng với nhau cùng hoạt động qua sự phân công, hợp tác lao động;
+ Là những người có chung mục đích ,lý tưởng, lợi ích và ràng buộc
nhau bằng trách nhiệm pháp lý.
* Đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Từ phân tích, tìm hiểu khái niệm giáo viên dạy nghề, đội ngũ nói
chung, đội ngũ giáo viên dạy nghề được hiểu là: Một tập hợp những người


11

giáo viên dạy nghề cùng làm việc trong một cơ sở đào tạo. Họ được tổ chức

thành một lực lượng cùng chung lý tưởng, nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu
giáo dục đã đề ra của cơ sở đào tạo, họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với
nhau thơng qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của
pháp luật và thể chế xã hội.
Nói cách khác theo nghĩa thơng thường đội ngũ giáo viên dạy nghề là
những thầy, cô làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục trong các trường cao
đẳng, trung cấp và đào tạo nghề.
Theo luật giáo dục quy định đội ngũ GVDN được xếp ở 3 ngạch.
- Giáo viên dạy nghề.
- Giáo viên chính dạy nghề.
- Giáo viên cao cấp dạy nghề.
* Những nhiệm vụ cơ bản của người giáo viên dạy nghề.
Theo PGS.TS Nguyễn Đức Trí, giáo viên dạy nghề có những nhiệm vụ
chính sau đây.
- Truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo nghề cho học sinh.
Nội dung mà GVDN truyền thụ cho học sinh được thể hiện trong
chương trình đào tạo của mỗi nghề bao gồm: Kiến thức kỹ thuật cơ sở như:
Cơ kỹ thuật, vẽ kỹ thuật, điện kỹ thuật...; Kiến thức chun mơn gồm Kiến
thức nghề, an tồn lao động, tổ chức quá trình sản xuất...; Rèn luyện kỹ năng
kỹ xảo nghề nghiệp - Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất quyết định đến chất
lượng đào tạo nghề.
- Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho học sinh.
Giáo dục phẩm chất nghề nghiệp cho học sinh là rèn cho học sinh trở
thành con người lao động mới có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên
môn, sống và làm việc theo pháp luật, biết làm giàu bằng chính nghề nghiệp
của mình.
Việc giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho học sinh trong giai


12


đoạn hiện nay là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, bởi thang giá trị đạo đức
đang thay đổi. Cái mà trước đây là lý tưởng sống của mọi người , nay khơng
cịn phù hợp với thế hệ trẻ. Những tiêu chuẩn đạo đức mới chưa hình thành rõ
nét. Nhà giáo dục phải vừa làm vừa tìm tịi những nội dung giáo dục sao cho
phù hợp với xu thế xã hội, vừa phù hợp với tâm lý học sinh.
Điểm đáng chú ý trong nhiệm vụ này là phải giáo dục cho học sinh
lịng u nghề, vì đó là động lực để các em đam mê nghề nghiệp. Giáo viên
dạy nghề phải làm cho học sinh thấy được cái hay, cái đẹp, vị trí của nghề
nghiệp trong nền kinh tế thị trường để dần dần hình thành được tình yêu nghề
nghiệp. Ngoài nhiệm vụ giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho học
sinh, giáo viên dạy nghề còn phải rèn luyện cho học sinh có tác phong của
người lao động mới, người lao động kỹ thuật, có kế hoạch, tuân thủ nghiêm
khắc các yêu cầu kỹ thuật và quy trình sản xuất. Học sinh học nghề phần lớn
đều mang những thói quen của nền kinh tế cũ khơng phù hợp với sản xuất
cơng nghiệp hiện đại như: tính tự do, tính luộm thuộm, tính ỉ lại... Trong q
trình đào tạo nghề phải rèn luyện cho học sinh loại bỏ những thói quen khơng
phù hợp, hình thành tác phong cơng nghiệp, đó chính là nhiệm vụ của người
giáo viên dạy nghề.
- Tạo tiềm năng cho học sinh.
Ngoài 2 nhiệm vụ trên GVDN cịn có nhiệm vụ tạo tiềm năng cho học
sinh để họ tiếp tục phát triển trong cuộc sống sau này. Trong nền kinh tế thị
trường người lao động thường phải đổi nghề nhiều lần, để học sinh có thể thích
ứng với sự thay đổi đó, nhà trường phải trang bị cho họ những hiểu biết chung,
những kiến thức nền tảng. Những kiến thức này bắt đầu từ giáo dục phổ thơng,
các trường dạy nghề phải tiếp tục hồn thiện, đồng thời trang bị thêm cho họ
những vấn đề mới: Công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tin học, kinh tế thị trường,
kinh tế tri thức...Muốn vậy người thầy phải có kiến thức về lĩnh vực đó.
Tóm lại: Để đáp ứng được nhiệm vụ trên GVDN không những phải



13

được bồi dưỡng về kiến thức kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ mà phải còn
được bồi dưỡng cả kiến thức bổ trợ: Tin học, ngoại ngữ, hiểu biết về văn hoá,
xã hội, pháp luật...
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
1.2.2.1. Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm, đa chiều, đa nghĩa được xem xét từ nhiều
bình diện khác nhau. “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con
người của sự vật hiện tượng” [13]. Theo tác giả Đặng Xuân Hải: “Chất lượng
là cái tạo ra phẩm chất, giá trị một con người, một sự vật. Đó là tổng thể
những thuộc tính khẳng định sự tồn tại của đối tượng và phân biệt nó với sự
vật khác” [7].
Có quan điểm khác “Chất lượng là sự phù hợp mục tiêu” [10] Mục tiêu
ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm sứ mạng, các mục đích..., sự phù
hợp với mục tiêu có thể đáp ứng mong muốn của những người quan tâm là
đạt hay không đạt những tiêu chuẩn đề ra... Tuy nhiên ý nghĩa thực tiễn của
định nghĩa này là ở chỗ xem xét chất lượng chính là xem xét sự phù hợp với
mục tiêu.
Như vậy, có những quan điểm khác nhau về khái niệm chất lượng.
Theo quan điểm, chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người
của sự vật hiện tượng thì ở đây “chất lượng” đã bao hàm sự phù hợp với cơ sở
sản xuất, cơ sở đào tạo, với xã hội được xã hội thừa nhận và đánh giá, vậy nên
nó bao hàm cả việc phù hợp với mục tiêu. Nên theo tôi chất lượng có những
đặc điểm đặc trưng sau:
+ Chất lượng là những thuộc tính bản chất của sự vật nó có tính ổn định
và tính bền vững tương đối;
+ Chất lượng là cái tạo ra phẩm chất, giá trị sản phẩm của sự vật, con
người. Sự vật được đánh giá là có chất lượng cao hay thấp phụ thuộc vào chất

lượng của sự vật đó đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của xã hội cao hay thấp;
+ Chất lượng của mỗi sự vật, đối tượng trong xã hội khơng giống nhau, nó


14

tạo nên sự khác biệt giữa sự vật này và sự vật khác trong hiện thực khách quan;
+ Khi xem xét chất lượng cần phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra.
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ GVDN
Theo định nghĩa chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, sự vật, hiện tượng”. Vậy nên, nói tới chất lượng GVDN là nói tới
bản chất năng lực nghề nghiệp và phẩm chất nhân cách của họ, chứ không
đơn thuần là sự phù hợp mục tiêu.
Khái niệm chất lượng giáo viên là một khái niệm trừu tượng, nó liên
quan tới giá trị của con người. Chất lượng GVDN được hiểu là phản ánh năng
lực chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp và hiệu quả công việc mà người
GVDN thực hiện, đáp ứng yêu cầu của cơ sở dạy nghề nói riêng và nhu cầu
xã hội nói chung.
Năng lực chun mơn: Là tổ hợp các thuộc tính tâm lý mang tính phức
tạp cao của người GVDN, đáp ứng các yêu cầu của hoạt động dạy nghề và
giáo dục, đảm bảo các hoạt động này hoạt động có hiệu quả.
Phẩm chất nghề nghiệp bao gồm: Bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp... đảm bảo cho người GV đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc công nhiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.
Phẩm chất, năng lực của các GVDN tạo nên phẩm chất năng lực của
đội ngũ GVDN, tạo nên linh hồn, sức mạnh hay chất lượng của đội ngũ giáo
viên dạy nghề. Cơ sở dạy nghề có chất lượng đội ngũ GVDN tốt là cơ sở đó
có sự hợp nhất chất lượng của từng GVDN tốt.
Để đánh giá về chất lượng đội ngũ GVDN cần phải dựa trên việc xác

định các chuẩn về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị...và năng lực chun
mơn của người GVDN.


15

1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy nghề
1.2.3.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt, giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một vấn
đề nào đó” [13]. Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác
động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái
nhất định... tựu chung lại nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng
thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết các vấn
đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên
những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
Từ kế thừa quan điểm về giải pháp như trên, theo tôi: Giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề là những cách thức tác động hướng
vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ GVDN.
1.2.3.3. Ý nghĩa của viƯc ®Ị xt giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy nghề
+ Đội ngũ GVDN là lực lượng nòng cốt ảnh hưởng trực tiếp và quyết
định tới chất lượng đào tạo của trường dạy nghề, đây cũng là yếu tố tồn tại
sống còn của một cơ sở đào tạo nghề.
+ Đội ngũ GVDN cũng là lực lượng chiếm tỷ lệ đông nhất trong trường
dạy nghề, chất lượng GVDN là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng
của cơ sở đào tạo nghề.
+ Xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo và cán bộ quản lý đang là
một trương, chương trình lớn của Đảng và nhà nước ta.

Vậy nên, những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN đảm bảo
tính khoa học, tính khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy nghề nói riêng, nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nghề nhằm cung


16

cấp nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước
trong giai đoạn hiện nay nói chung thực sự có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
1.3. Một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
dạy nghề.
1.3.1. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên dạy nghề
Lao động sư phạm là một dạng lao động nghề nghiệp có những nét đặc
thù do mục đích, đối tượng và cơng cụ lao động sư phạm quy định.
1.3.1.1. Mục đích của lao động sư phạm
Mục đích của lao động sư phạm là nhằm giáo dục thế hệ trẻ. hình thành
ở họ những phẩm chất và năng lực mà xã hội đương thời đang yêu cầu.
Lao động sư phạm thực hiện chức năng di sản văn hoá, tái sản xuất sức
lao động xã hội đảm bảo sự tiếp nối giữa các thế hệ, làm cho sức lao động
ngày càng hồn thiện và “trí tuệ hoá” ngày càng cao.
Trong bối cảnh nước ta đang tiến hành cơng nghiệp hố hiện đại hố
tiến tới nền kinh tế tri thức, đòi hỏi Giáo dục dạy nghề phải đào tạo được
những người lao động có tay nghề cao, những cơng nhân lành nghề năng
động, sáng tạo có phẩm chất đạo đức và phẩm chất nghề nghiệp.
1.3.1.2. Đối tượng của lao động sư phạm
Đối tượng của lao động sư phạm của người GVDN là những con người,
là thế hệ trẻ đang lớn đang trưởng thành. Thường tuổi đời còn trẻ, khoảng từ
18 đến 25 dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt động
giao tiếp, tốt nghiệp THCS hoặc THPT, đang được đào tạo chun mơn; họ
dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm tịi và sáng tạo.

Đối tượng này có những đặc điểm cơ bản như:
- Khơng chỉ chịu ảnh hưởng của giáo viên mà còn chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khác như gia đình, bạn bè, mơi trường xã hội... vì thế lao động sư
phạm của người GVDN phải có nhiệm vụ điều chỉnh mọi tác động đó làm cho


17

chúng mang tính giáo dục;
- Người học sinh, đối tượng lao động sư phạm phát triển không tỷ lệ
thuận với tác động sư phạm mà theo những quy luật của sự hình thành con
người, tâm lý, nhận thức;
- Người học sinh khơng chỉ là đối tượng mà cịn là chủ thể của hoạt
động học. Vì vậy, quá trình sư phạm chỉ có thể đạt kết quả khi phát huy được
tính chủ động, sáng tạo của người học.
1.3.1.3. Công cụ lao động sư phạm
Công cụ lao động của người GVDN là những tri thức lý thuyết nghề,
những kỹ năng, kỹ xảo nghề mà người GV cần nắm để truyền đạt cho học
sinh. Tuy nhiên những yếu tố trên chưa đủ để để đảm bảo hiệu quả công việc
lao động sư phạm mà nhân cách của người GV với tất cả vẻ đẹp về tâm hồn,
phong phú về trí tuệ, trong sáng về đạo đức là phương tiện có ý nghĩa quan
trọng trong giáo dục.
1.3.1.4. Sản phẩm của lao động sư phạm
Sản phẩm của lao động sư phạm của người giáo viên dạy nghề là con
người, đó là con người đã trưởng thành về nhân cách thông qua đào tạo và
giáo dục. Họ được trang bị những tri thức, những kỹ năng nghề nghiệp cần
thiết chuyên sâu về một lĩnh vực nào đó để có thể bước vào cuộc sống, thích
ứng với kỷ nguyên thông tin và nền kinh tế tri thức.
1.3.2. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với người giáo
viên dạy nghề

1.3.2.1. Mơ hình nhân cách người GVDN
Mơ hình nhân cách là bức tranh “lý tưởng” về các thuộc tính nhân cách
mà người GVDN cần có, để có thể đảm nhiệm được các hoạt động nghề nghiệp
của mình. Mơ hình nhân cách bao gồm 2 phần cơ bản: Phẩm chất và năng lực.
Ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học đã đưa ra các mơ hình nhân cách của
người GVDN, mơ hình nhân cách dưới đây do PGS.TS Nguyễn Đức Trí đề


18

xuất theo quan điểm GDH dưới đây đang được ứng dụng rộng rãi nhất.

PHẨM CHẤT

Nhà sƣ phạm:
- Yêu người, yêu nghề
- Mẫu mực, khiêm tốn, trung thực....

Nhà chuyên môn kỹ thuật:
- Tác phong công nghiệp
- Chuẩn xác, năng động, sáng tạo, cẩn thận....

Năng lực chuyên môn kỹ thuật:
- Nắm vững kiến thức chuyên môn kỹ thuật
- Năng lực thực hành....
NĂNG LỰC

MƠ HÌNH NHÂN CÁCH GVDN

Ngƣời cơng dân:

- Ý thức chấp hành pháp luật.
- Trung thành với lý tưởng cách mạng và XHCN...

Năng lực sƣ phạm:
- Năng lực dạy học
- Năng lực giáo dục...

1.3.2.2. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với người giáo
viên dạy nghề
i) Về phẩm chất
Ở bất cứ xã hội nào, phẩm chất, giá trị của người giáo viên cũng được
coi trọng và đánh giá cao. Đó cũng là địi hỏi sự phấn đấu bền bỉ, rèn luyện và
giữ gìn của tất cả các giáo viên dạy nghề.
- Phẩm chất người công dân.


19

+ Người GVDN trước hết phải là người công dân tốt có lịng u nước,
u CNXH, chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, tham gia các hoạt động chính trị- xã hội, thực hiện nghĩa vụ
cơng dân.
+ Nhất qn trong lời nói việc làm hàng ngày. Có như vậy, thì cơng tác
giáo dục học sinh mới đem lại kết quả tốt và có uy tín đối với học sinh.
- Phẩm chất nhà sư phạm.
+ Đạo đức nghề nghiệp.
Người GVDN phải có lịng u nghề, gắn bó với nghề, chấp hành Luật
giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật và
tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, sống
trung thực lành mạnh, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

Chỉ có ai say sưa yêu quý sự nghiệp giáo dục mới có thể thành cơng
trong cơng việc. Chính lòng yêu nghề giúp GV đi sâu vào tâm hồn học sinh,
thông cảm gần gũi với các em, hiểu được nhu cầu hứng thú của các em và yêu
nghề trở thành động lực để người GV vượt qua mọi khó khăn gắn bó cuộc đời
mình với sự nghiệp, trăn trở, vui buồn với các vấn đề giáo dục và mong muốn
sự thành công của học sinh trong nghề .
+ Ứng xử với học sinh.
Mỗi học sinh đều có những đặc điểm riêng, người GV cần phải hiểu rõ
đặc điểm tâm lý của từng học sinh để có những biện pháp giáo dục phù hợp.
Phải thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh, giúp học
sinh khắc phục khó khăn để học tập, rèn luyện tốt...
+ Ứng xử với nghề nghiệp.
Đồn kết, hợp tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để
cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
+ Lối sống, tác phong.


20

Có lối sống lành mạnh, văn minh phù hợp với bản sắc dân tộc và mơi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
- Phẩm chất nhà kỹ thuật.
+ Có tác phong cơng nghiệp, tính kỷ luật cao trong lao động nghề nghiệp.
Tác phong cơng nghiệp, tính kỷ luật trong lao động nghề nghiệp là một
đòi hỏi cao của quá trình sản xuất, để đảm bảo an toàn cho con người và thiết
bị. Thể hiện ở chỗ làm việc đ ng giờ, có kế hoạch, nghiêm túc thực hiện
nhiệm vụ, có tính kỷ luật cao trong nghề ngiệp, ngay từ việc hướng dẫn quy
trình, quy phạm, những thao tác nghề nghiệp chuẩn xác đến đòi hỏi cao và có
thái độ kiên quyết trong học tập đối với học sinh học nghề...
+ Tính cẩn thẩn, tỷ mỷ chính xác, trung thực.

Đó là yêu cầu quan trọng trong lao động kỹ thuật, người thầy phải trau
dồi rèn luyện tính cẩn thận trong nghề nghiệp mọi nơi, mọi lúc để từ đó giáo
dục hướng dẫn dạy nghề cho học sinh. Tránh hiện tượng đại khái qua loa, làm
liều làm ẩu và thiếu chính xác trong hoạt động nghề nghiệp.
+ Tính năng động, sáng tạo.
Trong thời đại tri thức, công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật phát
triển như vũ bão và kinh tế thị trường luôn biến động; người GVDN phải
không ngừng học hỏi, vận dụng kiến thức vào việc nghiên cứu cải tiến các
sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy và sản suất, năng động sáng tạo trong
công việc. Đây là một phẩm chất cần thiết trong thời đại mới.
ii) Năng lực
* Năng lực sư phạm.
Năng lực sư phạm là năng lực chuyên biệt đặc trưng cho nghề dạy học
nói chung. Người GVDN phải là nhà sư phạm có năng lực gồm kiến thức và
kỹ năng sau.
- Tổ chức, quản lý hoạt động dạy học.


21

+ Xây dựng kế hoạch dạy học.
Người GVDN phải biết xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích
hợp dạy học và giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung phương pháp dạy học
phù hợp với đặc điểm môn học, đặc điểm của học sinh và môi trường giáo
dục; phối hợp được hoạt động dạy và hoạt động học theo hướng phát huy tính
tích cực của người học.
+ Đảm bảo kiến thức môn học.
GVDN phải làm chủ kiến thức mơn học, đảm bảo nội dung dạy học
chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức gắn lý luận với thực
tiễn. Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định

trong môn học.
+ Vận dụng phương pháp, phương tiện dạy học.
GVND phải biết vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học
và tư duy kỹ thuật ở học sinh; biết vận dụng các phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh
+ Xây dựng môi trường học tập.
Xây dựng được môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, thuận
lợi, an toàn và lành mạnh đảm bảo học sinh học nghề được tốt nhất.
+ Kiểm tra kết quả học tập và quản lý hồ sơ của học sinh.
Ngoài việc dạy nghề, một nhiệm vụ quan trọng của GVDN là phải
kiểm tra, đánh giá được kết quả học tập của học sinh. Việc kiểm tra yêu cầu
phải đảm bảo chính xác, tồn diện, cơng bằng khách quan, công khai và phát
triển được năng lực tự đánh giá của học sinh. Sử dụng được kết quả của kiểm
tra đánh giá để điều chỉnh được hoạt động dạy và hoạt động học.
- Tổ chức, quản lý hoạt động giáo dục.
+ Biết xây dựng các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,


×