1
Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh
----------------------
Nguyễn thị ph-ơng thảo
đặc điểm truyện ngắn
Tạ duy anh
Chuyên ngành: lý luận văn học
MÃ số: 60.22.32
Luận văn thạc sĩ ngữ văn
Ng-ời h-ớng dÉn khoa häc:
Pgs.ts. biƯn minh ®iỊn
Vinh - 2010
2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………… .... …………………………………. 1
1. Lý do chọn đề tài……………………… ........ …………………………… 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu…………………… ........ …………………….. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài……… ........ ………………...6
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………… ....... …………. 7
5. Đóng góp và cấu trúc của luận văn……………………………....... ……...7
Chương 1: T
n ng n T D
nh
ng
i
nh
n ng n
1
....... 8
1.1. M t cái nh n chung về truy n ng n sau 1986…………………….. ........ .8
1.1.1. ối c nh của c ng cu c đ i mới…………………………… ............ ….8
1.1.2. M t giai đoạn phát tri n mạnh m của văn học đ c i t là văn xu i t s : ....10
1.1.3. S xuất hi n nhiều phong cách truy n ng n tài hoa………… ............ .12
1.2. Tạ uy nh như m t hi n tượng của truy n ng n sau 1986… ........... …15
1.2.1. S đa dạng phong phú trong sáng tác của Tạ uy nh……… .......... 15
1.2.2. Truy n ng n trong văn nghi p Tạ uy nh …………… ............ ……18
1.2.3. Vị tr của Tạ uy nh trong truy n ng n Vi t Nam đương đại ........... 22
Chương : Đ
i
n i
ng
n ng n T D
nh…………… . …26
2.1. Tư tư ng sáng tạo mới m táo ạo……………………………… ..... ….26
2.1.1. ước qua l i nguyền……………………………………… ............ ….26
2.1.2. Nguy cơ của cái ác và hận th trong đ i sống hi n đại…… ............ …29
2.1.3. Tinh th n hướng thi n…………………………………… ............... …34
2.2. on ngư i trong đ i sống hi n đại………………………………… ..... .36
2.2.1. ác dạng thái con ngư i trong đ i sống hi n đại qua nhận thức và d
áo của truy n ng n Tạ uy nh……………………………… ........... ……36
2.2.2. N t đ c s c trong quan ni m về con ngư i của Tạ uy nh ........... …45
2.3. u c sống và x h i hi n đại trong truy n ng n Tạ uy nh…… ....... .49
3
2.3.1. ư chấn của m t th i chưa xa………………………………. ............ .49
2.3.2. Th i hi n tại với nh ng ng n ngang ề
Chương : Đ
i
ngh
h
n nhức nhối……. ............. 53
n ng n T Duy Anh…………. .... .58
3.1. Ngh thuật tạo d ng cốt truy n……………………………………....... .58
3.1.1. Khái ni m và vai trò của cốt truy n trong truy n ng n……… ............ 58
3.1.2. Loại h nh cốt truy n truy n ng n Tạ uy nh……… ............. ………60
3.2 K t cấu………………………………………………………… ...... ……69
3.2.1. Khái ni m……………………………………………… .............. ……69
3.2.2. ác ki u k t cấu của truy n ng n Tạ uy nh .................................... 71
3.3. Ngôn ng .................................................................................................. 76
3.3.1. Ngôn ng trong truy n ng n (m t vài giới thuy t) ...................... …….76
3.3.2. Ng n ng truy n ng n Tạ uy nh……………………… ....... ……..77
3.4 Nhân vật……………………………………………………… ........ ……87
3.4.1. Quan ni m về con ngư i của Tạ uy nh…………………… ..... …..87
3.4.2. ác ki u nhân vật trong truy n ng n Tạ uy nh………… ... ………88
KẾT LUẬN…………………………………… .......... ……………………109
TÀI LIỆU TH M KHẢO………………………………… .............. ……112
4
MỞ ĐẦU
1 L
h n
i
1.1. Văn học Vi t Nam t sau 1975 đ và đang có nhiều n l c cách
tân đáng ghi nhận.
àng loạt cây út tr đ y năng l c và nhi t huy t xuất
hi n. Về ti u thuy t có: Lê l u
o ninh
ương Thu
ương Ma Văn
Kháng Nguy n Kh c Trư ng.. về truy n ng n có: Phạm Thị
uy Thi p Nguy n Thị Thu
thơ có: Tr n
n Lê Đạt
u
ồng
Tạ
uy
ưng
ồi Nguy n
nh Phan Thị Vàng
ương Tư ng Ly
c đó đ làm nên m t trào lưu Đ i mới . Trong số đó Tạ
nh… về
ồng Ly…tất
uy
nh được
xem là m t cây út xuất s c trên nhiều l nh v c: Truy n ng n ti u thuy t
truy n v a thi u nhi t n văn… Ông th c s là m t gương m t xuất s c và là
m t hi n tượng văn chương n i ật với nhiều th nghi m cách tân táo ạo
trong văn nghi p của m nh. S nghi p văn chương của ng th c s là m t
m nh đất màu m
đ cho chúng ta t m hi u và nghiên cứu.
1.2. ên cạnh nh ng thành t u về ti u thuy t truy n ng n c ng là th
loại thành công của Tạ
uy
nh. Tác ph m của ng th c s đ đ t ra được
nh ng vấn đề nghiêm túc về cu c sống chứa đ ng nh ng giá trị n t dung và
ngh thuật mới m của m t cây út nghiêm túc và đ y sáng tạo. T quan
ni m về hi n th c về nhân sinh, cho đ n cách t chức cốt truy n k t cấu
ng n ng
nhân vật… truy n ng n Tạ
uy
nh đều có nhiều cách tân đáng
ghi nhận th c s là m t cây út kh ng tr n l n trong hành tr nh của nhiều
gương m t truy n ng n xuất s c Vi t Nam sau 1975.
1.3. Nh ng vấn đề về cu c sống x h i về nhân sinh nhân
n về số
phận con ngư i và nh ng n l c cách tân táo ạo trong ngh thuật xây d ng
truy n ng n của Tạ uy nh đáng đ chúng ta lưu tâm. h nh v vậy chúng
t i l a chọn đề tài Đ c đi m truy n ng n Tạ uy nh nh m góp ph n nh
5
của m nh làm phong phú thêm các c ng tr nh nghiên cứu t i về truy n
ng n Tạ uy nh.
L h
Tạ
uy
n
nghi n
nh là nhà văn có nhiều tác ph m gây sốc đối với đ c gi
và giới nghiên cứu phê
nh là nhà văn lu n có ý thức cách tân văn học
thậm ch khiêu kh ch với th m mỹ truyền thống. Tác ph m của ng n chứa
nhiều giá trị ngh thuật gây x n xao dư luận tạo ra nhiều tranh c i khen chê. Tuy nhiên, hi n nay v n chưa có c ng tr nh nghiên cứu nào đáng k và
quy mơ về truy n ng n Tạ
uy
nh n u có ch mới d ng lại
m t số ài
nghiên cứu trên áo ch ph ng vấn đi m sách trên các trang web… nhưng
v n rất còn r i rạc và nh l .
M t số ài áo trang we (h u như tập trung trong các trang we
Talawas.org; Th y khuê.free.fre; Lethieunhon.com…) với các ài vi t:
T
áo Tu i tr Online của tác gi Vi t
oài; T
t của tác gi Th y Khuê 2.3.2003);
-
T
của Nguy n Tham Thi n K ; T
-
đăng t i trên trang web
N
Lethieunhon.com;
của tác gi Uyên Thao…. Công tr nh nghiên cứu về nh ng sáng tác của Tạ
Duy Anh: T
T Duy Anh tập hợp a trong hàng ch c luận
văn lấy đề tài t nh ng sáng tác của Tạ
uy
nh t nh đ n năm 2004) đ
được các h i đ ng giám kh o của trư ng Đại học sư phạm à N i đánh giá
cao. a tác gi đề cập đ n a vấn đề: T Duy Anh
của Nguy n Thị
ng
iang; T
th
nhân
T Duy Anh của V Lê Lan ương; Quan
trong
T
đàm về ti u thuy t G
T Duy Anh của V Thị Thanh
trong
con
à;
-
, tập hợp nh ng ài vi t của nhiều tác gi trong tọa
. Và m t số khóa luận tốt nghi p luận
6
văn thạc s về tác ph m Tạ
uy
nh có th k như: T
Từ
ổ
Thị
ắ của Phạm
ương Đ SP N 2005. Khoá luận này nghiên cứu quan ni m sáng tác
c ng như n l c đ i mới trong tác ph m truy n ng n Tạ
uy
nh t nhiều
góc đ : hi n th c con ngư i đ i mới về quan ni m ngh thuật gia tăng y u
tố k
o và chất ti u thuy t trong truy n ng n Tạ
T
uy nh; Nông thôn trong
của Nguy n Thị Mai Loan Đ SP N 2004
nghiên cứu nh ng đ i mới của Tạ
uy
nh về m t tư tư ng và ngh thuật
trong nh ng sáng tác về đề tài n ng th n; T
Duy Anh của Nguy n Thị Ninh Đ SP
T
T
à N i 2005;
ặ
của Nguy n Thanh Xuân Đ V 2009; C
T
của ao Tố Nga Đ SP
Tên tu i Tạ uy nh được đ c gi
và Lũ ị
qua
ý
à N i 2006; …
i t đ n sau hai ch m truy n ng n
của ng đoạt gi i trong cu c thi vi t về
n ng nghi p n ng th n do tu n áo ă
, báo Nô
N
và
N
k t cu c thi nhà thơ
oàng Minh hâu nhận định về truy n ng n
:
phối hợp t chức năm 1989. Trong áo cáo t ng
áo hi u m t tấm lòng lớn m t t m nh n xa và m t tài năng vi t
về số phận con ngư i .
ng theo
oàng Minh hâu th ng đi p mà ngư i
đọc nhận được t truy n ng n
ni m đấu tranh giai cấp về lòng nhân ái .
bài ă x ô
ọ
qua
ô
,
cho r ng:
là
ài học lớn về quan
th hơn Nguyên Ngọc trong
,
ặ
của Tạ uy nh gói trọn trong
mươi trang c m t cu c đ i m t ki p sống mấy ki p ngư i v a là tác gi
v a là nạn nhân của nh ng i kịch x h i đ ng đẳng m t th i . Nh ng nhận
x t trên đây dư ng như đ đúng khi tiên đoán về s xuất hi n của m t tài
năng như Tạ uy nh sau m t loạt nh ng sáng tác có giá trị của ng ra đ i.
7
Sau truy n ng n
ra đ i làm cháy các sạp báo
và tr thành hi n tượng văn học đ c i t năm 1989
ài
nh luận đăng trên áo Nông nghi
khái quát: Đọc truy n của Tạ
k XX
nhân
oàng Ngọc i n đ có
số 50 tháng 12/1989 đ đi đ n
uy nh m t câu h i được đ t ra: gi t th
o táp và máu lửa này và chu n ị ước vào th k XXI l tr và
n nh ng l i nguyền nào là đáng nguyền rủa nh ng l i nguyền nào
nhân loại trước sau ph i ước qua? Ph i chăng truy n ng n Tạ
t n hi u của m t dòng văn học mới dịng văn học
Như vậy có th thấy
uy
nh là
ước qua l i nguyền?
kh ng ch có giá trị nhân
văn mà cịn là m t tư tư ng có t m th i đại: nhu c u t vấn đ phát tri n của
m i con ngư i m i dân t c. Tác ph m kh ng ch là s kh i đ u tốt đẹp đối
với các cá nhân nhà văn mà cịn là s đóng góp lớn vào c ng cu c đ i mới
nền văn học nước nhà. Với khát vọng
Tạ
uy
truy n ng n của
nh tiêu i u cho tinh th n dân chủ th i đại và của văn học.
là l i tuyên chi n với nh ng định ki n hẹp hịi trói u c con
ngư i là l i kêu gọi t do sáng tạo đối với văn ngh s .
Tư ng ch ng sau ti ng vang
Tạ
uy Duy Anh
tạm l ng xuống nhưng ng kh ng ng ng lao đ ng và sáng tạo như máy
cái của nền văn học hi n đại Tạ uy nh ti p t c thử sức trên l nh v c ti u
thuy t. Năm 1992 ng cho ra đ i ti u thuy t L
L
K ổ… Với Tạ
uy
nh
K ổ m ra m t tiềm năng ti u thuy t đáng được ch đợi. Trên tạp chí
ă
ọ số 4/1995
đ đi đ n L
oàng Ngọc
i n vi t: Tạ
uy
nh
K ổ. Đây là m t cuốn ti u thuy t rất quan trọng…
thêm m t gi thuy t văn học về
n chất và thân phận ngư i n ng dân Vi t
Nam .
ng với tập truy n ng n
m t s kh i đ u tốt đẹp của cây út Tạ uy nh.
,L
K ổ đ đánh dấu
8
Kh ng t tho mãn, sau L
K ổ và hàng loạt truy n ng n đ u năm
2002 Tạ uy nh c ng ố ti u thuy t
m t lối t m cách nói
khác về x h i và lịch sử đương đại Tạ
uy
nh tác gi truy n ng n được
coi là có t nh chất đánh dấu,
như muốn x rách c tấm
màn che phủ hi n th c h ng ngày đ làm phơi l ra m t th c trạng x h i
. uốn ti u thuy t cho thấy m t Tạ
trong
so với Tạ
uy
nh của
hay L
uy
nh khác hẳn
K ổ. Nhà văn đ đạt
đ n lối vi t đa âm hi n đại t cách đ t vấn đề đ u tiên cho đ n cấu trúc ti u
thuy t phong cách ng ng …đều lạ l m với nh ng g chúng ta được i t về
dòng ti u thuy t non tr Vi t Nam Tr n Quang). Năm 2004 với s ra đ i
của T ê
ầ
báo T
ă
tâm lớn nhất của Tạ uy nh là cái vong
số 47/2004 vi t:
Mối quan
n đánh mất m nh của con ngư i
dưới s gi ng giật xiêu dạt của lịch sử. Trên con đư ng truy t m lại ch nh
m nh c ng như kh d gương m t th c của quá khứ con ngư i vấp ph i và
ị phong to
i thói gian trá đớn hèn vật d c tàn ác k c trong m i cá
nhân . Đây c ng ch nh là n i dung ch nh thư ng tr c tr đi tr lại trong
ti u thuy t c ng như truy n ng n Tạ uy nh.
Báo P
số 140/2004 khẳng định: Tạ
uy
nh là tác gi tâm
huy t trăn tr với số phận con ngư i nhất là khi họ rơi vào t nh trạng khủng
ho ng nhân cách. Trong lăng k nh đa chiều Tạ
uy
nh đ nh n hi n th c
m t cách l tr lạnh l ng nhưng c ng đ y thương xót con ngư i . Cịn trên
số 80/2004 khi nhấn mạnh vào kh a cạnh số phận
báo
con ngư i trong tác ph m Tạ
uy
nh tác gi
ài vi t đ đưa ra câu h i:
Số phận con ngư i - ph i chăng lu n là trăn tr d n v t trong ng
ài vi t T Duy Anh Tạ
uy
của
ương Thuấn cho r ng:
nh đ thoát kh i hoàn toàn lối vi t truyền thống quen thu c là
hi n th c ị che phủ
i nhiều lớp m ng màn miêu t d m dề hành đ ng
9
chậm chạp ng n ng sạch óng trơn tru… anh đ chọn phương pháp ti p
cận hi n th c đa di n đa chiều và g n nhất
Trong bài T
gi
i Vi t
của Tạ
uy
(báo T ổ
O
e) tác
oài đưa ra nhận xét về đ c đi m chung về th giới nhân vật
nh: Nhân vật Tạ
uy
nh kh ng có s trung gian nh nh
xam xám về ngoại h nh. Ngư i xấu th c c xấu như l o Ph ng ngư i đẹp th
như hoa như ngọc như Quý
gi
ài áo cho r ng Tạ
nh
uy
à a như nh ng ph s n ch sinh. Tác
nh lu n đ t nhân vật của m nh
ranh giới
thi n - ác. Nhân vật nào c ng lu n ị đ t trong trạng thái đấu tranh với x
h i với m i trư ng với k th với ngư i thân với ch nh
n thân m nh…
được vi t ra trong nh ng hoàn c nh khác nhau nhưng có th thấy
xuyên suốt các ài vi t
ài nghiên cứu phê
nh luận văn các tác gi đều
thống nhất: Khi xác nhận nh ng n l c của Tạ
uy
nh trong vi c đ i mới
văn học là cây út kh ng ng n ngại phơi ày nh ng góc khuất của hi n
th c nh ng m ng hi n th c mà trước đây văn học chưa quan tâm nhiều t
lối nh n hi n th c đơn gi n m t chiều đề xuất cách nh n hi n th c đa di n
nhiều chiều là nhà văn lu n trăn tr về số phận con ngư i về s t n tại và
mâu thu n gi a hai l n ranh thi n - ác trong m i tâm h n con ngư i là nhà
văn đ có nhiều n l c t m tòi cách tân đ i mới lối vi t.
Đ i ư ng nghi n
gi i h n
i
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đ c đi m truy n ng n Tạ uy nh
3.2. iới hạn của đề tài
Đề tài ch tập trung ao quát truy n ng n của Tạ uy nh
Văn
n tác ph m truy n ng n Tạ uy nh luận văn d a vào các cuốn:
1. T
–T
2. N
Nx
ắ
ọ
ọ Nx
i nhà văn 2007
i nhà văn 2008
10
Các sáng tác ngoài th loại truy n ng n của Tạ
uy
nh và truy n
ng n của các nhà văn khác ch là đối tượng đ tham chi u.
Phương h
nghi n
Luận văn sử d ng các phương pháp sau: Phương pháp miêu t - thống
kê, Phương pháp phân t ch - t ng hợp; Phương pháp so sánh loại h nh
Phương pháp h thống…
Đ ng g
n
n
5.1. Đóng góp
Luận văn là c ng tr nh tập trung t m hi u nghiên cứu truy n ng n Tạ
uy nh với m t cái nh n h thống
K t qu của luận văn có th d ng làm tài li u tham kh o cho vi c ti p
cận tác gi Tạ
uy
nh nói riêng và truy n ng n Vi t Nam th i k đ i mới
nói chung
5.2. ấu trúc của luận văn
Ngoài M đ u K t luận và Tài li u tham kh o n i dung ch nh của
luận văn được tri n khai trong a chương:
hương 1: Truy n ng n Tạ uy nh trong ối c nh truy n ng n sau 1986
hương 2: Đ c đi m n i dung truy n ng n Tạ uy nh
hương 3: Đ c đi m ngh thuật truy n ng n Tạ uy nh
11
Chương 1
TRUYỆN NGẮN TẠ DUY NH
TRONG BỐI CẢNH TRUYỆN NGẮN S U 1986
11 M
i nhìn h ng
1.1.1.
n ng n
1
.
Sau 1975 đất nước thống nhất niềm vui của khúc ca kh i hồn nhanh
chóng qua đi. Con ngư i tr về với hi n th c đ i thư ng hàn g n nh ng v t
thương chi n tranh họ ph i đối m t với nh ng toan tính, bon chen của cu c
sống thư ng nhật v mi ng cơm manh áo. i n th c cu c sống kh ng chi n
tranh kh ng đơn gi n ch là ki n thi t xây d ng kh ng ch là hoa thơm trái
ngọt v nh ng niềm vui chi n th ng ất di t. Sau khi chi n tranh k t thúc
dưới s lãnh đạo của Đ ng
cấp. ơ ch
ng S n nước ta tr i qua m t th i k dài ao
ao cấp ên cạnh nh ng ưu th dành cho m t x h i đang trong
th i k quá đ còn t n tại v số nh ng ất cập kh ng tránh kh i.
ợp tác
hoá quốc t hoá s n xuất đi vào mọi ngành nghề mọi l nh v c của đ i sống
kinh t cơ ch qu n l phân phối s n ph m đều thu c quyền qu n l của nhà
nước ch đ quan liêu ao cấp đ làm cho đất nước trong m t th i gian dài
tr tr
ạch trong kinh t c ng như nhiều m t của đ i sống x h i. Trước
t nh h nh đó tháng 12/1986 tại đại h i đ ng l n thứ VI Đ ng ta đ xác định
đư ng lối đ i mới m t cách toàn di n: Đối với nước ta đ i mới đang là nhu
c u ức thi t của s nghi p cách mạng là vấn đề có ý ngh a sống còn ph i
đ i mới trước h t là đ i mới tư duy chúng ta mới có th vượt qua khó khăn
và sau đó là Nghị Quy t 05 của
T đ th i m t lu ng sinh kh vào đ i sống
văn học ngh thuật nước nhà t đây m ra m t th i k đ i mới của văn học
Vi t Nam t cách nh n hi n th c cách nh n nhận cu c sống con ngư i cho
đ n tư duy ngh thuật… iai đoạn 1945 - 1975 văn học g n ó với t ng i n
cố của lịch sử theo sát t ng ước cu c vận đ ng của phong trào cách mạng.
12
iá trị của các tác ph m được đánh giá theo n i dung hi n th c ngư i
nghiên cứu lấy xu hướng hi n th c được ph n ánh làm thước đo s ti n
của ngh thuật. Nguy n Minh hâu khi đánh giá lại văn học trước 1975 vi t:
T i kh ng hề ngh r ng mấy ch c năm qua nền văn học cách mạng - nền
văn học ngày nay có được là nh
ao nhiêu tr tu m h i và c máu của ao
nhiêu nhà văn kh ng có nh ng cái hay kh ng đ lại được nh ng tác ph m
chân th c. Nhưng về m t ph a c ng ph i nói thật với nhau r ng: mấy ch c
năm qua t do sáng tác ch có đối với lối vi t minh hoạ văn học minh hoạ
với nh ng cây út ch quen với c ng vi c cài hoa k t lá v n mây cho nh ng
kh c kh đ có sẵn mà chúng ta quy cho đấy là tất c hi n th c đ i sống đa
dạng và r ng lớn . T nh ng truy n ng n của Nguy n Minh hâu như:
tranh, N
bà ê
ti u thuy t Mù
L u
ặ
ở
,C
x ... đ n
của Ma Văn Kháng T
ă ,T
x
ắ
của Lê
của Nguy n Kh i…và v số tác
ph m xuất hi n sau th i k đ i mới đ th hi n m t cách nh n về hi n th c đa
chiều.
ác nhà văn sau đ i mới đ nhào n n hi n th c trăn tr trước hi n
th c đ đưa vào trong tác ph m nh ng giá trị đ ch th c phong phú đa dạng
của cu c sống đánh giá cu c sống đúng với nó vốn có. Đó ch nh là s đ i
mới t ch c c của th h nhà văn sau 1986. Với s khẳng định mạnh mẽ ý
thức cá nhân ngư i ngh s khi n cho:
được nh n nhận
on ngư i trong văn học h m nay
nhiều vị th và trong t nh đa chiều của mọi mối quan h :
con ngư i với x h i con ngư i với lịch sử con ngư i với gia đ nh gia t c
con ngư i với phong t c với t nhiên vối nh ng ngư i khác và với ch nh
m nh.
on ngư i được văn học ph n ánh soi chi u
nhiều
nh di n và
nhiều t ng ậc: ý thức và v thức; đ i sống tư tư ng t nh c m và đ i sống t
nhiên;
n năng và d c vọng t m thư ng; con ngư i c th cá i t và con
ngư i trong t nh nhân loại ph quát.
nh nh con ngư i trong văn học hi n
lên chân th c với c cái tốt và cái xấu với c r ng phượng l n r n r t c
13
thiên th n và ác quỷ cao c và t m thư ng . Lịch sử x h i thay đ i k o theo
s thay đ i trên nhiều l nh v c trong đó có văn học ngh thuật. Kh ng kh t
do dân chủ của Đại h i Đ ng l n thứ VI đ đem đ n nh ng đ i thay lớn lao
cho nền văn học th i k đ i mới. Khác với văn học trước 1975 văn học th i
k đ i mới t thân nó đ có nh ng khám phá t m tòi mới khi đi vào ph n ánh
nh ng ng n ngang ề
n của cu c sống đương đại. Đó là s chuy n đ i
kh ng ch về số lượng tác gi chất lượng tác ph m mà còn là s chuy n đ i
về tư duy ngh thuật và c m hứng sáng tạo.
1.1.2. M
Ngày 30/4/1975 cu c chi n tranh gi i phóng dân t c k o dài hơn a
mươi năm đ k t thúc th ng lợi t đây m t k nguyên mới m ra cho lịch sử
dân t c. Đó c ng là th i đi m kh p lại m t ch ng đư ng văn học trong quá
khứ. Lu ng sinh kh mạnh mẽ của s nghi p đ i mới do Đ ng c ng s n Vi t
Nam kh i xướng đ d n tr lại cho văn học quyền thiêng liêng ất kh xâm
phạm là được nh n thẳng vào s thật đánh giá đúng s thật nói r s thật
áo cáo ch nh trị Đại h i Đ ng toàn quốc l n thứ VI), v vậy văn xu i th i
k đ i mới đ chi m m t vị tr h t sức quan trọng. Nh ng hi n tượng mới lạ,
nh ng cu c tranh cãi gay g t nh ng di n i n ất ng và phức tạp trong quá
tr nh ti p nhận đ là m t vấn đề quan trọng của nền văn học mới. S phong
phú đa dạng đi liền với s x
phức tạp đ tạo cho văn xu i cú v n m nh
so với văn học trước đó. Tư tư ng t do dân chủ đ đem đ n ngu n đ ng
viên c v lớn lao cho các văn ngh s họ được nh n nhận hi n th c cu c
sống m t cách tho i mái hướng ngòi út của m nh vào mọi ng ngách của
cu c sống mọi số phận cá nhân…điều đó tạo nên m t th i k phong phú
các hi n tượng văn học
oàng Ngọc
i n) [50; 4]. Nó m ra nh ng hi n
tượng mới lạ gây dư luận n ào và k o dài nhiều tranh c i gay g t nh ng
di n i n ất ng
nhất là trong l nh v c văn xu i ngh thuật. hưa ao gi
14
trong lịch sử văn học dân t c kh ng kh đ i mới lại khi n cho đ i sống văn
học trong nước vốn
ng phẳng lại tr nên s i n i đ n như vậy. Và c ng
chưa ao gi ngư i ta thấy văn xu i lại chi m địa vị thống trị văn đàn đ n
như th . Khơi ngu n của cú h ch trong văn xu i đ i mới
sáng tác của Nguy n Minh hâu với
ê
ở
,P ê
t đ u t nh ng
ợ
,
…Nguy n Kh i với T
,
ă … đ n Nguy n uy Thi p với T
ặ
… đ khi n cho các
cây út giật m nh nhận ra t nay kh ng còn có th vi t như trước n a, ph i
đ i thay… ph i vi t khác đi c n t m cho m nh m t ng n ng ngh thuật
khác
Nguyên Ngọc). Lê L u nói: T i t
Nguy n Minh
o kh ng th vi t khác n a
hâu đọc l i ai đi u cho m t giai đoạn văn ngh minh hoạ.
Đây qu th c là m t nhu c u t thân của giới văn ngh s điều này c ng ph
hợp với đư ng lối đ i mới của Đ ng ta. Nghị quy t 05 của
ch nh trị
khuy n kh ch văn ngh đ i mới Th c hi n chủ trương đ i mới của Đ ng
trong hoàn c nh cách mạng khoa học k thuật đang di n ra với quy m
tốc
đ chưa t ng thấy trên th giới và vi c giao lưu gi a các nước các nền văn
hoá ngày càng m r ng văn hoá văn ngh nước ta càng ph i đ i mới đ i
mới tư duy đ i mới cách ngh cách làm
Đ ng khuy n kh ch văn ngh s
t m tòi sáng tạo khuy n kh ch và yêu c u có nh ng th nghi m mạnh ạo
r ng r i trong sáng tạo ngh thuật phát tri n các loại h nh ngh thuật các
h nh thức i u hi n . h nh trong kh ng kh đó, văn học giai đoạn này phát
tri n mạnh mẽ n r m t loạt tài năng với nhiều th loại khác nhau. Về thơ
có Lê đạt Tr n
n
ương Tư ng
ồng
văn xu i t s với các th loại: ti u thuy t có T
ê
o Ninh)
Ma văn Kháng) M
ơ
ồ
m
ồng
ưng…Đ c i t
ắ
Lê L u) Thân
x
ương
ướng), Mù
ắ
Nguy n Kh c
Trư ng)…Truy n ng n là th loại có nhiều i n đ i r r t nhất với s xuất
hi n của nhiều cây út l o thành như: Nguy n Kiên
i
i n Ma Văn
15
Kháng Nguy n Kh i Nguy n Minh
hâu Nguy n
uy Thi p … đó là s
trư ng thành của lớp nhà văn trư ng thành sau chi n tranh: V Thị
Ngân, Đ
oàng
Phan Thị Vàng
i u Phạm Thị
nh… K
oài Tạ
uy nh Nguy n Thị Thu
o
ạ
u
oàng Phủ ngọc Tư ng…đ làm nên m t trào
lưu có tên là Đ i mới . Văn học giai đoạn này th c s đ g t hái được nhiều
thành c ng kh ng ch
số lượng mà cịn
chất lượng vi t nói như Ngun
Ngọc đó là trào lưu mạnh dạn phơi ày cái tiêu c c của x h i nhận chân lại
các giá trị lịch sử nói lên s thật tr n tr i đưa ra kh i óng tối phơi ày ra
dưới m t mọi ngư i tất c các m t tiêu c c của x h i của đ i sống đất nước
sau chi n tranh các m t trước đây v n ị d n n n lại che dấu c n thận . M i
nhà văn
ng nh ng tr i nghi m của m nh đang d n xác lập m t h tiêu ch
mới cho văn học g n ó hơn với cu c sống và có th ti m cận với văn
chương nhân loại. h nh nhu c u cách tân nhu c u tái tạo lại ch nh m nh là
khao khát thư ng tr c của nhà văn Vi t Nam th i hi n đại. Điều đó đ đưa
đ n cho văn học Vi t Nam giai đoạn đ i mới nhiều thành t u đáng ghi nhận
đ c i t là l nh v c văn xu i t s . T
thơ cho đ n ti u thuy t truy n ng n
k … tất c có m t nhịp th khác lạ và mu n màu s c.
1.1.3.
t
Sau s lên ng i của ti u thuy t kho ng năm đ n sáu năm sau đ i mới,
văn học th i k này đ chọn cho m nh m t th loại khác đ làm c ng vi c mà
ti u thuy t chưa làm được m t th loại mà do ch nh
n thân nó và đ c đi m
của nó đ đòi h i m t s khái quát cao đ đối với hi n th c. Kh ng nh ng
th nó cịn đưa đ n cho đ c gi nh ng t ng k t có t nh nhân văn sâu s c, tồn
di n và lâu dài. Đó ch nh là th loại truy n ng n. ác tác gi giai đoạn này
đ chọn th loại truy n ng n đ th hi n nh ng vấn đề của cu c sống đ i
thư ng nh ng số phận cá nhân đau thương nh ng niềm sung sướng hạnh
phúc c ng như nh ng rung đ ng nhẹ nhàng đ n nh ng d n v t đau đớn của
cu c sống… N m trong mạch vận đ ng chung của văn xu i Vi t Nam sau
16
1986 th loại truy n ng n với ưu th đ đạt được nhiều thành t u đáng k và
đ khẳng định được vai trò vị tr của m nh trên văn đàn. Qua m t vài con số
thống kê ta có th thấy được tốc đ phát tri n của truy n ng n ch có a
cu c thi truy n ng n trên áo Vă
i nhà văn thành phố
M và tạp
ộ đ t chức có g n 700 truy n ng n d thi. N u t nh c
chí Vă
truy n ng n đăng trên
áo tạp ch trong năm con số sẽ lên hàng vạn
[24;98] . u c thi truy n ng n 2001 - 2002 do tạp ch văn ngh quân đ i t
chức có g n 2000 tác ph m d thi
ng số lượng truy n ng n ốn năm 1978
- 1979, 1983 - 1984 [30;90]. Thống kê đó cho thấy tiềm l c rất lớn của th
loại truy n ng n. ó th nói chưa ao gi truy n ng n phát tri n phong phú
về số lượng l n chất lượng ngh thuật như th i k này. Truy n ng n th i k
đ i mới đi sâu vào mọi vấn đề của cu c sống thư ng nhật. T nh ng mất
mát của ngư i l nh t trong chi n tranh ước ra đ n nh ng hận th của dòng
họ gia t c s kh c nghi t của cái đói khát nghè kh
c đơn niềm hân
hoan hạnh phúc xót xa cay đ ng nh ng vấn đề thu c về tâm linh tiềm
thức và v thức… ao nhiêu phức tạp của đ i thư ng đều được truy n ng n
ph n ánh m t cách chân th c. Truy n ng n gi đây kh ng còn là m i khoan
thăm dò nh và nhẹ
Nguyên Ngọc) mà đ mang sức n ng của s khái quát
qua m i câu chuy n có th khái quát được m t c nh đ i m t ki p ngư i
m t vận h i m t th i đại. Truy n ng n Vi t Nam sau 1986 đ th c s khẳng
định được vị th trong các th loại khi đáp ứng được nhu c u của đ c gi t
ra là th loại có nhiều ưu th trong chi m l nh và ph n ánh cu c sống. Th i
k đ i mới truy n ng n đ có nh ng m a g t
i thu. Đó là cu c chạy ti p
sức t nh ng cây út đi tiên phong m đư ng khai phá cho s nghi p đ i
mới của văn học như: Lê L u Nguy n Minh hâu Nguy n Kh i Ma Văn
Kháng Nguy n Kiên Nguy n Quang Sáng Nguy n
uy Thi p…cho đ n
nh ng nhà văn thu c th h sau đ i mới như: Phạm Thị
nh Thái
ạ Ngân Tr n Thuỳ Mai Phan Thị Vàng
oài Tạ
uy
nh
nh Tr n Thanh
17
à Nguy n Thị Thu u …và th h nhà văn thứ a còn rất tr được sinh ra
t nh ng năm 70 80 của th k trước đang n l c sáng tạo nh ng giá trị mới
cho văn học. Nhiều phong cách truy n ng n tài hoa xuất hi n với cá tính
sáng tạo khác nhau đ đem đ n cho văn học giai đoạn này m t di n mạo h t
sức phong phú, mới m và khác i t. Điều này hồn tồn có th c t ngh a
được
i trong nhịp đ của đ i sống c ng nghi p hi n đại truy n ng n đã
phát huy được ưu th của m nh m t cách hi u qu . Với m t khu n kh có
th gọi là nh
với s tước
nh ng chi ti t rư m rà s d n n n của y u
tố kh ng gian th i gian y u tố tâm lý nhân vật…Truy n ng n có kh năng
khai thác sâu nh ng ước ngo t của số phận xử lý nhanh nhất các s ki n...
ng n m trong h tư duy của phương thức t s
nhưng n u chúng ta v ti u
thuy t như m t cây đại th với đ y đủ gốc cành lá xum xuê th truy n ng n
ch là m t lát c t ngang của thân cây đó. Điều quan trọng trên m t c t ấy
ph i n i r nh ng đư ng vân hi n th c. Đó là hướng ti p cận và cách thức
ph n ánh của th loại này. Raymond carver - m t trong nh ng ậc th y
truy n ng n th giới ghi nhận: Ngày nay t hẳn tác ph m hay nhất
tác
ph m hấp d n và th a m n nhất về nhiều m t thậm ch có l là tác ph m có
cơ h i lớn nhất đ trư ng t n ch nh là tác ph m được vi t dưới dạng truy n
ng n . M t khối lượng đ s nh ng tác ph m truy n ng n của Nguy n Minh
Châu được m nh danh là ngư i m đ u tinh anh và tài hoa với Cỏ
P ê
ợ
,K
ở
ê
,C
x ,N
,…Nguy n Quang Lập với T
Nguy n
x
ị ẹ
uy Thi p với T
Tạ
,
uy
nh với K
ê
í
ặ
ặ ,
, Nguy n Quang Thiều với H
nh với
ầ
Nguy n Thị Thu u với H
Thị Vàng
ọ
,
ầ
ê
, Lũ ị
c
…V Thị
Y an với
, Phan
,X
o với Bi
ử
ỗi,
ẹ Â C , Phan
i Triều với Mộ
ở
bar,vv...th c s đ mang đ n cho th loại này m t ngu n sinh l c tràn trề
18
nh a sống.
ng với s gia tăng nhiều tên tu i mới và số lượng tác ph m
truy n ng n th i k này đ m ra nhiều hướng t m tòi ti p nhận hi n th c l n
thi pháp th loại. Đó là chiều sâu tri t lý nh ng c m nhận về n i c đơn của
thân phận con ngư i đó là s đan cài gi a cái o và cái th c gi a chất thơ
và chất văn xu i… h nh nh ng ước cách tân ấy đ mang lại s c di n mới
và sức hấp d n cho th loại truy n ng n. Nh ng cu c thi truy n ng n liên t c
đều đ n trên áo ă
, ă
ộ …đ phát hi n nhiều tài năng
mới đ y tri n vọng. ó th nói r ng trong văn xu i truy n ng n là th loại
đ khẳng định được vị tr của m nh và có t m nh hư ng r ng r i nhất đối
với đ i sống văn học th i k đ i mới.
1.2. T D
nh như
hi n ư ng
n ng n
1
Kh ng kh đ i mới đ tác đ ng nhiều quan ni m về hi n th c của m i
nhà văn và xu hướng sáng tác của họ. Đ c i t
th loại truy n ng n th i k
này đ có nhiều phong cách vi t n i ật khác nhau xuất hi n như: Nguy n
Minh hâu Nguy n Quang Thiều Nguy n uy Thi p V Thị
o Nguy n
Thị Thu
u Y an …Trong số nh ng tay chuyên nghi p về truy n ng n
Tạ
nh n i lên như m t hi n tượng n i ật đáng quan tâm. Và th c s
uy
khi nói đ n văn chương sau đ i mới ngư i ta kh ng th kh ng nh c đ n tên
tu i Tạ
uy
nh như m t hi n tượng văn học đ có nh ng th nghi m t m
tịi làm đ o l n các kinh nghi m củ thay đ i lối nh n đơn gi n xu i chiều
quen thu c và thức dậy nhu c u nhận chân lại nh ng vấn đề của lịch sử đánh
thức kh năng nhận thức và t nhận thức nh ng vấn đề hi n tại.
1.2.1.
Tạ uy nh tên khai sinh là Tạ Vi t Đ ng sinh ngày 9/9/1959 quê
th n
iền x
nhân văn học. Tạ
oàng
uy
i u huy n
hương Mỹ t nh
à Tây. Ông là cử
nh tham gia xây d ng thuỷ đi n S ng Đà t năm
1978. Ngày 17/2/1985 ng nhập ng tr thành trung s
inh
Lào
ai.
Tháng 10/1987 xuất ng về làm vi c tại c ng ty Thuỷ đi n S ng Đà. Năm
19
1992 ng tốt nghi p trư ng vi t văn Nguy n
trư ng đ n năm 2000. Ông là h i viên
đ n cái tên Tạ
ng n
uy
i nhà văn năm 1993. húng ta i t
nh l n đ u tiên được ng lấy làm út danh khi truy n
ộ
được in trên áo ă
các út danh: L o Tạ
ọ
u và làm gi ng viên cho
hu Q Q
nh
năm 1980. Ơng có
nh Tâm. Trong Nhân
- Tác
ọ chúng ta có dịp tr lại với cu c đ i niên thi u của tác gi m t
qu ng th i gian có nh hư ng rất nhiều đ n s nghi p sáng tác của ng sau
này. Tạ uy nh vốn là m t cậu
có nhiều mơ m ng sinh ra
quê h o lánh thấm đ m kh ng kh th hận
đủi xấu x
m t làng
cơ th còi cọc m t m i đen
sống với ngư i cha r n như th p . h nh nh ng điều đó đ
nh
hư ng rất lớn đ n văn nghi p của ng sau này. Ông tâm s : T i i n thân
xác của t i thành cái v ốc đ
ao ọc toà lâu đài t i xây b ng tr tư ng
tượng. Và ch khi lọt th m trong th giới của t i t i mới kh ng c m thấy sợ
đủ thứ kh ng ị ai chòng ghẹo nhạo áng v hi u hố mọi ngăn cấm của
cha tơi. T i hồn tồn t do trong vương quốc do t i t tạo ra [6; 3]. Và
kịch lớn nhất đ i t i là s chối
i
t trong ý thức sâu thẳm v ng đất mình
sinh ra và lớn lên. T i chạy trốn nó như chạy trốn cái ch t thư ng khi n t i
c đơn ngay t
u i chưa đi học khi u i chiều m đạm nào đó m t ai đó
được c làng đưa ra đ ng v i xuống a thước đất và th là dư ng như họ
chưa hề có m t trên c i đ i này [6; 159]. Tạ
uy
cu c đối thoại trong tư ng tượng với m t c
ạn gái đ h n d i sẽ chia
vượt qua mọi n i c đơn
nh t m đ n với nh ng
nh tật đói khát đớn đau về th xác: Nàng là nơi
h i t tất c nh ng khao khát ước vọng của t i hướng tới cái đẹp . Không ai
ng r ng ch nh t nh ng cu c đối thoại v thức đó đ m ra cánh cửa đ
ng
đ n với văn chương ngh thuật và tr thành m t nhà văn tên tu i: Đó là
nh ng cu c đối thoại được nối với nhau
ng nh ng sợi tơ ng s c tồn
nh ng l i có cánh thấm đ m niềm say mê và tinh th n x thân. Đó là s hi n
m nh của t i cho cái mà sau này t i ý thức rất r ràng nó là văn chương ngh
20
thuật: giống như s dâng t ng t nh yêu t i kh ng hề ăn khoăn kh ng hề đ
lại m y may cho riêng m nh như m t s phịng xa nào đó. T i k thác m t
l n trọn vẹn và chung thân cho niềm đam mê cái đẹp [6; 5]. Sau này rất
nhiều đ c gi h i Tạ
uy
nh về con đư ng d n ng đ n với văn chương
ngh thuật. Và ng đ tâm s r ng Tôi không được chu n ị m y may đ
tr thành nhà văn. Tr c n i ốn đ i của t i có t ch ngh a nhưng lánh t c
còn lại t i kh ng được th a hư ng truyền thống văn chương như mọi ngư i
thư ng h i t i về điều đó. Thậm ch t i cịn th a hư ng cái kh ng ai muốn
ấy là s thất học [6; 171]. T n i niềm tâm s về hoàn c nh của th i niên
thi u và nh ng dòng t thuật chân thành của ng giúp chúng ta c m nhận và
hi u hơn về Tạ
uy
nh ngư i lu n chất chứa nh ng tr i nghi m kh
đau . Sáng tác văn chương c ng là nơi đ
th với Tạ
uy
ng k thác nh ng n i niềm ấy. V
nh sáng tác kh ng ch là m t nghề đòi h i s nghiêm túc
cao đ mà còn là nơi đ
kh đau, c đơn của
ng chuyên ch nh ng n i niềm tâm s
nh ng s
n thân m nh. Ông t ng ày t ý ki n của m nh về s
c n thi t ph i có s kh luy n và thử thách
ất cứ ngư i vi t tr nào trong
hành trình sáng tạo ngh thuật: t i c u cho nh ng ngư i mà t i hy vọng cứ
vật v thêm n a trong im l ng c đơn và trong thất ại trước khi đủ
nghe nh ng l i khen xứng đáng . Ơng cịn vi t: t i chấp nhận s
n l nh
ài x ch
thậm ch nguyền rủa đ tạo m t c m nhận khác m t tư duy khác Và Tạ
Duy Anh đ t
i n m nh thành m t L o Kh
trong văn chương ti p t c
c n m n trên cánh đ ng ch ngh a đ cho ra đ i nh ng tác ph m gây cơn sốt
cho đ c gi trong khi rất nhiều cây út n n ch với vi c đi t m nh ng cách
tân ngh thuật. Th Tạ
uy
nh v n c m c i vi t như đ l nh m t sứ m nh
cho riêng mình: Sau truy n ng n
K ú
ầ
ti u thuy t 1991) L
ti u thuy t 1999)
ti u thuy t 2004) N ẫ
Tạ uy nh c ng ố
K ổ ti u thuy t 1992)
tập truy n 2004), T e
tìm nhân
ầ
tập t n văn 2004)… c ng
21
g n 10 tập sách dành cho thi u nhi.
m t tập quái truy n của Tạ
uy
i n gi
có hai
n th o ti u thuy t và
nh đang chọn ngày đ n với c ng chúng
văn học. Với nh ng n l c của Tạ uy nh
nhiều th loại văn nghi p của
ng th c s góp ph n kh ng nh làm phong phú nền văn học Vi t Nam sau
đ i mới.
1.2.2.
Kh ng ch th hi n tài năng của m nh
m t l nh v c mà Tạ uy nh
th nghi m m nh trong nhiều th loại: Truy n ng n truy n ng n dành cho
thi u nhi Ti u thuy t T n văn …Nhưng ng khẳng định m nh trên văn đàn
trước h t
th loại truy n ng n. Tạ uy nh xuất hi n khi nh ng đ t phá về
nhận thức x h i quan ni n văn chương s đ i mới lối vi t các th nghi m
h nh thức tr n thuật kh ng còn lạ l m sau m t loạt cây út của làn sóng thứ
nhất như: Nguy n
uy Thi p
o Ninh Phạm Thị
oài Lê L u
ương
Thu ương… Tạ uy nh kh ng được ph p đi lại lối mòn của nh ng th h
đi trước và lại càng kh ng được ph p l p lại ch nh m nh. h nh trong s thử
thách đó
n l nh và tài năng nghề nghi p của ng được th hi n. Th i gian
c ng trư ng thuỷ đi n S ng Đà
ng có vi t nhưng như m t ngư i v a tập
gieo hạt đ n m a thu hoạch chẳng g t hái được g . ho đ n năm 1980 trong
m t căn lều heo hút ngọn đèn d u ng thấy trong m nh cứ c a quậy m t cái
g đó ngày càng r n t th i thúc ng ph i c m út. Và truy n ng n
ộ
uy
ô
ra đ i được in trên báo Lao ộ
, đ c gi
i t đ n cái tên Tạ
nh t truy n ng n đ u tay đó. Năm 1982 1983 ng vi t truy n
, Nắ
Sô
ở
nhưng ch nh ng lại kh ng muốn ai t m đọc v
c m thấy kh ng t tin. Sau khi ra quân tr về làng Đ ng. Như m t ngư i
khao khát ki m t m vốn được gia ân kh ng kh làng Đ ng và nh ng k ức t
xa xưa đ đưa lại cái c m xúc rào rạt trong tâm tr khi n ng c n ph i c m
bút. Ông vi t Lũ ị
ngh thuật của Tạ
mới đ u đ t tên là M
uy
). ành tr nh văn chương
nh tuy được manh nha t sớm nhưng ch đ n khi
22
vi t Lũ ị
ng mới có c m giác m nh hồn tồn t tin. Ơng
ngh nghiêm túc về q hương m nh về nh ng k ức
ng m ngh ra r ng:
m nh. Q tr nh
ố ra tồn
ng ng
như con t m nh tơ tác gi
giác r ng h t
làng Đ ng và ng
th giới này được thu nh trong làng
đó giúp ng vi t
mê m i t sáng đ n tối mư i
t đ u suy
y trang
(1989)
n th o ch nh li ti. Vi t xong
c m thấy kh ng còn g đ sống n a m t c m
trong ngư i . Sau khi hai ch m truy n ng n
và Lũ ị
của ng ra đ i và đoạt gi i trong cu c thi vi t về n ng
nghi p và n ng th n do tu n áo ă
Vi
N
, báo Nô
và
phối hợp t chức 1989. Truy n ng n của ng được
ạn đọc m n m và được các nhà nghiên cứu đánh giá rất cao. Khi nhận x t
đ c đi m truy n ng n th i k đ i mới nhà văn Nguyên Ngọc có vi t: Đ c
đi m n i ật l n này là c m cái try n ng n trong tay có th c m thấy cái
dung lượng của nó n ng tr u có nh ng truy n ng n ch mươi trang th i mà
sức n ng có v cịn hơn c m t cuốn ti u thuy t trư ng thiên . Và nhà văn
đ lấy tác ph m
đi m của m nh:
đ làm minh chứng tiêu i u cho luận
ước qua l i nguyền của Tạ
uy
nh gói gọn trong mươi
trang c m t cu c đ i m t ki p ngư i mấy ki p ngư i v a là tác gi v a là
nạn nhân của nh ng i kịch x h i đ ng đẵng m t th i . Nhận định này cho
ta thấy được sức khái quát cao đ c ng như nh ng giá trị của truy n ng n Tạ
Duy Anh.
qua
ng
đ đánh dấu s kh i đ u tốt đẹp của m t cây
út tr Tạ uy nh nói riêng và c ng là thành c ng của nền văn học mới nói
chung. Kh ng ph lòng tin yêu mong m i của ạn đọc Tạ uy nh liên ti p
cho ra đ i m t loạt tác ph m gây chấn đ ng dư luận k t khi xuất hi n cho
đ n nh ng năm g n đây. Sau
năm 1992 ti u thuy t Lão
K ổ ra đ i m t l n n a lại được đ c gi đón nhận nhi t li t. M c d Lão
K ổ là tác ph m tái hi n lại toàn c nh ức tranh n ng th n miền
c Vi t
Nam đ y máu và nước m t nhưng tác ph m này đ có sức ao quát hi n
23
th c đất nước trong m t th i gian dài t nh ng năm 1940 đ n 1990.
Ngọc
i n vi t trong T
đ đi đ n L
chí ă
ồng
ọ số 4/1995 : Tạ Duy Anh
K ổ. Đây là m t cuốn ti u thuy t rất quan
trọng…thêm m t gi thuy t văn học về
n chất và thân phận ngư i n ng
dân Vi t Nam . Điều này đ khẳng định
n l nh sáng tạo của ch nh Tạ uy
Anh - m t hi n tượng văn học tr kh ng
ng lịng với ch nh m nh đ có
nh ng th nghi m t m tòi làm đ o l n các kinh nghi m củ thay đ i lối nh n
đơn gi n xu i chiều quen thu c và thức dậy nhận thức và t nhận thức lại
nh ng vấn đề của hi n tại và quá khứ đ ti m cận với chân lý ngh thuật.
Kh ng ch th hi n tài năng
t c c n m n cày xới
th loại truy n ng n Tạ
uy
nh ti p
ng thử sức m nh trên l nh v c ti u thuy t và ch nh s
t m tòi th nghi m kh ng
ng lòng và t ph với nh ng g m nh đ g t hái
được. Đ n năm 2002 ti u thuy t
ra đ i - cuốn ti u thuy t phá
cách nhất về m t cấu trúc của ng hoàn thành sau ốn năm thai ngh n vật
v . uốn ti u thuy t đ được giới nghiên cứu phê
nh trong đó có Phạm
Xuân Nguyên) đánh giá rất cao. Nhưng cuốn ti u thuy t này của ng kh ng
đ n được với đ c gi do ị cấm phát hành. Điều này m t l n n a khi n ng
n i ti ng. Đ n năm 2004 T ê
ầ
cuốn ti u thuy t chưa đ y hai
trăm trang nhưng thật s đ tạo được m t làn sóng hâm m trong c ng chúng
đ c gi gây x n xao dư luận và giới nghiên cứu phê
nh trong khi th loại
ti u thuy t đang tạm l ng xuống . K t đó trên các tạp ch trang we
phê
nh nghiên cứu
nhiều tới tên tu i Tạ
giới
trong nước c ng như h i ngoại...dành s quan tâm rất
uy
nh kh ng ch với nh ng tác ph m mới hi n th i
mà c nh ng tác ph m trước đó c ng được nh n nhận đánh giá lại. Bên cạnh
ti u thuy t Tạ
uy
nh đ xuất
n g n hai mươi tập truy n trong kho ng
hai mươi năm c m út đủ cho chúng ta thấy sức sáng tạo của ng
truy n ng n.
th loại
24
vi t
th loại nào truy n ng n hay ti u thuy t th m i con ch
m i trang văn của ng đều kh c kho i khi ngh về nh ng phận ngư i nh ng
ki p ngư i đ c i t là nh ng ngư i n ng dân nghèo nàn lam l
nh ng con ngư i đói kh
tha hố về nhân cách. Báo
ất hạnh
ị đ y vào ước đư ng c ng c c của cu c sống
ị
số 80/2004 đ đưa ra câu h i:
và
Số phận con ngư i - ph i chăng lu n là s trăn tr d n v t trong ng? . Đó
là m t sợi ch đ xuyên suốt trong hành tr nh sáng tạo văn chương của Tạ
uy
nh. Thâu tóm lại chúng ta thấy trong tất c các ài phê
nghiên cứu c ng như áo ch đều chung m t quan đi m: Tạ
nh của giới
uy nh là cây
út xuất s c kh ng ch trong l nh v c ti u thuy t mà thành c ng đ u tay của
ng là truy n ng n. Truy n ng n của ng thư ng đi vào nh ng m ng tối
khuất lấp của hi n th c mà trước đó văn học chưa quan tâm với m t cái
nh n đa di n nhiều chiều soi rọi vào mọi ngóc c ng ng h m của đ i sống
nhận chân lại nh ng vấn đề của lịch sử quá khứ và đi vào nh ng vấn đề
ng n ngang, ề
n của cu c sống th i hi n đại. Trong ất cứ trư ng hợp
nào văn ng lu n th hi n m t n i niềm ưu tư m t s trăn tr về số phận con
ngư i về s t n tại s mâu thu n gi a hai l n ranh Thi n - Ác gi a m t
thiên th n và ác quỷ trong m i tâm h n m t con ngư i. Ông c ng là nhà văn
đi tiên phong n l c t m tòi đ đ i mới cách vi t. Kh ng ph i ng u nhiên mà
nhà phê
nh
i Vi t Th ng trong bài S
ắ in trên báo
Nhân dân số ra ngày 29/11/1997 t ra h t sức lạc quan khi đánh giá về đ i
ng tác gi tr
th loại truy n ng n như sau : Với nh ng t m tòi th
nghi m đáng trân trọng tác ph m của họ là nh ng khám phá d
sống nhiều t ng ngh a trong t nh đa di n và đa s
h m nay có sức thuy t ph c ngư i đọc
c m về đ i
của nó. Truy n ng n
i nó hướng tới nh ng vấn đề thi t
thân của mọi ngư i nh ng vấn đề nhân tâm th i đại . Trong nh ng cây út
truy n ng n th i k đ i mới tên tu i của Tạ
uy
nh đ tr thành m t hi n
tượng n i ật đáng đ chúng ta quan tâm nghiên cứu.
25
1.2.3.
N
.
Tạ
uy
nh thu c th h thứ hai trong văn học Vi t Nam đương
đại. Khi đánh giá Tạ
uy
nh và nh ng tác ph m của ng, Nguy n
ưng
Quốc nhận x t: Nh ng tác ph m có t nh tiên phong như th chúng ta hi m
có được m t quan đi m th m m tương đối v ng ch c và r ràng đ làm cơ
s th m định do đó m t thái đ kh n ngoan và t nhị nhất là kh ng nên quá
t tin đ v i v lên ti ng phủ nhận ngay nh ng g khác lạ với m nh. Trong
lịch sử th nh tho ng có nh ng hi n tượng: có nh ng tác ph m lớn mà kh ng
nhất thi t ph i hay. húng kh ng hay v chúng n m
ngay khúc g y của hai
th h th m mỹ khi th h th m mỹ c v a ị phá đ trong khi h th m mỹ
mới v a mới ph i thai [60]. Tuy sinh sau đ mu n hơn so với th h thứ
nhất nhưng tên tu i của ng nhanh chóng n i như c n
ng ch nh
n
l nh và s kh c ng sáng tạo của m nh. Với lương tâm của ngư i c m út
Tạ uy nh cố g ng phác hoạ ức tranh của đ i sống hi n đại. Sáng tạo với
Tạ uy nh là quá tr nh t tiêu hố
t làm sạch m nh . Ơng khẳng định:
Điều duy nhất khi n t i quan tâm khi vi t là ch nh m nh có chán lối vi t của
mình hay khơng? .
ất k s
u ng th nào c ng ph i tr giá, suốt nhiều
năm t i đ vất v t m cách thoát kh i ch nh m nh. Và suy cho c ng điều đó
thu c về logic sáng tạo .
Trong văn chương hi n đại m i nhà văn ph i t khẳng định tư cách
t n tại của m nh
ng n riêng đều đ
ng s sáng tạo riêng. M i tác ph m là ti ng nói là phát
ao hàm trong đó y u tố cách mạng về thủ pháp ho c
quan ni m về hi n th c .
ay nói m t cách đơn gi n m i nhà văn ph i l a
chọn cho m nh m t lối vi t riêng. Theo Roland
arthes: N u coi lối vi t là
m t ý thức l a chọn của nhà văn đối với cái th c tại mà anh ta chi m l nh đ
sáng tạo ra cái ngh thuật riêng th lối vi t là m t phạm tr mang t nh ph
quát của văn học. Trong t nh đối di n thư ng xuyên với lịch sử như là ti n