Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Tiểu Luận (Luận Văn) VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.02 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

SINH VIÊN : HỒ THỊ QUỲNH MAI
MSSV

: 19573403010016

LỚP

: B2K60 – KẾ TOÁN

Nghệ An, 8/2021

1


MỤC LỤC

2


LỜI NÓI ĐẦU
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh,vốn là điều kiện khơng thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được
đầu tư vào sản xuất kinh oanh. Nhu cầu về vốn là một trong những bức xúc của
doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đều


mong muốn đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hoá dịch vụ nhằm tăng cường khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Để có vốn kinh doanh, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ bên ngồi dưới nhiều hình thức khác
nhau như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn ngân hàng, tín dụng từ nhà
cung cấp, thuê tài chính,….Mỗi cách thức huy động vốn đều có những ưu, nhược
điểm riêng. Tuy nhiên, do trình độ phát triển của hệ thống tài chính cịn chưa
cao,cũng như một số hạn chế mang tính chủ quan khác, thực trạng huy động vốn
của các doanh nghiệp trong nước hiện còn tồn tại nhiều bất cập cần sớm được
giải quyết. Vấn đề nguồn vốn và làm thế nào để huy động vốn cho doanh nghiệp
một cách hiệu quả nhất luôn là một bài tốn khó mà các doanh nghiệp ln
khơng ngừng tìm kiếm lời giải. Nhất là những doanh nghiệp đang trong giai đoạn
phát triển mạnh mẽ và có các yêu cầu cấp thiết về việc mở rộng huy động vốn để
phục vụ cho sự mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì thế em lựa
chọn đề tài: “Vốn và huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu của các doanh
nghiệp hiện nay ” nhằm hiểu rõ hơn vấn đề này và đưa ra các giải pháp để
doanh nghiệp huy động vốn hiệu quả trên Thị trường chứng khoán hiện nay.

3


CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ PHƯƠNG
THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DANH NGHIỆP

1. Lý luận chung về vốn
1.1. Khái niệm vốn.
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn
phản
ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khi nói về

vốn
vẫn còn tồn tại rất nhiều quan điểm và tranh luận về định nghĩa về vốn.
Theo K.Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của q
trình sản xuất. Định nghĩa này có một tầm khái quát lớn vì bao hàm đầy đủ cả
bản
chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị cho dù nó được biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau. Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự
sinh sơi về giá trị thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do hạn
chế
về trình độ phát triển lúc bấy giờ mà Marx đã bó hẹp khái niệm về vốn trong khu
vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có q trình sản xuất mới tạo ra giá trị
thặng
dư cho nền kinh tế. Theo P.Samuelson, vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để
phực vụ cho q trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một
doanh nghiệp. Theo D.Begg, ông cho rằng vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài

4


chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa và các giấy tờ có giá của doanh
nghiệp. Như vậy Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất
vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản mà doanh
nghiệp dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được
phản ánh trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các loại hàng hóa khác ở
chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm là người sở hữu vốn có thể
bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Chi phí của việc sử dụng
vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sử hữu và quyền sử dụng
nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh để sinh lợi. Dưới góc độ
doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức

lao động và các yêu tố khách làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự
tham gia của vốn khơng chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất vật chát riêng biệt
mà trong tồn bộ q trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời gian
tồn tại của doanh nghiệp từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quá trình sản xuất. Như
vậy, một cách thơng dụng nhất, vốn có thể hiểu là các nguồn tiền tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tiền này được hình thành
dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểm khác nhau. Giá trị nguồn
vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tùy từn
loại hinh doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có các
phương thực tạo vốn và huy động vốn khác nhau.

1.2 Phân loại vốn.

5


Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tùy vào mục đích và
loại hình của từng doanh nghiệp mà vốn được phân loại theo các tiêu thức khác
nhau.
● Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
- Vốn chủ sở hữu
+ Vốn pháp định : Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập
doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề.
+ Vốn tự bổ sung: Vốn tự bổ sung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp lấy một
phần từ lợi nhuận, từ quỹ đầu tư và phát triển, quỹ dự phịng tài chính. - Vốn huy
động của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
thị trường, vốn chủ sở hữu có vai trị quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ,

liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu
+ Vốn vay :Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức in tín dụng,
các cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
* Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp.
* Vốn vay trên thị trường chứng khoán: doanh nghiệp có thể phát hành trái
phiếu để thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội, đây là một cơng cụ tài
chính
quan trọng và dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản
xuất
kinh doanh.

6


+ Vốn liên doanh liên kết: Các doanh nghiệp có thể liên doanh, hợp tác với
nhau để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là các khoản mục chịu từ
người cung cấp hoặc ứng trước của khánh hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm
dụng. Tuy các khoản tín dụng thương mại thường có thời gian ngắn hạn nhưng
nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có khoa học có thể đáp ứng phần nào
nhu cầu vốn lưu động.
+ Vốn tín dụng thuê mua Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng
giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền
cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thỏa thuận, người cho thuê là người
sở hữu tài sản và nhận được tiền cho thuê tài sản.Tín dụng thuê mua có hai
phương thức giao dịch chủ yếu: là thuê vận hành và thuê tài chính. Thuê vận
hành (thuê hoạt động): là hình thức thuê ngắn hạn tài sản. Thuê tài chính : là
phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo hợp đồng.
● Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển

- Vốn cố định của doanh nghiệp Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây
dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình hay vơ hình gọi là vốn cố định của doanh
nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn
đầu tư ứng trước. Quy mơ của vốn cố định hiều hay ít sẽ tác động đến quy mô
của tài sản cố định, ngược lại những đặc điểm vận động của tài sản cố định trong
q trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển vốn cố định. Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trính
sản xuất kinh doanh:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Vốn cố định


7


hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định cùng tham gia vào các chu kỳ
tương ứng.
+ Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, tài sản cố định bị hao mòn, giảm
dần về giá trị và giá trị sử dụng. Vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
* Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định được
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu
hao và được tích lũy thành qũy khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu
thụ, quỹ khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy
trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
* Bộ phận thứ hai đó chính là phần còn lại của vốn cố định được gọi là giá
trị còn lại của tài sản cố định. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân
chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài
sản cố định dần giảm xuống. Kết thúc q trình vận động đó cũng là lúc tài sản
cố định hết thời gian sử dụng giá trị của nó được dịch chuyển hết vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất, và khi đó vốn cố định mới hồn thành một vòng luân chuyển.

Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng tương
đối lớn. Việc quản lý vốn cố định đòi hỏi phải gắn liền với việc quản lý tài sản cố
định vì điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của
doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có các đối
tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, khơng giữ ngun hình thái ban đầu, giá trị của nó
được dịch chuyển tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Vậy nếu xét về hình thái
hiện vật thì các đối tượng lao động gọi là các tài sản lưu động, cịn hình thái giá
trị thì được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

8


- Vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ
phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng trước về tài sản lưu động, là biểu hiện
bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản
lưu động ln vận động thay thế hoặc đổi chỗ cho nhau đảm bảo cho quá trình
hoạt động sản xuất được tiến hành thuận lợi . Khác với tài sản cố định, tài sản
lưu động của doanh nghiệp ln ln thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản
phẩm hàng hóa, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thơng.
Q trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ được gọi là
q trình tuần hồn của vốn lưu động.Có thể thấy, vốn lưu động được phân bố
trên khắp các giai đoạn luân chuyển vì vậy doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu
động đầu tư vào các hình thái khác nhau.

1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn có vai trị hết sức quan trọng trong q trình hình thành, tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Trước hết, vốn chính là điều kiện đầu tiên để
thành lập doanh nghiệp vì bất cứ một doanh nghiệp nào muốn thành lập đều

phải có một nguồn vốn nhất định lớn hơn hoặc bằng nguồn vốn pháp định do
nhà nước quy định đối với lĩnh vực kinh doanh đó. Thứ hai, vốn chính là cơ sở
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn của mình để chi tiêu mua sắm các trang thiết bị máy móc, ngun vật
liệu, tiền lương cho cơng nhân viên… Doanh nghiệp muốn thực hiện bất kỳ một
hoạt động , một kế hoạch nào cũng cần tới vốn. Có một nguồn vốn dồi dào sẽ tạo
những điều kiện thuận lợi giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng

9


quy mô sản xuất hay tung ra những sản phẩm mới thành cơng. Vốn cịn là một
nhân tố hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị
trường, vượt qua các đối thủ cạnh tranh. Nói tóm lại, vốn có vai trị rất quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh
nghiệp cần nhận thức vấn đề này một cách rõ ràng, từ đó phải chú trọng vào
chính sách huy động vốn để làm sao doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách
nhanh chóng có hiệu quả để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển khơng
ngừng trên thị trường.
1.4. Các phương thức huy động vốn
Thông qua thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể huy động vốn thông
qua các phương thức:
● Huy động vốn cổ phần:
- Phát hành cổ phiếu.
● Huy động nợ vay:
-Tín dụng thương mại.
-Tín dụng ngân hàng.
-Tín dụng thuê mua.
-Phát hành tín phiếu, trái phiếu.
1.4.1 Phát hành cổ phiếu:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể phát hành cổ
phiếu mới để tăng số vốn chủ sở hữu. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt
động tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp.

10


Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi số xác nhận quyền và lợi ích sở
hữu hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành.
Doanh nghiệp có thể phát hành các loại cổ phiếu sau:
- Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu được phát hành bằng lợi nhuận để lại
hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần và khơng có
sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty
phá sản. Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thơng dụng nhất vì nó có những ưu thế
trong việc phát hành ra công chúng và lưu hành trên thị trường chứng khốn.
+ Ưu điểm: Khơng phải hồn trả cho người mua cổ phiếu, cổ tức của cổ
phiếu thường khơng phải là gánh nặng về tài chính cho DN trong những năm làm
ăn thua lỗ. Phương pháp này làm tăng quy mô vốn nên cũng làm tăng khả năng
vay nợ của DN trong tương lai.
+ Nhược điểm: Chi phí cao và có thể làm giảm đi quyền sở hữu DN, giảm
mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu.
- Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để
lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần nhưng có
sự ưu tiên đặc biệt trong việc chi trả cổ tức và thanh lý tài sản nếu công ty bị phá
sản. Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp vừa tăng được nguồn vốn chủ
sở hữu nhưng lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo, việc phát hành vẫn hấp dẫn
người đầu tư bởi tỷ lệ cổ tức được đảm bảo tương đối ổn định. Thông thường cổ
phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong vốn cổ phần của cơng ty.
+ Ưu điểm: Khơng phải hồn trả vốn và khơng làm phân tán quyền kiểm
sốt

+ Nhược điểm: Cổ tức phải trả cho các cổ đông là gánh nặng tài chính trong
những năm DN thua lỗ, chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức trên mỗi cổ
phiếu.
11


● Đặc điểm của nguồn vốn do phát hành cổ phiếu
- Điều kiện, thủ tục phát hành cổ phiếu: ở việt nam, điều kiện để phát
hành cổ phiếu được quy định trong Điều 6 nghị định 144/2003/NĐ-CP theo đó
một doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải có đủ các điều kiện sau:
+ Là cơng ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát
hành cổ phiếu tối thiểu là 5 tỷ đồng Việt Nam.
+ Hoạt động kinh doanh sản xuất của năm liền trước năm đăng ký phải có
lãi
+ Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn huy động được từ việc phát
hành cổ phiếu.
- Thủ tục phát hành cổ phiếu: doanh nghiệp phải lập hồ sơ đăng ký phá
hành cổ phiếu ( được quy định trong Điều 10 nghị định 144/2003/NĐ-CP) và
nộp cho ủy ban chứng khoán nhà nước.
● Quy mô phát hành cổ phiếu:
Doanh nghiệp chỉ được phát hành một lượng cổ phiếu tối đa và được gọi là
vốn cổ phiếu được cấp phép. Đây là một trong những quy định của ủy ban
Chứng khoán Nhà nước nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát
hành và giao dịch chứng khoán.
● Thời hạn và lãi suất.
- Cổ phiếu khơng có thời gian đáo hạn.
- Cổ đơng được doanh nghiệp trả cổ tức nhưng không phải trả một mức cổ
tức cố định và cũng không bắt buộc phải trả cổ tức cho cổ đơng mà có thể giữ lại
để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
● Phương thức và phương tiện thanh toán:

Doanh nghiệp được quyền lựa chọn phương thức thanh toán 6 tháng hay 1
năm trả cổ tức một phần. Phương tiện thanh toán cổ tức có thể là tiền mặt hay cổ
12


phiếu.
● Tiết kiệm thuế:
Cổ tức được doanh nghiệp trả từ lợi nhuận sau thuế do đó doanh nghiệp
khơng tích kiệm được thuê tuy nhiên nếu doanh nghiệp có cổ phiếu được niêm
yết lần đầu tại trung tâm giao dich chứng khoán sẽ được giảm 50% số thuế
TNDN phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết.
1.4.2. Tín dụng thương mại:
Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức
mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hóa. Đến thời hạn đã thỏa
thuận, doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán
dưới hình thức tiền tệ. -Khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, hàng hóa chưa
phải

trả

tiền

ngay là doanh nghiệp đã được các nhà cung cấp cho vay nên hình thức này được
gọi là tín dụng của nhà cung cấp.
- Để đảm bảo doanh nghiệp mua chịu trả nợ đúng hạn, bên cạnh sự tin
tưởng nhà cung cấp cịn địi hỏi phải có một chứng cứ pháp lý, đó chính là
giấy chứng nhận quan hệ mua bán chịu nêu trên hoặc do doanh nghiệp mua
chịu lập để cam kết trả tiền, nó được gọi là thương phiếu. Thương phiếu tồn tại
dưới 2 hình thức là hối phiếu và lệnh phiếu.
+ Hối phiếu là chứng chỉ có giá do doanh nghiệp bán chịu lập, yêu cầu

doanh nghiệp mua chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian nhất định
cho doanh nghiệp bán chịu.

13


+ Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do doanh nghiệp mua chịu lập, cam kết
trả một số tiền xác định trong một thời gian nhất định và ở một địa điểm nhất
định cho doanh nghiệp bán chịu.
- Chi phí của tín dụng thương mại: Trong trường hợp giá mua chịu và
giá mua trả tiền ngay có sự chênh lệch, thường là chênh lệch phải chịu giá cao
hơn thì chi phí tín dụng thương mại chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và
giá trả tiền ngay. Thông thường các nhà cung cấp thường có kèm theo các
điều kiện chiết khấu để khuyến khích khách hàng trả tiền sớm.
- Ưu và nhược điểm của huy động vốn tín dụng thương mại.
+ Ưu điểm: tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh do doanh nghiệp sẽ
vay trực tiếp bằng nguyên vật liệu và số lượng có thể thay đổi mỗi kỳ khi ký
hợp đồng. Giúp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách
lâu bền, chủ động trong việc huy động vốn vể thời gian, số lượng, nhà cung
cấp, việc huy động sẽ diễn ra nhanh chóng và dễ dàng mà không phải chịu sự
giám sát của ngân hàng cũng như các cơ quan nhà nước.
+ Nhược điểm: hạn chế về đối tượng vay mượn vê không gian vay mượn,
hạn chế về quy mơ tín dụng bao gồm cả số lượng mua chịu, khả năng của nhà
cung ứng.Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường, có thể gặp
rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phải phụ thuộc vào sự đúng hẹn và
uy tín vào nhà cung ứng, rất dễ gặp rủi ro dây truyền.
1.4.3. Tín dụng thuê mua:
- Khái niệm : tín dụng th mua là một hình thức tài trợ tín dụng thơng qua
các loại tài sản, máy móc thiết bị. Đây là một hình thức tín dụng trung và dài hạn
, đặc biệt rất thông dụng trong việc tài trợ các doanh nghiệp. Quan hệ tín dụng


14


thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi thuê tài sản và
người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên,
liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho
người đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định đổi lại người đi thuê phải chi
trả một số tiền nhất định cho chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng. Có hai
phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và th tài chính.
+ Th vận hành là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên thuê sử dụng
tài sản cho thuê của bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài
sản cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền
sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê.
+ Thuê tài chính: là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua
việc cho th máy móc trang thiết bị, phương tiện vận chuyển … trên cơ sở
hợp đồng cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài
sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền trong suốt thời
hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc hợp đồng thuê bên thuê có
thể lựa chọn giữa việc mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê.
+ Ưu điểm.
- DN thuê TS theo phương thức thuê vận hành thì chỉ thuê trong thời hạn rất
ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản, thích hợp với những hoạt động
có tính vụ mùa.
- Khi DN muốn chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước cho ngưòi cho
thuê một thời gian khá ngắn.
- Các doanh nghiệp có thể hiện đại hố sản xuất theo kịp tốc độ phát
triển của công nghệ mới trong khi nguồn vốn tự có cịn có hạn.


15


- Điều kiện của hình thức này: khơng cần tài sản thế chấp nên các
doanh nghiệp rất dễ tiếp cận.
+ Nhược điểm.
- DN trả nợ không đúng hạn hoặc không thực hiện cam kết trong hợp
đồng sẽ phải chịu lãi suất phạt như vậy của ngân hàng và sự phán xử của tịa án .
- Doanh nghiệp trích khấu hao, phản ánh chi phí trả tiền thuê là một
khoản chi phí của doanh nghiệp nên lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
giảm.
- Bên cho thuê thường chịu toàn bộ rủi ro, nếu bên đi thuê không thực
hiện hợp đồng chỉ còn cách thu lại tài sản. Phạm vi hoạt động hẹp, chi phí sử
dụng hình thức này cao so với các hình thức tín dụng khác.
1.4.4. Tín dụng ngân hàng:
Là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất với các doanh nghiệp
hiện nay.
● Các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng chủ yếu nhằm vào ba mục đích
sau:
+ Đầu tư vào tài sản cố định: máy móc , trang thiết bị, nhà xưởng…
+Bổ sung thêm vốn lưu động.
+Phục vụ các dự án.
● Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Doanh nghiệp vay ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố định và phục vụcho
dự án có thể vay theo hình thức cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên thứ ba để
bảo lãnh cho mình hoặc vay dưới hình thức trả góp.

16



+ Đối với những doanh nghiệp lớn thì doanh nghiệp có thể dùng uy tín
của mình với ngân hàng ( như thanh toán đúng hạn, khách hàng thân quen) để
vay tín chấp.
+ Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi mà tài sản để thế chấp ,
cầm cố chỉ có thể vay ngân hàng một lượng vốn nhỏ khơng đủ vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh thì họ có thể nhờ uy tín của bên thứ 3 bảo lãnh, tham
gia vào quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc điểm của nguồn
vốn tín dụng ngân hàng.
- Điều kiện vay vốn: bất kỳ doanh nghiệp nào muốn vay vốn ngân hàng
cần phải có một số điều kiện sau:
+ Mục đích sử dụng vốn phải hợp pháp.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có
hiệu quả.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Thủ tục vay vốn:
Để được vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ vay vốn bao
gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Giấy phép kinh doanh.
+ Dự án, phương thức sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ.
+ Hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.
+ Hồ sơ tài liệu khác theo yêu cầu của ngân hàng.
- Lãi suất vay: Doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp sẽ
phải trả một mức lãi suất phụ thuộc vào kỳ hạn của khoản vay ( Lãi suất của
các khoản vay có kỳ hạn càng cao thì càng cao), phụ thuộc vào doanh nghiệp
có phải đối tượng ưu đãi hay không.
17


+ Lãi suất doanh nghiệp phải trả thường là lãi suất cố định, điều đó có

nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải trả cho ngân hàng lãi định kỳ ngay cả khi
doanh nghiệp làm ăn khơng có lãi.
- Thời hạn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng dưới hình thức ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn.
- Quy mô nguồn vốn vay : doanh nghiệp huy động vốn ngân hàng với
quy mơ phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Tuy nhiên quy mơ này có thể bị
hạn chế do quy định hạn mức tín dụng của ngân hàng cho doanh nghiệp, do
kỳ hạn của nguồn vốn, do giá trị của tài sản thế chấp, do tính hiệu quả và khả
thi của dự án… trong trường hợp này doanh nghiệp có thể xin sự đồng tài trợ
của nhiều ngân hàng.
- Quản lý và giám sát: doanh nghiệp vay vốn ngân hàng sẽ phải chịu sự
giám sát của ngân hàng dưới hai phương diện
+ Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn có đúng với mục đích ghi trong hợp
đồng hay khơng.
+ Doanh nghiệp có trả gốc và lãi đúng hạn hay khơng.
- Rủi ro và áp lực thanh toán: định kỳ doanh nghiệp sẽ phải trả lãi cho
ngân hàng ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn khơng có lãi, nếu khơng doanh
nghiệp sẽ phải chịu lãi suất phạt của ngân hàng. Đến hạn trả gốc, nếu doanh
nghiệp mất khả năng chi trả thì tài sản đảm bảo của doanh nghiệp sẽ vị phát
mãi hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp khi vay sẽ phải chịu
trách nhiệm trả hộ cho doanh nghiệp. Điều này gây ra ảnh hưởng rất xấu về
uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng.
- Tiết kiệm thuế: Lãi suất vay được tính là chi phí cảu doanh nghiệp, làm
giảm lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp tiết kiệm
được một khoản thuế TNDN.
18


● Ưu nhược điểm của việc vay vốn ngân hàng.
-


Ưu điểm:

+ Các doanh nghiệp sẽ tập trung được nguồn vốn lớn cùng một lúc do
có thể có tài sản thế chấp lớn, có uy tín với ngân hàng…
+ Mức độ rủi ro thấp hơn các doanh nghiệp nhỏ: đến kỳ thanh tốn mà
doanh nghiệp khơng trả được nợ sẽ được ngân hàng gia hạn, các doanh
nghiệp nhà nước sẽ được trả hộ.
- Nhược điểm:

+ Bị động trong quá trình vay vì số lượng vay phụ thuộc vào quyết định
từ phía ngân hàng.
+ Doanh nghiệp phải chịu sự giám sát của ngân hàng trong quá trình sử
dụng vốn vay.
1.4.5. Phát hành trái phiếu.
Trái phiếu là chứng chỉ bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích địi nợ
hợp pháp của người sở hữu trái phiếu đối với tài sản của tổ chức phát hành.
● Phân loại trái phiếu: Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái
phiếu sau:
- Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải
trả một mức lãi suất cố định được quy định ngay từ thời điểm phát hành trái
phiếu.
- Trái phiếu có lãi suất thay đổi: là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải
trả mức lãi suất thả nổi theo lãi suất thị trường hoặc theo điều chỉnh của
doanh nghiệp. Trái phiếu này được phát hành trong điều kiện mức lạm phát

19


khá cao và mức lãi suất thị trường không ổn định.Tuy nhiên , trái phiếu này

có một vài nhược điểm:
+ Doanh nghiệp khơng thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái
phiếu, điều này gây khó khăn lớn cho việc lập kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp.
+ Việc quản lý trái phiểu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh
nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
- Trái phiếu có thể thu hồi: là loại trái phiếu mà doanh nghiệp có thể thu
hồi sớm hơn thời hạn. Loại trái phiếu này có những ưu điểm sau:
+ Có thể được sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn khi sử dụng.
Khi không cần thiết, doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu để làm giảm
lượng vốn vay.
+ Doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành loại trái phiếu
này bằng nguồn tài chính khác thơng qua việc mua lại các trái phiếu đó.
- Trái phiếu có thể chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép các trái chủ
được chuyển đổi sang một số lượng cổ phiếu thường xác định ở một giá xác
định và trong một khoảng thời gian xác định.
Đối với loại trái phiếu này chỉ có cơng ty cổ phần mới được phép phát
hành, cho phép công ty huy động vốn là vay nợ nhưng khi chuyển đổi trái
phiếu thì nợ chuyển sang vốn điều lệ của công ty giúp cho cơng ty có thể tái
cấu trúc để giảm nợ. Việc phát hành trái phiếu này có một số ưu điểm là chi
phí sử dụng vốn thấp do trái phiếu chuyển đổi thường có lãi suất thấp hơn so với
các loại trái phiếu thơng thường có cùng độ rủi ro nhưng khơng có khản năng
chuyển đổi, việc phát hành lại tương đối dễ dàng. Tuy nhiên việc phát
hành trái phiếu chuyển đổi có nhược điểm là doanh nghiệp khó kiểm soát

20


được cấu trúc vốn khi đến thời hạn chuyển đổi do quyền lựa chọn thuộc về
trái chủ.

● Đặc điểm của việc huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu.
- Điều kiện phát hành : ở Việt Nam, điều kiện phát hành trái phiếu được
quy đinh trong điều 8 nghị định 144/2003/NĐ-CP doanh nghiệp muốn phát
hành trái phiếu cần phải có các điều kiện sau:
+ Là cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà
nước có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là
10 tỷ đồng Việt Nam.
+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành trái
phiếu phải có lãi.
+ Có phương án khả thi về việc sủ dụng và trả nợ vốn thu được từ việc
phát hành trái phiếu.
+ Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
- Thủ tục phát hành: doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký phát hành trái phiếu
và nộp cho ủy ban Chứng khốn nhà nước.
- Quy mơ phát hành: doanh nghiệp chỉ được phát hành một số trái phiếu
nhất định dưới sự cho phép của ủy ban chứng khoán nhà nước.
- Thời hạn và lãi suất cho vay: Lãi suất trái phiếu thường thấp hơn lãi
suất cho vay ngân hàng và lợi tức cổ phiếu thường.
+ Trái phiếu có thời gian đáo hạn xác định. Khi đáo hạn, doanh nghiệp
phải trả đủ cho trái chủ cả gốc và lãi trái phiếu.
- Quản lý và giám sát: Doanh nghiệp không chịu sự quản lý và giám sát
của trái chủ nhưng chịu sự giám sát của ủy ban chứng khốn nhà nước. Trái chủ
khơng có quyền tham gia vào các quyết định và biểu quyết những vấn đề
quan trọng của doanh nghiệp.
21


- Tiết kiệm thuế: Lãi trái phiếu được hoạch toán vào chi phí hoạt động
tài chính của doanh nghiệp để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
do đó doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Ưu điểm:
- Có thể huy động vốn nhanh với lượng vốn có thể huy động lớn từ nhiều
đối tượng có tiềm lực tài chính(quỹ đầu tư, Cty và tập đồn bảo hiểm, tài
chính )
- DN có thể áp dụng lãi suất linh hoạt cũng như nhiều phương án trả lãi
và gốc
- Phát hành trái phiếu không làm pha lỗng lợi ích cổ đơng, chủ động
hơn về nguồn vốn với lãi suất thấp, do lãi suất trái phiếu thường xác định
trước và là chi phí được khấu trừ thuế.
- Khơng cần có tài sản thế chấp và được chủ động sử dụng số tiền huy
động mà khơng có sự giám sát của ngân hàng, thời gian hoàn lại tiền cũng
lâu hơn
+Nhược điểm:
- Chỉ có cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được phép phát hành
trái phiếu.
- Thông tin về doanh nghiệp phải được công bố rộng trên hệ thống thông
tin, nên đối thủ cạnh tranh có thể biết được những thơng tin bất lợi của cơng
ty, làm giảm tính cạnh tranh so với đối thủ.
- DN phải thanh toán đầy đủ khi đáo hạn đúng theo cam kết trong hợp
đồng với mức lãi suất cố định

22


1.5. Doanh nghiệp cần cân nhắc đến những yếu tố sau khi quyết định yêu
động vốn
Yếu tố đầu tiên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của
doanh nghiệp đó là trạng thái của nền kinh tế. Các yếu tố quan trọng mà
doanh nghiệp cần phân tích là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá

hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, mức
lãi suet và tỷ lệ lạm phát hợp lý sẽ tạo ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản suất kinh doanh qua đó thúc đẩy hoạt động huy động vốn
của doanh nghiệp.Vấn đề thứ hai đó chính là ngành nghề kinh doanh hay lĩnh
vực sản xuất của doanh nghiệp. Dựa vào đặc trưng cơ bản của mình mà mỗi
doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình kênh huy động vốn phù hợp. Quy mô và cơ
cấu tổ chức , trình độ khoa hoc kỹ thuật và trình độ quản lý của doanh nghiệp
cũng là những yếu tố cần xem xét khi tiến hành hoạt động huy động vốn vì đây
là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ công chúng phục vụ cho việc đổi
mới công nghệ , mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc tái cơ cấu tài
chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú ý đến thu nhập của mình bởi vì giá
cổ

phiếu

thực sự phụ thuộc vào doanh nghiệp (xét về phương diện dài hạn) cho dù giá
cổ phiếu có thể tăng , giảm hay chững lại trong một khoảng thời gian. Khi huy
động được vốn sau khi phát hành , không nên sử dụng vốn huy động này vào đầu
tư tài chính hoặc bất động sản hay vào những tài sản lưu động ngắn hạn khác.
Nên thuê tổ chức tư vấn phát hành nếu là những công ty phát hành để huy động
vốn ần đầu và khơng có chun mơn về chứng khốn. Ngồi ra, một số các yếu
tố khác thuộc phạm vi môi trường kinh doanh như chính sách thuế, tâm lý người

23


dân, tâm lý của chủ doanh nghiệp… cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động
huy động vốn của doanh nghiệp.


24


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG PHÁT HÀNG
CỔ PHIẾU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1. Thực trạng huy động vốn từ phát hành cổ phiếu công ty
Huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu mới là một biện pháp đang được
rất nhiều doanh nghiệp quan tâm hiện nay. Rất nhiều doanh nghiệp nhà nước
trong tiến trình cổ phần hóa đã phát hành thêm cổ phiếu mới để thu hút vốn đầu
tư từ bên ngoài. Các doanh nghiệp cổ phần khác cũng coi đây là một nguồn vốn
vô cùng to lớn. Một số doanh nghiệp đã tăng được vốn chủ sở hữu lên đáng kể
khi sử dụng phương pháp phát hành thêm cổ phiếu này.
Trong 6 tháng đầu năm 2018 chi số VN- Index đã giảm hơn 56,6% so với
thời điểm cuối năm 2017, khối lượng giao dịch qua khớp lệnh bình quân mỗi
tháng đạt trên 137 triệu đơn vị. Giao dịch chứng khoán

25


×