Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện yên định, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 111 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRỊNH HỒNG SƠN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. Thái Văn Thành

VINH - 2010


2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Lịch sử cho chúng ta thấy, cùng với sự phát triển đi lên của tất cả các
quốc gia trên thế giới thì trí tuệ con người là yếu tố quyết định đến sự phát
triển của quốc gia đó, và ở một đất nước phát triển đi cùng với nó là một nền
giáo dục hiện đại và tiên tiến. Đề cao vai trò giáo dục là đề cao tư tưởng tiến
bộ mang tính thời đại, sự đi lên bằng giáo dục là con đường tất yếu khách


quan. Giáo dục và đào tạo là mục tiêu, là động lực của sự phát triển, là con
đường quan trọng để phát huy nguồn lực con người.
Khi bàn đến vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội,
khoá họp lần thứ 27 năm 1993 của UNESCO tại Pháp khẳng định: "Giáo dục
là chìa khố tiến tới một xã hội tốt hơn, vai trị của giáo dục là phát triển tiềm
năng của con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để tiến vào tương lai,
giáo dục là quyền cơ bản nhất của con người, giáo dục là điều kiện tiên quyết
để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và tôn trọng lẫn
nhau"[38]
Như vậy, giáo dục là phương tiện mà xã hội dùng để đổi mới và phát
triển điều kiện sinh tồn của chính bản thân xã hội . Giáo dục có vai trị to lớn
trong việc tái sản xuất sức lao động và thức tỉnh tiềm năng sáng tạo trong mỗi
con người, tạo môi trường cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Giáo dục Việt Nam mang đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc và mang
đậm nét đẹp văn hóa của nền giáo dục cách mạng, đó chính là tiền đề cho dân
tộc ta viết nên những trang sử hào hùng chói lọi. Đáp ứng yêu cầu đổi mới
trong thời kỳ CNH, HĐH nhằm mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
khẳng định: "Muốn tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hoá thắng lợi phải
phát triển mạnh GD & ĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của


3

sự phát triển nhanh và bền vững"[17]. Giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Chỉ thị 40 CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư khóa IX về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong

những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người. Đây là trách
nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
là lực lượng nịng cốt, có vai trò quan trọng”[7]. Chỉ thị nêu rõ: “năng lực của
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển của sự
nghiệp giáo dục.Chế độ chính sách cịn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ
mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này”[7]. Tình hình trên địi hỏi phải
tăng cường xây dựng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách
toàn diện.
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân của nước ta, bậc THCS có vai trị
hết sức quan trọng, giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả giáo dục tiểu học, có trình độ văn hóa THCS và những hiểu
biết bước đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của bậc THCS, đội ngũ cán bộ quản lí
có một vai trị hết sức quan trọng. Vì vậy, nâng cao chất lượng cán bộ quản lý
trường THCS là góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục nói chung nhằm phát
triển GD & ĐT.
Xuất phát từ thực tiễn giáo dục tại huyện Yên Định đang trên con
đường phát triển, việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trong những năm qua
đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn tồn tại mâu thuẫn lớn cần giải
quyết trong quá trình phát triển đó là: Giữa u cầu vừa phát triển nhanh quy


4

mô Giáo dục và Đào tạo vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng Giáo dục và
Đào tạo, trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế,
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều vướng mắc, chưa phát
huy hết tiềm năng và thế mạnh của Huyện nhà.
Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường

trung học cơ sở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hố hiện nay là rất cần thiết để
có thể đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội của
tồn tỉnh Thanh Hố hiện nay.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa". làm luận văn thạc sỹ với hy vọng và
mong muốn đóng góp cơng sức nhỏ bé của mình nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý khối trung học cơ sở huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hóa đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong giai
đoạn hiện nay
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THCS huyện Yên Định , tỉnh Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tƣợng cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:

Công tác nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL các trường
THCS huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện
Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.


5

4. Giả thuyết khoa học:
Nếu vận dụng được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi,
phù hợp với điều kiện thực tiễn thì chúng ta sẽ nâng cao được chất lượng đội
ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:

5.1. Nghiên cứu hệ thống hoá các cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Định.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL,
thực trạng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường
THCS huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đã áp dụng.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường THCS huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
5.4. Thăm dị tính khả thi của các giải pháp.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Nhà nước, của ngành,
các văn bản qui phạm pháp luật, các văn kiện của Đảng, các chỉ thị của Thủ
tướng chính phủ, của Bộ GD & ĐT, các cơng trình và tài liệu khoa học có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Nhóm phương pháp này nhằm chuẩn hoá các
khái niệm, các thuật ngữ, thực hiện các phán đốn và suy luận, phân tích tổng
hợp, khái qt hố các tri thức đã có nhằm chỉ ra bản chất của sự vật hiện
tượng. Khái quát, hệ thống những kiến thức liên quan đến đề tài để xây dựng
cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Điều tra, quan sát, phỏng vấn, trao đổi, khái quát thực tiễn, lấy ý kiến
chuyên gia và các nhà quản lí, tổng kết kinh nghiệm để xây dựng cơ sở thực
tiễn cho đề tài.


6

6.3. Nhóm các phương pháp thống kê tốn học:
Để xử lí số liệu kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu đánh
giá mức độ tin cậy.
7. Những đóng góp của đề tài:

- Luận văn đã tổng thuật và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về quản lí trường
THCS, vị trí của trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân cũng như
chức năng, nhiệm vụ của trường THCS. Các khái niệm người CBQL, yêu cầu
về phẩm chất và năng lực của người CBQL. Chất lượng, chất lượng cán bộ
quản lí trường THCS làm căn cứ cho việc xây dựng các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS;
- Luận văn chỉ ra được thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá. Thực trạng các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hoá đã áp dụng;
- Luận văn đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng CBQL
trường THCS huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
8. Cấu trúc luận văn:
Luận văn được chia làm 3 phần.
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: N i dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường trung học cơ sở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Phần 3:

ết luận

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
Lịch sử phát triển loài người luôn đi cùng với giáo dục. Giáo dục là một
ngành của của khoa học xã hội, ngày càng được củng cố bằng hệ thống lý
thuyết vững chắc và phát triển mạnh mẽ góp phần to lớn cho sự phát triển xã
hội. Những nhà triết học, giáo dục học thời cổ đại như Socrate (469- 399
trước CN); Platon ( 427- 348 trước CN); Aristote (348-322 trước CN) đã lý
giải vấn đề giáo dục và sự cần thiết của giáo dục ở phương Tây. Ở phương
Đông, tư tưởng giáo dục của Khổng Tử (551-479 trước CN) đã có những
đóng góp quý báu vào kho tàng giáo dục của dân tộc Trung Hoa nói riêng và
kho tàng giáo dục nhân loại nói chung.
Khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam được hình thành và phát triển
trước hết phải nói đến tư tưởng quan điểm giáo dục của chủ tịch Hồ Chí Minh
(1890 - 1969). Hồ Chí Minh đã có những luận điểm sáng tạo góp phần phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin. Hồ Chí Minh chính là người đặt nền móng cho
nền giáo dục cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh đã để lại cho sự nghiệp giáo
dục nước nhà một kho tàng lý luận dạy học và quản lý dạy học quí báu.
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã xuất hiện nhiều cơng trình
nghiên cứu có giá trị, đáng lưu ý đó là: Giáo trình "khoa học tổ chức và quản
lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của trung tâm nghiên cứu khoa học tổ
chức quản lý ( NXB thống kê Hà Nội 1999) ; tập bài giảng lớp CBQL phòng
GD&ĐT của trường CBQL giáo dục và đào tạo ( Hà Nội 2000). Bên cạnh đó
cịn có các bài viết đề cập đến lĩnh vực QLGD như: "Vấn đề kinh tế thị
trường, QL Nhà nước và quyền tự chủ các trường học" của Trần Thị Bích
Liễu - Viện KHGD. Tạp chí GD số 43 tháng 11/2002.


8


Những nghiên cứu trong nước và nước ngoài là tiền đề cho việc tiếp tục
nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong các nhà
trường, các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL GD hiện nay.
Giáo dục Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những bước tiến
đáng kể song, bên cạnh đó cịn gặp phải khơng ít khó khăn, thách thức. Trong
cơng cuộc đổi mới đất nước địi hỏi phải nâng cao chất lượng GD & ĐT.
THCS là bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, chất lượng
giáo dục THCS sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu nâng cao
chất lượng GD & ĐT. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của bậc THCS, đội ngũ
CBQL trường THCS có một vai trị hết sức quan trọng. Nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL các trường THCS là góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
nói chung nhằm phát triển GD & ĐT.
Trên thực tế đã có nhiều luận văn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS như: Luận văn Thạc sỹ
khoa học giáo dục với đề tài: “Thực trạng, phương hướng và những giải pháp
cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục trường THCS Bắc Ninh”
của tác giả Nguyễn Công Duật (2000); “ Các giải pháp nâng cao chất lượng
cán bộ quản lý trường trung học cơ sở thị xã Hà Tĩnh” của tác giả Nguyễn
Văn Tư (2002)...
Các nghiên cứu và một số đề tài trên đã đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL. Song việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào tthực
tiễn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá là không phù hợp. Đến thời điểm này,
tại huyện Yên Định chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL các trường THCS của huyện trong thời kỳ đổi mới.
Trong khi đó, yêu cầu thực tiễn về Giáo dục và Đào tạo của huyện đang đặt ra
những vấn đề bức xúc phải giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các


9


giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS của huyện
Yên Định là cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Khái niệm về quản lý.
Từ khi xã hội lồi người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình
thành. Hoạt động quản lý được được bắt nguồn từ sự phân công lao động của
xã hội lồi người nhằm đạt mục đích, hiệu quả cao hơn, năng xuất cao hơn.
Nó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự gắn kết của các
thành viên trong nhóm, trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau:
- Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như là một quá trình liên kết
thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt được mục tiêu nào đó.
- Theo quan điểm chính trị xã hội thì: “Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, người tổ chức
quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã
hội, kinh tế bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng”[22,Tr7].
- Theo quan điểm hệ thống thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường” [43].
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng với ý
chí của nhà quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan.


10


Quản lý gồm hai thành phần: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Trong đó:
+ Chủ thể quản lý là người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên.
+ Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể như
đồn xe, mơi trường, thiên nhiên..., vừa có thể là sự việc: luật lệ, quy chế, quy
phạm kỹ thuật.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua
lại, tương hỗ nhau. “Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể
thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng trực tiếp đáp
ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý” [42].
Hoạt động quản lý được hiểu theo s 1.
công cụ

chủ thể

khách thể

quản lý

quản lý

mục tiêu

ph-ơng pháp

Hot động quản lý có bản chất riêng của nó. Hoạt động quản lý mang
tính giai cấp rõ rệt. Trong xã hội có giai cấp thì hoạt động quản lý phục vụ
quyền lợi của giai cấp thống trị. Hoạt động quản lý mang tính khoa học cao
bởi sự tác động giữa chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua công
cụ, phương tiện, phương pháp phù hợp với quy luật khách quan thì mới đạt

hiệu quả. Hoạt động quản lý vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật.
Tính nghệ thuật của hoạt động quản lý thể hiện những tác động hợp quy luật,
hoàn cảnh.
Như vậy: Hoạt động quản lý vừa có tính khách quan vừa có tính chủ
quan vì được thực hiện bởi người quản lý. Mặt khác, nó vừa có tính giai cấp
lại vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, vừa có


11

tính pháp luật Nhà nước lại vừa có tính xã hội rộng rãi. Chúng là những mặt
đối lập trong một thể thống nhất. Đó là biện chứng, là bản chất của hoạt động
quản lý.
Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, gắn với lao động tập
thể và là kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý
lại có thể phân chia thành một hệ thống các dạng hoạt động xác định mà theo
đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động xác
định này được gọi là chức năng quản lý. “Chức năng quản lý là loại hình đặc
biệt của hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân cơng lao động
và chun mơn hố việc quản lý” [42].
Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong mọi quá trình quản lý, người cán
bộ quản lý phải thực hiện một dãy chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách
lơgíc, bắt đầu từ lập kế hoạch rồi tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và cuối
cùng là kiểm tra đánh giá. Quá trình này được tiếp diễn một cách tuần hoàn và
được gọi là chu trình quản lý.
Chu trình quản lý được thể hiện bằng sơ đồ 2.
Sơ đồ 2:

Ế HOẠCH HOÁ


IỂM TRA
ĐÁNH GIÁ

THÔNG TIN

TỔ CHỨC
THỰC HIỆN

CHỈ ĐẠO


12

1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục.
Hiện nay ở nước ta, các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: Quản lý giáo
dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách
hiệu quả nhất.
Theo PGS.TS.Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của lực lượng xã hội) nhằm hình thành
và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường"[29].
Theo M.I.Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những qui luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ
em” [10].
Theo tiến sĩ Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý

thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những qui luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân” [35,Tr12].
Từ nội hàm của các khái niệm trên, chúng ta có thể thấy về nội dung đều
thống nhất rằng: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Xét về khoa học thì quản lý giáo dục là sự điều khiển toàn bộ những hoạt
động của cả cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra những
thế hệ có đức có tài phục vụ sự phát triển của xã hội.


13

Quản lý giáo dục trong phạm vi một quốc gia, một địa phương thì chủ
thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ GD & ĐT đến nhà trường.
Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, sự nghiệp giáo dục của một
địa phương trong một trường học.
Trong các mối quan hệ của công tác quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản
nhất là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học. Các mối quan
hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý. Các mối quan hệ đó
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của
toàn bộ hệ thống giáo dục.
Các cấp quản lý giáo dục có chức năng tương tự nhau, đều vận dụng các
chức năng quản lý để thực hiện nhiệm vụ của cấp mình. Nội dung hoạt động
khác nhau do phân cấp quản lý qui định, do nhiệm vụ từng thời kỳ chi phối,
đặc biệt quản lý giáo dục chịu ảnh hưởng của những biến đổi về kinh tế, chính
trị xã hội, khoa học và cơng nghệ.
Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tường minh vừa trong mối
tương tác của các yếu tố chủ đạo như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, lực

lượng, đối tượng, hình thức tổ chức, điều kiện, mơi trường, quy chế và Bộ
máy tổ chức đào tạo.
Quản lý giáo dục chính là q trình xử lý các tình huống có vấn đề phát
sinh trong hoạt động tương tác của các yếu tố trên để nhà trường phát triển đạt
tới chất lượng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là
sức mạnh của nền kinh tế.
1.2.3. Quản lý trường học
Trường học là bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân, nơi thực thi các chủ trương đường lối, chế độ chính sách,
nội dung, phương pháp, tổ chức giáo dục. Hoạt động dạy và học là hoạt động
trung tâm của nhà trường.


14

Theo PGS. Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội, trong
đó diễn ra q trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân
tố Thầy – Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng
máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [1.Tr36].
Điều 44, Luật Giáo dục ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân được thành lập theo qui hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát
triển sự nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình cơng lập, bán
công, dân lập, tư thục” [33].
Giáo sư.Viện sĩ. Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh”[23.Tr22].
Quản lý trường học chính là những cơng việc của nhà trường mà người
cán bộ quản lý trường học tiến hành chức năng quản lý để thực hiện nhiệm vụ

cơng tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và mục
đích cụ thể của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường
nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học.
Bản chất của cơng tác quản lý trường học là quá trình chỉ huy, điều khiển
sự vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố: Mục
tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp giáo dục; thầy, trò và CSVC.
Mối quan hệ đó là do q trình sư phạm trong nhà trường qui định.
1.2.4. Cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lí:
Theo Từ điển tiếng Việt thì: “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ
chuyên môn trong các cơ quan Nhà nước”[40, Tr109].
Tuy có nhiều cách hiểu, cách dùng khác nhau trong các trường hợp, các
lĩnh vực khác nhau, song chúng có điểm chung và đều bao hàm ý nghĩa chính


15

của nó là bộ khung, là nịng cốt, là chỉ huy. Như vậy, có thể quan niệm một
cách chung nhất: cán bộ là chỉ những người có chức vụ, có vai trò và cương vị
nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của một tổ
chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lí, điều hành, góp phần
định hướng cho sự phát triển của tổ chức.
Theo các tác giả Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sâm: Khái niệm cán
bộ lãnh đạo được chia làm 2 phần:
- Thành phần thứ nhất được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm những ai
giữ chức vụ và trách nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của tổ chức, của bộ máy, có vai trò tham gia định hướng, điều khiển
hoạt động của bộ máy.
- Thành phần thứ hai trong khái niệm CBLĐ là người cầm đầu trong
các tổ chức quốc gia. Họ là nhóm lãnh đạo tầm vĩ mơ. Thế giới gọi đây là
nhóm lãnh đạo chính trị quốc gia. Ở nước ta nhóm lãnh đạo chính trị ở tầm

quốc gia này còn gọi là lãnh đạo cấp cao, chủ chốt.
Khái niệm cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo là hai khai niệm gắn liền
với nhau, đều được hiểu là những người có chức vụ, có trách nhiệm điều hành
và cầm đầu trong một tổ chức. Cả hai đều có vai trò định hướng, điều khiển
hoạt động của bộ máy và là chủ thể ra quyết định điều khiển hoạt động của
một tổ chức. Người cán bộ lãnh đạo phải thực hiện chức năng lãnh đạo, đồng
thời cũng phải thực hiện chức năng của người quản lí. Tuy nhiên hai khai
niệm trên khơng hồn tồn đồng nhất với nhau.
+ Quản lí bao gồm việc tổ chức các nguồn lực, việc kế hoạch hoá, việc
tạo ra các hoạt động để đạt mục tiêu phát triển.
+ Lãnh đạo ngoài việc tổ chức hoạt động còn là việc làm thế nào để tập
hợp được lực lượng tiến hành hoạt động có hiệu quả.


16

Như vậy, trong quá trình lãnh đạo, hoạt động chủ yếu là định hướng
cho khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đường lối, chủ trương, chính sách,
cịn hoạt động quản lí mang tính điều khiển, vận hành thơng qua những thiết
chế có tính pháp lệnh được quy định trước.
1.2.5. Đội ngũ, chất lượng đội ngũ
1.2.5.1. Đội ngũ
Đội ngũ là tập hợp gồm số đơng người có cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc
nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức).
1.2.5.2. Chất lượng đội ngũ
Chất lượng đội ngũ được hiểu là những phẩm chất và năng lực cần có
của từng cá thể và của cả đội ngũ để có một lực lượng lao động người đủ về
số lượng, phù hợp về cơ cấu và tạo ra những phẩm chất và năng lực chung
cho đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ
của tổ chức.

1.2.6. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đ i ngũ CBQL trƣờng THCS
Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [40]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức
tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng
thái nhất định …., tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải
pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải
quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy,
cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường THCS là những cách thức
tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ
CBQL trường THCS.


17

1.3. Chất lƣợng cán b quản lý
1.3.1. Chất lượng
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó
với các sự vật khác. “ Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự việc, sự vật” [8,Tr139] , hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật,
làm cho sự vật này khác sự vật kia” [8,Tr139].
Theo TCVN ISO 8402: Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một
thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu
đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.
Như vậy khái niệm chất lượng phản ánh thuộc tính đặc trưng, giá trị, bản
chất của sự vật và tạo nên sự khác biệt giữa sự vật này và sự vật khác. Theo
quan điểm triết học, chất lượng hay sự biến đổi về chất là kết quả của q trình
tích luỹ về lượng tạo nên những bước nhảy vọt về chất của sự vật, hiện tượng.
Mặc dù chất lượng là “cái” tạo nên phẩm chất, giá trị, song khi phán xét về

chất lượng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó chính là cơ
sở cho việc “đo” chất lượng.
1.3.2. Chất lượng CBQL trường THCS.
Theo định nghĩa, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, sự vật hiện tượng” và định nghĩa chất lượng là “tập hợp các đặc
tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”[8]. Thì chất lượng CBQL
trường THCS thể hiện trên hai phương diện đức và tài, là sự kết hợp những
đặc điểm của con người Việt Nam và những yêu cầu của người CBQL THCS
trong giai đọan hiện nay.
Để phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi
tiếp cận chất lượng CBQL trường THCS theo hai mặt chính là phẩm chất và


18

năng lực của người CBQL giáo dục trong việc thực hiện các quy định về chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
Phẩm chất: Được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí
tuệ, phẩm chất ý chí, phẩm chất sức khỏe, thể chất và tâm trí.
- Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt
đức(theo nghĩa rộng) của một nhân cách. Nó bao hàm cả đặc điểm tích cực
lẫn tiêu cực theo hàm nghĩa đạo lý và có thể chia ra các cấp độ: xu hướng,
phẩm chất, ý chí, đạo đức, hành vi và tác phong.
- Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm đảm bảo cho hoạt động nhận thức
của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất của tri giác(óc quan
sát), của trí nhớ(nhớ chính xác), của tưởng tượng, tư duy, ngơn ngữ và chú ý.
- Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những đặc
điểm nói lên một người có ý chí tốt: có trí hướng, có tính mục đích, quyết
đốn, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó. Phẩm chất ý chí giữ vai

trị quan trọng, quyết định đối với hoạt động của con người.
Năng lực: Là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thơng thạo, tức là có
thể thực hiện được một cách thành thục và chắc chắn một hay một số dạng
hoạt động nào đó.
Năng lực gắn liền với phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý
chí và phẩm chất sức khỏe, thể chất và tâm trí cá nhân. Năng lực có thể được
phát triển qua kết quả hoạt động của con người và kết quả phát triển của xã hội.
Như vậy, chất lượng CBQL trường THCS là tập hợp các yếu tố: bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chuyên môn đảm bảo cho người CBQL đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH quê hương đất nước và hội
nhập quốc tế.


19

1.4. Những yêu cầu cơ bản về chất lƣợng đ i ngũ CBQL trƣờng THCS.
1.4.1. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức.
- Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng. Có tinh thần u nước sâu
sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ
nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước .
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
đặc biệt là đường lối, chủ trương, chính sách về GD&ĐT; đáp ứng được yêu
cầu của đất nước trong giai đoạn mới;
- Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật;
- Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, u nghề, u trẻ;
- Có tính ngun tắc, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội
và khiêm tốn;
- Gương mẫu về đạo đức, chí cơng, vơ tư, lời nói đi đơi với việc làm, có

uy tín với tập thể, với nhà trường;
- Luôn quan tâm, chăm lo và tơn trọng đồng nghiệp;
- Có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực
cho bản thân.
- Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
1.4.2. Yêu cầu về năng lực chuyên môn và năng lực quản lý điều hành.
1.4.2.1. Năng lực chun mơn
- Trình độ chun mơn được đào tạo đạt chuẩn trở lên;
- Có trình độ về lý luận chính trị, kiến thức về quản lý nhà nước;
- Có sự hiểu biết nhất định về các bộ môn khác trong nhà trường;
- Nắm vững nội dung, chương trình, phương pháp đặc trưng các mơn học
bậc THCS;
- Có trình độ về khoa học quản lý giáo dục, tin học, ngoại ngữ;


20

- Có ý thức tự bồi dưỡng chun mơn và chăm lo nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, đời sống của CB, GV, CNV trong nhà trường;
1.4.2.2. Năng lực quản lý, điều hành.
- Có năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
các hoạt động của nhà trường;
- Có năng lực dự báo, phân tích các hoạt động giáo dục, thiết kế và tổ
chức thực hiện đồng bộ các giải pháp;
- Có năng lực quản lý đội ngũ, xây dựng tập thể sư phạm đồn kết;

- Có đủ sức khoẻ theo u cầu nghề nghiệp; được tập thể giáo viên,
nhân viên tín nhiệm.
- Có khả năng phát hiện những vấn đề của trường học và đưa ra quyết
định đúng đắn;

- Biết phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường làm tốt
cơng tác xã hội hố giáo dục;
- Dám quyết đốn trong công việc và dám chịu trách nhiệm trước Đảng,
trước cấp trên.
1.4.3. Yêu cầu về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ.
1.4.3.1. Số lượng: Đủ theo quy định đối với từng hạng trường THCS
(theo quy định trường hạng 1, hạng 2 và hạng 3).
1.4.3.2. Cơ cấu:
Trong khoản 2, Điều 18 Điều lệ trường trung học đã nêu rõ Hiệu trưởng
và Phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:
- Độ tuổi và thâm niên: Hài hoà về độ tuổi và thâm niên nhằm vừa phát
huy được sức trẻ và vừa tận dụng được kinh nghiệm trong q trình cơng tác.
Cụ thể: Bổ nhiệm lần đầu Nam không quá 50 tuổi, Nữ không quá 45 tuổi.
- Giới: Cân đối Nam và Nữ, chú ý bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ nữ
trong quản lý để phù hợp với đặc điểm của ngành giáo dục có nhiều nữ.


21

- Chun mơn đào tạo: Có cơ cấu hợp lý về các chuyên ngành, chuyên
môn cơ bản được đào tạo; Đồng thời phải đạt trình độ chuẩn đào tạo của
nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ
chuẩn ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thơng có nhiều cấp học và đã
dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 3 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó;
1.4.3.3. Chất lượng của đội ngũ:
Chất lượng được xem xét ở hai mặt phẩm chất và năng lực chung, có
nghĩa phẩm chất và năng lực của đội ngũ được tích hợp từ phẩm chất và năng
lực của từng cá thể: “Chất lượng của đội ngũ cán bộ là sự tổng hợp chất lượng

của từng cán bộ. Mỗi một cán bộ mạnh, có đủ đức, đủ tài sẽ tạo nên chất
lượng và sức mạnh tổng hợp của toàn đội ngũ”[8].
1.5. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cán b
quản lý trƣờng trung học cơ sở
1.5.1. Vị trí, vai trị.
Luật Giáo dục quy định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản
lý các hoạt động của nhà trường"[33]. Vì vậy họ có vị trí quan trọng và đóng
vai trị chủ yếu trong việc quản lý mọi hoạt động của nhà trường.
Người CBQL trường THCS có vai trị:
- Là hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực
trường THCS thực hiện các hoạt động giáo dục (trong đó tập trung vào điều
hành đội ngũ thực hiện nhiệm vụ dạy học) có hiệu quả hơn.
- Là nhân tố thiết lập và vận hành hệ thống thông tin và truyền thông
giáo dục trong trường THCS.


22

- Là người chỉ huy huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất và
thiết bị trường học, phục vụ cho các hoạt động giáo dục và dạy học của
trường THCS.
- Là tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục
(mối quan hệ giữa trường THCS, gia đình và xã hội). Nhằm vận động cộng
đồng xã hội tham gia xây dựng và quản lý trường THCS.
Tóm lại, người CBQL có vai trị: “Là một trong những nhân tố cơ bản
quyết định sự thành bại của hệ thống” [11].
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
*Chức năng quản lý: Thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý
trường THCS theo một chu trình quản lý, đó là:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường THCS;

- Tổ chức thực hiện các kế hoạch;
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch;
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
*Nhiệm vụ và quyền hạn:
Hiệu trưởng
Theo Điều 19 của Điều lệ trường Trung học thì Hiệu trưởng có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Điều lệ trường trung học;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; tham mưu cấp trên thực
hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định
của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;


23

- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký
xác nhận hồn thành chương trình THCS và quyết định khen thưởng, kỷ luật
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy

định trong khoản 1 Điều này.
Phó Hiệu trưởng
Theo Điều 19 của Điều lệ trường Trung học thì Phó Hiệu trưởng có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được
Hiệu trưởng phân công;
- Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc
được giao;
- Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được
Hiệu trưởng uỷ quyền;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Như vậy cán bộ quản lý trường học là người đại diện cho Nhà nước về
mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên
môn, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và ra các quyết định
quản lý, tác động điều khiển các thành tố trong các hệ thống nhà trường nhằm


24

thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Giáo dục & Đào tạo được quy định bằng luật
pháp hoặc bằng các văn bản, thơng tin hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền
ban hành.
Do đó, để đạt được mục tiêu của nhà trường, cán bộ quản lý cùng đội
ngũ giáo viên phải là một tập thể sư phạm thống nhất, đoàn kết, mà chất
lượng là hiệu quả giáo dục chung được quyết định bởi chất lượng từng thành
viên, số lượng, cơ cấu và chất lượng của đội ngũ.
Để đáp ứng được vị trí, vai trị và thực hiện nhiệm vụ của người cán bộ
quản lý giáo dục nói chung, người cán bộ quản lý trường THCS nói riêng phải
có những phẩm chất và năng lực tốt.

1.6. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng cán b quản lý
trƣờng THCS
Trong quá trình thực hiện CNH, HĐH đất nước, đội ngũ cán bộ có vai
trị hết sức quan trọng, đội ngũ cán bộ - Chính họ quyết định mọi thắng lợi
các mục tiêu đề ra. Vì lẽ đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trở nên
quan trọng, thực sự cần thiết và cấp bách.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương Đảng khoá VIII về chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã nêu rõ: “Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của Đất
nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [16] ; “Xây
dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất và năng lực là yếu tố quyết định
chất lượng bộ máy Nhà nước ” [16].Và “Một đội ngũ cán bộ có chất lượng cao là
đội ngũ có đủ bản lĩnh, phẩm chất và năng lực, nắm bắt được yêu cầu của thời đại,
có đủ tài năng, đạo đức và ý chí để thiết kế, tổ chức thực hiện những kế hoạch của
tiến trình CNH, HĐH đát nước trên tất cả các lĩnh vực”[8].
Nội dung của Nghị quyết nêu lên vị trí, vai trị rất quan trọng và then
chốt của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với việc xây dựng Đảng,


25

xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh; Đề cao trách nhiệm cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức phải phấn đấu vươn lên hơn nữa để đáp ứng đòi
hỏi của sự nghiệp cách mạng.
Cán bộ quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán
bộ của Đảng và Nhà nước ta. Việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nói
chung, cán bộ quản lý giáo dục nói riêng đã trở thành nhiệm vụ hết sức quan
trọng của các cấp, các ngành.
Trong những năm qua, công tác giáo dục đào tạo của nước ta đã thu
được những thành tựu to lớn. Nhưng hiện nay sự nghiệp giáo dục đào tạo

đang đứng trước mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển nhanh về quy mô lớn, với
việc nâng cao chất lượng trong khi khả năng và điều kiện còn hạn chế. Nghị
quyết cũng nêu: “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp chấn
chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý GD & ĐT” [16] là một trong
những giải pháp chủ yếu cho sự phát triển GD & ĐT.
Quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo đã cho
chúng ta nhận thức sâu sắc: Có nhân tố vật lực, điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho nhà trường, có đội ngũ giáo viên đơng đảo, có nguồn tài lực
phong phú, song nếu thiếu đội ngũ cán bộ quản lý thì cả ba nhân tố nêu trên
đều không thể phát triển được. Người quản lý kết nối cả ba nhân tố trên,
người quản lý có trách nhiệm điều phối, sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
Vì vậy nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường THCS là góp phần nâng
cao chất lượng cán bộ quản lý giáo dục nói chung nhằm phát triển GD & ĐT.
1.7. Các yếu tố quản lý có tác đ ng đến chất lƣợng đ i ngũ CBQL
trƣờng THCS
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS thực chất là vấn đề
nâng cao hiệu quả công tác cán bộ đối với đội ngũ đó và để nâng cao hiệu quả
cơng tác cán bộ đối với đội ngũ CBQL trường THCS chúng tôi cho rằng cần


×