Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tích hợp lịch sử thế giới và dân tộc trong chủ đề xã hội nguyên thủy 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.76 KB, 19 trang )

tai lieu, document1 of 66.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành Giáo dục thị xã Bình Long
Tơi đứng tên dưới đây:
Số Họ và Ngày
Nơi công tác Chức
(hoặc
nơi danh
TT tên
tháng
năm sinh thường trú)

Trình
độ
chun
mơn

1

ĐHSP.


THỊ
MINH
NGỌC

16/1/1979 Trường THTHCS Thanh
Phú, ấp Vườn


Rau, Xã
Thanh Phú Bình Long Bình Phước.

Giáo
viên
chủ
nhiệm
lớp7B

Tỷ lệ (%) đóng
góp vào việc tạo ra
sáng kiến (ghi rõ
đối với từng đồng
tác giả, nếu có)
100%

1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến “ Tích hợp lịch sử thế giới và dân
tộc trong chủ đề xã hội nguyên thủy”.
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến”.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (Môn lịch sử lớp 6 )
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu. Ngày 20 tháng 10 năm 2020
5. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Mơn Lịch sử có vai trị và ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
Bước sang thế kỷ XX, xu thế khu vực hoá, tồn cầu hố đã và đang diễn ra
mạnh mẽ. Càng giao lưu, hội nhập quốc tế, càng cần thiết phải giữ vững bản sắc
dân tộc, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước và ý thức trách nhiệm công dân.
Trên cơ sở tri thức lịch sử dân tộc và hiểu biết quốc tế, bộ mơn Lịch sử có ưu thế

luan van, khoa luan 1 of 66.



tai lieu, document2 of 66.

2

đặc biệt trong các hoạt động giáo dục ấy. Chính vì vậy vấn đề tích hợp lịch sử
dân tộc và lịch sử thế giới trong dạy học rất quan trọng và cần thiết, đặc biệt đối
với học sinh lớp 6 nhận thức của các em đang cịn non nớt, chưa có hiểu về mối
quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng, đặc biệt chủ đề nguồn gốc lồi người các
em cịn rất mơ hồ có những em đã từng nghe bố mẹ kể qua những câu chuyện
kể, những câu chuyện truyền thuyết, có ý kiến cho rằng con người do chúa giê
su sinh ra, do mẹ Âu Cơ sinh ra từ bọc trăm trứng. Vậy nguồn gốc loài người
như thế nào mới đúng, mới khoa học chính xác thì chủ đề xã hội ngun thủy
giúp các em nhận thức một cách đầy đủ, không những đối với Việt Nam mà còn
đối với cả thế giới. Vì vậy ngay từ đầu cấp THCS giáo viên sẽ tích hợp giữa lịch
sử dân tộc và lịch sử thế giới để học sinh hiểu rõ bản chất của các vấn đề sự
kiện.
Theo sách giáo khoa Lịch sử lớp 6 trung học cơ sở , nội dung xã hội nguyên thủy
được trình bày trong 3 bài riêng biệt, Bài 3. Xã hội nguyên thủy (đề cập đến xã hội
nguyên thủy của lịch sử thế giới); Bài 8 Việt Nam thời nguyên thủy (nội dung đề
cập đến xã hội nguyên thủy ở Việt Nam) bài 9 Đời sống của người nguyên thủy
trên đất nước ta với thời lượng mỗi bài 1 tiết. Như vậy, nội dung của 3 bài học đều
giải quyết một vấn đề chung là Xã hội nguyên thủy trên thế giới và Việt Nam và
mối quan hệ giữa xã hội nguyên thủy thế giới với xã hội nguyên thủy ở Việt Nam
và ngược lại. Vì vậy, cần phải cấu trúc lại nội dung dạy học thành chủ đề (bài học)
"Xã hội nguyên thủy". Khi cấu trúc xây dựng lại thành bài học mới sẽ giúp học
sinh học tập một cách thuận lợi hơn. Đó là: Tránh được việc học tập rời rạc giữa xã
hội nguyên thủy thế giới và xã hội nguyên thủy ở Việt Nam.
Học sinh được học xã hội nguyên thủy thế giới như thế nào qua đó biết

được xã hội nguyên thủy Việt Nam có những điểm chung gì, điểm gì khác biệt.
Biết được sự phát triển của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam là một bộ phận
của sự phát triển chung của lịch sử xã hội loài người, đồng thời khẳng định Việt
Nam là một trong những cái nơi của xã hội lồi người.

luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

3

Tránh được tình trạng học sinh phải học nhiều lần: học nội dung xã hội
nguyên thủy của lịch sử thế giới mới quay lại học lịch sử Việt Nam thời ngun
thủy, qua đó khơng thấy được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới, lịch sử khu vực và
lịch sử Việt Nam trong cùng một thời kì.
Mặt khác, nếu tổ chức dạy học cấu trúc xây dựng lại nội dung xã hội
nguyên thủy thế giới và xã hội ngun thủy ở Việt Nam thì sẽ có nhiều cơ hội
phát huy tính tích cực nhận thức và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
lịch sử. Trong q trình giảng dạy, tơi đã khảo sát, tơi thấy tích hợp tích hợp
giữa lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới trong chủ đề xã hội nguyên thủy, giúp
học sinh hiểu bài, hứng thú, nắm được nội dung kiến thức, sâu chuỗi được kiến
thức, vận dụng làm tốt các dạng câu hỏi, bài tập. Vì vậy tôi quyết định chia sẽ
với quý thầy cô các bạn đồng nghiệp sáng kiến của tơi “ tích hợp dạy học lịch sử
dân tộc và lich sử thế giới trong chủ đề xã hội nguyên thủy”.
5.2. Nội dung sáng kiến:
1. Thực trạng hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng trong việc dạy và học hiện nay ở các trường THCS,
chương trình sách giáo khoa hiện hành mặc dù có nhiều tiến bộ, nhưng việc xây
dựng theo nguyên tắc đồng tâm kết hợp với đường thẳng do đó khơng tránh khỏi

những nội dung có sự trùng lặp, gây nhàm chán, mất thời gian, kiến thức khơng
có hệ thống, học sinh khó học, khó nhớ bài, khơng thấy được mối quan hệ giữa
các nội dung, sự kiện với nhau không tạo được hứng thú trong học tập của học
sinh. Cụ thể trong bài 3 xã hội nguyên thủy bài khái quát nguyên thủy của thế
giới học khoảng thời gian dài mới tới phần lịch sử nguyên thủy của Việt Nam ở
bài 8 bài 9, hoc sinh học trước quên sau, đặc biệt đối với học sinh yếu, rất khó
nhớ, gần như khơng thấy được mối quan hệ giữa thế giới và nguyên thủy Việt
Nam, đồng thời giáo viên rất khó giúp học sinh hình thành những năng lực
chuyên biệt, năng lực so sánh, năng lực đánh giá các sự kiện.

luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.

4

Thông thường giáo viên thường dạy lịch sử thế giới rồi mới đền lịch sử Việt
Nam, làm như vậy học sinh sẽ không sâu chuỗi kiến thức, đặc biệt đối với học
sinh yếu các em rất khó nhận thức được mối liên hệ giữa các vấn đề và sự kiện
khó tìm ra điểm giống nhau và khác nhau của nội dung lịch sử. Chính vì lễ đó,
nội dung mà tơi tích hợp đó là chủ đề xã hội nguyên thủy, đây là chủ đề thú vị
mới mẽ đối với học sinh lớp 6, giúp học sinh hiểu về nguồn gốc của lồi người
q trình hình thành và phát triển của con người qua các giai đoạn của cả dân
tộc Việt Nam và cả thế giới trong cùng một tiết học thực tế ở trên lớp.
Nhiệm vụ của giáo viên hiện nay là cần phải xác định được những nội dung rời
rạc thiếu mối liên hệ, có những điểm tương đồng thành một chủ đề dạy học,
nhằm khắc phục những hạn chế trong việc dạy học hiện nay, phát huy những ưu
thế trong việc dạy học theo chủ đề giúp học sinh sâu chuỗi, liên hệ, kết nối nội
dung, sự kiện lịch sử với nhau.

Việc dạy học hiện nay được thực hiện ở trên lớp theo bài theo tiết trong sách
giáo khoa, trong thời điểm phạm vi một tiết sẽ không đủ thời gian cho các hoạt
động của học sinh, theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực
dẫn đến sử dụng phương pháp dạy học mang tính hình thức, đơi khi máy móc,
dẫn đến kém hiệu quả, chưa phát huy được tính tích cực, tự lực sáng tạo của học
sinh, hiệu quả khai thác và sử dụng các phương tiện dạy học và tài liệu hỗ trợ
theo phương pháp dạy học tích cực cịn hạn chế. Vì vậy tơi đã tiến hành lồng
ghép các nội dung có liên quan với nhau thành chủ đề. Mục đích tích hợp lịch sử
dân tộc và lịch sử thế giới để học sinh hiểu bài, nhớ bài, đặc biệt học sinh thấy
được xã hội nguyên thủy của thế giới và Việt Nam có nét tương đồng giống
nhau, có nét khác nhau.
2. Cơ sở lý luận.
Mục tiêu đào tạo môn Lịch sử ở trường THCS
Kiến thức:

luan van, khoa luan 4 of 66.


tai lieu, document5 of 66.

5

Cung cấp kiến thức lịch sử ở chương trình nâng cao THCS, học sinh được học
sâu những sự kiện cơ bản trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới và lịch
sử dân tộc…
Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử về kiến thức, năng lực, phẩm
chất tạo hứng thú say mê học tập, tìm hiểu lịch sử của học sinh.
Tạo nguồn cho học sinh đi chuyên sâu một số chuyên ngành Lịch sử.
Năng lực:
Hình thành năng lực tư duy lịch sử và tư duy logic, nâng cao năng lực xem xét,

đánh giá sự kiện, hiện tượng trong mối quan hệ không gian, thời gian và nhân
vật lịch sử.
Rèn luyện năng lực học tập bộ môn một cách độc lập, thông minh như làm việc
sách giáo khoa, sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử, làm bài thực hành.
Phát triển năng lực phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp, .v.v.
Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Biết đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập.
Căn cứ vào những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, khi xây dựng
các bài học theo chủ đề cần dựa trên một phương pháp dạy học tích cực cụ thể
được lựa chọn để hình dung chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh thực
hiện. Nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều dựa trên việc tổ chức
cho học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập.
Chuỗi hoạt động học trong mỗi chủ đề, chuyên đề vì thế đều tuân theo con
đường nhận thức chung như sau:
Hoạt động giải quyết một tình huống học tập: Mục đích của hoạt động này là tạo
tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng
thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến
thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong
tài liệu hướng dẫn học, làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá
nhân học sinh cịn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết.

luan van, khoa luan 5 of 66.


tai lieu, document6 of 66.

6

Hoạt động tìm tịi, khám phá, lĩnh hội được kiến thức, năng lực mới và thực
hành, luyện tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức, năng lực vừa lĩnh hội được nhằm

giải quyết tình huống vấn đề học tập.
Hoạt động vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải quyết các
tình huống vấn đề thực tiễn.
Dựa trên con đường nhận thức chung đó và căn cứ vào nội dung chương trình,
sách giáo khoa hiện hành, tôi đã lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy
học phù hợp.
Quy trình xây dựng bài học theo chủ đề.
Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết một vấn đề học tập. Vì vậy, việc xây
dựng mỗi bài học cần thực hiện theo quy trình như sau:
Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học.
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của môn học và những ứng
dụng kĩ thuật, hiện tượng, q trình trong thực tiễn, thơng qua tổ chun môn
xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài
tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chủ đề
dạy học. Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học,
lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn
nội dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên mơn.
Tùy nội dung kiến thức, điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường, năng lực
của giáo viên và học sinh, có thể xác định một trong các mức độ sau:

luan van, khoa luan 6 of 66.


tai lieu, document7 of 66.

7


Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá
kết quả làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn
đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi
cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh
phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa
chọn giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên và
học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của
mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn
đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết
thúc.
3. Biện pháp thực hiện.
Dựa vào công văn 3280 tôi đã tiến hành xây dựng chủ đề cho bài học và
cách thực hiện cụ thể của tôi như sau. Chủ đề xã hội nguyên thủy gồm được tôi
phân chia thành 3 tiết dạy, nội dung tích hợp lịch sử thế giới và dân tộc tập trung
ở tiết 1 và 2 vì vậy trong phạm vi sáng kiến của tôi tôi chỉ minh họa tiết 1 và 2,
tiết 3 tập trung về nội dung đời sống của người nguyên thủy trên đất nước ta,
bao gồm đời sống vật chất và đời sống tinh thần, tổ chức xã hội. Trong phạm vi
sáng kiến này tôi minh họa tập trung ở tiết 1 và 2.
CHỦ ĐỀ: XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
CON NGƯỜI ĐÃ XUẤT HIỆN NHƯ THẾ NÀO ? ( tiết 1)
I/ Mục tiêu
1. Kiến thức:
- HS biết được quá trình phát triển của xã hội nguyên thủy từ Vượn cổ thành
Người tối cổ.
- Học sinh biết được thời gian và địa điểm nơi tìm thấy dấu tích đầu tiên của con

người trên thế giới.
- Đất nước ta thời xa xưa là một vùng quê hương của loài người.
luan van, khoa luan 7 of 66.


tai lieu, document8 of 66.

8

- Đời sống của Người tối cổ cịn nhiều khó khăn, bấp bênh và lệ thuộc vào tự
nhiên.
- Việc phát minh ra lửa là một phát minh quan trọng nhất của XH lồi người vì
nó tạo điều kiện quan trọng nhất để tách ra hẳn thế giới động vật.
2. Tư tưởng
Nhận thức về vai trò của lao động sản xuất sự phát triển của xã hội loài người.
3. Kĩ năng
- Bước đầu rèn luyện cho HS kĩ năng tranh ảnh và rút ra những nhận xét cần
thiết.
4. Phát triển năng lực
a.Năng lực chung
Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực sử
dụng ngôn ngữ, năng lực làm việc theo nhóm, năng lực sử dụng cơng nghệ
thơng tin.
b. Năng lực chuyên biệt
- Tái hiện sự kiện lịch sử
- Nhận xét, đánh giá, rút ra bài học từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch
sử
- Vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử
II:Phương tiện dạy học
- SGK- Giáo án

- Máy chiếu
-Tranh ảnh, tài liệu sưu tầm, bài chuẩn bị của học sinh
III/ Tiến trình bài học.
A. Hoạt động khởi động( 5 phút)
Mục tiêu: Kết nối bài học
Hình thức Tổ chức trò chơi: Hộp quà tri thức
Câu 1: Dựa vào đâu con người biết và dựng lại lịch sử ?
Câu 2: Người xưa dựa vào đâu để tính thời gian ?
Câu 3: Nêu cách tính lịch âm của người xưa ?
Câu 4: Nêu cách tính lịch dương của người xưa ?
Gv dẫn vào bài mới: 2 tiết đầu tiên, chúng ta mới đi tìm hiểu sơ lược về mơn
Lịch sử; Cách xác định thời gian trong lịch sử. Đây là bài học đầu tiên về lịch sử
lồi người. Con người khơng phải sinh ra cùng trái đất hay cùng một lúc với các
động vật khác cũng nhưng không phải khi sinh ra đã hình dáng, hiểu biết, lao
động như người ngày nay. Chủ đề “ Xã hội nguyên thủy” sẽ giúp chúng ta hiểu
sơ lược về thời đại đầu tiên của xã hội lồi người.
B. Hoạt động hính thành kiến thức
Hoạt động 1 . Con người đã xuất hiện như thế nào ?( 33phút)
Mục tiêu: Làm rõ thế nào là Người tối cổ, dấu tích của họ tìm thấy ở đâu? Cuộc
sống của người tối cổ như thế nào?
luan van, khoa luan 8 of 66.


tai lieu, document9 of 66.

9

Nội dung : Tìm hiểu về người tối cổ, về nguồn gốc, địa điểm, thời gian, cuộc
sống
Hình thức tổ chức: đọc tư liệu, quan sát hình ảnh trực quan, làm việc cá nhân,

thảo luận nhóm, hồn thành phiếu học tập.
Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
Bước 1 chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1 giáo viên cho học sinh quan sát
Thế giới
Việt Nam
hình Vượn cổ và Người tối cổ,
Thời 3-4 triệu 30-40 vạn
năm
năm
gian
Miền
Hang Thẩm
Đông
Hai, Thẩm
châu Phi, Khuyên (
trên đảo Lạng Sơn);
Gia- Va( Núi Đọ,
Địa
điểm In-đô-nê- Quan Yê (
xi-a) và ở Thanh Hóa),
gần Bắc Xuân Lộc(
Kinh (
Đồn
TQ).....
Nai)....
Yêu cầu hs nêu đặc điểm người vượn cổ và
+ Sống
Giống với

người tối cổ về hình dáng, cuộc sống
theo bầy thế giới
Nhiệm vụ 2 Giáo viên yêu cầu hs thảo luận
gồm
nhóm
khoảng
Hồn thành bảng niên biểu
vài chục
Người tối cổ của thế giới, Việt Nam
người.
theo các ý (Thời gian, địa điểm, cuộc
+ Sống
sống)
bằng hái
Bước 2: Thực hiện nhệm vụ
lượm và
Hs tìm hiểu SGK, Thảo luận trả lời.
săn bắt.
Bước 3 : HS Báo cáo kết quả
+ Ngủ
Đời
Bước 4: Kết luận, nhận định.
sống trong
GV sau khi GV kết luận nhận định, GV sẽ mở
hang
của
rộng, khắc sâu kiến thức bằng các hình ảnh
Người động ,
minh họa ở phần các hồ sơ khác
tối cổ mái đá

GV yêu cầu học sinh xác định địa điểm trên
hoặc
lược đồ thế giới, Việt Nam
những
Nhiệm vụ 3 Em có nhận xét gì về cuộc sống
túp lều
của Người tối cổ?
làm bằng
lá cây.
+ Công
cụ đá
được ghè
đẽo thô
sơ.
luan van, khoa luan 9 of 66.


tai lieu, document10 of 66.

10

+ Biết
dùng lửa
để sưởi
ấm và
nấu thức
ăn

 Cuộc sống bấp bênh, phụ thuộc
vào tự nhiên

GV nhấn mạnh: Việc phát minh ra lửa là
một phát minh quan trọng nhất của XH lồi
người vì nó tạo điều kiện quan trọng nhất để
tách ra hẳn thế giới động vật
C. Hoạt động luyện tập (5 phút).
Mục tiêu: Củng cố nội dung bài học
Nội dung: HS làm việc cá nhân So sánh đặc diểm của người Vượn cổ,
Người tối cơ
Hình thức tổ chức: Làm việc cá nhân (Phiếu học tập). So sánh người loài
Vượn cổ và Người tối cổ với nội dung sau.
Vượn cổ
Người tối cổ
6 triệu năm
4 triệu năm
Niên đại
Có thể đứng và đi bằng hai Đã hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân
Hình dáng
chân, dùng tay cầm, nắm, ăn
hoa, quả, lá
Chưa sử dụng công cụ lao
Bằng đá, sử dụng những mảnh đá
Cơng cụ lao
động
có sẵn để làm cơng cụ
động
D Hoạt động vận dụng ( 2phút).
- Vẽ tranh hoặc sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về cuộc sống của Người tối cổ

NGƯỜI TINH KHƠN SỐNG NHƯ THẾ NÀO ? VÌ SAO XÃ HỘI
NGUYÊN THỦY TAN RÃ (tiết 2)

I/ Mục tiêu
1. Về kiến thức:
- HS biết được quá trình phát triển của xã hội nguyên thủy từ Người tối cổ thành
Người tinh khôn.
- Việc con người biết trồng trọt và chăn nuôi đã giúp cuộc sống của con người
tốt hơn, vui hơn, con người có thể định cư lâu dài.
- Cơng cụ sản xuất được cải tiến, đặc biệt khi công cụ bằng kim loại ra đời là
nguyên nhân làm xã hội nguyên thủy tan rã. Nhà nước có giai cấp xuất hiện.
2. Tư tưởng
Nhận thức về vai trò của lao động sản xuất sự phát triển của xã hội loài người.
3. Kĩ năng
- Bước đầu rèn luyện cho HS kĩ năng tranh ảnh và rút ra những nhận xét cần
thiết.
4. Phát triển năng lực
luan van, khoa luan 10 of 66.


tai lieu, document11 of 66.

11

a.Năng lực chung
Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực sử
dụng ngôn ngữ, năng lực làm việc theo nhóm, năng lực sử dụng CNTT
b. Năng lực chuyên biệt
- Tái hiện sự kiện lịch sử
- Nhận xét, đánh giá, rút ra bài học từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch
sử
- Vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử
II:Phương tiện dạy học

- SGK- Giáo án
- Máy chiếu
-Tranh ảnh, tài liệu sưu tầm, bài chuẩn bị của học sinh
III/ Tiến trình dạy học
.A: Hoạt động khởi động (3 phút)
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bản đồ thế giới và lược đồ “ Một số di chỉ
khảo cổ ở Việt Nam,”
Yêu cầu HS xác định vị trí nơi tìm thấy dấu tích đầu tiên của Người tối cổ.
Người tối cổ có cuộc sống như thế nào?
GV nhận xét và dẫn vào bài mới
Trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ dần dần trở thành Người tinh khôn. Người
tinh khơn sống như thế nào? Vì sao xã hội ngun thủy tan rã. Đó là những nội
dung chúng ta tìm hiểu.
B.Hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động 1- Mục 2. Người tinh khôn sống thế nào? ( 20 phút)
Mục tiêu: HS phân tích được sự chuyển biến từ Người tối cổ sang Người tinh
khôn, sự tiến bộ của Người tinh khôn so với Người tối cổ.
Nội dung: Thời gian, địa điểm ,Về tổ chức xã hội, Về sản xuất, đồ dùng.→Dưới
Hình thức tổ chức thảo luận nhóm, hồn thành phiếu học tập.
Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
Thế
Việt Nam
GV chiếu hình 5 SGK
giới
Thời gian
4 vạn 3-2 vạn năm
năm
trước

Khắp
Mái đá Ngườm(
các châu Thái Nguyên),
lục
Sơn Vi(Phú Thọ)
Hồn Bình, Bắc
Nhiệm vụ 1: Nêu đặc diểm người Địa điểm
Sơn( Lạng Sơn)
tinh khơn
Quỳnh
Văn(
Xem hình 5, và kết hợp nội dung
Nghệ An), Hạ
mục 2 SGK trang 9 và muc52 SGK
Long(
Quảng
trang 23, hoàn thành phiếu học tập
Ninh)...
luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.

12

Gv chia lớp thành 6 nhóm
Sống
Giống với thế
theo
thị

giới
Nội dung Người tối Người
tộc
so sánh
cổ
tinh khôn
Về
tổ
( gồm
Thời gian
chức xã
vài chục
Địa điểm
hội
gia đình
Về
tổ
gần gũi)
chức xã
hội
- Biết Giống với thế
Về
sản
trồng
giới
xuất
Về
sản trọt và
Đồ dùng
chăn

xuất
Nhiệm vụ 2
nuôi
GV hướng dẫn học sinh chia đơi bảng
tìm hiểu song song q trình chuyển
Đồ
Giống với thế
biến và cuộc sống của Người tinh
gốm,
giới
khôn người trên thế giới và Việt Nam.
vải,
đồ
(Thời gian, địa điểm, tổ chức xã hội, Đồ dùng
trang
về sản xuất, đồ dùng)
sức
Giáo viên yêu cầu học sinh xác định
địa điểm trên lược đồ thế giới, Việt  Cuộc sống ổn định hơn.
Nam.
Nhiệm vụ 3 Nêu nhận xét bước tiến
của Người tinh khôn về chế tác công
cụ ?

Gv hắt chiếu hình 20-SGK/23 và
H21,22,23-SGK/23 trình bày và
phân tích

luan van, khoa luan 12 of 66.



tai lieu, document13 of 66.

13

-Thời Núi Đọ( Thanh Hóa): Ghè đẽo
thơ sơ ở nhiều chỗ
-Thời Sơn Vi( Phú Thọ): Hịn cuội
được ghè đẽm ở phần lưỡi
- Thời Hịa Bình- Bắc Sơn: Hình thù
rõ ràng hơn, nguyên liệu gồm nhiều
loại đá, đặc biệt mài đá, ban đầu là ở
lưỡi rìu...
Nhiệm vụ 4: Nhận xét về cuộc sống
của người tinh khôn
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
Hs thảo luận nhóm hồn thành bài tập
Bước 3: Báo cáo kết quả: Gv chọn 2
nhóm báo cáo
Bước 4: Kết luận, nhận định.
GV nhấn mạnh sự thay đổi về hình
dáng: Sự thay đổi về hình dáng nói
trên không phải là ngẫu nhiên mà là
kết quả của một quá trình lao động,
kiếm sống hết sức lâu dài... đã làm
thay đổi cách sử dụng chi, thay đổi bộ
óc....
GV chốt: Công cụ sản xuất được cải
tiến, hiệu suất lao động cao hơn, cuộc
sống của con người cũng thay đổi.

Hoạt động 2- mục 3. Vì sao XH nguyên thuỷ tan rã? ( 12phút)
Mục tiêu: Công cụ sản xuất cải tiến tác động đến xã hội nguyên thủy
Nội dung: Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã ?
Hình thức tổ chức: Làm việc cá nhân.
Hoạt độngcủa thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ.
- Công cụ lao động cải tiến (kim
luan van, khoa luan 13 of 66.


tai lieu, document14 of 66.

14

Nhiệm vụ 1: Trong chế tác cơng cụ sản xuất
của Người tinh khơn có điểm gì mới so với
Người tối cổ?
GV cho HS quan sát H7/10 và hình 33-34/34
SGK

Nhiệm vụ 2: Tác dụng của cơng cụ kim loại
so với công cụ bằng đá trong sản xuất ?
Nhiệm vụ 3; Sự phát triển của sản xuất đã ảnh
hưởng thế nào tới xã hội nguyên thủy ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
Hs nghiên cứu câu hỏi trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả. Gv chọn cá nhân trả
lời đáp án
Bước 4: Kết luận, nhận định.

GV trình bày và phân tích: Trong q trình
lao động sản xuất, trải qua hàng vạn năm con
người cải tiến dần công cụ đá để tăng hiệu quả
của nó. Ngồi ra họ cịn biết làm công cụ bằng
gỗ, tre, xương, sừng, biết làm đồ gốm. Tiếp đó,
vào khảng năm 4000 trCN, họ phát hiện ra kim
loại và dùng kim loại làm cộng cụ. Con người
đã sáng tạo ra lưỡi cày đồng, rùi đồng, lưỡi
luan van, khoa luan 14 of 66.

loại) → năng suất lao động tăng
→ sản phẩm dư thừa → tư hữu
→ phân chia giàu nghèo → xã
hội nguyên thủy tan rã → xã hội
có giai cấp xuất hiện


tai lieu, document15 of 66.

15

liềm đồng....và những công cụ mới này ảnh
hưởng to lớn đến sản xuất.
.
C.Hoạt động luyện tập (6 phút)
Mục tiêu: Hệ thống hóa lại kiến thức.
Nội dung: Nắm được đặc điểm cơ bản của Người tối cổ và Người tinh khơn.
Hình thức tổ chức: Làm việc cá nhân, hoàn thành phiếu học tập.
Hoàn thành bảng so sánh về Người tối cổ và Người tinh khôn theo nội dung
sau

Nội dung so Người tối cổ
Người tinh khôn
sánh
- Hầu như có thể đi, đứng - Dáng đứng thẳng (như người
Về hình dáng
bằng hai chân.
ngày nay).
- Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra - Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán
sau, hàm nhơ về phía cao, hàm khơng nhơ về phía
trước,…
trước như Người tối cổ.
- Trên cơ thể còn bao phủ bởi - Lớp lơng mỏng khơng cịn.
một lớp lơng mỏng.
Bầy đàn
Thị tộc
Về cách sống
Săn bắn và hái lượm
Trồng trọt và chăn ni
Về sản xuất
Mảnh đá, mảnh tước có sẵn Rìu đá, cuốc đá... công cụ bằng
Về công cụ
trong tự nhiên
gỗ, xương, sừng....
Chưa có gì
Đồ gốm, vải...đồ trang sức
Về đồ dùng
Bước 3: Báo cáo kết quả.
Bước 4: Nhận xét, kết luận, nhận định.
Giáo viên đánh giá qua bài tập của học sinh.
D.Hoạt động vận dụng (5 phút)

Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng học được qua tiết học ( hoặc tìm hiểu
trong sách báo và các nguồn tin cậy khác để tìm hiểu về nguồn gốc lồi người.
Nội dung Vận dụng kiến thức tìm hiểu về sự tiến hóa của lồi người
Hình thức thực hiện: Làm việc cá nhân
Phiếu học tập
Các giai đoạn Thời gian
Địa điểm
Công cụ được Đánh giá
phát triển.
sinh sống.
tìm thấy dấu tích.
tìm thấy.
sự tiến bộ
về cơng
cụ.
Người tối cổ.
40 -30
Thẩm Hai, Thẩm Công cụ đá ghè
vạn năm Khuyên, núi Đọ, đẽo thô sơ
TCN.
Quan Yên-Xuân Lộc
Người
tinh 3 -2 vạn Thái Nguyên, Phú Những chiếc Thô sơ
khôn ở giai
năm
Thọ, Lai Châu, Sơn rìu bằng hịn nhưng có
đoạn đầu.
TCN.
La,
Bắc

Giang, cuội, ghè đẽo hình thù
Thanh Hố
thơ sơ
rõ ràng
luan van, khoa luan 15 of 66.


tai lieu, document16 of 66.

16

Người
tinh 12.000– Hồ Bình, Bắc Sơn, Rìu gắm, rìu có Sắc bén,
khơn ở giai
4.000
Quỳnh Văn, Hạ vai- rìu đá cuội
phong
đọan
phát
năm
Long, Bàu Tró
xương sừng
phú, đa
triển.
TCN.
dạng
Ngày nay, vượn cổ có thể tiến hóa thành người khơng ?
Q trình tiến hóa của con người trải qua một thời gian rất dài, từ đi thẳng đến
khi xuất hiện phân công lao động chân tay và ngôn ngữ, chữ viết, tất cả đều thúc
đẩy q trình phát triển của trí não rồi mới tạo ra con người như ngày nay.

Loài vượn hiện nay sống trong những khu rừng rậm rạp, chúng khơng sống
cuộc sống xã hội, vì vậy khơng tích lũy được kinh nghiệm sống cũng không thể
tạo ra ngôn ngữ và chữ viết. Chính vì sự khác nhau trong cách sống, cách sinh
hoạt mà lồi vượn hiện đại cũng khơng thể phát triển thành người được.
Trên đây tôi đã minh họa hai tiết trong chủ đề xã hội nguyên thủy, vì nội dung
hai tiết này có quan hệ rất nhiều với nhau về nguyên thủy của thế giới và Việt
Nam, học sinh nắm rất vững kiến thức, từ đó học sinh học ở nội dung tiết 3 với
nội dung “ đời sống của người nguyên thủy trên đất nước ta” đời sống vật chất,
đời sống tinh thần, tổ chức xã hội rất dễ hiểu, mạch kiến thức được thông suốt.
5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến “ Tích hợp lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc ” của tơi đã trình bày ở
trên, có thể áp dụng các hình thức, phương pháp tiến hành cho tất cả các tiết lịch
sử được xây dựng thành chủ đề ở khối lớp 6, lớp 7 lớp 8, 9,đối với những bài có
nội dung liên quan với nhau,đồng thời có thể áp dụng ở tất cả các trường trên địa
bàn thị xã Bình Long.
6. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Máy chiếu hoặc ti vi.
Thường bài học xây dựng theo chủ đề nội dung kiến thức dạy ở nhiều tiết, theo
công văn 3280 được tiến hành dạy theo các hoạt động, khởi động, hoạt động
hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng.
Giáo viên phải lên kế hoạch chuẩn bị các nội dung bài học, chương trình học
của học sinh, các hình ảnh trực quan sinh động, các phiếu học tập, các dạng câu
hỏi so sánh, đối chiếu các sự kiện lịch sử, nhằm mục đích xốy sâu kiến thức
trọng tâm, qua đó học sinh nắm được các kiến thức cơ bản của lịch sử thế giới,
từ đó biết vận dụng giải thích, phân tích, thấy được mối liên hệ giữa lịch sử dân
tộc và lịch sử thế giới.
Để tiết học sinh động giáo viên phải có hình ảnh trực quan để minh họa cho từng
câu hỏi để tiết học không nhàm chán, tổ chức dưới hình thức trị chơi lịch sử,
giáo viên phải chuẩn bị các phiếu học tập thật khoa học, các sơ đồ, lược
luan van, khoa luan 16 of 66.



tai lieu, document17 of 66.

17

đồ…Khi tiến hành hoạt động dạy và học phải đảm bảo tất cả các đối tượng học
sinh tham gia.
8. Đánh giá lợi ích thu được:
*Kết quả: Trong tiết học học sinh tham gia tích cực, nhiệt tình, thích thú, các em
vui vẻ phấn khởi đa số các nắm vững kiến thức về lịch sử nguyên thủy của thế
giới và Việt Nam có nét tương đồng giống nhau, đồng thời các em biết vận dụng
kiến thức đã học đã chuẩn bị ở nhà hoàn thiện rất tốt các phiếu học tập ở phần
hoạt động luyện tập, các em nắm được kiến thức khái quát được nội dung bài
học dưới dạng sơ đồ tư duy. Vì thế khi tôi đưa nội dung chủ đề xã hội nguyên
thủy vào thi giữa kì I và thi cuối kì I các em làm bài rất tốt kết quả rất khả quan.
Sĩ số Số HS Thi giữa kì I
Lớp
xây
Giỏi %
Khá %
TB %
Yếu %
dựng
bài
6A 38
38
10
26.3 8
21.1 17

44.7 3
7.9
6B 36
35
5
14.3 7
20
20
57.1 3
8.6
6C 36
36
8
22.2 8
22.2 18
50
2
5.6
Lớp Sĩ số Số HS
Thi cuối kì I
xây
Giỏi %
Khá %
TB %
Yếu %
dựng
bài
6A 38
38
11

28.9 8
21.1 17
44.7 2
5.3
6B 36
35
7
19.4 14
38.9 14
38.9 1
2.8
6C 36
36
6
16.7 12
33.3 17
47.2 1
2.8
Thông qua kết quả kiểm tra cuối kì I của ba lớp học tơi có thể chọn được số học
sinh giỏi tạo nguồn cho môn lịch sử chuẩn bị cho kì thi học sinh giỏi cấp thị
những năm tiếp theo.
Phía giáo viên qua việc vận dụng phương pháp mới cảm thấy:
Nâng cao được năng lực chuyên môn vì có sự chuẩn bị bài rất kĩ và sáng tạo hơn
trong phương pháp giảng dạy.
Rất hăng say và hứng thú với bài dạy.
Cảm thấy nhẹ nhàng và thoải mái khi truyền đạt kiến thức, khái quát kiến thức
cho học sinh, nội dung bài học lôgic, giáo viên nhấn mạnh, khắc sâu được kiến
thức, giáo viên khơng phải nói nhiều, học sinh hoạt động dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo viên lưu ý một số điểm sau:

Ở hoạt động khởi động các câu hỏi các vân đề đưa ra giáo viên nên kết nối giữa
nội dung kiến thức bài cũ với bài mới sao cho phù hợp khoa học, học sinh vừa
ôn lại bài vừa có định hướng dẫn dắt vào bài mới.
Ở hoạt động hình thành kiến thức giáo viên nên đưa câu hỏi khái quát, trong quá
trình học sinh thực hiện nhiệm vụ giáo viên có câu hỏi gợi mở dẫn dắt, giáo viên
nên bao quát khích lệ đảm bảo học sinh hoạt động tích cực, hiệu quả.
luan van, khoa luan 17 of 66.


tai lieu, document18 of 66.

18

Ở hoạt động luyện tập tùy từng bài, giáo viên đảm bảo tất cả các đối tượng học
sinh tham gia, nhưng chủ yếu làm việc cá nhân để dễ đánh giá học sinh.
Ở hoạt động vận dụng tùy thời gian giáo viên có thể cho học sinh hoàn thành tại
lớp hoặc ở nhà, tùy vào khả năng của học sinh có thể làm việc nhóm hoặc cá
nhân, nhưng dù hình thức nào giáo viên phải khơi được nguồn đam mê sáng tạo
của học sinh.
Để học sinh tập trung vào bài học giáo viên cần có phần giới thiệu nội dung
hoặc chuyển ý thật sinh động
Để giúp học sinh học tập tốt giáo viên phải có sự đầu tư thiết kế các phiếu học
tập thật khoa học.
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp
dụng thử (nếu có):
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

…………….………………………………………………………………………
……………….……………………………………………………………………
………….................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
Tơi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Thanh Phú , ngày 20 tháng 1 năm 2021
Người nộp đơn.
Lê Thị Minh Ngọc

luan van, khoa luan 18 of 66.


tai lieu, document19 of 66.

luan van, khoa luan 19 of 66.

19



×