Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Bao cao kiem dinh chat luong 20152016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.12 KB, 42 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT HÒA BÌNH TRƯỜNG THCS VĨNH HẬU Số : 04/ BC-THCSVH. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc Vĩnh Hậu, ngày 22 tháng 04 năm 2016. BÁO CÁO KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Bối cảnh chung về nhà trường: Trường được thành lập từ năm 1978, gồm một số lớp của hai bậc học, bậc Tiểu học và bậc Trung học cơ sở. Những năm đầu trường có tên gọi là trường PTCS Vĩnh Hậu. Năm 1995 được chia tách ra thành 3 trường : THCS Vĩnh Hậu, TH Vĩnh Hậu A và TH Vĩnh Hậu C. Từ năm 1998 trường THCS Vĩnh Hậu được tách ra làm 02 trường: THCS Vĩnh Hậu và THCS Đông Hải. Suốt trong thời gian thành lập đến nay nhà trường luôn luôn phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Vĩnh Hậu là một xã đặc biệt khó khăn. Địa hình nằm ở vùng nông thôn sâu với địa bàn trải rộng trong 7 ấp. Diện tích tự nhiên là 5867,3 ha, chiều dài bờ biển là 4,5 km, đất nông nghiệp chiếm 40 ha, nuôi trồng thuỷ sản 4211,11 ha, làm muối 165 ha, dân số: 10 303 người/2399 hộ, dân tộc Khơmer chiếm 30%, dân tộc khác chiếm 6%. Hầu hết người dân trong xã sống bằng nghề nuôi trồng và khai thác thuỷ sản là chủ yếu, chiếm tỷ lệ 70%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 12%, dịch vụ thương mại 18%. Còn một bộ phận không nhỏ người dân tộc Khơme không có đất sản xuất, sinh sống bằng nghề làm thuê, nghề chăn nuôi và mua bán nhỏ cũng gặp nhiều khó khăn nên một bộ phận bà con nông dân còn rất nghèo. Vĩnh Hậu có phong trào phát triển giáo dục đều ở các bậc học, lãnh đạo địa phương rất quan tâm và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhiệt tình, năng động, có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý vững vàng, đáp ứng được yêu cầu dạy và học hiện nay. Trường có cơ sở vật chất ổn định, các phòng học cấp 4 được xây dựng đã lâu nên đã bị xuống cấp nhiều. trong năm học 1999 – 2000 được đầu tư xây dựng 6 phòng lầu , năm 2009 -2010 tiếp tục được đầu tư xây dựng 8 phòng học kiên cố. Năm học 2014-2015 được sửa chữa, nâng cấp 6 phòng cấp 4 thành 10 phòng chức năng. Mặc dù còn rất nhiều khó khăn, nhà trường vẫn tạo mọi điều kiện tập trung nâng cao chất lượng dạy và học đảm bảo cho sự phát triển cho mọi đối tượng học sinh. Trường có nhiều thuận lợi như: Được sự quan tâm của Phòng GD&ĐT Hoà Bình, Đảng uỷ, chính quyền xã Vĩnh Hậu nên công tác quản lý, chỉ đạo các hoạt động giáo dục của trường được triển khai và thực hiện có hiệu quả. Đội ngũ giáo viên đa số nhiệt tình, có tinh thần học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có trách nhiệm trong công tác. Năm 2015, trường nằm trong lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia và ngày 25/4/2015 đoàn kiểm tra của UBND tỉnh Bạc Liêu về kiểm tra trường THCS Vĩnh Hậu đã đủ điều kiện đề nghị UBND tỉnh Bạc Liêu ra quyết định công nhận trường THCS Vĩnh Hậu đạt chuẩn Quốc gia. Bên cạnh đó cũng còn một số khó khăn như: Trường thuộc địa bàn xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo, hộ thuộc người dân tộc Khơme khá cao. Một số phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của con em nên đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy - học của nhà trường. Kinh phí phục vụ cho các hoạt động hàng năm còn hạn chế nên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, phong trào các hoạt động giáo dục của trường. 2. Mục đích, lý do tự đánh giá, quy trình tự đánh giá, phương pháp và công cụ.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> đánh giá. Mục đích của tự đánh giá là nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của trường, để giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường; Để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường theo các tiêu chí qui định của Bộ GD&ĐT là cơ sở để nhà trường có kế hoạch, biện pháp phấn đấu nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Để công tác tự đánh giá đạt kết quả, trường đã thành lập Hội đồng tự đánh giá, xây dựng kế hoạch tự đánh giá đồng thời tiến hành thu thập các dữ liệu, thông tin và các minh chứng để việc tự đánh giá đảm bảo tính khách quan. 3. Kết quả của quá trình tự đánh giá, những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá. Qua quá trình tự đánh giá đã làm rõ được những ưu điểm, hạn chế của từng tiêu chuẩn, từng tiêu chí, từ đó đề ra những giải pháp để phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế, tồn tại để từng bước hoàn thiện chất lượng giáo dục của trường. Qua kết quả tự đánh giá nhằm khẳng định vị trí của nhà trường so với các tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT. Từ đó thúc đẩy ý thức trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong đơn vị cùng phối hợp trong mọi hoạt động để thực hiện đảm bảo các tiêu chuẩn, tiến tới đề nghị công nhận trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình chung của huyện. CƠ SỞ DỮ LIỆU TRONG BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VĨNH HẬU I. Thông tin chung của nhà trường Tên trường (theo quyết định thành lập): Tiếng Việt: Trường Trung học cơ sở Vĩnh Hậu Tiếng Anh (nếu có): .................................................................................. Tên trước đây (nếu có): ............................................................................. Cơ quan chủ quản: Phòng GD&ĐT Hòa Bình Tỉnh / thành phố Bạc Liêu Tên Hiệu Trần Văn Khén trực thuộc Trung trưởng: ương: Huyện / quận / thị Hòa Điện thoại 07813899023 xã / thành phố: Bình trường: Xã / phường / thị Vĩnh Fax: trấn: Hậu Đạt chuẩn quốc Web: gia: Năm thành lập 1998 Số điểm trường trường (theo (nếu có): quyết định thành lập): Công lập Dân lập Tư thục Loại hình khác (ghi. Thuộc vùng đặc biệt khó khăn Trường liên kết với nước ngoài Có học sinh khuyết tật Có học sinh bán trú.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> rõ)...... Có học sinh nội trú 1. Trường phụ (nếu có) Số TT. Tên trường phụ. Địa chỉ. Diện tích. Khoảng cách với trường (km). Tổng số học sinh của trường phụ. Tổng số lớp (ghi rõ số lớp từ lớp 6 đến lớp 9). Tên cán bộ phụ trách trường phụ. 2. Thông tin chung về lớp học và học sinh Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: Tổng số Học sinh Trong đó: 27- Học sinh nữ: - Học sinh dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ dân tộc thiểu số: Học sinh tuyển mới vào lớp 6 Trong đó: - Học sinh nữ: - Học sinh dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ dân tộc thiểu số: Học sinh lưu ban năm học trước: Trong đó: - Học sinh nữ: - Học sinh dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ dân tộc thiểu số: Học sinh chuyển đến trong hè: Học sinh chuyển đi trong hè: Học sinh bỏ học trong hè: Trong đó: - Học sinh nữ: - Học sinh dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ dân tộc thiểu số: Nguyên nhân bỏ học - Hoàn cảnh khó khăn: - Học lực yếu, kém: - Xa trường, đi lại khó khăn: - Thiên tai, dịch bệnh: - Nguyên nhân khác: Học sinh là Đội viên: Học sinh là Đoàn viên:. 639 334 160 630 339. Chia ra Lớp 6 Lớp 7 207 171 107 97 56 45 29 24. Lớp 8 148 74 32 19. Lớp 9 113 54 27 13. 220 117 68 34. 21. 630. 3. 207. 14. 171. 4. 148. 104 9.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Học sinh bán trú dân nuôi: Học sinh nội trú dân nuôi: Học sinh khuyết tật hoà nhập: Học sinh thuộc diện chính sách - Con liệt sĩ: - Con thương binh, bệnh binh: - Hộ nghèo: - Vùng đặc biệt khó khăn: - Học sinh mồ côi cha hoặc mẹ: - Học sinh mồ côi cả cha, mẹ: - Diện chính sách khác: Học sinh học tin học: Học sinh học tiếng dân tộc thiểu số: Học sinh học ngoại ngữ: - Tiếng Anh: - Tiếng Pháp: - Tiếng Trung: - Tiếng Nga: - Ngoại ngữ khác: Học sinh theo học lớp đặc biệt - Học sinh lớp ghép: - Học sinh lớp bán trú: - Học sinh bán trú dân nuôi: Các thông tin khác (nếu có)... Số liệu của 05 năm gần đây:. 1 93. 42. 25. 14. 12. 207 639. 207. 171. 148. 113. Năm học Năm học Năm học Năm học 2011 - 2012 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015 Sĩ số bình quân học sinh trên lớp Tỷ lệ học sinh trên giáo viên Tỷ lệ bỏ học Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập dưới trung bình. Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập trung bình Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập khá Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập giỏi và xuất sắc Số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi. 40.1. 37. 40. 17.2%. 17.3. 7.4%. 3.7. 1.17. 0.9. 18.4%. 13.07. 11.44. 5.00. 44.4. 35.3. 38.47. 42.97. 26.9. 41.19. 35.01. 29.07. 10.3. 11.3. 15.08. 22.9. 11. 21. 12 (Lớp 9). 11. 19.3. 38.6 20.6. Năm học 2015 2016 63939.9 21.3 0.95.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Các thông tin khác (nếu có)... 3. Thông tin về nhân sự Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:. Tổng Trong số đó nữ. Chia theo chế độ lao động Biên chế Tổng số. Cán bộ, giáo viên, 35 nhân viên Đảng viên 12 - Đảng viên là giáo viên: 10 - Đảng viên là cán bộ quản 2 lý: - Đảng viên là nhân viên: Giáo viên giảng dạy: - Thể dục: 1 - Âm nhạc: 1 - Mỹ thuật: 1 - Tin học: - Tiếng dân tộc thiểu số: - Tiếng Anh: 3 - Tiếng Pháp: - Tiếng Nga: - Tiếng Trung: - Ngoại ngữ khác: - Ngữ văn: 3 - Lịch sử: 2 - Địa lý: 2 - Toán học: 8 - Vật lý: 2 - Hoá học: 1 - Sinh học: 3 - Giáo dục công dân: 1 - Công nghệ: 1 - Môn học khác:… Giáo viên chuyên trách đội: Giáo viên chuyên trách đoàn: Cán bộ quản lý: 2 - Hiệu trưởng: 1 - Phó Hiệu trưởng: 1 Nhân viên 4 - Văn phòng (văn thư, 2 kế toán, thủ quỹ, y tế):. Thỉnh giảng Nữ Tổng Nữ Tổng Nữ số số. 21. 31. 17. 5 5. 10 10. 5 5. Hợp đồng. 4. 4. 1. 1. 1. 1. Dân tộc thiểu số Tổng Nữ số. 1. 2. 1 1 1. 1. 1. 3. 3. 3. 3 2. 2 2. 1 2 1 1. 2 2 2 8 2 1 3 1 1. 4. 2 1 1 1. 4. 2. 4 1 2 1 1. 1. 1. 3. 3. 2. 2.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Thư viện: - Thiết bị dạy học: - Bảo vệ: -Nhân viên khác: Các thông tin khác(nếu có)... Tuổi trung bình của giáo viên cơ hữu:. 1. 1. 1. 1. 1. 1 1. 1. Số liệu của 05 năm gần đây: Năm học Năm học 2011 - 2012 2012 - 2013 Số giáo viên chưa đạt chuẩn đào tạo Số giáo viên đạt chuẩn đào tạo Số giáo viên trên chuẩn đào tạo Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, quận, thị xã, thành phố Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia Số lượng bài báo của giáo viên đăng trong các tạp chí trong và ngoài nước Số lượng sáng kiến, kinh nghiệm của cán bộ, giáo viên được cấp có thẩm quyền nghiệm thu Số lượng sách tham khảo của cán bộ, giáo viên được các nhà xuất bản ấn hành Số bằng phát minh, sáng chế được cấp (ghi rõ nơi cấp, thời gian cấp, người được cấp) Các thông tin khác (nếu có).... Năm học 2013 2014. Năm học 2014 - 2015. Năm học 2015 2016 1. 01. 01. 1. 1. 27. 27. 4. 4. 4. 3. 3. 25. 25. 25. 0. 4. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 3. 6. 0. 0. 0. 0. 0. 0 0. 14. 0. 0.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 4. Danh sách cán bộ quản lý Họ và tên. Chức vụ, chức danh, danh hiệu nhà giáo, học vị, học hàm Chủ tịch, Hiệu trưởng. 0908991194. Phó Hiệu trưởng. 0908991194 0937997484. Trần Văn Khén Vũ Minh Toàn Huỳnh Thanh Sử. Bí thư chi Bộ Bí thư chi Đoàn Tổng phụ trách. 0908991194 0917869349 01234187165. Nguyễn Văn Thảo Phạm Văn Hùng Nguyễn Hữu Tài Đặng Thế Vĩnh Võ Thị Luyến Nguyễn Thị Liệu. TT tổ Sinh- Hóa TT tổ Toán- TD TT tổ Lý-CN TT tổ Sử- Địa TT tổ Văn- GDCD TT tổ TA-Nhạc- Họa. 0905678773 0945306099 0987444553 0944824369 0166610666 0917426222. Chủ tịch Hội đồng quản Trần Văn Khén trị/ Hội đồng trường Hiệu trưởng Trần Văn Khén Các Phó Hiệu trưởng Lê Thùy Dương Các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội, Công đoàn,… (liệt kê) Các Tổ trưởng tổ chuyên môn (liệt kê). II. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính 1. Cơ sở vật chất, thư viện trong 5 năm gần đây Năm học Năm học Năm học 2010 2011 2012 2011 2012 2013 Tổng diện tích đất sử 5535,1m2 dụng của trường (tính 5535,1m2 5535,1m2 bằng m2): 1. Khối phòng học theo chức năng: Số phòng học văn hoá: 13 13 13 Số phòng học bộ môn: - Phòng học bộ môn Vật lý: - Phòng học bộ môn Hoá học: - Phòng học bộ môn Sinh 1 1 1 học: - Phòng học bộ môn Tin học: - Phòng học bộ môn Ngoại ngữ: - Phòng học bộ môn khác: 2. Khối phòng phục vụ học tập: - Phòng giáo dục rèn luyện. Điện thoại, Email. Năm học 2013 2014 5535,1m2. Năm học 2014 - 2015. 14. 13. 5535,1m2. 1 1 1. 1 1. 1.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> thể chất hoặc nhà đa năng: - Phòng giáo dục nghệ thuật: - Phòng thiết bị giáo dục: - Phòng truyền thống - Phòng Đoàn, Đội: - Phòng hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật hoà nhập: - Phòng khác:... 3. Khối phòng hành chính quản trị - Phòng Hiệu trưởng - Phòng Phó Hiệu trưởng: - Phòng giáo viên: - Văn phòng: - Phòng y tế học đường: - Kho: - Phòng thường trực, bảo vệ - Khu nhà ăn, nhà nghỉ đảm bảo điều kiện sức khoẻ học sinh bán trú (nếu có) - Khu đất làm sân chơi, sân tập: - Khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên: - Khu vệ sinh học sinh: - Khu để xe học sinh: - Khu để xe giáo viên và nhân viên: - Các hạng mục khác (nếu có):... 4. Thư viện: - Diện tích (m2) thư viện (bao gồm cả phòng đọc của giáo viên và học sinh): - Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường (cuốn): - Máy tính của thư viện đã được kết nối internet (có hoặc không) - Các thông tin khác (nếu có).... 1. 1. 1. 1. 1 1 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1 1. 1 1. 1 1. 1 1. 1 1. 1. 1. 1. 1. 1 1 1 1. 1. 1. 1. 1 1. 1 1. 1 1. 1 2 1. 1 2 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 48m2. 48m2. 48m2. 48m2. 48m2. 6.639. 7.866. 9.640. 10.062. 10.062.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 5. Tổng số máy tính của trường: - Dùng cho hệ thống văn phòng và quản lý: - Số máy tính đang được kết nối internet: - Dùng phục vụ học tập: 6. Số thiết bị nghe nhìn: - Tivi: - Nhạc cụ: - Đầu Video: - Đầu đĩa: - Máy chiếu OverHead: - Máy chiếu Projector: - Thiết bị khác:... 7. Các thông tin khác (nếu có).... 5. 5. 5. 5. 5. 5. 4. 4. 5. 7. 7. 7. 7. 5. 5 25. 1 9 1 1 1 1. 1 9 1 1 1 1. 1 9 1 1 1 1. 2 9 1 1 1 1. 2 9 1 1 1. 2. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 4 năm gần đây Năm học 2011 - 2012. Năm học 2012 - 2013. Năm học 2013 - 2014. Năm học 2014 - 2015. Năm học 2015 - 2016. Tổng kinh phí được 2.542.929.79 3.914.917.35 3.587.038.62 3.300.948.80 4.512.307.93 cấp từ ngân sách Nhà 7 0 6 0 0 nước Tổng kinh phí được chi trong năm (đối với trường ngoài công lập) Tổng kinh phí huy động được từ các tổ 3.050.000 27.560.000 19.880.000 34.080.000 47.240.000 chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân,... Các thông tin khác (nếu có)....

<span class='text_page_counter'>(10)</span> PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 1.1 Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 1.1.1. Mô tả hiện trạng: - Trường có 1 hiệu trưởng và 1 phó hiệu trưởng. Các hội đồng được thành lập đủ và đúng quy định. Có các hội đồng gồm: hội đồng trường, hội đồng thi đua và khen thưởng, hội đồng kỷ luật, các hội đồng tư vấn khác; [H1.1.01.01] - Nhà trường có chi bộ Đảng thuộc Đảng bộ xã Vĩnh Hậu, có Quyết định thành lập chi bộ của Đảng bộ xã Vĩnh Hậu, có tổ chức Công đoàn thuộc Công đoàn ngành GD- ĐT Hoà Bình; có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thuộc đoàn xã Vĩnh Hậu; có tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; BĐD CMHS các lớp; BĐD CMHS của trường.[H1.1.01.02] - Trường có 6 tổ chuyên môn gồm: Toán - TD, Lý - Công nghệ, Sinh - Hoá, Tiếng Anh- Nhạc- Họa, Sử - Địa, Văn - GDCD, và tổ Văn phòng. Các tổ trên được thành lập vào đầu mỗi năm học theo quyết định của Hiệu trưởng đúng theo điều lệ nhà trường. [H1.1.01.03] 1.1.2. Điểm mạnh: Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành. Có đầy đủ các hội đồng, các tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường theo yêu cầu của Điều lệ trường THCS, và Luật GD. Có chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam với 10 đảng viên, chi bộ hoạt động dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ xã Vĩnh Hậu, Chi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoạt động dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng và tổ chức Đoàn cấp trên, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh chịu sự lãnh đạo của Chi đoàn và Đoàn xã Vĩnh Hậu. Các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường đều hoạt động có nề nếp, đúng chức năng, có chất lượng . - Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rõ ràng cụ thể, hoàn thành nhiệm vụ được giao, sinh hoạt đều đặn theo quy định của Điều lệ. - Đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, có ý chí phấn đấu phục vụ cho ngành GD. - Trình độ tay nghề chuyên môn của giáo viên khá vững vàng, ổn định. Các tổ chức, đoàn thể, các tổ chuyên môn của trường hoạt động tốt. 1.1.3. Điểm yếu: Hội đồng trường được thành lập theo đúng quy định nhưng chất lượng hoạt động chưa cao. Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh không ổn định, Đoàn viên được kết nạp vào cuối năm học lớp 9, vừa kết nạp là các em đã chuyển cấp hoặc học nghề nên nội dung hoạt động và chất lượng hoạt động còn hạn chế. Tính thẩm mỹ của một số hồ sơ chưa cao. 1.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức của nhà trường phù hợp với quy định của Điều lệ trường THCS của Bộ GD& ĐT. - Từ năm học 2013 - 2014, nhà trường đã tăng cường phát huy vai trò Hội đồng trường trong công tác xây dựng chương trình công tác và chất lượng hoạt động theo chức năng được quy định. - Thường xuyên củng cố và nâng cao chất lượng các loại hồ sơ..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 1.1.5. Tự đánh giá: Đạt. - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 1.2 Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học) và Điều lệ trường trung học. 1.2.1. Mô tả hiện trạng: - Từ ngày thành lập đến nay, hằng năm học nhà trường luôn có đủ 4 khối lớp, mỗi lớp có 1 lớp trưởng và 2 lớp phó do tập thể lớp bầu vào đầu mỗi năm học. Mỗi lớp chia thành 4 tổ, có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó do học sinh trong tổ bầu vào mỗi đầu năm học. [H1.1.02.01] - Sĩ số học sinh mỗi lớp luôn có không quá 45 em, đảm bảo theo quy định tại khoản b điều 15 Điều lệ trường trung học. [H1.1.02.02] - Trường có 1 điểm trường được đặt ngay trục đường chính của xã, cách biệt với khu dân cư, có cổng trường, biển trường và tường rào bao quanh. [H2.1.02.03] 1.2.2. Điểm mạnh: - Lớp học được tổ chức theo đúng quy định tại điều lệ nhà trường. Sĩ số học sinh mỗi lớp ở tất cả các lớp có từ 35 đến 44 em. Với số lượng trên đã đảm bảo sức chứa trong phòng học và thuận lợi cho quá trình nâng cao chất lượng. - Khuôn viên trường là một khu riêng biệt được đặt trong môi trường thuận lợi cho giáo dục. Trường có 1 điểm trường và thuận lợi cho việc đi lại. 1.2.3. Điểm yếu: - Một số học sinh cư trú tại các ấp xa trường điều kiện đi lại còn khó khăn trong mùa mưa. 1.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Đẩy mạnh công tác tham mưu để thực hiện tốt tuyển sinh hằng năm và kiên quyết không để xảy ra tình trạng số học sinh mỗi lớp vượt quy định. 1.2.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 1.3 Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật. 1.3.1. Mô tả hiện trạng: - Chi bộ đảng có 18 đảng viên trong đó có 15 đảng viên chính thức; chi bộ được thành lập theo quyết định của đảng bộ xã Vĩnh Hậu, hoạt động chi bộ thể hiện vai trò lãnh đạo toàn diện góp phần quan trọng vào sự phát triển nhà trường. [H3.1.03.01] Trước đây trường có tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, từ khi thay đổi tuổi Đoàn, chi đoàn với chủ yếu là lực lượng học sinh lớp 9 được kết nạp vào cuối mỗi năm học nên hoạt động của tổ chức Đoàn chỉ thực hiện vào học kỳ 2 hằng năm (sau khi kết nạp đoàn cho học sinh lớp 9), do đó chất lượng hoạt động có hạn chế. Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là lực lượng nòng cốt trong trường. Công đoàn giáo dục của trường hoạt động mạnh và đạt tiêu chuẩn Công đoàn vững mạnh. - Chi bộ Đảng đã lãnh đạo toàn diện và đúng Điều lệ Đảng, từ sự lãnh đạo đúng đắn của Chi bộ đã giúp nhà trường chủ động và tổ chức thực hiện nhiệm vụ đúng đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, từ đó giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ. [H3.1.03.02] Ngoài việc chủ động tổ chức các hoạt động theo điều lệ của mỗi tổ chức, Công đoàn đã vận động nhà giáo và lao động thi đua hoàn thành nhiệm vụ.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Liên đội đã tư vấn cho hiệu trưởng một số giải pháp thiết thực, theo đó đã giúp cho trật tự học đường, đạo đức học sinh và chất lượng giáo dục mũi nhọn và chất lượng toàn diện của nhà trường phát triển. - Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác hoạt động có kế hoạch, hằng năm đều có rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao. [H3.1.03.03] 1.3.2. Điểm mạnh: - 100% đảng viên của chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, có đạo đức và lối sống lành mạnh, luôn gương mẫu, được quần chúng đánh giá cao. - Hoàn thành các kế hoạch của Đoàn, Đội. - Công tác Đoàn, Đội trong nhà trường đều được các cấp ủy đảng, BGH nhà trường quan tâm như tạo điều kiện tài chính, thời gian và chỉ đạo các tổ chức trong trường phối hợp với Đội để hoạt động. - BCH Công đoàn ngày càng trẻ hóa và sáng tạo nội dung hoạt động theo từng giai đoạn và đi đúng sự lãnh đạo của chi bộ Đảng. 1.3.3. Điểm yếu: - GV phụ trách công tác Đoàn, Đội còn thay đổi nhiều ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động. Một số hoạt động sắp xếp chưa khoa học, việc đánh giá, tổng kết sau mỗi hoạt động đôi khi chưa kịp thời. - Công tác tự quản các Chi đội chưa được phát huy cao. 1.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tiếp tục xây dựng đội ngũ GV phụ trách công tác Đoàn, Đội đáp ứng được những yêu cầu, quy định của Điều lệ trường Trung học. - Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể. Phát huy vai trò chỉ đạo Đội của tổ chức Đoàn Thanh niên. - Duy trì tốt nề nếp sinh hoạt Đoàn, Đội vào các tháng. - Tăng cường công tác giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, hoàn thiện kỹ năng tổ chức các hoạt động Đoàn, Đội. - Kết hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể để triển khai và thực hiện đầy đủ các phong trào và các nhiệm vụ được giao. - Sau mỗi đợt thi đua, mỗi học kỳ tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nội dung cho phù hợp với tình hình và yêu cầu của các nhiệm vụ được giao. 1.3.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 1.4 Tiêu chí 4: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị Đời sống, các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt) theo quy định tại Điều lệ trường trung học. 1.4.1. Mô tả hiện trạng: - Nhà trường có 6 tổ chuyên môn theo môn và liên môn gồm: Toán-TD, Lý - Công nghệ, Ngữ Văn - GDCD, Tiếng Anh- Nhạc- Họa, Sinh – Hoá và tổ Văn phòng. Hằng năm, vào đầu các năm học Hiệu trưởng ra quyết định thành lập các tổ trên theo quy định. [H1.1.04.01] - Các tổ chuyên môn dựa trên kế hoạch chung của nhà trường về thực hiện nhiệm vụ năm học để xây dựng kế hoạch theo tuần, tháng, học kỳ và năm học phù hợp với điều kiện và nhân lực của tổ. Các tổ chuyên môn đã thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường trung học. [H1.1.04.02] - Tổ chuyên môn đã thực hiên tốt các nhiệm vụ như: Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành; giới thiệu tổ trưởng; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Các tổ chuyên môn đều sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu. Tổ Văn phòng sinh hoạt hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu. [H1.1.04.03] 1.4.2. Điểm mạnh: - Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rõ ràng cụ thể, hoàn thành nhiệm vụ được giao, sinh hoạt đều đặn theo quy định của Điều lệ. - Đội ngũ đủ số lượng nhân sự, trình độ chuẩn tương đối cao. - Đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, có ý chí phấn đấu phục vụ cho ngành GD. - Trình độ tay nghề chuyên môn của giáo viên khá vững vàng, ổn định. 1.4.3. Điểm yếu: - Còn vài tổ trưởng chưa thật vững vàng về CNTT trong hoạt động dạy học nên khả năng tổ chức cho GV trong tổ tiếp cận việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy chưa quan tâm đúng mức. - Chất lượng hồ sơ của một vài tổ chưa cao. 1.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Trong năm học 2013 – 2014 và các năm tiếp theo, các tổ tiếp tục thực hiện nề nếp sinh hoạt chuyên môn định kỳ theo quy định (2 lần/ tháng). Chú trọng nâng cao chất lượng nội dung sinh hoạt chuyên môn, tăng cường giúp đỡ các giáo viên còn hạn chế về ứng dụng CNTT vào giảng dạy như: + Xây dựng kế hoạch nhằm tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học. + Trao đổi, thống nhất những nội dung cần thiết cho công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao. + Tiếp tục tạo điều kiện cho các giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ. + Động viên, giúp đỡ giáo viên tiếp cận nhanh dần với việc khai thác và ứng dụng CNTT. + Thường xuyên củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng hồ sơ chuyên môn. - Sau từng mặt công tác, từng giai đoạn cụ thể đều được tổ chuyên môn đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, phân tích kĩ những mặt đã làm được, chưa làm được và nguyên nhân. Từ đó đề xuất các biện pháp, giải pháp hợp lí. 1.4.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 1.5 Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường. 1.5.1. Mô tả hiện trạng: - Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, với sự tham gia đóng góp ý kiến của toàn thể cán bộ (CB), giáo viên (GV), nhân viên (NV) nhà trường. Nội dung chiến lược phát triển của nhà trường đã thể hiện rõ thực trạng GD, những thành tựu đã đạt được, cơ hội - thách thức, các mục tiêu phát triển GD giai đoạn 2010 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020. [H1.1.05.01] - Các mục tiêu trong chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu GD phổ thông cấp THCS được quy định theo khoản 3, Điều 27, Luật GD (2005): GD THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. [H1.1.05.02].

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Chiến lược phát triển GD đã được rà soát, bổ sung, có điều chỉnh cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương theo từng giai đoạn. [H1.1.05.03] 1.5.2. Điểm mạnh: - Chiến lược phát triển có sự tham gia đóng góp ý kiến của toàn thể CB, GV, NV nhà trường. - Các mục tiêu trong chiến lược phát triển phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và mục tiêu GD phổ thông cấp trung học cơ sở. 1.5.3. Điểm yếu: Chiến lược phát triển mới được xây dựng và đang tiếp tục bổ sung, điều chỉnh và cân nhắc một vài chỉ tiêu nên chưa thực sự được phổ biến rộng rãi ở địa phương. 1.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Trong năm 2014 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tăng cường phổ biến và lấy ý kiến góp ý rộng rãi về chiến lược phát triển. 1.5.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 1.6 Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. 1.6.1.Mô tả hiện trạng: - Tất cả các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng được thông báo đến cán bộ, đảng viên, nhân viên trong nhà trường và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đã chấp hành tốt sự quản lý hành chính của địa phương và được đánh giá cao, đối với cơ quan quản lý giáo dục thì nhà trường đã tuân thủ sự chỉ đạo một cách tuyệt đối. Những vấn đề còn vướng mắc hoặc chưa phù hợp với thực tế nhà trường thì nhà trường báo cáo và xin ý kiến, trong khi chờ ý kiến chỉ đạo của cấp trên, nhà trường vẫn chấp hành nghiêm túc. [H1.1.06.01] - Sau mỗi hoạt động GD cũng như kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng tháng, nhà trường đều có báo cáo với Phòng GD&ĐT, với Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Hậu về các hoạt động của nhà trường đúng theo quy định như báo cáo khai giảng, sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất. Tất cả các báo cáo đều lưu trữ đầy đủ. [H1.1.06.02] - Nhà trường đã phổ biến và quán triệt quy chế dân chủ theo nghị định chính phủ và xây dựng quy chế dân chủ trong hoạt động nhà trường. Các hoạt động của nhà trường từ kế hoạch hoạt động, phân công lao động, thi đua – khen thưởng, chi tiêu tài chính, tự kiểm tra tài chính, mua sắm tu sửa.... đều công khai dân chủ. [H1.1.06.03] 1.6.2. Điểm mạnh: - Ý thức và thái độ chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục trong đội ngũ rất tốt; - Chi bộ, ban giám hiệu, ban chấp hành Công đoàn gương mẫu và đi đầu trong việc chấp hành và thúc đẩy đội ngũ cùng nhau chấp hành. - Nhà trường tôn trọng và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất rất trung thực, không vì thành tích mà báo cáo sai thực trạng. - Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường đã được hiệu trưởng rất chú ý và phát huy trong mọi hoạt động. 1.6.3. Điểm yếu: - Việc niêm yết trực quan nhằm tuyên truyền, kế hoạch phối hợp thực hiện chưa đạt yêu cầu. 1.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Phát huy những mặt tích cực đã thực hiện, tiếp tục quán triệt trong CB-GV-NV về trách nhiệm là luôn trung thực trong báo cáo như các năm qua. Đầu tư kinh phí để phục vụ cho tuyên truyền và niêm yết trực cơ quan thật tốt. 1.6.5.Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 1.7. Tiêu chí 7: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua. 1.7.1. Mô tả hiện trạng: - Nhà trường có đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường gồm: + Đối với nhà trường: Đã trang bị các loại sổ như Sổ đăng bộ; Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến; Sổ theo dõi phổ cập giáo dục; Sổ gọi tên và ghi điểm; Sổ ghi đầu bài; Học bạ học sinh; Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ; Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường; Hồ sơ thi đua; Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên; Hồ sơ kỷ luật; Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến; Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục; Sổ quản lý tài chính; Hồ sơ quản lý thư viện; Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật. + Đối với tổ chuyên môn đã trang bị: Sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn và nội dung các cuộc họp chuyên môn. + Đối với giáo viên: Giáo án (bài soạn); Sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp; Sổ điểm cá nhân; Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp). [H1.1.07.01] b) Tất cả các loại hồ sơ trên được lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ. [H1.1.07.02] c) Tất cả các cuộc vận động của ngành đều có kế hoạch chỉ đạo và được nhà trường quán triệt tốt đến nhà giáo và lao động của trường. Đã thực hiện tốt các cuộc vận động và luôn đạt mục tiêu và chỉ tiêu, tổ chức và duy trì tốt phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước. Số lượng nhà giáo và lao động đạt các danh hiệu thi đua, chất lượng học lực và hạnh kiểm học sinh, thành tích các cuộc thi do huyện và các cấp tổ chức đã tăng. [H1.1.07.03] 1.7.2. Điểm mạnh: Nhà trường có đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục theo quy định của Điều lệ trường trung học; Các loại hồ sơ được lưu trữ đầy đủ, khoa học. Các cuộc vận động thực hiện có chất lượng và phát huy tác dụng, tổ chức và duy trì tốt phong trào thi đua. 1.7.2. Điểm yếu: - Tính thẫm mỹ ở một số hồ sơ chưa tốt, chưa quy định các dấu hiệu phân loại hồ sơ để dễ lục soạn khi cần. 1.7.3. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Từ năm học 2013-2014 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tăng cường chất lượng hình thức và thông tin cập nhật vào các loại sổ sách theo quy định tại Điều 27 Điều lệ trường trung học. - Bổ sung cập nhật các thông tin trong các hệ thống sổ sách theo từng giai đoạn. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kịp thời các sơ suất. - Cần bổ sung đánh giá các chế tài thi đua, xử lý kỷ luật đối với những cá nhân thiếu trách nhiệm trong quản lý sổ sách và ghi chép thông tin. 1.7.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1.8. Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh. 1.8.1. Mô tả hiện trạng: - Với nhiệm vụ và quyền hạn là: 1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục. 2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật. 3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công. 5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. 6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. 7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. 8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục. 9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Trong những năm qua nhà trường đã thực hiện như sau: - Đã quản lý tốt các hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Bên cạnh đó, nhà trường đã quan tâm đầu tư nhiều mặt để hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp. [H1.1.08.01] - Trong năm vừa qua, trường có tổ chức dạy thêm, học thêm (DTHT) trong và ngoài nhà trường. Đã thường xuyên nắm bắt thông tin về DTHT qua CMHS và các em, kết hợp với kiểm tra. Nhìn chung tình hình DTHT không có vấn đề cần giải quyết hay xử lý, việc tổ chức trong trường được thực hiện đúng yêu cầu, không để xảy ra vụ việc ảnh hưởng uy tín GV và nhà trường. Hằng tháng, ngoài việc nhắc nhở để nhằm tránh những bất cập xảy ra trong công tác DTHT nhà trường đề nghị BĐD CMHS phản ánh tình hình tới nhà trường. [H1.1.08.02] - Đã thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo đúng quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật. Trong phạm vi nhà trường, việc bổ nhiệm các chức danh đã thực hiện đúng trình tự và hết sức công khai, dân chủ. [H1.1.08.03] 1.8.2. Điểm mạnh: Tổ chức tốt việc giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS. Công khai đầy đủ các mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, đánh giá kết quả và thường xuyên cải tiến biện pháp để chất lượng giáo dục một cách toàn diện. Nhắc nhở giảm thiểu những bất cập xảy ra trong công tác DTHT. Việc tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo đúng quy định và không xảy ra tai tiếng hoặc mất đoàn kết nội bộ trường..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 1.8.3. Điểm yếu: - Để thực hiện được một hoạt động ngoại khoá đòi hỏi phải có sự đầu tư về cơ sở vật chất, chuẩn bị công phu về nội dung và hình thức, tốn kém kinh phí. Vì vậy nhà trường chưa tổ chức được nhiều các hoạt động ngoại khoá mà nhà trường đã có ý tưởng . - Việc thực hiện hoạt động GD NGLL đôi lúc chưa đồng đều, chưa có phương pháp thu thập thông tin để đánh giá chính xác về nhận thức trong học sinh qua mỗi hoạt động. 1.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Trường sẽ tranh thủ mọi nguồn lực, sự hỗ trợ của cộng đồng để có thêm kinh phí đầu tư cho các hoạt động GD NGLL. - Sẽ rà soát, đánh giá cải tiến các biện pháp và tiến hành thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GD NGLL như có phiếu thu hoạch và phiếu đánh giá sau mỗi hoạt động và tổng kết khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân tham gia tốt hoạt động NGLL và tổ chức tập huấn Giáo viên về các hoạt động GD NGLL. 1.8.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 1.9. Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường. 1.9.1. Mô tả hiện trạng: - Nhà trường có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản, hồ sơ chứng từ theo quy định được lưu tại tủ hồ sơ của kế toán đầy đủ theo quy định. Hằng năm nhà trường thực hiện đủ các báo cáo về tài chính theo đúng quy định. [H1.1.09.01] - Hằng năm, nhà trường lập dự toán ngân sách nhà nước và được cấp trên phê duyệt; thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước. Công tác kiểm kê tài sản được thực hiện đúng định kỳ, nhìn chung thực trạng tài sản được quản lý và đánh giá chính xác. [H1.1.09.02] - Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng một cách dân chủ và được công khai, được lấy ý kiến của tất cả CB, GV, NV trong nhà trường và thông qua hội nghị cán bộ, công chức để CB-GV-NV nhà trường tham gia góp ý. Hàng năm báo cáo công khai tài chính trong Hội nghị Công chức viên chức để CB, GV, NV theo dõi, giám sát. Chế độ của CB, GV, NV được đảm bảo đúng định mức, đúng chế độ tài chính hiện hành, từ đó tạo điều kiện cho CB, GV, NV được tham gia giám sát việc thực hiện thu chi tài chính của nhà trường. Nhà trường có Ban Thanh tra nhân dân phối hợp kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính theo kỳ, theo năm, thông báo kết quả thanh tra trong Hội nghị Cán bộ công chức để mọi người được biết và cùng giám sát. [H1.1.09.03] 1.9.2. Điểm mạnh: - Đảm bảo về nhân sự trong quản lý hành chính theo quy định: Hiệu trưởng nhà trường thường xuyên nhắc nhở cá nhân có liên quan cần nắm vững nguyên tắc thu, chi lý tài chính. Nhân viên kế toán có trách nhiệm cao và tiến bộ rõ về CM nghiệp vụ, đã ứng dụng CNTT trong quản lý tài chính. Thực hiện quản lý tài chính theo đúng các văn bản pháp quy về chế độ tài chính hiện hành của nhà nước. Thực hiện thu chi rõ ràng, đúng nguyên tắc, sử dụng các nguồn tài chính đúng mục đích, công khai, minh bạch. Việc thu chi thực hiện kịp thời. - Công tác vận động các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách là tương đối, nhất là nguồn quỹ phụ huynh HS. Các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách được công khai, minh bạch trong toàn trường và thực hiện khá hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt động GD. - Các văn bản quy định về tài chính của Nhà nước, Ngành và các cấp quản lý, đã được nhà trường thực hiện đầy đủ và đúng quy định. - Nhà trường thực hiện đầy đủ báo cáo tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Xây dựng Quy chế chi nội bộ để chủ động trong quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đúng mục đích, công khai, công bằng, minh bạch, hiệu quả, tăng cường quyền giám sát của từng cá nhân, tổ chức trong đơn vị đối với công tác quản lý tài chính và đảm bảo tiết kiệm chi. 1.9.3. Điểm yếu: - Vận động các nguồn kinh phí hợp pháp hỗ trợ cho các hoạt động GD còn hạn chế . - Do có những thay đổi hoặc bổ sung nội dung chi theo yêu cầu nhiệm vụ nên hằng năm phải điều chỉnh chi tiêu nội bộ so với kế hoạch đầu năm. 1.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về tài chính, thực hiện thu - chi đúng mục đích; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, chi tiết; công khai tài chính theo định kỳ, hạn chế tình trạng điều chỉnh nhiều vào cuối năm. - Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa việc lưu trữ hồ sơ kế toán. - Tích cực hơn nữa trong việc phối kết hợp với chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm nhằm huy động thêm kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động GD của nhà trường. 1.9.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 1.10. Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường. 1.10.1. Mô tả hiện trạng: - Nhà trường đã đảm bảo tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. Có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường . Có sổ nhật ký trực bảo vệ trong các ngày nghỉ như Tết. Lễ... Đã tập huấn cho toàn thể nhà giáo và lao động trường về phòng cháy nổ. Việc phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường được quan tâm và không để xảy ra các sự cố trên. [H1.1.10.01] - An ninh chính trị, trật tự an toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường luôn được đảm bảo, trong nhiều năm liền an toàn trong cán bộ, giáo viên, nhân viên rất tốt. [H1.1.10.02] - Tuyệt đối không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường. [H1.1.10.03] 1.10.2. Điểm mạnh: - Nhà trường đã tổ chức chặt chẽ, khoa học, phối hợp được các lực lượng, làm thường xuyên liên tục, không để xảy ra tình huống xấu. Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh của trường có ý thức thực hiện góp phần đảm bảo tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. Trong nhiều năm qua, nhà trường không để xảy ra hiện tượng mất trật tự, an ninh. - Nhà trường đã làm tốt công tác rút kinh nghiệm, đánh giá về vấn đề an ninh chính trị, trật tự xã hội trong trường học theo định kỳ. 1.10.3. Điểm yếu: - Do trường còn một mặt hàng rào chưa kiên cố và đủ độ cao nên công tác bảo vệ có lúc chưa yên tâm, nhất là phòng chống trộm cắp, ảnh hưởng đến tâm lý trật tự của trường. 1.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Trong năm học 2013 – 2014, nhà trường tiếp tục kiện toàn tổ an ninh trật tự của trường, giữ mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, nhân dân địa phương , tạo sự.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> quan tâm giúp đỡ để đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn trong nhà trường. Đồng thời có biện pháp chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa hoạt động nhân viên bảo vệ nhằm đảm bảo tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. - Triển khai nội dung bảo vệ an ninh trật tự trong trường tới từng học sinh và viết cam kết thực hiện. - Tham mưu các cấp lãnh đạo để xây dựng hoàn thiện kết cấu và độ cao đoạn hàng rào còn lại. 1.10.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 1: + Điểm mạnh: Cơ cấu bộ máy đảm bảo và củng cố nhiều mặt; bố trí lớp học và số học sinh đúng điều lệ nhà trường; tổ chức Đảng, Công đoàn, Đội Thiếu niên hoạt động đều và đạt nhiều mặt theo mục tiêu và yêu cầu. Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng bằng văn bản, thể hiện được thực trạng GD của nhà trường, các chỉ tiêu phấn đấu và các giải pháp thực hiện mang tính khả thi, đột phá. Chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu GD được quy định trong Luật GD, phù hợp với tình hình địa phương và các nguồn nhân lực của nhà trường. + Điểm yếu: Chiến lược phát triển mới xây dựng, nên nhà trường chưa rút ra được những bài học kinh nghiệm để rà soát, bổ sung và điều chỉnh. Mặt khác việc tuyên truyền phổ biến chiến lược chưa tiến hành thường xuyên. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 30/30. - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 10/10. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. 2.1. Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục. 2.1. Mô tả hiện trạng: - Quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng [H2.2.01.01]. - Các chứng chỉ văn bằng [phô tô] chứng minh cán bộ quản lý có đủ chuyên môn, nghiệp vụ, được bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục [H2.2.01.02]. - Văn bản phân công cụ thể cho giáo viên, nhân viên thực hiện các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh [H2.2.01.03]. - Các nghị quyết về tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh của từng giáo viên, nhân viên [H3.3.01.04]. - Kết quả đánh giá, xếp loại của cấp có thẩm quyền đối với lãnh đạo nhà trường trong 4 năm gần đây [H2.2.01.05]. 2.2. Điểm mạnh: - Đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác. - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác. 2.3. Điểm yếu: - Chưa có biên bản về việc tập thể nhà trường tín nhiệm phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, chuyên môn đối với cán bộ quản lý [1 lần/năm học]. 2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tổ chức cho tập thể nhà trường lấy phiếu tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, chuyên môn đối với cán bộ quản lý [1 lần/năm học], có ghi biên bản..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 2.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a: đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 2.2. Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học. 2.2.1. Mô tả hiện trạng: - Bảng tổng hợp giáo viên theo từng môn [họ tên, ngày tháng năm sinh, trình độ đào tạo, chuyên ngành, hình thức đào tạo, nơi đào tạo,…] [H2.2.02.01]. - Quyết định của Hiệu trưởng về việc phân công trách nhiệm giáo viên giảng dạy [H2.2.02.02]. - Kế hoạch bồi dưỡng hằng năm về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị của nhà trường [H2.2.02.03]. - Danh sách giáo viên tham tham gia bồi dưỡng và kết quả đạt được về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị theo quy định [H2.2.02.04]. - Bản tự rà soát đánh giá của giáo viên để cải tiến các nhiệm vụ được giao [H2.2.02.05]. - Quyết định bổ nhiệm Bí thư Đoàn, tổng phụ trách Đội của nhà trường [H2.2.02.06]. - Lý lịch trích ngang của Bí thư Đoàn, tổng phụ trách Đội nhà trường [H2.2.02.07]. - Kế hoạch hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh [H2.2.02.08]. - Công nhận của Tổ chức đảng nhà trường hoặc cấp trên đối với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao [H2.2.02.09]. - Bản phô tô các giấy khen, bằng khen,… của Đoàn, Đội [H2.2.02.10]. 2.2.2. Điểm mạnh: - Đội ngũ giáo viên đủ số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học. - Tất cả giáo viên đều đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác. - Giáo viên được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo. - Đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, yêu nghề, mến trường, hết lòng giảng dạy học sinh. - Thường xuyên tổ chức các phong trào hoạt động ngoại khóa theo chủ điểm các ngày lễ lớn trong năm học 2.2.3. Điểm yếu: - Không có bảng tổng hợp về giáo viên đạt kết quả trung bình, khá, giỏi khi tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị. - Chưa có biên bản của nhà trường về việc từng giáo viên không vi phạm các quy định hiện hành (05 năm gần đây 1 biên bản/1 năm học). 2.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tham mưu với cấp trên thu thập các bảng tổng hợp về giáo viên đạt kết quả trung bình, khá, giỏi khi tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị. - Lập biên bản của nhà trường về việc từng giáo viên không vi phạm các quy định hiện hành (1 biên bản/1 năm học). 2.2.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a: đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 2.3. Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên. 2.3.1. Mô tả hiện trạng:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Bảng kết quả đánh giá, xếp loại cuối năm của giáo viên trong 5 năm liền kề [H2.2.03.01] - Danh sách giáo viên được tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ [H2.2.03.02] - Danh sách giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi vòng huyện, vòng tỉnh. [H2.2.03.03] 2.3.2. Điểm mạnh: - Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên - Hàng năm giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện, tỉnh đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra - Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học 2.3.3. Điểm yếu: - Việc đánh giá, xếp loại giáo viên đôi khi còn nặng về cảm tính, dẫn đến kết quả đánh giá đôi lúc chưa xác thực. 2.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Căn cứ vào quy chế và các thông tư hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra, đánh giá giáo viên trong suốt năm học để có cách đánh giá, xếp loại giáo viên chính xác. 2.3.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a: đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 2.4. Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường. 2.4.1. Mô tả hiện trạng: - Bảng tổng hợp về lý lịch trích ngang của các viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, văn phòng, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học và các nhân viên khác [Hợp đồng từ 6 tháng trở lên] [H2.2.04.01]. - Hợp đồng lao động đối với nhân viên hợp đồng [H2.2.04.02]. 2.4.2. Điểm mạnh: - Nhân viên của tổ Văn phòng trong nhà trường luôn có ý thức chấp hành mọi nội qui, qui định của ngành của nhà trường. Mỗi nhân viên đều có trách nhiệm trong công việc được giao. 2.4.3. Điểm yếu: - Trường hiện thiếu nhân viên y tế, thiết bị nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng công việc được giao. - Mỗi học kỳ, mỗi nhân viên chưa tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao. Chưa có bản tự kiểm điểm [từng học kì] của mỗi nhân viên về việc tự rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được giao. 2.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Bổ sung nhân viên y tế, thiết bị. - Đảm bảo tốt hơn nữa chế độ chính sách đối với các thành viên của tổ Văn phòng. - Mỗi học kỳ, mỗi nhân viên phải tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao. 2.4.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a: đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: chưa đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Chưa đạt 2.5. Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học và của pháp luật. 2.5.1. Mô tả hiện trạng: - Bảng thống kê học sinh toàn trường theo độ tuổi [H2.2.05.01]..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Chứng nhận của cấp có thẩm quyền cho học sinh đi học trước tuổi [H2.2.05.02]. - Biên bản hằng năm của nhà trường liên quan đến nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục thực hiện đúng quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành [H2.2.05.03]. - Văn bản phối hợp giữa nhà trường cơ quan, đoàn thể để triển khai và thực hiện nghiêm túc quy định về các hành vi không được làm tại Điều lệ trường trung học [H2.2.05.04]. - Sổ theo dõi các hành vi học sinh không được làm [H2.2.05.05]. - Biên bản xử lý học sinh vi phạm [H2.2.05.06]. - Thống kê tỷ lệ % học sinh vi phạm hằng năm [H2.2.05.07]. 2.5.2. Điểm mạnh: - Đảm bảo quy định về tuổi học sinh theo quy định của Điều lệ trường trung học. - Nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành. - Thực hiện tốt các quy định về các hành vi không được làm theo các quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành khác. 2.5.3. Điểm yếu: - Một số ít học sinh chưa thực hiện tốt các nội quy, quy định của trường và của lớp. - Tỉ lệ học sinh bỏ học còn cao. 2.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Huy động hết các đối tượng học sinh trong độ tuổi vào trường. - Phối kết hợp với các đoàn thể để giáo dục đạo đức cho học sinh đạt kết quả cao nhất. 2.5.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a: đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt KẾT LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN 2: * Điểm mạnh: - Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Giáo viên của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác - Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên được đảm bảo theo yêu cầu. - Chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường - Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành. * Điểm yếu: - Chưa có biên bản về việc tập thể nhà trường tín nhiệm phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, chuyên môn đối với cán bộ quản lý [1 lần/năm học]. - Chưa có biên bản của nhà trường về việc từng giáo viên không vi phạm các quy định hiện hành. - Đội ngũ nhân viên nhà trường chưa đủ theo quy định [do giáo viên kiêm nhiệm] - Tỉ lệ bỏ học còn cao - Mỗi học kỳ, mỗi nhân viên tổ văn phòng chưa tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao.Chưa có bản tự kiểm điểm [từng học kì] của mỗi nhân viên về việc tự rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 14/15 - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 4/5.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học 3.1. Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường trung học. 3.1.1. Mô tả hiện trạng: - Nhà trường được bố trí trên khu đất khá đẹp, vị trí thoáng, riêng biệt. Tổng diện tích của khuôn viên sau nhiều năm mở rộng và sắp xếp lại cho đến nay là 5535,1 m 2 . Tính theo đầu HS đạt gần 10m2/ HS, được bố trí theo các khu chức năng một cách khoa học. Bao gồm: khu phòng học (14 phòng); phòng bộ môn, thư viện (02 phòng); khu hiệu bộ (03 phòng). Trong khuôn viên nhà trường có lối đi bộ, sân bãi tập thể dục, cây xanh có bóng mát, cây cảnh ( Phụ lục hình ảnh). [H3.3.01.01] - Trường có khuôn viên riêng biệt và tường bao xung quanh từng bước kiên cố, có cổng trường, biển trường đảm bảo đúng quy cách. [H3.3.01.02] - Có thể nói sân chơi và bãi tập của nhà trường là đạt và vượt quy định về diện tích và không ngừng chỉnh trang. [H3.3.01.03] 3.1.2. Điểm mạnh: - Nhà trường có CSVC khá đầy đủ, đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT. - Việc bố trí tổng thể trong khu vực của nhà trường hợp lý, các khu chức năng được bố trí riêng biệt nhưng vẫn bao quát được trong khuôn viên. - Nhà trường có khuôn viên luôn được giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp. Trường có khu để rác rất thuận lợi cho việc thu gom, vệ sinh hằng ngày. - Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch cải tạo và nâng cấp cảnh quan, môi trường từ nguồn kinh phí có được qua công tác xã hội hoá, cảnh quan trường lớp xanh, sạch, đẹp, xây dựng được cho HS môi trường học tập, sinh hoạt thân thiện, lành mạnh. 3.1.3. Điểm yếu: - GV và HS có ý thức trong việc thực hiện giữ gìn vệ sinh trường lớp nhưng không thường xuyên, đôi lúc vẫn còn tình trạng vứt bao, giấy vụn qua sử dụng không đúng quy định của trường. - Vì kinh phí phục vụ cho quá trình xin cấp sổ đỏ về quyền sử dụng đất và kế hoạch mở rộng khuôn viên nhà trường đã được các cấp đồng thuận nhưng chưa chính thức thực hiện nên đến nay nhà trường đã làm thủ tục nhưng phải chờ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Nhà trường sẽ chủ động tham mưu với các cấp, phấn đấu năm 2014 trường sẽ được đầu tư nâng cấp 6 phòng làm việc và toàn bộ tường rào được xây dựng kiên cố. - Tiếp tục coi trọng và tổ chức thường xuyên việc rèn luyện cho học sinh ý thức tự giác bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp. - Đến năm 2015 nhà trường đảm bảo hoàn tất các yêu cầu và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Phát động xây dựng phong trào vệ sinh, sạch sẽ, nề nếp, nếp sống văn minh cho từng học sinh, lớp, tập thể. 3.1.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 3.2. Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh. 3.2.1. Mô tả hiện trạng: - Trường có 14 phòng học, trong đó sử dụng 14 phòng dạy 1 ca cho 14 lớp. Quy cách các phòng tương đối đảm bảo; các phòng học được tu sửa hằng năm, trong các phòng trang bị đủ hệ thống đèn điện và quạt. Tất cả 14 phòng đều trang bị bảng chóng lóa đảm bảo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế; [H3.3.02.01].

<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Về kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo tương đối đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế; [H3.3.02.02] c) Trường có 01 phòng học bộ môn và 01 kho đạt tiêu chuẩn theo quy định. [H3.3.02.03] 3.2.2. Điểm mạnh: - Luôn đảm bảo số lượng và chất lượng bàn ghế trong các phòng học, các bàn ghế hư hỏng là được tu sửa ngay, không để hỏng nặng phải thanh lý. - Hệ thống điện quạt được trang bị đầy đủ, thường xuyên có điện để sử dụng, trong các phòng học luôn đảm bảo ánh sáng. Cửa các phòng học được trang bị đầy đủ và thường xuyên mở, đóng mỗi ngày. - 01 phòng học bộ môn được trang bị đầy đủ các điều kiện và phục vụ tốt cho các hoạt động thực hành và thí nghiệm theo chương trình. 3.2.3. Điểm yếu: - Bàn ghế học sinh giữa cũ và cấp mới cấp không đồng bộ khó sắp xếp trong cùng một phòng học, nếu xếp riêng thì diện tích phòng học không đủ sức chứa. - Khu hiệu bộ xây dựng cấp 4 đã sử dụng nhiều năm và bắt đầu xuống cấp. 3.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Đã và sẽ tiếp tục kiên trì tham mưu và đề xuất với cấp trên để được nâng cấp và xây mới các phòng làm việc và hàng rào khép kín. 3.2.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: chưa đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Chưa đạt 3.3. Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học. 3.3.1. Mô tả hiện trạng: - Trường có 14 phòng học phục vụ cho dạy trên lớp 1 ca cho 14 lớp và bồi dưỡng và phụ đạo, trong đó 13 /14 phòng là lầu. Có 03 phòng phục vụ cho công tác quản lý và hành chính - quản trị. Nhìn chung chưa đảm bảo theo quy định, các phòng còn dùng chung như: phòng họp toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường, phòng các tổ chuyên môn, phòng y tế trường học, nhà kho, phòng thường trực, phòng của các tổ chức Đảng, đoàn thể... [H3.3.03.01] - Nhà trường mua sắm các trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với đầy đủ các loại thuốc thiết yếu theo quy định; nhân viên y tế là kiêm nhiệm. [H3.3.03.02] c) Có đủ các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, có 05 máy tính nối mạng internet và 5 máy in, phục vụ tốt các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu. [H3.3.03.03] 3.3.2. Điểm mạnh: - Số lượng máy tính, máy in được trang bị đầy đủ, thường xuyên ở trạng thái hoạt động, trường có 1 phòng dùng cho các tiết dạy có ứng dụng CNTT. - Đã trang bị 02 máy tính cho 6 tổ chuyên môn để các thành viên trong tổ sử dụng khi cần. - Tủ thuốc y tế với đầy đủ các cơ số thuốc và phục vụ rất tốt hằng ngày. 3.3.3. Điểm yếu: - Chưa có các phương tiện trình chiếu phục vụ giảng dạy tại các phòng học, nhà trường đang có ý tưởng về vấn đề này. - Phòng họp toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường, phòng các tổ chuyên môn, phòng y tế trường học, nhà kho, phòng thường trực, phòng của các tổ chức Đảng, đoàn thể... chưa đảm bảo..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Nhân viên y tế còn kiêm nhiệm nên ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc sức khỏe cho CBGV và học sinh. 3.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Quyết tâm tham mưu với các cấp, cùng với kinh phí tự chủ và vận động các nguồn khác để: + Cuối năm học 2013-2014 có phòng trực khang trang. + Năm học 2014-2015 sẽ có thêm 06 phòng được sửa chữa, nâng cấp, lúc đó sẽ bố trí độc lập cho các phòng đang dùng chung. + Cuối năm học 2014-2015 sẽ trang bị đẩy đủ các phương tiện bên trong và bố trí thêm 1 phòng tin, đáp ứng tốt hoạt động dạy học. 3.3.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a: chưa đạt; chỉ số b: chưa đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Chưa đạt 3.4. Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. 3.4.1.Mô tả hiện trạng: - Sau nhiều năm cố gắng, đến nay nhà trường có đủ nhà vệ sinh nam và nữ của giáo viên và của học sinh, các nhà vệ sinh được bố trí độc lập và thuận lợi. Đặc biệt công trình vệ sinh của giáo viên xây dựng quy mô, kết cấu hiện đại, vị trí phù hợp, không ảnh hưởng cảnh quan. [H3.3.04.01] - Trường có 01 nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ sức chứa và 01 nhà xe học sinh; vị trí đặt các nhà xe trên rất thuận lợi cho việc sử dụng. [H3.3.04.02] - Nhà trường có 02 máy bơm từ giếng đóng để làm vệ sinh hằng ngày và sử dụng khác, đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, đã hợp đồng việc cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước rất tốt, hiện có 04 thùng dùng thu gom rác đảm bảo yêu cầu. [H3.3.04.03] 3.4.2. Điểm mạnh: - Các công trình vệ sinh được bố trí hợp lý, không ảnh hưởng đến cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ; - Nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh xây dựng khá đảm bảo, có thể sử dụng lâu dài. - Nguồn nước sạch thường xuyên có và đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. 3.4.3. Điểm yếu: - Khuôn viên trường quá rộng, vì vậy công tác vệ sinh tại một vài vị trí đôi lúc chưa thật tốt như khu vực có các hoạt động giáo dục diễn ra hằng ngày. - Hệ thống thoát nước chưa tốt, công tác thu gom rác còn gặp khó khăn. 3.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường chủ động tiết kiệm kinh phí do ngân sách cấp và vận động từ các nguồn xã hội hóa để xây mới lò đốt rác. 3.4.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 3.5. Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. 3.5.1. Mô tả hiện trạng: - Thư viện được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm với bình quân 6 triệu đồng/năm. [H3.3.05.01] - Hoạt động của thư viện luôn đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; ngoài công tác sách, thư viện đã phối hợp với các tổ.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> chuyên môn tổ chức các chuyên đề mỗi tháng. Nhà trường đã trang bị khá đầy đủ tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu của giáo viên; khuyến khích giáo viên sử dụng tài liệu tham khảo để nâng cao chất lượng dạy học. [H3.3.05.02] - Tại thư viện, ngoài 1 máy tính nối mạng Internet và 1 máy in phục vụ chuyên môn dùng cho viên chức thư viện, tại đây, nhà trường còn lắp đặt 1 máy tính nối mạng Internet và màn hình 42 inch để giáo viên tiện truy cập khi giải lao hoặc lúc trống tiết dạy. [H3.3.05.03] 3.5.2. Điểm mạnh: - Thư viện thường xuyên được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm; - Hoạt động của thư viện có cải tiến sau mỗi năm và đa dạng hóa hoạt động. 3.5.3. Điểm yếu: - Số máy tính hiện có chưa đủ phục vụ cho nhu cầu, phải trang bị thêm 1 phòng máy như hiện nay. 3.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường và sẽ tiếp tục vận động nhiều nguồn để đến năm học 2013-2014, trường có 01 phòng máy tính với trên 20 máy. Xây dựng thư viên đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT 3.5.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: chưa đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Chưa đạt 3.6. Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học. 3.6.1. Mô tả hiện trạng: - Nhìn chung thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập theo yêu cầu hiện nay thì nhà trường trang bị tương đối đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tuy nhiên vẫn còn thiếu, nhiều thiết bị chưa đảm bảo chất lượng phục vụ, do các nguyên nhân khác nhau như hư do sử dụng nhiều năm, hỏng do chất lượng. [H3.3.06.01] - Hầu hết thiết bị dạy học được khai thác tính năng vào sử dụng vào dạy học. Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp được giáo viên quan tâm. Tuy nhiên công tác tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên những năm về sau có hạn chế vì tính thẫm mỹ và chất lượng không bằng thiết bị sản xuất trên công nghệ, số lượng đồ dùng dạy học tự làm hằng năm không đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; [H3.3.06.02] - Việc kiểm kê đồ dùng dạy học được thực hiện đúng định kỳ, hằng năm có đầu tư kinh phí sửa chữa, nâng cấp và mua bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học. [H3.3.06.03] 3.6.2. Điểm mạnh: - Phương tiện quản lý và các loại tủ đựng đồ dùng dạy học được trang bị rất tốt. - Thực tế thiết bị cần có thì đã đảm bảo, giáo viên quan tâm đến việc sử dụng. 3.6.3. Điểm yếu: - Công tác tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên còn hạn chế. - Thiết bị dạy học hư hỏng khá nhiều ảnh hưởng đến công tác giảng dạy. 3.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tăng cường đầu tư kinh phí để trang bị những thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học - Động viên giáo viên tích cực tự làm đồ dùng dạy học 3.6.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : chưa đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Chưa đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 3: (Cơ sở vật chât và trang thiết bị).

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Qua đánh giá thực trạng nhà trường về CSVC và trang thiết bị, đồng thời đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động này. Nhà trường có kết luận về tiêu chuẩn 3 như sau: + Điểm mạnh: - Có được khuôn viên như hiện nay đã nói lên sự quan tâm của các cấp và sự nổ lực của nhà trường. - Nhà trường luôn thực hiện việc quản lý, sử dụng tài chính theo đúng văn bản quy định về quản lý tài chính và đúng phân cấp quản lý. - Hồ sơ về tài chính kế toán thực hiện đúng hướng dẫn, quyết toán thu-chi và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường được thực hiện đúng chỉ đạo của các cấp, có nhiều cố gắng trong việc huy động các nguồn lực về tài chính và phục vụ hiệu quả các hoạt động GD. - CSVC của nhà trường không ngừng bổ sung hoặc nâng cấp sau từng năm, nhìn chung thì CSVC và cảnh quan của trường khang trang hiện đại dần, trang bị đầy đủ TBGD, ĐDDH đảm bảo đúng tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia. Việc quản lý, sử dụng và bảo quản các khối phòng và trang thiết bị GD được thực hiện khá tốt đã phát huy tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường. - Kế hoạch xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện được chú trọng thực hiện thường xuyên với những giải pháp cụ thể mang tính ngắn hạn và dài hạn. Đẩy mạnh xã hội hoá GD là biện pháp tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện được kế hoạch trong hoạt động này. - Thư viện nhà trường đảm bảo có đủ tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo đọc thêm đáp ứng được yêu cầu tìm kiếm, tra cứu thông tin của CB, GV, NV và HS. + Điểm yếu : - Kinh phí tự chủ của nhà trường còn hạn chế nên việc bổ sung, mua sắm thêm các trang thiết bị, việc tu sửa các hạng mục công trình phục vụ cho các hoạt động GD của nhà trường còn bị giới hạn. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 14/18 - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 3/6 4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 4.1. Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. 4.1.1. Mô tả hiện trạng: -Vào đầu mỗi năm học nhà trường đều thành lập BĐD CM HS theo đúng Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ BĐD CMHS. BĐD CMHS lớp được bầu ra trong buổi họp ở đầu năm học, gồm có: 1 trưởng ban, 1phó ban. BĐD CMHS thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động theo Điều 4 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT. Nhà trường cùng với BĐD CMHS trường của năm học trước tổ chức hội nghị CMHS toàn trường mà các trưởng BĐD CMHS của các lớp là các thành viên để thống nhất nội dung hoạt động, quyết toán thu chi của năm học trước, dự kiến thu chi của năm học mới và bầu ra BĐD CMHS mới của trường 7 người. [H4.4.01.01] - Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để BĐD CMHS lớp hoạt động. Từ việc phối hợp với GVCN tổ chức các hoạt động GD HS trong lớp đến dự giờ sinh hoạt cùng với lớp có con em mình học tập để nắm bắt tình hình chung ... . BĐD CMHS trường tham gia thường xuyên vào các hoạt động GD chung của nhà trường. Sinh hoạt cùng với CMHS của lớp mỗi năm ít nhất 3 lần vào đầu, giữa và cuối học kỳ. Ngoài ra còn được GVCN mời sinh hoạt cùng với lớp khi cần thiết. [H4.4.01.02].

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - BĐD CMHS trường họp mỗi năm ít nhất 6 lần để quyết định những vấn đề lớn của trường. BĐD CMHS các lớp tổ chức cuộc họp với CMHS ở mỗi lớp để đánh giá tình hình lớp, phối hợp tổ chức GD HS chậm tiến, giúp đỡ HS nghèo ở lớp và trường, cùng với GVCN giúp lớp tham gia các hoạt động GD quy mô lớn do trường tổ chức. Hiệu trưởng nhà trường thường xuyên trao đổi với BĐD CMHS về các chủ trương lớn của Ngành và nhiệm vụ của trường trong từng thời điểm, thông báo các hoạt động lớn của nhà trường hoặc trao đổi các biện pháp cùng nhà trường GD HS hoặc thống nhất với CMHS về kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động GD, giải quyết các kiến nghị của CMHS. Mặc khác, nhà trường cũng góp ý kiến cho các hoạt động của BĐD CMHS. [H4.4.01.03] 4.1.2. Điểm mạnh: - BĐD CMHS trường đã làm tốt các công tác tuyên truyền sự nghiệp xã hội hóa GD trong nhà trường. Kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội làm tốt các công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội, trật tự an toàn giao thông... . - BĐD CMHS có kế hoạch phối hợp với Ban Giám hiệu nhà trường trong việc tuyên truyền đến các CMHS có trách nhiệm quản lý, GD đạo đức học sinh. BĐD CMHS thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và có trách nhiệm trong hoạt động theo quy định của Điều lệ ban hành. - Hầu hết BĐD CM HS các lớp đều tích cực với các hoạt động GD của lớp, với việc rèn luyện học tập của con em mình nên đã thực hiện có trách nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của BĐD, đã vận động được CMHS toàn trường hỗ trợ tốt cho nhà trường cả vật chất lẫn tinh thần trong rất nhiều hoạt động, đặc biệt về công tác tu sửa CSVC, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động GD trong nhà trường. - Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng nhà trường luôn phối hợp với BĐD CM HS một cách nhịp nhàng, dân chủ, công khai và luôn có sự đồng thuận, ủng hộ lẫn nhau trong các hoạt động GD. BĐD CMHS ngày càng có sự quan tâm hơn đến tình hình học tập, rèn luyện của con em mình, ngày càng có trách nhiệm và nhiệt tình hơn đối với hoạt động của nhà trường nên nhiều CMHS đã cùng với nhà trường thực hiện những hoạt động có ý nghĩa GD đạo đức, lối sống, nghĩa cử cao đẹp cho HS như giúp đỡ HS nghèo học tập, giúp đỡ HS có hoàn cảnh khó khăn, ... Sự phối hợp chặt chẽ này đã mang lại hiệu quả cao trong việc GD toàn diện HS. 4.1.3. Điểm yếu: - Một bộ phận CMHS chưa quản lý, GD tốt con em mình trong việc thực hiện đúng nội quy trường lớp, trong đó một số em tuy không nhiều nhưng đã lao vào trò chơi điện tử rồi học yếu dần, lười học. Nhà trường đã phát hiện kịp thời và cùng với CMHS GD các em, nếu không đã xảy ra bỏ học số đông. - Ở một vài lớp BĐD CMHS hoạt động còn yếu, khả năng diễn đạt, vận động, tập hợp CMHS để cùng xây dựng phong trào, động viên HS, giải quyết những vấn đề của HS trong lớp ... chưa cao. Tinh thần phối hợp với GVCN, GV bộ môn để cùng GD, quản lý HS còn rất hạn chế. - Vẫn còn một vài vị là đại diện CMHS ở các lớp vắng mặt trong các cuộc họp nên không nắm bắt được những nội dung cần triển khai, ảnh hưởng đến hoạt động của BĐD CMHS lớp. 4.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Nhà trường tiếp tục tạo mọi điều kiện cho BĐD CM HS trường, lớp thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm theo Điều lệ BĐD CM HS . - Từ năm học 2013 – 2014 và những năm tiếp theo nhà trường và BĐD CMHS sinh trường đã và đang xây dựng Nghị quyết cụ thể về việc BĐD CM HS trường, lớp đến dự các tiết sinh hoạt lớp tuần, cuối tháng của tất cả các lớp một cách đều đặn, hiệu quả. Đồng thời, nhà trường xây dựng và thực hiện Quy định khen thưởng đối với các BĐD CM HS lớp, CM HS đã có nhiều đóng góp tích cực trong hoạt động GD của nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Duy trì và tăng cường sự phối hợp giữa BĐD CM HS với nhà trường. 4.1.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a: đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 4.2. Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục. 4.2.1. Mô tả hiện trạng: - Trong những năm qua nhà trường đã liên tục chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường; quá trình tham mưu đem lại kết quả; khuôn viên nhà trường nằm ngay mặt tiền khu trung tâm với tổng diện tích lý tưởng là 5551,1 m2. Cơ sở vật chất, điều kiện và môi trường làm việc không ngừng được cải thiện tốt hơn. [H4.4.02.01] - Quá trình phối hợp phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh đã duy trì và phát triển tốt. Trong xây dựng kế hoạch năm học, nhà trường đã lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể như: Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên, BĐD CMHS và các tổ chức chính quyền, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện các hoạt động GD đạt hiệu quả. Kế hoạch đã xác định những nội dung phối hợp cụ thể với mỗi đoàn thể khi thực hiện các hoạt động GD. [H4.4.02.02] - Hằng năm, nhà trường nhận được sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của các đoàn thể, tổ chức chính quyền, các doanh nghiệp, cá nhân đối với các hoạt động GD như: Hội Khuyến học; Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức hội,... trong đó có doanh nghiệp là cha mẹ của HS ở trường đã có sự phối hợp tích cực với nhà trường ủng hộ vật chất để tổ chức khen thưởng HS giỏi. Thông qua báo cáo sơ kết học kỳ, tổng kết năm học và trong Hội nghị BĐD CMHS, nhà trường đã tổng kết, đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính quyền, doanh nghiệp cá nhân trong các hoạt động GD. Nhà trường đã có ghi nhận tấm lòng vàng qua đó, tiếp tục tuyên truyền, vận động sự ủng hộ của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân cho sự phát triển của nhà trường. [H4.4.02.03] 4.2.2. Điểm mạnh: - Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn. - Kết quả phối hợp đã góp phần quan trọng vào sự phát triển, thay đổi cảnh quan và môi trường giáo dục nhà trường. - Trong chỉ đạo thực hiện các hoạt động GD của nhà trường theo kế hoạch đã đề ra, nhà trường đã có nhiều biện pháp đạt hiệu quả trong sự phối hợp giữa chính quyền với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, nhờ vậy nhà trường đã nhận được sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã chính quyền, doanh nghiệp và cá nhân đã có sự quan tâm đặc biệt đối với các hoạt động GD tạo nên được sức mạnh tổng hợp mang lại sự thành công cho rất nhiều hoạt động GD của nhà trường, nổi bật là sự giúp đỡ để nhà trường xây dựng lại cảnh quan khang trang . - Hằng năm Hiệu trưởng tổ chức rút kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, thông qua các cuộc họp HĐSP, họp CMHS toàn trường, đồng thời qua đó nhà trường làm tốt công tác vận động nhân rộng và phát huy hơn nữa vai trò phối hợp của các tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động GD của nhà trường. Tuy đời sống nhân dân thuộc địa bàn trường nhìn chung còn còn thấp - thuộc diện xã nghèo135, thu nhập của nhân dân chủ yếu làm nghề thủy sản nên đời sống kinh tế còn.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> nhiều khó khăn. Cùng với đó, các doanh nghiệp cũng rất nhỏ lẻ; thu nhập khá và số đông người dân làm nghề nuôi trồng thủy sản nhưng hơn 2 năm qua nghề này còn gặp rủi ro. Chính vì vậy, trong vài năm qua, việc phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện có hiệu quả các hoạt động GD vẫn còn hạn chế. Mặc dù vậy, hàng năm nhà trường vẫn nhận được sự ủng hộ về tinh thần và vật chất của tổ chức đoàn thể, tổ chức chính quyền, doanh nghiệp và cá nhân đối với hoạt động GD. Số lượng tuy không lớn nhưng cũng là nguồn động viên lớn cho thầy và trò nhà trường. Sự đóng góp đó được bộ phận tài chính nhà trường thống kê đầy đủ, rõ ràng vào bảng tổng hợp kết quả ghi nhận sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể, tổ chức chính quyền, doanh nghiệp và cá nhân với các hoạt động GD. 4.2.3. Điểm yếu: - Sự phối hợp giữa trường với các tổ chức xã hội ngoài trường đôi khi chưa được thường xuyên, chưa thu hút được nhiều nguồn đầu tư cho nhà trường. - Việc hỗ trợ giúp đỡ của các lực lượng ngoài nhà trường chỉ mới chú ý vào việc cấp phát học bổng cho HS, khen thưởng giữa kì và cuối năm, giúp HS nghèo trong dịp đón tết Nguyên đán,... chưa có sự hỗ trợ tập trung để đầu tư vào xây dựng CSVC có tầm cỡ cho nhà trường, phù hợp hơn với nhu cầu cần có để xây dựng một nhà trường thân thiện thật sự. 4.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Sẽ tăng cường công tác vận động xã hội hoá GD. Trước mắt tham mưu với địa phương vận động sự hỗ trợ của các đoàn thể, doanh nghiệp, các mạnh thường quân đối với GD nói chung và nói riêng đối với nhà trường. Ngoài ra, nhà trường THCS Vĩnh Hậu phải tiếp tục phấn đấu để có những thành tích thi đua nổi bật hơn, thông qua đó tạo tính thuyết phục trong công tác vận động cao hơn. - Nhà trường và các tổ chức đoàn thể sẽ có sự phối hợp nhịp nhàng để cùng nhau GD đạo đức cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học. 4.2.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 4.3. Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục. 4.3.1. Mô tả hiện trạng: - Công tác phối hợp với các tổ chức, đoàn thể của địa phương để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc tuy có chú ý nhưng vẫn còn những mặt hạn chế; đôi lúc có dấu hiệu chỉ trình bày trên diễn đàn, chưa mặn mà trong tổ chức thực tế. Tuy nhiên nhà trường vẫn thực hiện tốt công tác này. [H4.4.03.01] - Được phân công giúp đỡ ông Phạm Thanh Cần là thương binh người có công với cách mạng , nhà trường đã chủ động tổ chức chăm sóc hàng tháng, hằng năm nhà trường tổ chức thăm viếng người có công với cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương; [H4.4.03.02] - Công tác tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục đã được thực hiện nhưng chưa đạt yêu cầu theo mục tiêu, chỉ dừng lại tại các lần họp CMHS trong năm học. [H4.4.03.03] 4.3.2. Điểm mạnh:.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Đã triển khai nội dung và quan tâm thực hiện giáo dục truyền thống thông qua hoạt động dạy trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Đã tổ chức tốt các hoạt động nhân các ngày kỷ niệm mỗi năm học để tăng thêm sự hiểu biết để qua đó giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc. 4.3.3. Điểm yếu: Chất lượng cũng như biện pháp phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức, đoàn thể của địa phương để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc tuy có chú ý nhưng chưa đạt yêu cầu. 4.3.4 . Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Từ những năm 2013-2014 và những năm học sau, vào đầu mỗi năm học nhà trường chủ động lập kế hoạch phối hợp với các tổ chức, đoàn thể địa phương và ký cam kết trách nhiệm trong công tác phối hợp để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc hiệu quả hơn; 4.3.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a: đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 4: (Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội) + Điểm mạnh: - Một trong những mấu chốt mang lại sự thành công trong các hoạt động GD của Trường THCS Vĩnh Hậu chính là nhà trường đã thực hiện tốt chủ trương “Sự nghiệp GD là trách nhiệm của toàn xã hội”. Nhà trường đã từng bước xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội, phát huy được sự quan tâm, chăm lo cho sự nghiệp GD của toàn xã hội, sự phối hợp được thực hiện bằng việc làm cụ thể. - Nhà trường đã phát huy được vai trò tích cực của CMHS trong việc quản lý và GD HS. Do vậy đại bộ phận cha mẹ HS có sự gắn kết, quan tâm, có trách nhiệm cao, chủ động phối hợp với GV chủ nhiệm, với nhà trường trong việc quản lý, GD con em. - Sự phối hợp giữa các tổ chức chính trị trong và ngoài nhà trường được phát huy tối đa thông qua quy chế phối hợp giữa Mặt trận - Đoàn Thanh niên - Hội Phụ nữ - Hội Khuyến học. - Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với địa phương về kế hoạch tổ chức các hoạt động GD của trường do đó đã tranh thủ được sự lãnh đạo toàn diện của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, tranh thủ được sự quan tâm ủng hộ của địa phương về những chủ trương lớn của nhà trường. Nhờ sự phối hợp này, nhà trường cũng đã nhận được sự ủng hộ tinh thần, vật chất của các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính quyền, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn để góp phần chăm lo cho sự nghiệp trồng người. - Nhà trường xây dựng được mối quan hệ tích cực, hiệu quả giữa các lực lượng GD, giữa các tổ chức đoàn thể, nhân dân địa phương, đặc biệt là BĐD CMHS, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhà trường. Sự tham gia và phối kết hợp khăng khít chặt chẽ giữa nhà trường và phụ huynh đã tạo cho nhà trường một CSVC khang trang dần đảm bảo cho hoạt động dạy và học. + Điểm yếu: - Việc huy động các doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh ủng hộ về xây dựng CSVC cho nhà trường đôi khi còn có những hạn chế nhất định. - BĐD CMHS ở một số lớp hoạt động hiệu quả chưa cao, chưa làm hết trách nhiệm của đại diện CMHS theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT. - Nhà trường nằm ở vùng sâu, vùng xa, không có các doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh lớn nên không có điều kiện ủng hộ về xây dựng CSVC cho nhà trường phát triển..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 9/9 - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 3/3 5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục 5.1. Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương. 5.1.1 Mô tả hiện trạng: - Trong năm năm học qua, nhà trường luôn thực hiện đầy đủ và nghiêm túc kế hoạch thời gian năm học theo quy định cho từng năm học của Bộ, Sở GD & ĐT. Việc thực hiện được thể hiện qua sổ nghị quyết, lịch báo giảng, sổ đầu bài và biên bản kiểm tra sổ đầu bài của nhà trường . [H5.5.01.01] - Hàng năm nhà trường đã xây dựng kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học rất cụ thể, chi tiết thực hiện nghiêm túc theo công văn hướng dẫn giảng dạy, phân phối chương trình của Bộ, Sở GD và ĐT tuyệt đối không để xảy ra hiện tượng cắt xén hoặc dồn ép chương trình. [H5.5.01.02] - Hàng tháng nhà trường có kế hoạch kiểm tra, rà soát đánh giá kịp thời về thực hiện kế hoạch thời gian năm học cũng như kế hoạch giảng dạy và học tập. Từ đó có kế hoạch chỉ đạo thực hiện điều chỉnh, bổ sung kịp thời đối với các môn chậm chương trình. [H5.5.01.03] 5.1.2. Điểm mạnh: - Nhà trường có kế hoạch cụ thể chỉ đạo việc giảng dạy từng môn học theo hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT. - BGH thường xuyên kiểm tra, ký duyệt các kế hoạch, giáo án của giáo viên theo định kỳ. - Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên hàng tháng của BGH giúp GV nâng cao hơn ý thức thực hiện theo đúng kế hoạch giảng dạy và học tập, nâng cao CM nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 5.1.3. Điểm yếu: Do tình hình giáo viên nghỉ hậu sản nhiều vì vậy nhà trường bị ảnh hưởng đến việc phân công CM và thời gian giảng dạy. 5.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Trong những năm học tới nhà trường tiếp tục quan tâm hơn nữa đến công tác xây dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp hữu hiệu để thực hiện thành công chương trình năm học do Sở GD&ĐT. - Tiếp tục duy trì việc kiểm tra hàng tháng của BGH kết hợp với các tổ CM của nhà trường rà soát đánh giá, kiểm tra chéo việc thực hiện kế hoạch của cá nhân. 5.1.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a: đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt. 5.2. Tiêu chí 2: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh. 5.2.1. Mô tả hiện trạng: - Nhà trường đã có nhiều cố gắng để chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức trao đổi việc sử dụng hợp lý sách giáo khoa; liên hệ thực tế khi dạy học, dạy học tích hợp, thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học, nhìn chung kỹ năng của giáo viên về công tác này chuyển biến tốt và mang lại hiệu quả rất tích cực. [H5.5.02.01] - Việc ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập đã phát huy và được hưởng.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> ứng sôi nổi, nhiều giáo viên từ chỗ xa lạ với công nghệ thông tin, đến nay đã sử dụng khá tốt. [H5.5.02.02] - Việc hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn đã phát triển theo chiều sâu, thực tế cho thấy nhiều học sinh của trường đã tích cực và chủ động trong học tập, chất lượng giáo dục phản ánh qua số liệu cho thấy kết quả nhiệm vụ nầy có sự tiến bộ rõ. [H5.5.02.03] 5.2.2. Điểm mạnh: - Tư tưởng và quan điểm đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học cho học sinh đã được giáo viên và cán bộ quản lý đồng tình và quan tâm, vấn đề trở thành chuyên đề cột sống trong các cuộc họp tổ chuyên môn cũng như họp chuyên môn toàn trường, hiệu trưởng thường xuyên nhắc nhở giáo viên thực hiện tích cực hơn. 5.2.3. Điểm yếu: - Còn có giáo viên chưa đạt chuẩn về chuyên môn, chưa biết sử dụng vi tính nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn. 5.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Từ năm học 2013-2014 và những năm tiếp theo, nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện thật tốt quá trình đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh. - Khuyến khích giáo viên sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. - Có kế hoạch đưa giáo viên chưa đạt chuẩn đi đào tạo. 5.2.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 5.3.Tiêu chí 3: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương. 5.3.1. Mô tả hiện trạng: - Hàng năm nhà trường đều lập kế hoạch và triển khai thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục theo nhiệm vụ được chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục cấp trên giao; tính đến nay nhà trường đã có trên 10 năm đạt chuẩn về phổ cập giáo dục trung học cơ sở. [H5.5.03.01] - Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục đã đáp ứng với nhiệm vụ được giao;kết quả đã góp phần tăng hiệu quả đào tạo của nhà trường. [H5.5.03.02] - Đã tự kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục theo định kỳ và có biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác sau mỗi năm. [H5.5.03.03] 5.3.2. Điểm mạnh: - Nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về công tác phổ cập giáo dục khá tốt, thể hiện qua việc chống bỏ học có hiệu quả và không ngừng nâng cao chất lượng học lực và hạnh kiểm. - Tỉ lệ học sinh bỏ học liên tục giảm, nhất là 5 năm qua tỉ lệ nầy giảm đáng kể, tỉ lệ học sinh lên lớp tăng bền vững. - Công tác điều tra, thống kê thực hiện chính xác. 5.3.3. Điểm yếu: - Kinh phí cho công tác điều tra và xử lý số liệu quá thấp, nhà trường chưa có biện pháp hữu hiệu để khắc phục điểm yếu này 5.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Duy trì những việc làm có kết quả tốt như đã thực hiện, đặt vấn đề với địa phương và tham mưu với ngành xây dựng mục chi cho công tác phổ cập giáo dục trong dự toán chi tiêu nội bộ hằng năm. 5.3.5. Tự đánh giá:.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 5.4. Tiêu chí 4: Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các cấp quản lý giáo dục. 5.4.1. Mô tả hiện trạng: - Đầu năm học, ngoài việc căn cứ kết quả của học sinh lớp 6 ở cấp tiểu học, đến giữa mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức khảo sát đồng loạt các khối lớp, từ đó phân loại học sinh giỏi, yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập từ đầu năm học; [H5.5.04.01] - Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi đã được nhà trường quan tâm, kết quả các cuộc thi học sinh giỏi ở các khối lớp đạt được các giải đáng ghi nhận, số học sinh đạt giải ngày càng cao. Công tác giúp đỡ học sinh yếu, kém được chú ý song song với việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi; nhà trường tổ chức mỗi khối một lớp phụ đạo cho học sinh yếu. Ngoài kết quả học sinh giỏi, số học sinh yếu đã giảm dần. [H5.5.04.02] - Nội dung, phương pháp, cách tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu được cải tiến, rút kinh nghiệm từng tháng và sau mỗi học kỳ. [H5.5.04.03] 5.4.2. Điểm mạnh: - Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được duy trì, số học đạt giải tại các kỳ thi học sinh giỏi các cấp ổn định và tăng dần. - Phong trào bồi dưỡng được giáo viên thực hiện với tinh thần và nhiệt huyết, gia đình học sinh có con dự thi rất quan tâm và trang bị đầy đủ các điều kiện. - Bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu, kém được nhà trường coi trọng cả hai, không vì thành tích học sinh giỏi mà bỏ rơi học sinh yếu kém. - Nội dung, phương pháp, cách tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu được cải tiến, rút kinh nghiệm từng tháng và sau mỗi học kỳ. 5.4.3. Điểm yếu: - Vẫn còn không ít gia đình, nhất là các gia đình thuộc dân tộc thiểu số thu nhập thấp chưa thật sự quan tâm, đa số con em các gia đình này học yếu và thiếu chăm học. - Năng lực bồi dưỡng học sinh giỏi trong giáo viên chưa đều, từ đó nhà trường đã có chủ trương bổ sung dần cho lực lượng này nhưng thực hiện còn chậm, phải cân nhắc. 5.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Sẽ xây dựng kế hoạch dài hạn và có các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém phù hợp. - Duy trì và thực hiện rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém sau mỗi học kỳ. 5.4.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 5.5. Tiêu chí 5: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 5.5.1. Mô tả hiện trạng: - Nhà trường đã thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phươngthông qua các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. [H5.5.05.01] - Thực hiện kiểm tra đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định. [H5.5.05.02] - Việc rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hàng năm chưa thực hiện tốt. [H5.5.05.03] 5.5.2. Điểm mạnh:.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Thực hiện nghiêm túc chương trình lịch sử địa phương và địa lí địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo 5.5.3. Điểm yếu: - Nhà trường chưa tổ chức kiểm tra đánh giá được các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo 5.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Ngoài việc tổ chức tốt các tiết học về giáo dục địa phương cần tổ chức cho học sinh tìm hiểu tham quan các di tích lịch sử văn hóa và các phong tục tập quán của địa phương. 5.5. 5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 5.6. Tiêu chí 6: Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh. 5.6.1. Mô tả hiện trạng: - Ngoài việc tổ chức học tập và các hoạt động nội khoá, nhà trường luôn quan tâm đến các hoạt động ngoại khoá trong đó có các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao thu hút được nhiều học sinh tham gia, góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh. - Nhân dịp khai giảng năm học mới và các ngày lễ lớn trong năm nhà trường kết hợp với các tổ chức như Công đoàn, Chi đoàn và Liên đội thiếu niên tổ chức cho các em học sinh tập luyện và thi các tiết mục văn nghệ, thi một số môn thể thao điền kinh và một số trò chơi dân gian. - Hàng năm nhà trường đều tham gia đầy đủ Hội khoẻ Phù Đổng các cấp. [H5.5.06.01] - Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh trong và ngoài trường như hội thi tìm hiểu theo chủ đề, thi đấu trong và ngoài trường các môn bóng đá, bóng chuyền, hội diễn văn nghệ….được tổ chưc thường xuyên trong năm. [H5.5.06.02] - Đã tham gia đầy đủ các loại hình như Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt động lễ hội dân gian do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức. [H5.5.06.03] 5.6.2. Điểm mạnh: - Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, một số trò chơi dân gian cho học sinh trong nhà trường được quan tâm, luôn sôi nổi và tạo ra môi truờng năng động, được học sinh và giáo viên hưởng ứng nhiệt tình. - Chất lượng và điều kiện phục vụ một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh trong trường thường xuyên bổ sung. - Tham gia Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt động lễ hội dân gian do các cấp phát động. 5.6.3. Điểm yếu: - Số lượng trò chơi dân gian chưa được tổ chức nhiều - Điều kiện kinh phí còn hạn chế nên chưa phát huy hết nội lực. 5.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: -Tiếp tục thực hiện cuộc vận động ”Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” qua việc lồng ghép và tổ chức nhiều hơn các hoạt động trò chơi dân gian, đưa các làn điệu dân ca vào chương trình ngoại khóa dưới cờ. 5.6.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 5.7. Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh. 5.7.1. Mô tả hiện trạng: - Giáo dục các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh. - Ngay từ đầu năm nhà trường đã chỉ đạo cho các tổ chuyên môn, từng thành viên giáo viên xem việc lồng ghép các kỹ năng sống trong từng tiết dạy, từng hoạt động là việc làm cần thiết, hình thành cho các em những kỹ năng cần thiết như: Làm việc theo nhóm, nhận thức vấn đề, kỹ năng quyết định, đặt mục tiêu v.v. [H5.5.07.01] - Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; thông qua việc thực hiện các quy định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau. - Hưởng ứng và thực hiện tháng an toàn giao thông vào tháng 9 hằng năm. Xây dựng và hướng dẫn cho học sinh cách phòng chống đuối nước. Triển khai và học tập các quy định, nội quy về cách giao tiếp ứng xử của người đội viên. Xây dựng đôi bạn cùng tiến để cùng giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, trong việc tham gia các hoạt động ngoại khóa. Đặc biệt các em đã hưởng ứng tốt việc chấp hành luật giao thông và tham gia kiểm tra chuyên hiệu An toàn giao thông đạt kết quả cao. [H5.5.07.02] - Giáo dục và tư vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. - Nhà trường luôn có trách nhiệm bảo đảm cho trẻ em được thực hiện quyền học tập, có trách nhiệm thực hiện giáo dục toàn diện về đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động hướng nghiệp cho trẻ em. Chủ động phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Trong từng năm học nhà trường đã tổ chức nhiều cuộc thi thể dục thể thao. Chú trọng việc rèn luyện thân thể, rèn luyện sức khỏe thông qua các buổi tập thể dục đầu giờ, các tiết học thể dục chính khóa. Kết hợp với các lực lượng ngoài xã hội như: Ủy ban dân số xã, Đoàn thanh niên địa phương, trung tâm y tế giáo dục về giáo dục sức khỏe, giới tính. Tập trung vào các đối tượng học sinh nữ khối 8,9. [H5.5.07.03] 5.7.2. Điểm mạnh: -Học sinh được giáo dục về kỹ năng sống thông qua học tập trong các chương trình chính khoá và rèn luyện trong các hoạt động xã hội theo kế hoạch của nhà trường, - Chương trình giáo dục về kỹ năng sống được lồng ghép trong các môn học trên lớp và các hoạt động của nhà trường; - Xây dựng và thực hiện quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường; - Xây dựng và thực hiện quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường; - Trường THCS Vĩnh Hậu nằm trên địa bàn nằm trên địa bàn xã 135, vùng ven biển rất dễ xảy ra tại nạn đuối nước, tai nạn giao thông. Tuy nhiên với việc tuyên truyền, hướng dẫn tích cực của nhà trường, trong nhiều năm qua không có học sinh nào bị tai nạn cũng như vi phạm. -Thường xuyên kết hợp với các tổ chức đoàn thể giáo dục và tư vấn cho các em hiểu biết về các giới tính, hôn nhân. Chú trọng việc kiểm tra định kì sức khỏe cho học sinh. 5.7.3 Những điểm yếu: -Bên cạnh những kết quả đạt được trong nhiều năm qua vẫn còn một số học sinh chưa thực sự chú ý đến việc rèn luyện các kỹ năng, thiếu sự quan tâm của gia đình dẫn đến các em vẫn còn thụ động, rụt rè, chưa tích cực tham gia các hoạt động chung của nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 5.7.4 Kế hoạch cải tiến chất lượng: -Động viên giáo viên đăng kí nhiều hơn đề tài Sáng kiến kinh nghiệm về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. -Tổ chức nhiều hơn các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động thực tế để giúp các em rèn luyện và hình thành các kỹ năng. 5.7.5. Tự đánh giá: Đạt - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 5.8. Tiêu chí 8: Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường. 5.8.1. Mô tả hiện trạng: - Có kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường; -Ngay từ đầu năm nhà trường đã xây dựng phân công lao động chăm sóc bồn hoa cây cảnh khép kín. Giao chỉ tiêu thi đua cho từng tập thể cá nhân về công tác bảo vệ môi trường. - Trong năm đã triển khai và đăng kí nhiều tuần lễ “Xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp” [H5.5.08.01] - Kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của học sinh đạt yêu cầu. - Kết quả tham gia hoạt động chăm sóc, bảo vệ môi trường đạt kết qủa cao. Khuôn viên nhà trường luôn sạch đẹp. - Nhà trường đã mua sắm nhiều dụng cụ, trang thiết bị để thu gom và phân chia các loại rác đảm bảo vệ sinh. [H5.5.08.02] - Hàng tuần, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường. Liên đội đã tổ chức chấm điểm, kiểm tra và tổng kết hàng tuần về các mảng thi đua của các lớp, đặc biệt là việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường. [H5.5.08.03] 5.8.2. Điểm mạnh: - Qua việc đăng kí và thực hiện việc bảo vệ vệ sinh trường. Trong nhiều năm qua nhà trường được các đoàn kiểm tra luôn đánh giá cao công tác này. Nhà trường đã hướng dẫn cụ thể cho từng học sinh trong việc tổ chức lao động vệ sinh, phân loại rác, bỏ rác đúng nơi quy định giúp các em hình thành các kỹ năng cần thiết trong sinh hoạt. - Các lớp chủ nhiệm hàng ngày đã phân công học sinh dọn dẹp vệ sinh khu vực phòng học đảm bảo. - Chia lớp trực, đội trực trường làm công tác vệ sinh sân trường, khuôn viên trường hàng ngày, hàng buổi đảm bảo nhà trường luôn sạch đẹp. - Cùng với các lực lượng như Đoàn thanh niên ra quân dọn dẹp vệ sinh đường làng ngõ xóm, các khu di tích nhân các ngày lễ lớn trong năm. - Tổng kết đánh giá kịp thời cho các tập thể, cá nhân làm tốt công tác này. 5.8.3. Điểm yếu: - Một số khu vực phía sau của nhà trường do chưa quy hoạch, sắp xếp được khu hoạt động nên việc tổ chức dọn dẹp còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là lứa tuổi các em chưa có thể làm việc nặng nên việc phân công lao động vẫn còn hạn chế.. 5.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tiếp tục giáo dục kỹ năng cho các em qua việc phân công lao động hàng ngày. - Rèn luyện cho các em tính tự giác hơn nữa trong việc giữ gìn vệ sinh chung của nhà trường. 5.8.5. Tự đánh giá: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 5.9. Tiêu chí 9: Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục. 5.9.1. Mô tả hiện trạng: - Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên: - Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên của trường trong 4 năm luôn đạt trên 90. [H5.5.09.01] - Tỷ lệ học sinh xếp loại khá: - Tỷ lệ học sinh xếp loại khá của trường trong 5 năm luôn đạt trên 32%. [H5.5.09.02] - Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi đạt trên 10%.[H5.5.09.03] 5.9.2. Điểm mạnh: - Tỷ lệ học sinh khá giỏi hàng năm luôn đạt trên 40% - Tỷ lệ học sinh lên lớp tăng bền vững. 5.9.3. Điểm yếu: - So với tỷ lệ học sinh lên lớp của các trường THCS trong huyện chưa cao, hằng năm số lượng học sinh thi lại còn nhiều. 5.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục hiệu quả. - Tăng cường hơn nữa công tác phụ đạo học sinh yếu. 5.9.5. Tự đánh giá: Đạt - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 5.10. Tiêu chí 10: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục. 5.10.1. Mô tả hiện trạng: - Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt của trường luôn đạt trên 90%; [H5.5.10.01] - Tỷ lệ học sinh bị kỷ luật buộc thôi học của trường không quá 1% ; [H5.5.10.02] - Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự; [H5.5.10.03] 5.10.2. Điểm mạnh: - Tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm tốt và khá hằng năm đạt trên 90%. - Ý thức chấp hành nội quy trong học sinh ngày càng tiến bộ. - Trong nhiều năm liền không có học sinh vi phạm kỷ luật đến mức buộc thôi học không thời hạn và không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự 5.10.3. Điểm yếu: - Vẫn còn một vài học sinh ham thích các trò chơi điện tử trên mạng Internet nên lơ là trong việc học tập, từ đó ý thức chấp hành nội quy chưa thật tốt và biểu hiện các hành vi nóng nảy. 5.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tăng cường việc tố chức cho học sinh học tập nội quy, điều lệ; tổ chức cho các em thảo luận và cam kết thực hiện tốt nhiệm vụ của học sinh cũng như những điều học sinh không được làm theo quy định Điều lệ trường Trung học. 5.10.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 5.11. Tiêu chí 11: Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hàng năm. 5.11.1. Mô tả hiện trạng:.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Các ngành nghề hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; [H5.5.11.01] - Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề: Đạt 90% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng học nghề đối với trường trung học cơ sở [H5.5.11.02] - Kết quả xếp loại học nghề của học sinh: Đạt 80% loại trung bình trở lên. [H5.5.11.03] 5.11.2. Điểm mạnh: - Sự phối kết hợp giữa nhà trường, nhóm giáo viên dạy nghề của trường với trung tâm dạy nghề của huyện chặt chẽ và thường xuyên - Tỷ lệ học sinh lớp 9 có chứng chỉ nghề đạt tỷ lệ cao. - Học sinh xếp loại nghề khá, giỏi của trường luôn đạt 100% 5.11.3. Điểm yếu: - Còn nhiều học sinh chưa ý thức tốt về việc học nghề phổ thông cũng như định hướng nghề cho bản thân. Việc học nghề chủ yếu đối với học sinh chỉ vì mục tiêu là có điểm ưu tiên trong kỳ thi hoặc xét tuyển vào lớp 10 5.11.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Nhà trường sẽ cải thiện nội dung và chương trình hướng nghiệp cho học sinh lớp 9, trong đó nắm bắt chính xác các thông tin về phát triển kinh tế xã hội ở địa phương huyện tỉnh và cả nước để kịp thời cung cấp cho học sinh. Trên cơ sở đó các em tự trang bị nhận thức và định hướng đúng đắn trong việc hướng nghiệp và hướng học của bản thân. - Phối hợp với trung tâm để bổ sung các công cụ đánh giá về công tác hướng nghiệp đối với học sinh lớp 9. Lưu trữ tốt kết quả để theo dõi và có đánh giá tổng kết trong từng giai đoạn. 5.11.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 5.12. Tiêu chí 12: Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường. 5.12.1. Mô tả hiện trạng: - Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ tốt nghiệp ổn định hằng năm và đạt trên 98%; [H5.5.12.01] - Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban giảm dần và không quá 4%: [H5.5.12.02] - Hằng năm có trên 40 học sinh tham gia và đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi và học sinh năng khiếu cấp huyện và trên 5 học sinh đạt giải cấp Tỉnh [H5.5.12.03] 5.12.2. Điểm mạnh: - Tỷ lệ học sinh lên lớp có độ tin cậy cao, tăng dần đều nhưng không đột biến. - Tỷ lệ học sinh đạt giỏi, khá luôn tăng trong các năm. - Hiệu quả đào tạo đạt tỷ lệ cao so từng chu kì 5.12.3. Điểm yếu: - Tỷ lệ học sinh thi lên lớp hàng năm có giảm nhưng còn chậm 5.12..4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Nhà trường tăng cường mở các lớp phụ đạo học sinh yếu ở từng khối lớp, lấy chỉ tiêu học sinh lên lớp làm tiêu chí quan trọng hơn học sinh giỏi khá để đánh giá xếp loại giáo viên - Trong điều kiện thuận lợi về tỷ lệ giáo viên của trường khá cao, nhà trường sẽ bố trí giời tiêu chuẩn cho giáo viên được giao nhiệm vụ phụ đạo học sinh yếu. - Chỉ đạo các tổ chuyên môn trong sinh hoạt tổ hàng tháng có đánh giá cụ thể về quá trình thực hiện cũng như diễn biến của công tác phụ đạo học sinh yếu - Thông qua liên Đội TNTP Hồ Chí Minh tổ chức các hình thức giúp học sinh yếu như: Học sinh giỏi kèm học sinh yếu, hổ trợ các điều kiện phục vụ học tập 5.12..5. Tự đánh giá: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: Đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 5: Qua đánh giá đúng thực trạng của nhà trường trong việc thực hiện chương trình GD và các hoạt động GD. Nhà trường tự đánh giá có những ưu điểm và hạn chế cơ bản sau: + Điểm mạnh: Chương trình, kế hoạch GD được triển khai đúng chủ đề, chủ điểm năm học và đúng quy định của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT nhưng có sáng tạo trong việc thực hiện cho phù hợp với thực tiễn nhà trường. Các hoạt động GD có kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện đồng bộ trên quan điểm GD toàn diện cho HS, nhà trường đã đạt được hiệu quả trong việc dạy chữ kết hợp với dạy người, dạy nghề. Hoạt động đổi mới PPDH được tiến hành bài bản, có nghiên cứu cơ sở lý luận, được tiến hành đồng bộ trong dạy của thầy và học của trò. Nhờ nhạy bén với chủ trương đổi mới của GD, việc ứng dụng CNTT trong dạy học cũng được nhà trường thực hiện khá sớm, đi vào thực chất không mang tính phong trào. Các hoạt động như dự giờ thăm lớp, thao giảng được tiến hành thường xuyên; hoạt động hội giảng, hội thảo, mỗi năm một đi vào chiều sâu và mở rộng qui mô để không những GV trong nhà trường có điều kiện trao đổi kinh nghiệm học tập với nhau và với cả GV ngoài trường, giúp GV mở rộng, nâng cao tầm nhìn để từ đó tự xác định kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ CM. Nhà trường cũng đã chủ động nắm bắt vấn đề CM mà phần lớn GV gặp khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy để có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng giúp đội ngũ hoàn thành tốt công tác giảng dạy. Viết và vận dụng SKKN là hoạt động khá mạnh của nhà trường, hầu hết tập trung vào những giải pháp tháo gỡ, khắc phục khó khăn trong CM nhất là đổi mới PPDH và ứng dụng CNTT trong dạy học. Nhiều SKKN mang tính khả thi và có phạm vi vận dụng rộng ở nhiều khối lớp, nhiều môn học mang lại hiệu quả nâng cao chất lượng dạy và học Việc đầu tư CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH và ứng dụng CNTT vào dạy học đã được nhà trường quan tâm đúng mức và bổ sung thường xuyên. Nhà trường có kế hoạch khai thác và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, ĐDDH phục vụ có hiệu quả cho hoạt động giảng dạy. Hoạt động DT-HT theo nhu cầu của HS được thực hiện nghiêm túc theo quy định, nhận được sự đồng thuận của HS và phụ huynh HS. Các hoạt động NGLL được tổ chức bằng nhiều hình thức phong phú, tập trung GD đạo đức, hạnh kiểm, giá trị sống, kỹ năng sống cho HS. Hoạt động GD HNDN được thực hiện có nề nếp, đảm bảo chất lượng các giờ hướng nghiệp. GDTC, YTTH được thực hiện thông qua giảng dạy bộ môn thể dục, hội khoẻ các cấp và các hoạt động thể thao nhằm giúp HS rèn luyện thể chất. Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc các chương trình GD địa phương; GD truyền thống; GD KNS theo quy định của Bộ, Sở và Phòng GD&ĐT. Nhà trường cũng đã triển khai tốt việc tích hợp GD bảo vệ môi trường vào các môn học. Về GD địa phương, nhà trường triển khai nội dung GD địa phương ở các bộ môn theo hướng dẫn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/07/2008 của Bộ GD&ĐT. Trong 5 năm học vừa qua trường đã thực hiện nghiêm túc chương trình GD và các hoạt động GD. Với các hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao,…mà nhà trường đã tiến hành trong các năm học vừa qua, thực sự đã thu hút học sinh tham gia một cách hào hứng, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường. + Điểm yếu: Một số GV thiết kế một vài hoạt động GD NGLL còn rập theo khuôn mẫu, chưa có sự sáng tạo để phù hợp với đặc thù HS từng năm học, từng lớp học..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Việc biên soạn nội dung GD địa phương còn mang tính chắp vá do thiếu tài liệu để tham khảo, nghiên cứu. Công tác đánh giá, rà soát, cải thiện một số hoạt động GD đôi khi chưa sâu. Nội dung và các hình thức GD địa phương còn hạn chế về thời gian. Các hoạt động rà soát, đánh giá, cải tiến các biện pháp chưa có hiệu quả. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 33/36 - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 11/12 III. KẾT LUẬN: Trên đây là toàn bộ quá trình TĐG một cách liên tục bền bỉ trong suốt quá trình làm việệ̣c, đầu tư công sức, trí tuệ một cách miệt mài của tập thể CB, GV, NV nhà trường mà tiêu biểu là các thành viên trong Hội đồng TĐG và các nhóm thư ký. Báo cáo tự đánh giá của trường được hoàn thành là thành quả của quá trình lao động sáng tạo không ngừng; là một công trình khoa học, thể hiện chắt lọc tinh hoa nhất, sự tập trung trí tuệ cao nhất, sự đồng lòng hợp sức cao nhất của tập thể cùng quyết tâm vượt khó khăn hoàn thành nhiệm vụ TĐG chất lượng GD, để ghi nhận những thành quả trong quản lý nhà trường, trong hoạt động GD toàn diện. Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng GD, khẳng định vị thế và uy tín từng bước đưa nhà trường lên tầm cao mới. Trong suốt quá trình tự đánh giá, theo 5 tiêu chuẩn mà Bộ GD&ĐT đã ban hành theo thông tư số 42/2012/TT-BGD&ĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, tập thể CB, GV, NV, học sinh và phụ huynh trường THCS Vĩnh Hậu hết sức tự hào bởi những thành quả mà nhà trường đã xây dựng và đạt được trong những năm qua; về chiến lược phát triển nhà trường; công tác quản lý và tổ chức nhà trường; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường; việc thực hiện các chương trình và hoạt động giáo dục; về công tác quản lý tài chính và cơ sở vật chất; sự phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh; và kết quả giáo dục học sinh là tiêu chuẩn phản ánh chính xác, khách quan nhất chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong năm năm qua tỷ lệ tốt nghiệp luôn đạt trên 95%, tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến đều tăng, năm nào cũng có học sinh giỏi đạt giải cấp huyện và cấp tỉnh. Đó thực sự là nguồn động viên, là niềm tự hào của mỗi thầy, cô giáo và học sinh khi được giảng dạy và học tập ở mái trường THCS Vĩnh Hậu. Trên đây là toàn bộ báo cáo TĐG chất lượng giáo dục của Trường THCS Vĩnh Hậu về công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường phổ thông. Nhà trường kính mong được cơ quan chủ quản, cấp ủy chính quyền địa phương đóng góp ý kiến để công tác TĐG của nhà trường ngày càng chất lượng và hoàn thiện hơn. Trong quá trình TĐG nhà trường tự nhận thấy đã đạt được những kết quả cụ thể về các tiêu chí và chỉ số như sau: a) Về chỉ số: - Số lượng và tỉ lệ % các chỉ số đạt: 102/108 – Tỉ lệ: 94,4 % - Số lượng và tỉ lệ % các chỉ số không đạt: 06/108 – Tỉ lệ: 5,6% b) Về tiêu chí: - Số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí đạt: 31/36 – Tỉ lệ: 86,1 % - Số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí không đạt: 05/36 – Tỉ lệ 13,9 % Cấp độ của kết quả kiểm định chất lượng mà nhà trường đạt được theo Điều 24 thông tư số 42/2012/TT-BGD&ĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT là: Cấp độ 3. Quá trình TĐG chất lượng GD của nhà trường được tiến hành dựa vào các tiêu chuẩn, tiêu chí và các chỉ số, đối chiếu với vào kết quả thực hiện các hoạt động GD toàn.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> diện của nhà trường ở từng năm học để đưa ra các minh chứng cụ thể. Qua đó nhà trường đã có những kết luận chung sau: Hoạt động TĐG được tiến hành một cách khách quan, phản ảnh đúng kết quả quá trình phấn đấu lâu dài của nhà trường, rút ra được điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, qua đó có đánh giá mức độ đạt hay chưa đạt và rút kinh nghiệm để cải tiến chất lượng. Trên đây là toàn bộ báo cáo TĐG chất lượng GD của trường THCS Vĩnh Hậu về công tác kiểm định chất lượng GD trường phổ thông. Nhà trường kính mong được cơ quan chủ quản đóng góp ý kiến để công tác TĐG của nhà trường ngày càng chất lượng và hoàn thiện hơn./. TM. HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHỦ TỊCH HIỆU TRƯỞNG.

<span class='text_page_counter'>(43)</span>

×