Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Tình hình tài chính công ty TNHH MTV vật liệu xây dựng hoa sen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 111 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài..............................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................3

4.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài..............................................................3

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................3

6.

Cấu trúc của đề tài...........................................................................................4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN,
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN...........5
1.1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi:...................................................................5
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam:.................................................... 6


1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu................................................................... 10
1.3. Cơ sở lý luận...........................................................................................................10
1.3.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp...........................................................10
1.3.2. Những vấn đề cơ bản về Phân tích tài chính doanh nghiệp..........................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
MTV VLXD HOA SEN..................................................................................................48
2.1. Giới thiệu cơng ty................................................................................................... 48
2.1.1. Lịch sử hình thành........................................................................................48
2.1.2. Mơ hình tổ chức công ty...............................................................................48
2.1.3. Các công ty con, liên kết.............................................................................. 50
2.1.4. Lĩnh vực sản xuất và sản phẩm.................................................................... 50
2.1.5. Vị thế công ty............................................................................................... 52
2.1.6. Một số thành tựu đạt được............................................................................53
2.2. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty TNHH MTV VLXD Hoa Sen...............54


2.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản của Cơng ty....................................... 54
2.2.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn của Cơng ty.................................56
2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của Cơng ty....................60
2.2.3. Phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Cơng ty.......................63
2.2.4. Phân tích các hệ số tài chính cơ bản.............................................................65
2.2.5. Phân tích dịng tiền.......................................................................................74
2.3. Một số kết luận về tình hình tài chính tại Cơng ty................................................. 75
2.3.1. Các kết quả đạt được.................................................................................... 75
2.3.2. Một số tồn tại chủ yếu.................................................................................. 77
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HIỆN TẠI VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH CƠNG TY TRONG CÁC NĂM TỚI.........................80
3.1. Kết luận...................................................................................................................80
3.2. Định hướng của Công ty trong thời gian tới...........................................................80
3.2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội đối với sự phát triển ngành VLXD ở Việt Nam...80

3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của toàn Hệ thống Tập đoàn.................82
3.2. Kiến nghị đề xuất giải pháp hiện tại và giải pháp phát triển tài chính cơng ty trong
các năm tới.....................................................................................................................83
3.2.1. Một số giải pháp hiện tại đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính cơng ty
83
3.2.2. Đề xuất cho công ty......................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................102


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Tiếng Việt
BCTC

: Báo cáo tài chính

BQ

: Bình qn

CCDC

: Cơng cụ dụng cụ

Cơng ty

: Cơng ty TNHH MTV VLXD Hoa Sen

CPBH


: Chi phí bán hàng

CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

DTT

: Doanh thu thuần

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

KQKD

: Kết quả kinh doanh

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế


MTV

: Một thành viên

QTTC

: Quản trị tài chính

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCDN

: Tài chính doanh nghiệp

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSDH


: Tài sản dài hạn

TSLĐ

: Tài sản lưu động




TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSSL

: Tỷ suất sinh lời

VCĐ

: Vốn cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VLĐ

: Vốn lưu động


VLXD
Tiếng Anh

: Vật liệu xây dựng

EPS

: Earning Per Share – Thu nhập mỗi cổ phiếu

EVA

: Economic Value Added – Giá trị gia tăng kinh tế

GDP

: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội

NWC

: Net workinh capital – Vòng luân chuyển ròng

P/E

: Price to Earning Ratio – Hệ số giá trên thu nhập

ROA

: Return on Assets - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

ROE


: Return on Equity - Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH

ROI

: Return on Investment – Tỷ số hoàn vốn trong HĐKD

ROS

: Return on Sales - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

VSA

: Vietnam Steel Association - Hiệp hội thép Việt Nam

Yoy

: year over year – chỉ số tăng trưởng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1-1 Bảng tổng hợp các phương pháp phân tích.................................................. 18
Bảng 2-1 Kết cấu tài sản Công ty năm 2015 – 2019.................................................... 55
Bảng 2-2 Kết cấu nguồn vốn Công ty năm 2015 – 2019............................................. 57
Bảng 2-3 Báo cáo KQKD của Công ty TNHH MTV VLXD Hoa Sen năm 2015 – 2019
63
Bảng 2-4 Nhóm tỷ số về tình hình cơng nợ................................................................. 65
Bảng 2-5 Nhóm tỷ số về khả năng thanh tốn............................................................. 67
Bảng 2-6 Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động của Công ty.......................................... 70
Bảng 2-7 Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời.................................................................. 73

Bảng 2-8 Biến động dòng tiền qua các năm................................................................ 75
Biểu đồ 2-1 Thị phần ống nhựa 2018.......................................................................... 52
Biểu đồ 2-2 Thị phần ống thép năm 2019 của các thành viên Hiệp hội thép Việt Nam
53
Biểu đồ 2-3 Cơ cấu nợ phải trả của công ty 2015-2019............................................... 59
Biểu đồ 2-4 So sánh giá trị tài sản ngắn hạn và giá trị tài sản dài hạn của Công ty.....60
Biểu đồ 2-5 Cơ cấu TSNH của công ty năm 2018....................................................... 61
Biểu đồ 2-6 TSDH của công ty năm 2018................................................................... 62
Sơ đồ 1-1 Sơ đồ mơ phỏng cách xác định vốn ln chuyển rịng................................38
Sơ đồ 2-1 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV VLXD Hoa Sen...............................48
Sơ đồ 3-1 Mơ hình thắt chặt chính sách bán chịu........................................................ 87


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều có
một hệ thống báo cáo tài chính, với mục đích là nhằm phục vụ cho việc ghi nhận kết
quả hoạt động của doanh nghiệp trong niên độ tài chính đó, mà cịn thể hiện được
nhiều mục đích khác cho nhiều đối tượng khác nhau thông qua các số liệu phân tích từ
hệ thống báo cáo này.
Từ hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, sẽ giúp cho các nhà quản lý
điều hành (CEO) đề ra các quyết sách hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thích
hợp, giúp cho chủ doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả mọi nguồn
vốn hoạt động, giúp cho nhà đầu tư có được các quyết định đúng đắn đối với sự đầu tư
của mình, giúp cho các chủ nợ được bảo đảm về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp về các khoản cho vay, giúp cho Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được
việc doanh nghiệp thực hiện các cam kết. Cao hơn nữa là, giúp cho các cơ quan chức

năng của Nhà nước có được các chính sách phù hợp tạo điều kiện thuận lợi trong việc
hỗ trợ mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như kiểm soát được doanh
nghiệp bằng pháp luật. Chính vì vậy, vấn đề lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh
nghiệp hiện đang là đối tượng được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp dưới mọi
hình thức sở hữu.
Tài chính đã có từ rất lâu ở các nước phát triển trên thế giới và có cả Việt Nam,
các doanh nghiệp trong nước đã dần quan tâm và chú trọng đến cơng tác quản trị tình
hình tài chính nhằm đáp ứng, hòa nhập với các doanh nghiệp nước ngồi trong thời kỳ
hội nhập, mở cửa thị trường. Cơng tác quản trị tài chính nói chung ln trở thành vai
trị mang tính sống cịn quyết định vận mệnh cho các doanh nghiệp, tình hình tài chính
tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đến q trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ cho thấy được
những biến động tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự báo được những biến động về
tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, từ đó giúp cho nhà quản trị tiến hành huy
động và sử dụng mọi nguồn lực tài chính một cách thích hợp và hiệu quả. Hay việc
đánh giá đúng nhu cầu tài chính, tìm được nguồn tài trợ và sử dụng một cách có hiệu


2

quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Như vậy, doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp của mình, trên
cơ sở đó đưa ra các quyết định kinh doanh cho phù hợp là một xu thế tất yếu.
Với Công ty TNHH MTV VLXD Hoa Sen là một cơng ty con trực thuộc Tập
đồn Hoa Sen, là một trong những Tập đồn lớn về lĩnh vực tơn thép hàng đầu trong
cả nước. Công ty VLXD Hoa Sen được chuyên trách riêng về hoạt động sản xuất và
kinh doanh ngành hàng ống nhựa và ống thép nhưng vẫn gắn chặt với nhiều hoạt động
và chịu sự quản trị bởi công ty mẹ. Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, dù có tư
cách pháp nhân hoạt động riêng biệt và hoạch toán độc lập nhưng về mảng tài chính
Cơng ty vẫn phải phụ thuộc vào cơng ty mẹ quản lý và chi phối. Với định hướng chiến

lược dài hạn, kế hoạch hoạt động kinh doanh trong vòng 05 năm tiếp theo và được sự
thống nhất từ Ban lãnh đạo Tập đồn, cho phép Cơng ty VLXD Hoa Sen này hoạt
động độc lập hẳn về công tác quản trị tài chính song song với triển vọng phát triển
kinh doanh chung trong tồn hệ thống Tập đồn thì tiềm năng phát triển riêng của
công ty là một lợi thế rất tốt, theo đúng phương châm hoạt động ngày càng phát triển
bền vững và minh bạch như Tập đoàn Hoa Sen hiện nay.
Trên tinh thần xây dựng định hướng phát triển và mong muốn hệ thống hóa lại
vai trị quản trị tài chính doanh nghiệp được giải quyết thấu đáo về mặt lý luận, hiệu
quả về các chỉ tiêu phân tích, đánh giá một cách rõ ràng, đầy đủ của các nhân tố tác
động đến thực trạng tài chính doanh nghiệp. Đồng thời, cũng là vấn đề cấp thiết của
Ban Giám đốc Công ty trong công cuộc đổi mới, tiên phong phát triển tự lực, tự chủ
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó làm tiền đề áp dụng cho các công ty con, công ty
liên doanh, các chi nhánh hoạch tốn độc lập trực thuộc Tập đồn Hoa Sen bằng các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài luận văn
thạc sĩ: “Tình hình tài chính của Cơng ty TNHH MTV VLXD Hoa Sen: Thực
trạng và Giải pháp” được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu và giải quyết những yêu
cầu, nhiệm vụ trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính
doanh nghiệp dựa trên việc xây dựng các cơ sở lý luận về tổng quan tài chính doanh


3

nghiệp; hệ thống chỉ tiêu đánh giá, phân tích tài chính doanh nghiệp; chỉ ra và phân
tích rõ ràng, đầy đủ các nhân tố chính tác động đến tài chính doanh nghiệp.
Thứ hai, trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu quản trị tài chính của các doanh
nghiệp trên thế giới, phân tích tài chính các doanh nghiệp tại Việt Nam nhằm rút ra các
bài học kinh nghiệm quản trị tài chính chung cho Cơng ty. Đồng thời, đánh lại tồn bộ
thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty trong giai đoạn 2015 – 2019 để chỉ ra những

kết quả đạt được, những hạn chế và kể cả các nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn
chế trong cơ chế quản trị tài chính tại Cơng ty VLXD Hoa Sen.
Thứ ba, thông qua kết quả nghiên cứu và những hạn chế cịn tồn tại trong cơng
tác phân tích tình hình tài chính của Cơng ty, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp
nhằm cải thiện, nâng cao tình hình quản trị tài chính doanh nghiệp cho Cơng ty phù
hợp định hướng, chiến lược phát triển dài hạn chung của toàn Tập đoàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn về tình hình tài chính
doanh nghiệp tại Cơng ty TNHH MTV Vật liệu xây dựng Hoa Sen.


Phạm vi nghiên cứu:

Hệ thống các báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH MTV Vật liệu xây dựng
Hoa Sen trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các bước thu
thập số liệu trên BCTC từ tài liệu của cơng ty, tổng hợp, phân tích thống kê xử lý dữ
liệu bằng phần mềm excel và chuyển thành các báo cáo trình bày trong luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần giúp cho nhà quản trị hệ thống hoá về kiến thức cơ bản của phân tích
tài chính của một doanh nghiệp.
Góp ý các kiến nghị cho nhà quản trị cơng ty về tình hình tài chính tại Cơng ty
TNHH MTV Vật liệu xây dựng Hoa Sen nhằm đưa ra các quyết định tài chính phù hợp
và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời, đề xuất
giải pháp định hướng phát triển tài chính của cơng ty trong các năm tới.



4

6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, danh mục, tài liệu tham khảo, tác
giả trình bày luận văn theo cấu trúc 4 chương gồm:
Chương 1: Tổng quan những nghiên cứu liên quan, những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH MTV VLXD Hoa
Sen
Chương 3: Các kiến nghị đề xuất và giải pháp nâng cao công tác quản trị tài
chính tại Cơng ty TNHH MTV VLXD Hoa Sen


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN,
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan
Quản trị tài chính doanh nghiệp nói chung và phân tích hiệu quả tình hình tài
chính doanh nghiệp nói riêng với các phạm vi, góc độ khác nhau là chủ đề luôn thu hút
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước. Một số cơng trình nghiên
cứu tiêu biểu liên quan đến tài chính doanh nghiệp như sau:
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài:
Tác giả nhận thấy các nghiên cứu ở nước ngoài riêng về quản trị tài chính và
hiệu quả các hoạt động tài chính đa phần tập trung vào nội dung sau:


Thứ nhất, nhóm các nghiên cứu về quản trị tài chính doanh nghiệp gồm
một số nghiên cứu tiêu biểu như:
- Corrado & Jordan (2000) với nội dung đề cập đến là các vấn đề cơ bản

liên quan đến quyết định đầu tư và quản trị hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp.
- Horne & Wachowicz (2008) đã đưa ra khái niệm QTTC doanh nghiệp,
mục tiêu và vai trò QTTC doanh nghiệp, các nhân tố tác động tới QTTC doanh nghiệp,
chi phí sử dụng vốn, cấu trúc vốn, điều chỉnh hệ số beta theo cấu trúc vốn.
- Bhat (2008) đã đưa ra kết quả nghiên cứu rằng các quyết định tài chính
chủ yếu bị ảnh hưởng bởi Bảng cân đối kế tốn, các quyết định nó bao gồm quyết định
đầu tư, quyết định tài chính và quyết định liên quan đến phân phối kết quả kinh doanh.


Thứ hai, nhóm nghiên cứu tập trung đề cập đến chỉ tiêu đo lường hiệu
quả các hoạt động trong doanh nghiệp, tiêu biểu các nghiên cứu như:
- Bauer và các cộng sự (2004) đã đề xuất cách tính chỉ số Tobin’s Q, là giá
trị thị trường của tài sản - một chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp có tính đến yếu tố thị trường. Trong đó, ưu điểm chính của Tobin’s Q là dễ tính
tốn, giúp nhận dạng và ước lượng giá trị vơ hình khơng được ghi nhận trong các
BCTC của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng Tobin’s Q cũng bị hạn chế bởi vì nó
phụ thuộc vào tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường và khả năng tuân thủ các chuẩn
mực kế tốn của doanh nghiệp. Ngồi ra, tác giả cịn đưa ra cách tính chỉ tiêu PBV,
tương tự như Tobin’s Q nhưng khơng tính trên tổng tài sản, mà chỉ so sánh giá trị


6

trường và giá sổ sách của VCSH. Do đó, chỉ tiêu PBV khơng được tồn diện như
Tobin’s Q.
- Hult và các cộng sự (2008) đã nghiên cứu đánh giá cách thức đo lường
hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế bao gồm các cấp độ tập
đoàn, các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh chiến lược với ba tiêu chí đo lường là:
Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tổng hợp. Theo đó, nghiên cứu đã
chỉ ra rằng đa số nghiên cứu (tỷ lệ 44,8%) tập trung khảo sát số liệu ở cấp độ doanh

nghiệp và sử dụng chỉ tiêu tài chính để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
thường được tiếp cận thông qua ba hướng: Tiếp cận thị trường; tiếp cận từ BCTC; và
tiếp cận kết hợp. Trong đó, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tương ứng được xác định
bao gồm: ROI (đối với tiếp cận thị trường); ROA và ROE (đối với tiếp cận từ BCTC);
chỉ số Tobin’s Q hoặc thị giá trên giá trị sổ sách PB (tiếp cận kết hợp).
- Stern, Stewart & Chew (1995) đã mô tả chi tiết khái niệm giá trị kinh tế
gia tăng (EVA) và những áp dụng EVA thành cơng của các tập đồn kinh tế lớn ở Mỹ.
Chỉ tiêu EVA là thước đo mức lợi nhuận kinh tế thật sự mà một doanh nghiệp có thể
tạo ra, do đó, có thể xác định được mức độ thành cơng hay thua lỗ của một doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian một cách chính xác và đơn giản. Theo đó, giá trị
kinh tế tăng thêm là thước đo phần thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận
hoạt động trước lãi vay sau thuế và chi phí sử dụng vốn. Chính vì vậy, ưu điểm nổi bật
nhất của chỉ tiêu EVA so với các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khác đó là có tính tới chi
phí sử dụng VCSH, đây là chi phí cơ hội khi nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực
kinh doanh này thay vì lĩnh vực kinh doanh khác. Qua đó, có thể xác định chính xác
giá trị thực sự được tạo ra cho các nhà đầu tư, cổ đông trong một thời kỳ nhất định.
Đồng thời, khi xác định EVA đòi hỏi các chỉ tiêu được phản ánh theo quan điểm kinh
tế, khắc phục được hạn chế của các thước đo truyền thống khác khi sử dụng số liệu kế
toán phục vụ cho việc tính tốn.
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam:
Tại Việt Nam, những năm gần đây đã có những nghiên cứu về QTTC doanh
nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trên các phương diện, trong đó
tập trung chủ yếu trên các khía cạnh:


7


Thứ nhất, nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính trong


doanh nghiệp, thể hiện trong một số nghiên cứu như:
- Phạm Quốc Việt (2011) đã xây dựng mơ hình kinh tế lượng nhằm đánh
giá mối quan hệ giữa các nhân tố điều hành doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính của
các CTCP và đưa ra một số nhân tố điều hành doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả
tài chính nói chung và hiệu quả QTTC doanh nghiệp nói riêng như: Tính chất của
HĐQT và BKS trong CTCP ảnh hưởng đến tính hiệu lực, hiệu quả của quá trình ra
quyết định quản trị trong CTCP.
- Trần Thị Bích Ngọc và cộng sự (2017) nghiên cứu và cho kết quả rằng
cơ cấu vốn là một yếu tố quan trọng, tác động nghịch chiều với ba chỉ tiêu ROA, ROE,
EPS. Bên cạnh đó, ROA và EPS bị tác động thuận chiều bởi quy mô của doanh
nghiệp, ROE và ROA bị tác động nghịch chiều bởi cơ hội tăng trưởng và cấu trúc tài
sản doanh nghiệp.
- Phan Thanh Hiệp (2016) với kết quả ước lượng của phương pháp FGLS
và GMM để kiểm chứng lại các kết quả ước lượng trong OLS, FEM và REM, cho thấy
ảnh hưởng ngược chiều của nhân tố cấu trúc vốn lên kết quả kinh doanh của DN là rất
chắc chắn và có ý nghĩa thống kê cao.


Thứ hai, nghiên cứu về các cơng cụ góp phần nâng cao hiệu quả QTTC
trong doanh nghiệp như: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp, hệ thống
phân tích tài chính doanh nghiệp, được thực hiện trong các nghiên cứu:
- Nguyễn Thu Hồi (2011) đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp sản xuất dưới góc độ
quản trị doanh nghiệp, từ đó khẳng định hệ thống kiểm soát nội bộ là một cơng cụ
quan trọng góp phần nâng cao tính chính xác, kịp thời của các quyết định quản trị
trong doanh nghiệp. Vì thế, việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp với các thành phần của hệ thống có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với
việc nâng cao hiệu quả QTTC.
- Trần Thượng Bích La (2013) đưa ra cơ sở lý luận về năng lực QTTC và
các tiêu chí đánh giá năng lực QTTC gồm: Đánh giá cơng tác lập kế hoạch tài chính;

đánh giá hiệu quả quản trị vốn kinh doanh, quản trị quá trình kinh doanh và quản trị


8

rủi ro; đánh giá tính chính xác, kịp thời của các quyết định QTTC; đánh giá tình hình
bồi dưỡng, đạo tạo nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản lý tài chính. Nghiên cứu
cho rằng cơng tác phân tích tài chính là cơng cụ góp phần nâng cao năng lực QTTC.
Tuy nhiên, tác giả chỉ xem xét tác động của cơng cụ phân tích tài chính đối với việc
nâng cao năng lực QTTC mà không đề cập đến sự tác động của cơng cụ phân tích này
tới hiệu quả QTTC doanh nghiệp.


Thứ ba, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động QTTC,
PTTC doanh nghiệp đã được thực hiện trong các nghiên cứu sau:
- Phạm Xuân Kiên (2010) đã làm rõ thực trạng phân tích tại các doanh
nghiệp Giao thơng đường bộ, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp hồn thiện phân
tích tài chính bao gồm nhiều mặt như hệ thống chỉ tiêu phân tích, các nội dung phân
tích, các phương pháp phân tích cũng như về tổ chức phân tích báo cáo tài chính. Để
nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác phân tích tài chính ngồi việc doanh
nghiệp phải tự hồn thiện về mặt quản lý vĩ mơ cịn cần những điều kiện bổ trợ từ phía
Nhà nước và Bộ Giao thơng vận tải.
- Võ Thị Quý (2003) đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QTTC
tại các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa theo hướng nâng cao hiệu quả QTTC.
Đó là các giải pháp gồm: (1) Hồn thiện tổ chức hoạt động QTTC theo hướng nâng
cao vai trò của chức năng QTTC phù hợp với mục tiêu QTTC của doanh nghiệp; (2)
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của bộ phận tài chính- kế tốn trong doanh nghiệp và khơng
ngừng nâng cao trình độ chun mơn về tài chính- kế toán cho cán bộ quản lý cấp
trung cao trong doanh nghiệp.



Thứ tư, nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và làm rõ hiệu quả từng hoạt
động tài chính và các hoạt động QTTC trong doanh nghiệp gồm một số nghiên cứu
như:
- Lê Hồng Nhung (2017) đã nghiên cứu và đưa ra kết luận về các chỉ tiêu
để đo lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xây dựng trong đó các chỉ tiêu tài
chính cụ thể như hệ số khả năng thanh toán hiện thời và tỷ suất lợi nhuận gộp có tần
suất cao trên 98% nên có thể được làm thước đo để đo lượng hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp xây dựng.


9

- Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2018) đã đi vào nghiên cứu các lý luận chung
về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính để đưa ra được hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính cho các cơng ty niêm yết phục vụ mục đích quản trị cơng ty, phù hợp với đặc thù
ngành khai thác kinh doanh than và bản chất cơng ty niêm yết. Ngồi ra, tác giả bổ
sung các chi tiêu phân tích đánh giá phát triển bền vững tại các cơng ty nhóm này như
chỉ tiêu đóng góp cho xã hội, tỷ lệ đóng góp cho xã hội, tỷ lệ nộp NSNN trên tổng
LNTT, tỷ lệ quỹ phúc lợi trên doanh thu, tỷ lệ tái đầu tư trên LNST.
- Lê Thị Mỹ Phương (2018) đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản
về quản trị tài chính doanh nghiệp, hiệu quả tài chính doanh nghiệp, xác lập các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp gồm vịng quay tài sản, ROS, ROA,
ROE và Q-tobin. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng của các doanh nghiệp gặp
phải là bỏ qua lợi thế về địn bẫy tài chính và q tập trung vào bán hàng mà quên đi
công tác thu hồi công nợ phải thu hoặc cố kéo dãn công nợ phải trả đã phần nào làm
cho nhu cầu nguồn vốn của doanh nghiệp tăng cao khơng cần thiết


Ngồi ra, các nghiên cứu tập trung phân tích tình hình tài chính doanh

nghiệp, với nội dung hầu như giống nhau về cơ bản như Ngô Trung Dũng (2011), Bùi
Thị Tuyết Mai (2012), Vũ Thị Thu Hiền (2015), Nguyễn Thu Hằng (2016), Đỗ Thị
Hương (2016), Trần Thị Vân Anh (2018), Nguyễn Phương Hằng (2018) đều đưa ra cơ
sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính của cơng
ty tác giả nghiên cứu thơng qua việc phân tích chủ yếu về tài sản, nguồn vốn của công
ty, kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích các hệ số tài chính cơ bản, tài chính
Dupont, diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, dịng tiền... từ đó đánh giá thực trạng
công ty mà tác giả nghiên cứu và đề xuất giải pháp hồn thiện phân tích tài chính, nâng
cao năng lực tài chính cơng ty.
Các đề tài trên đều đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, các phương pháp, chỉ
tiêu để phục vụ cơng tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Trong q trình
nghiên cứu, các tác giả cũng nghiên cứu thực trạng công tác phân tích tài chính, về tổ
chức cơng tác phân tích, các phương pháp phân tích và nội dung phương pháp, từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tình hình tài chính tại
doanh nghiệp mình nghiên cứu.


10

1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Tóm lại, với việc xem xét các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu ở
trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy, tuy có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến tài
chính doanh nghiệp nhưng chủ yếu xoay quanh hiệu quả QTTC doanh nghiệp và theo
các hướng tiếp cận khác nhau. Đồng thời, các cơng trình nghiên cứu đã công bố chủ
yếu đề cập đến các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QTTC doanh nghiệp trên khía
cạnh về tổ chức quản lý hoặc cung cấp các công cụ ra quyết định quản trị hiệu quả,
hoặc cung cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Chưa có cơng trình nào nghiên cứu, đề
cập một cách tồn diện, đầy đủ và có hệ thống về phạm trù hiệu quả QTTC doanh
nghiệp dưới góc độ khả năng đáp ứng mục tiêu trong các hoạt động: Quản trị đầu tư
vốn, quản trị huy động vốn, quản trị sử dụng vốn và quản trị phân phối lợi nhuận, từ

đó đánh giá hiệu quả QTTC tổng thể của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề xuất các
giải pháp thiết thực, tồn diện nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị tài chính nói
chung và phân tích tình hình tài chính nói riêng cho một doanh nghiệp cụ thể. Vì vậy,
việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tình hình tài chính Cơng ty TNHH VLXD Hoa Sen:
Thực trạng và Giải pháp” của tác giả là chun biệt, có tính độc lập cao, khơng trùng
lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào về nội dung, không gian và thời gian nghiên
cứu đối với chính Cơng ty mà tác giả đã và đang cơng tác làm việc. Những gợi ý về
cơ sở lý luận và thực tiễn của các cơng trình nghiên cứu đã được đề cập ở trên là tiền
đề để tác giả được tiếp thu, kế thừa và phát triển trong nghiên cứu của mình một cách
rõ nét để đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, phù hợp với các quy định hiện hành.
1.3. Cơ sở lý luận
1.3.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1.

Khái niệm

Tài chính doanh nghiệp là một trong cơng cụ quan trọng trong hệ thống tài
chính của mỗi doanh nghiệp, sử dụng thơng tin tài chính của cơng ty để giúp quản lý
dòng tiền doanh nghiệp và phục vụ cho các hoạt động tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Dựa vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh có thể chia doanh nghiệp ra làm hai
loại: doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính. Doanh nghiệp tài chính là


11

loại doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tài chính, thực hiện
cung cấp các dịch vụ tài chính. Doanh nghiệp phi tài chính là loại doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, thương mại, thực hiện sản xuất,
cung ứng các loại sản phẩm hay dịch vụ phi tài chính.

Mặc dù hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau nhưng xét về mặt
kinh tế, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu
tố đầu vào để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa hay dịch vụ và thơng qua thị trường tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi bất kỳ doanh
nghiệp nào dù là doanh nghiệp tài chính hay doanh nghiệp phi tài chính đều phải có
một nguồn lực tài chính nhất định để thực hiện mục tiêu kinh doanh. Với từng loại
hình pháp lý tổ chức, doanh nghiệp có phương thức tạo lập nguồn lực tài chính ban
đầu. Từ nguồn tài chính đó, doanh nghiệp hình thành nên các yếu tố đầu vào, chẳng
hạn như đối với doanh nghiệp sản xuất thực hiện mua sắm máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, thuê nhân cơng,… và tiếp đó là tiến hành sản xuất. Sau khi sản xuất xong,
doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Với số tiền bán hàng,
doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền cơng
cho người lao động, bù đắp các khoản chi phí khác, nộp thuế thu nhập cho Nhà nước
và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế (LNST). Doanh nghiệp thực hiện phân phối số
LNST này và tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Đối với doanh nghiệp tài
chính nhìn chung quá trình kinh doanh diễn ra đơn giản hơn.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng nguồn lực tài chính và hợp thành hoạt động tài chính doanh nghiệp. Trong q
trình đó, làm phát sinh và tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào,
dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên của
doanh nghiệp.
Như vậy, từ những vấn đề nêu trên, tác giả đồng nhất quan điểm cho rằng: “Tài
chính doanh nghiệp là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài
chính của các doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu trong hoạt động kinh
doanh” của Bạch Đức Hiển (2015).


12


1.3.1.2. Bản chất
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có một
số vốn tiền tệ ban đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả
lương, khen thưởng, cải tiến kỹ thuật…Trong đó có các mục cần chi dùng thường
xun vì vậy phải có các khoản thu để bù đắp và từ đó tạo nên q trình ln chuyển
vốn, đồng thời phát sinh các mối quan hệ kinh tế.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước: thông qua các khoản phát
sinh thuế nộp ngân sách nhà nước, bảo hiểm xã hội.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: thông qua các
hoạt động thanh tốn như mua bán hàng hóa dịch vụ, phí bảo hiểm tài sản, hàng hóa,
tiền cơng, tiền cổ tức, trả lãi vay và vốn vay...
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: thơng qua các hoạt động tạm ứng, cơng
tác phí, thanh tốn tiền lương, tiền thưởng, lãi cổ phần...
Do đó, bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu
hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và các nhu cầu chung của xã hội. Hay, tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ
tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn
trong quá trình kinh doanh.
1.3.1.3. Chức năng
Chức năng tài chính doanh nghiệp bao gồm 3 chức năng chính sau:
Một là, Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả địi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ
thể.
- Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần
thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp
huy động vốn: trường hợp nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động



13

thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo
đảm có hiệu quả. Trường hợp khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở
rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như
đầu tư chứng khốn, cho th tài sản, góp vốn liên doanh...
- Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn
vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
Hai là, Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp chủ yếu phân phối thu nhập từ doanh thu bán hàng và thu
nhập từ các hoạt động khác cho các hoạt động gồm:
- Trước tiên hết là phân phối cho hoạt động của doanh nghiệp gồm các
yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong q trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp
đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi).
- Phần lợi nhuận cịn lại nếu có thì doanh nghiệp sẽ phân phối như sau:

Bù đắp các chi phí khơng được trừ.


Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông.



Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.

Ba là, Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Giám đốc tài chính thực hiện kiểm tra, kiểm sốt q trình tạo lập và sử

dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thơng qua các
chỉ tiêu tài chính để kiểm sốt tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn
huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính tốn các yếu tố chi phí vào giá
thành và chi phí lưu thơng, việc thanh tốn các khoản cơng nợ với ngân sách, với
người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ
luật tài chính, kỷ luật thanh tốn, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp.
- Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân
đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn
chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả


14

kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là tồn diện
và thường xun trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.4. Vai trò
Trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp phải
tự lo nguồn lực tài chính của mình và phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính
của mình và phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực tài chính đã
huy động. Vì vậy tài chính của doanh nghiệp có các vai trị sau đây:


Huy động vốn, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiêp thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư
phát triển của doanh nghiệp. Vai trị của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở
chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ, và tiếp đó, lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để

huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứn kịp thời các nhu cầu vốn của
doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã nảy sinh
nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngồi. Tài chính
doanh nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với chi phí huy động vốn ở mức thấp.


Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức sử
dụng vốn. Vai trị của tài chính doanh nghiệp là định giá và lựa chọn dự án đầu tư trên
cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy động kịp thời
các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được
các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có của doanh
nghiệp vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây
ra, đồng thời giảm bớt nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền lãi vay. Việc hình
thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, việc sử dụng các hình thức thưởng,
phạt vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ nhân viên gắn bó
với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cải tiến sản xuất kinh doanh, qua đó,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


15


Là cơng cụ quan trọng để kiểm sốt, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp

Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và các chỉ
tiêu tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá và kiểm soát được các mặt

hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh
doanh, từ đó đưa ra các quyết định thích hợp.
1.3.2. Những vấn đề cơ bản về Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.2.1.

Khái niệm phân tích tài chính

Quản trị tài chính là một khâu trọng yếu trong quản trị doanh nghiệp, quyết
định hiệu quả trong kinh doanh, gia tăng hiệu quả hoạt động của kinh doanh và gia
tăng giá trị doanh nghiệp. QTTC doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của quản trị
doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp đề ra (Lê Thị Nhung, 2017):
- Xét trên góc độ chức năng, quản trị tài chính doanh nghiệp là q trình
lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra và điều chỉnh của các nhà quản trị đối với
việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt
được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
- Xét trên góc độ tác nghiệp, quản trị tài chính doanh nghiệp là quá trình
thực hiện các hoạt động của nhà quản trị liên quan đến quản trị đầu tư vốn, quản trị
huy động vốn, quản trị sử dụng vốn và quản trị phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
nhằm đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.
Và, Phân tích tài chính doanh nghiệp là q trình đi sâu nghiên cứu nội dung,
kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu tài chính để có thể đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp thơng qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp
đã đề ra hoặc so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và
các giải pháp quản lý phù hợp (Ngô Thị Kim Phượng và cộng sự, 2018).
Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản lý thấy được những tồn
tại trong cơ cấu tài chính, trong việc quản lý tài sản, quản lý chi phí để từ đó đưa ra
những giải pháp quản lý tài chính hiệu quả. Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp
các nhà quản lý thấy được những tồn tại trong cơ cấu tài chính, trong việc quản lý tài
sản, quản lý chi phí để từ đó đưa ra những giải pháp quản lý tài chính hiệu quả.



16

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau: Phân
tích chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh; Phân tích cơ cấu tài chính; Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; Phân tích khả năng thanh tốn; Phân tích lưu
chuyển tiền tệ.
Như vậy, “Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp,
công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn
cũng như các thơng tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra đánh giá chính
xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho
nhà quản lý kiểm sốt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa
ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi”.
1.3.2.2. Mục tiêu và ý nghĩa
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do
nhu cầu về thơng tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, địi hỏi phân tích tài chính
phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng được nhu
cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích
tài chính ra đời, ngày càng hồn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp
của phân tích tài chính.
Các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục đích khác nhau. Vì vậy, đối với mỗi đối tượng khác nhau phân tích tài chính
sẽ đáp ứng các vấn đề chuyên môn khác nhau:


Đối với nhà quản lý:

- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai

đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn
và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp…
- Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đốn tài chính.


17

- Phân tích tài chính doanh nghiệp là một cơng cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động quản lý trong doanh nghiệp
- Phân tích tài chính doanh nghiệp làm nổi bật điều quan trọng của dự
đốn tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ khơng chỉ
chính sách tài chính mà cịn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.


Đối với nhà đầu tư: để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ
phiếu, dựa vào việc nghiên cứu báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro
trong kinh doanh…

Đối với người cho vay:
- Là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hang. Tuy nhiên, phân tích
với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét
khác nhau.
- Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan
tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng phó
của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.
- Đối với các khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại

tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.


Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: giúp người lao
động định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công việc được phân công đảm
nhiệm
Từ những vấn đề đã nêu ở trên, cho thấy: Phân tích tài chính doanh nghiệp là
cơng cụ hữu ích được dung để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các
mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho
từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà
họ quan tâm.
1.3.2.3. Các phương pháp phân tích tài chính
Theo Ngơ Thị Kim Phượng (2018) thì phương pháp phân tích gồm có phương
pháp so sánh gồm so sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối, so sánh số bình quân,


18

phương pháp loại trừ gồm thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương
pháp chỉ số và phương pháp liên hệ cân đối.
Trong Phân tích báo cáo tài chính (Nguyễn Ngọc Quang, 2016) có đưa ra bảng
tổng hợp các phương pháp phân tích rất xúc tích và đầy đủ như sau:
Bảng 1-1 Bảng tổng hợp các phương pháp phân tích
Tên phương

Những chỉ tiêu phân tích
được phương pháp giải

pháp


Loại phân
Ưu điểm

Nhược điểm

tích phù hợp

quyết

- Phản ánh chi tiết chỉ tiêu
1.

Phương tài chính theo thời

pháp chi tiết
hóa

khơng gian, nội

gian, Phân tích
dung tiêu ở

chỉ tiêu - Tìm hiểu được bản chất,

phân tích

mối liên hệ nhân

nhiều của việc


góc độ

Phân

chỉ Chỉ ra định tính
phân

tích

khác tích, khơng cho

quả nhau

nghiệp,

biết định lượng

Phương

pháp

giao - Giải quyết các vấn đề tác

ban

trong nghiệp

các


phân - Điều chỉnh các

tích

hàng

ngày.
quyết

tác định tài chính.

Thiếu cơ
Nhanh

3.

Phương

pháp liên hệ
cân đối
4.

phân

hợp

định phân tích tác
quả quyết nghiệp

định thấp


nghiệp
Kiểm tra tính cân

ra Phù

kịp thời, đỡ tốn quyết
Hiệu

tác

sở

chóng, khoa học

kém

phân

tích sau

trong nghiên cứu.
2.

trước,

tích

bằng,


phù hợp của phương trình
kinh tế, quan hệ tài chính,
báo cáo tài chính.

Phân
Đơn giản
thực

dễ
hiện,

khơng tốn kém

Khơng

định

lượng cụ thể

trước,
tích
nghiệp,

tích
phân
tác
phân

tích sau


Phương

pháp liên hệ
thuận,
ngược chiều

Phân tích các chỉ tiêu có
mối quan hệ thương số đối
với chỉ tiêu nghiên cứu.

Đơn giản
tốn

tính

Định
bằng
đối

lượng Phân
số tương trước,
tích sau

tích
phân


19

Tên phương

pháp

Những chỉ tiêu phân tích
được phương pháp giải

Ưu điểm

Loại phân

Nhược điểm

tích phù hợp

quyết

Thấy được mối
5.

Phương

pháp liên hệ
tương quan

Xây dựng mối liên hệ của

quan hệ

của

các nhân tố tới chỉ


tiêu nhiều nhân

tố

bằng các biểu thức

tốn ảnh hưởng

tới

học.

chỉ tiêu

phân

Phải lập

mơ Phân

hình tính

tốn trước,

phức tạp

tích
phân


tích sau

tích
- So sánh chỉ tiêu tài chính
- So sánh đơn giản bằng
6.

Phương

pháp so sánh

số tuyệt đối, tương
bình

đối,
quân

- So sánh theo chiều dọc,
chiều ngang, các tỷ

suất

tài chính
7.
pháp

Phương Nghiên cứu sự ảnh hưởng
thay của một nhân tố tới chỉ

thế liên hồn tiêu tài chính độc lập.


So sánh được Cần phải
nhiều

quan

loại chỉ tâm tới các điều

tiêu tùy

của sánh, thì

thơng

việc

nghiên tin mới có

cứu

nghĩa

Phân tích
nhiều

trước,

theo kiện của việc so

mục đích


cho Tiến hành

ý

tích
nghiệp,

tự trước,

nhất định

Phương Nghiên cứu sự ảnh hưởng

pháp

số của một

chênh lệch

nhân tố tới chỉ tính

tiêu một cách độc lập.

Nhanh chóng giải quyết
9.

Phương một số vấn đề cần thiết.

pháp đồ thị


Đưa ra các biện pháp phù
hợp

Phương

pháp
toán

nhanh đơn giản
Quan sát

một

cách cụ

thể

diễn biến

của

các chỉ tiêu tài
chính

Chỉ phù hợp khi
nhân tố có quan
hệ với chỉ

tiêu


dưới dạng tích
Phải có

tác
phân

tích
phân

hướng

với các đồ

trước,
tích
nghiệp,

tích
phân
tác
phân

tích sau

dẫn sử dụng đối
phức tạp

phân


tích sau
Phân

8.

tích

tích sau

theo Phân

trường một trình

hợp

Phân

thị

Phân tích tác
nghiệp,
tích sau

phân


20

Tên phương


được phương pháp giải

pháp

10.

Loại phân
Ưu điểm

Nhược điểm

tích phù hợp

quyết

Phương

pháp



hình

tài

chính

Những chỉ tiêu phân tích

Thấy rõ sự ảnh

Các chỉ tiêu tài chính mà

hưởng

định

nhân tố có quan hệ dưới

lượng và

định

tính của

từng

dạng tích.

nhân tố

Nội dung
tích phức

phân
tạp

hơn các phương

Phân tích sau


pháp khác

Bên cạnh đó, cũng có các nghiên cứu liên quan đã phân loại, đưa ra các phương
pháp phân tích với các tên gọi khác, có nghiên cứu đưa ra nhiều phương pháp như
phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp phân chia, phương pháp
liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp dự đốn. Tuy nhiên, có
nghiên cứu chỉ thể hiện súc tích một số phương pháp đa số sử dụng: phương pháp tỷ
số, phương pháp so sánh, phương pháp Dupont.
Rút ra từ các tài liệu, nghiên cứu liên quan cùng với thực tế của doanh nghiệp
hay sử dụng, tác giả lựa chọn thể hiện các phương pháp thường được dùng phổ biến
gồm phương pháp so sánh, phương pháp chỉ số, phương pháp đồ thị, phương pháp
Dupont.


Phương pháp so sánh:

Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích chủ yếu được dùng trong phân
tích nói chung và phân tích tài chính cũng khơng thể nào khơng sử dụng đến phương
pháp này. Kết quả từ phương pháp này thể hiện đánh giá thực trạng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thơng qua việc so sánh chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu
tương ứng của quá khứ, của kế hoạch hoặc của các doanh nghiệp khác cùng ngành
nghề, mỗi cơ sở so sánh sẽ cho những kết quả đánh giá khác nhau về thực trạng của
chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp so sánh có các nội dung, đặc điểm cơ bản sau:
- Phải ít nhất hai đại lượng so sánh, các đại lượng so sánh phải thống nhất
nhau về nội dung phản ánh và phương pháp tính tốn, có cùng đơn vị tính, được xác
định trong cùng độ dài thời gian hoặc những thời điểm tương ứng.



×