Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác dân vận của đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.54 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG ...................................................................................................................2
1. Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ đổi mới....................................................2
2. Những kết quả đạt được của công tác dân vận của Đảng thời kỳ đổi mới................3
2.1. Những thành tựu trong công tác dân vận của Đảng thời kỳ đổi mới......................3
2.2. Những hạn chế, yếu kém trong công tác dân vận của Đảng thời kỳ đổi mới.........8
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế........................................9
3.1. Những nhân tố tác động đến công tác dân vận của Đảng hiện nay........................9
3.2. Những quan điểm chỉ đạo về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế
.....................................................................................................................................10
3.3. Một số nhiệm vụ và giải pháp cần thực hiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế.......................................................................................11
KẾT LUẬN.................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................17


LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế
hiện nay, cơng tác dân vận góp phần tạo nên sự đồng thuận xã hội; củng cố và tăng
cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân; phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.
Công tác dân vận của Đảng trong những năm qua đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, góp phần vào thành cơng của cơng cuộc đổi mới tồn diện đất
nước và mang lại nhiều bài học q báu. Bên cạnh đó, cơng tác dân vận của Đảng
cũng bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém cần sớm được khắc phục và đặt ra yêu cầu cho


Đảng phải tiếp tục bổ sung, hoàn thiện quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp để tăng
cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình
mới. Do đó, tơi chọn chủ đề “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận
của Đảng trong thời kỳ hội nhập quốc tế” để làm bài thu hoạch cho môn học Xây
dựng Đảng cộng sản Việt Nam. Do kiến thức và tầm hiểu biết còn hạn chế nên bài
viết của tôi không tránh khỏi sai sót rất mong được các giảng viên góp ý kiến cho
bài thu hoạch được hoàn thiện.
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2019

1


NỘI DUNG
1. Công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ đổi mới
Công tác dân vận là một mặt công tác cơ bản của Đảng, góp phần quan trọng
vào việc củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, xây dựng “thế trận
lòng dân” vững chắc. Trước yêu cầu nhiệm vụ mới, công tác dân vận cần được tiếp
tục đẩy mạnh, thực sự là cầu nối giữa “ý Đảng” với “lòng dân”, phát huy sức dân,
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Lực lượng của dân rất to. Việc
dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc
gì cũng thành công”. Thấm nhuần tư tưởng của Người, qua các thời kỳ cách mạng,
Đảng ta đều có các nghị quyết chuyên đề về dân vận để định hướng lãnh đạo, chỉ
đạo đối với công tác này. Đặc biệt, Hội nghị Trung ương 7 (khóa XI) đã ban hành
Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 03-6-2013 về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh của
Đảng đối với cơng tác dân vận trong tình hình mới” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết
25). Qua 5 năm thực hiện, Nghị quyết đã được các cấp, các ngành, các tổ chức, lực
lượng quán triệt, tổ chức thực hiện, với nhiều cách làm hay, sáng tạo và mang lại
hiệu quả thiết thực.Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nội dung và phương thức công tác
dân vận ngày càng được đổi mới, bám sát tình hình thực tiễn, phản ánh được tâm

tư, nguyện vọng, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.
Nội dung cơng tác dân vận gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn
vị và đặc điểm địa bàn; được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, hình thức đa
dạng, phong phú, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Các cấp đã tích cực đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch, chương trình phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Ở biên giới, vùng sâu, vùng xa, cơng tác dân vận đã
góp phần giúp đồng bào các dân tộc thay đổi nếp sống, cách nghĩ; sống định canh,
định cư, xây dựng thôn, bản văn hóa, tích cực tham gia phịng, chống tội phạm;
khơng sinh hoạt đạo trái pháp luật, tàng trữ vũ khí, buôn bán ma túy, tái trồng cây
thuốc phiện, v.v. Thông qua công tác dân vận, đồng bào các dân tộc đã nhận rõ âm
mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề “dân tộc”, “tôn giáo”, “dân
chủ”, “nhân quyền” để chống phá cách mạng nước ta. Phong trào Thi đua “Dân
vận khéo” được đẩy mạnh, gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh bằng những việc làm thiết thực, ngày càng đi vào chiều
sâu; nhiều mơ hình hiệu quả, có sức lan tỏa, tạo động lực, cổ vũ, động viên đơng
đảo nhân dân hưởng ứng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế,
văn hóa - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên từng địa bàn. Cơng tác dân vận
đã tích cực tham gia xây dựng cơ sở chính trị ở các địa phương, góp phần nâng cao
năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của chính
2


quyền, hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể các địa phương, đơn vị. Đội ngũ
cán bộ dân vận đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương phối hợp thực
hiện tốt cơng tác quốc phịng - an ninh, xây dựng “thế trận lòng dân”, khu vực
phòng thủ vững chắc, v.v.
Trên cơ sở đó, niềm tin của nhân dân với Đảng, chế độ được củng cố, tăng
cường; kinh tế - xã hội từng bước phát triển vững chắc; đời sống của nhân dân
không ngừng được cải thiện, nâng cao; chính trị, quốc phịng, an ninh, trật tự, an

tồn xã hội được củng cố và giữ vững; công tác đối ngoại của Đảng, ngoại giao
của Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh,
vị thế nước ta ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Tuy nhiên, việc lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân vận của một số cấp ủy, chính quyền các cấp
vẫn cịn những hạn chế, cần khắc phục. Việc quán triệt, nâng cao nhận thức, tổ
chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận chưa sâu sắc;
chưa dự báo, nắm bắt đầy đủ những diễn biến, tâm tư, nguyện vọng của các tầng
lớp nhân dân để có biện pháp xử lý phù hợp. Công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết
chưa được quan tâm đúng mức. Một số chính sách chưa đáp ứng nguyện vọng, lợi
ích chính đáng của nhân dân, một số bức xúc kéo dài chưa được giải quyết; quyền
làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi cịn hình thức hoặc bị vi phạm,... gây tâm lý dồn
nén, tích tụ bức xúc trong nhân dân; một bộ phận nhân dân bị các thế lực thù địch,
đối tượng cực đoan lợi dụng kích động, gây ra nhiều vụ việc phức tạp, tạo “điểm
nóng” về an ninh trật tự. Điển hình là một số vụ việc liên quan đến sự cố môi
trường biển tại các tỉnh miền Trung, phản đối dự thảo Luật An ninh mạng, Luật
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thời gian qua. Trong khi đó, một bộ phận
khơng nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ lãnh đạo, quản lý còn thiếu gương
mẫu, suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, xa dân, vơ cảm trước khó
khăn, bức xúc của nhân dân. Phương pháp vận động, tập hợp quần chúng chưa phù
hợp với từng đối tượng, nhất là đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ, thanh niên, đồng bào
có tơn giáo, v.v. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận
chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Sự phân hóa giàu - nghèo,
phân tầng xã hội cùng với tệ quan liêu, tham nhũng, xâm phạm quyền làm chủ của
nhân dân là thách thức không nhỏ đối với công tác dân vận và mối quan hệ máu
thịt giữa nhân dân với Đảng.
2. Những kết quả đạt được của công tác dân vận của Đảng thời kỳ đổi mới
2.1. Những thành tựu trong công tác dân vận của Đảng thời kỳ đổi mới
Một trong những nguyên nhân quan trọng, quyết định sự thành công của sự
nghiệp đổi mới trong những năm qua là, công tác dân vận của Đảng được tăng
cường và đổi mới tương đối toàn diện, thu được những kết quả quan trọng. Cùng

với việc không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, từng bước hoàn
3


thiện quan điểm, đường lối về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI đã kịp thời ban
hành Nghị quyết số 8B-NQ/TW, ngày 27-3-1990, về “Đổi mới công tác quần
chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân”. Nghị quyết đã
xác định rõ bốn quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới sự lãnh đạo
của Đảng về công tác dân vận phù hợp với u cầu của cơng cuộc đổi mới tồn
diện đất nước. Đây là những quan điểm chỉ đạo xuyên suốt của Đảng đối với công
tác dân vận từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước đến nay.
Từ Đại hội VII đến Đại hội XI của Đảng, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị cụ thể cho từng lĩnh vực công
tác dân vận của Đảng, như Nghị quyết số 07-NQ/TW, ngày 7-11-1993, của Bộ
Chính trị khóa VII “Về đại đoàn kết dân tộc và tăng cường mặt trận dân tộc thống
nhất”; Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 12-3-2003, về “Phát huy sức mạnh đại đồn
kết tồn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”,
Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12-3-2003, “Về công tác dân tộc” và Nghị quyết
số 25-NQ/TW, ngày 12-3-2003, “Về công tác tơn giáo” của Ban Chấp hành Trung
ương khóa IX. Ban Chấp hành Trung ương các khóa X và XI có các nghị quyết cụ
thể về các đối tượng công tác dân vận.
Các văn kiện của Đảng về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phịng, xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước đã thể hiện rõ quan điểm, đường lối
quần chúng sâu sắc của Đảng: chăm lo, mang lại quyền, lợi ích chính đáng, nâng
cao đời sống mọi mặt cho nhân dân, mở rộng dân chủ, phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, sức mạnh, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền làm chủ của nhân dân;
đều có những nội dung gắn với cơng tác dân vận, gắn với các đối tượng, giai cấp,
tầng lớp nhân dân và những tổ chức quần chúng cụ thể. Hầu hết các chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân ủng hộ, tích cực tham gia thực
hiện.
Thực hiện những chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan
của Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp quy và cơ chế, chính sách đáp ứng
yêu cầu cơng tác dân vận của Đảng. Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm từng bước hồn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; mở rộng dân chủ,
tạo cơ chế, mơi trường thơng thống để nhân dân có điều kiện, cơ hội đầu tư sản
xuất, kinh doanh, làm giàu chính đáng, phát triển kinh tế - xã hội; học tập, nâng
cao trình độ; năng động, sáng tạo tìm kiếm cơng ăn việc làm; tham gia xây dựng
Nhà nước, xây dựng chính quyền các cấp, tham gia cơng tác quốc phịng tồn dân,
4


an ninh nhân dân và tham gia tích cực các phong trào thi đua yêu nước, thúc đẩy
quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc. Ở các địa phương, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp đã
ban hành nhiều văn bản để tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo cải thiện đời sống của nhân dân; mở rộng dân
chủ trong nhân dân; đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục phiền hà
với nhân dân, xây dựng quy chế tiếp dân; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của nhân
dân và chấn chỉnh phong cách làm việc của cán bộ, công chức; tôn trọng, dân chủ,
công khai, minh bạch với nhân dân, hạn chế và ngăn ngừa những biểu hiện tiêu
cực, tham nhũng, thờ ơ, vô trách nhiệm với nhân dân của cán bộ, công chức.
Các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận đã được các cấp ủy, tổ
chức đảng ở Trung ương và các địa phương chỉ đạo tổ chức học tập, quán triệt và
thực hiện. Đảng đồn Quốc hội, Ban Cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, các bộ, ngành ở
Trung ương và cấp ủy, chính quyền địa phương đã chủ động xây dựng chương

trình hành động thực hiện các nghị quyết, chủ trương đó; có kế hoạch và hướng
dẫn chỉ đạo học tập, quán triệt tới cán bộ, đảng viên và nhân dân, gắn với việc tổ
chức thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đơn vị.
Các cơ quan chức năng ở Trung ương và cấp ủy, chính quyền các cấp đã
tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chủ
trương, nghị quyết của Đảng về cơng tác dân vận. Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn
thể ở Trung ương hằng năm đã tổ chức nhiều đoàn kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc
thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh, quốc phòng,... liên quan đến đời sống của nhân dân; qua đó, báo
cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ về những ưu điểm, hạn chế
trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết đó. Các địa phương đã tổ
chức các đồn kiểm tra liên ngành do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy chủ trì, giám
sát việc quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết và các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội trọng điểm ở địa phương; đôn đốc các cấp thực hiện và vận
động nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước. Hầu hết các nghị quyết,
chỉ thị về công tác dân vận và liên quan đến công tác dân vận đã được Bộ Chính
trị, Ban Bí thư chỉ đạo cho sơ kết 3 năm, 5 năm, tổng kết 10 năm từ cơ sở đến
Trung ương để bổ sung, hoàn thiện quan điểm, giải pháp và ra các văn bản chỉ đạo
tổ chức thực hiện tốt hơn.
Đảng thường xuyên quan tâm lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận thành luật pháp, cơ chế, chính sách,
cân đối các nguồn lực; tạo hành lang pháp lý, đầu tư cho việc tổ chức thực hiện các
5


nghị quyết, chỉ thị đó. Tăng cường lãnh đạo mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, dân
chủ trong xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; mở rộng các hình thức dân
chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Quốc hội đã có nhiều đổi mới trong tiếp xúc,
lắng nghe các ý kiến của cử tri, mở rộng dân chủ, công khai trong chất vấn, trả lời

chất vấn. Chính phủ đã thiết lập các kênh thơng tin điện tử, phát triển các hình thức
giao lưu và đối thoại với nhân dân; có nhiều hình thức để lắng nghe, tranh thủ ý
kiến của nhân dân tham gia các dự án luật, các dự thảo chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước trước khi ban hành.
Đảng coi trọng việc phân công cấp ủy viên, cán bộ, đảng viên phụ trách
công tác dân vận, chăm lo xây dựng, kiện toàn bộ máy ban dân vận và Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, đồn thể chính trị - xã hội các cấp. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hệ
thống tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội ở các cấp
đã được kiện toàn, củng cố, tăng cường thu hút, phát triển đoàn viên, hội viên và
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, có vai trị quan trọng trong việc tun
truyền, vận động, tập hợp, thu hút đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham
gia các phong trào thi đua yêu nước, góp phần thiết thực vào việc thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đổi
mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng ln chăm lo bố trí cán bộ, bảo
đảm các điều kiện hoạt động cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính
trị - xã hội. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội đã tăng
cường các biện pháp nắm bắt tình hình tư tưởng, quan tâm hỗ trợ nhân dân, đoàn
viên, hội viên về nghề nghiệp, việc làm, học tập,...; chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần của người nghèo, đối tượng chính sách; phát động nhiều phong trào quần
chúng rộng lớn gắn với nhiệm vụ chính trị, nhu cầu, lợi ích của nhân dân, thu hút
đơng đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, như cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Ngày vì người nghèo” của Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các phong trào “Thi đua lao động giỏi”,
“Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật” trong cơng đồn, cơng nhân, viên chức, lao
động; các phong trào “Thanh niên tình nguyện”, “Xung kích phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc”, “Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp” trong
thanh niên; các phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, nuôi dạy
con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc”, “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia
đình” trong phụ nữ; các phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi”,
“Nông dân thi đua xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn” của Hội Nông dân Việt

Nam; các phong trào “Cựu chiến binh gương mẫu”, “Cựu chiến binh giúp nhau
xóa đói, giảm nghèo” của Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Hiện nay, các địa
phương, các tầng lớp nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị
- xã hội đang tích cực tham gia các phong trào “Cả nước chung tay”, “Dân vận
khéo trong xây dựng nông thôn mới”. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
6


chính trị - xã hội giữ vai trị nịng cốt trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, xây dựng và thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở. Đã có nhiều hình thức hoạt
động nhằm mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tham gia giám
sát, phản biện, xây dựng Đảng, chính quyền; góp phần bảo đảm quốc phịng - an
ninh; tham gia hòa giải, giải quyết mâu thuẫn trong xã hội, trong nội bộ nhân dân,
góp phần ổn định chính trị ở cơ sở. Các hình thức hoạt động, như “Ngày hội đại
đồn kết tồn dân”; giám sát cộng đồng, thăm dị tín nhiệm cán bộ chủ chốt ở cơ
sở;… đã thực sự có hiệu quả và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Đảng tăng cường lãnh đạo lực lượng vũ trang thực hiện tốt công tác dân vận.
Các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơng
tác quốc phịng tồn dân, xây dựng thế trận an ninh nhân dân đều thể hiện rõ quan
điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về công tác dân vận. Quân ủy Trung ương
và Đảng ủy Công an Trung ương đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị để lãnh đạo, chỉ
đạo toàn quân, các đơn vị, mọi cán bộ, sĩ quan, chiến sĩ luôn coi trọng và thường
xuyên làm tốt công tác dân vận. Các đơn vị quân đội, cơng an, bộ đội biên phịng
đã phối hợp tốt với cấp ủy, chính quyền địa phương phát động, tuyên tuyền, vận
động nhân dân tham gia các phong trào làm tốt cơng tác quốc phịng tồn dân, an
ninh nhân dân; đi sâu cơ sở (“ba cùng” với dân), giúp dân phát triển kinh tế, xây
dựng đời sống văn hóa, cảnh giác, đấu tranh với âm mưu thâm độc của kẻ thù, đấu
tranh phòng, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội; tham gia xây dựng các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, xây dựng thế trận lòng dân, an ninh
nhân dân; là lực lượng nòng cốt trong phòng, chống và giải quyết các hậu quả của

thiên tai, bão lụt, nhất là ở các vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng biên giới, hải đảo.
Sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng đối với tổ chức hội quần chúng
được tăng cường; cùng với đó, cơng tác quản lý nhà nước, hệ thống văn bản pháp
luật về hội tiếp tục được hoàn thiện. Các hội quần chúng phát triển nhanh về số
lượng, đa dạng về hình thức tổ chức, hoạt động, từng bước gắn với nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, của đất nước; góp phần tích cực vào việc xây
dựng, củng cố, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh, giữ vững ổn định
chính trị, trật tự, an tồn xã hội. Bên cạnh đó, Đảng luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo tranh thủ các nguồn vốn viện trợ, sự ủng hộ, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế,
các tổ chức từ thiện vào việc đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống của nhân dân, nhất là những người có điều kiện khó khăn, các đối tượng
chính sách và đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.

7


2.2. Những hạn chế, yếu kém trong công tác dân vận của Đảng thời kỳ đổi mới
Những hạn chế và yếu kém trong công tác dân vận của Đảng thời kỳ đổi mới
biểu hiện ở các mặt cụ thể như:
Chậm đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động, lúng túng trong xác
định chức năng, nhiệm vụ cũng như việc xây dựng các tổ chức đảng, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức quần chúng trong công nhân, người lao động, nhất là trong các
loại hình doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, các loại
hình dịch vụ ngồi cơng lập, trong lao động, lưu học sinh ở nước ngoài.
Một số nơi, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồn
thể chính trị - xã hội ở cơ sở yếu kém, giảm sút vai trị lãnh đạo, khơng sát dân,
khơng nắm được diễn biến tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, không đủ
sức tuyên truyền, vận động nhân dân cũng như giải quyết những bức xúc của nhân

dân, để xảy ra tình trạng nhân dân tự phát đấu tranh chống tiêu cực, khiếu kiện gay
gắt, phức tạp, khó giải quyết, như ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng và nhiều
tỉnh khác trong cả nước; hoặc bị kẻ địch, người xấu lợi dụng tun truyền, kích
động, lơi kéo, tập hợp đi biểu tình, bạo loạn, như tại một số tỉnh ở Tây Nguyên.Cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ đã được xác định từ
lâu, nhưng chưa được cụ thể hóa đầy đủ và đồng bộ thành một hệ thống quy định
của luật pháp thích hợp. Sự phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị cịn
thiếu chặt chẽ. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước, cơ quan chính quyền trong cơng tác dân vận bị coi nhẹ, còn nhiều hạn chế,
yếu kém, ỷ lại vào bộ máy hành chính và các giải pháp hành chính, coi nhẹ giải
pháp tuyên truyền, vận động nhân dân; có lúc, có nơi cịn “khốn trắng” cho khối
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồn thể chính trị - xã hội. Hoặc chỉ mới chú trọng,
quan tâm đáp ứng các yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân mà chưa chú ý phát huy
vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của nhân dân, để xảy ra tâm lý trông chờ, ỷ lại vào
Đảng, Nhà nước ở khơng ít người dân, dẫn đến tình trạng một số người lợi dụng
dân chủ, hành động cực đoan, khiếu kiện gay gắt, làm phức tạp tình hình, thậm chí
có nơi cịn gây mất ổn định, trở thành “điểm nóng”. Nội dung, phương thức hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội cịn hành
chính hóa, chậm được khắc phục, đổi mới.
Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng bộ máy, bố trí cán bộ làm
tham mưu về công tác dân vận; cán bộ trực tiếp làm công tác vận động nhân dân
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội chưa được quan
tâm thỏa đáng, chưa có quan điểm, giải pháp cụ thể, cịn chắp vá, dẫn đến hạn chế
tính chuyên nghiệp, chưa ngang tầm với yêu cầu tăng cường và đổi mới sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác dân vận.
8


3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế
3.1. Những nhân tố tác động đến công tác dân vận của Đảng hiện nay

Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội XII của Đảng chỉ rõ, xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là việc mới mẻ, đặt ra nhiều khó
khăn, phức tạp cho cơng tác lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, cần nghiên
cứu làm sáng tỏ hơn mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường và có giải pháp để
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Nếu khơng có sự quản lý chặt chẽ, kịp thời
của Nhà nước, khơng có giải pháp điều tiết hữu hiệu thì nền kinh tế có thể bị chệch
hướng, một bộ phận giàu lên bất hợp pháp nhanh chóng, đẩy nhanh sự phân hóa
giàu - nghèo giữa các giai tầng trong xã hội..., dẫn đến nhiều vấn đề xã hội nan
giải.
Tình hình đó địi hỏi cơng tác dân vận của Đảng phải góp phần thúc đẩy phát
triển các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường, song khơng làm mất đi tính ưu
việt của chủ nghĩa xã hội, khơng dẫn tới đảo lộn về chính trị, khơng làm xói mịn,
biến dạng phẩm giá, đạo đức, lối sống, bản sắc văn hóa dân tộc và con người Việt
Nam. Những mục tiêu, định hướng đó được Đảng ta chỉ rõ: “Thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng
kinh tế đi đơi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục..., giải quyết tốt các vấn đề xã
hội vì mục tiêu phát triển con người”.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đi đôi với mở rộng và phát
huy dân chủ của nhân dân. Công tác dân vận của Đảng phải góp phần nâng cao
trình độ để mọi người sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; tôn trọng
quyền làm chủ của nhân dân; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đồn
thể nhân dân; xây dựng hệ thống chính quyền trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ mới.
Những cơ hội và thách thức từ chủ động hội nhập quốc tế. Với việc tích cực,
chủ động hội nhập quốc tế, cán bộ, đảng viên và nhân dân ta có điều kiện tiếp xúc
với thế giới bên ngồi, do đó dễ chịu sự tác động cả mặt tích cực lẫn tiêu cực của
quá trình hội nhập. Để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, cơng tác dân
vận của Đảng phải góp phần nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, nâng cao
trình độ tri thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân; thực hiện có hiệu quả phát

triển kinh tế - xã hội; bảo đảm an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội, ổn định
chính trị; nâng cao đời sống của nhân dân.
9


Bốn nguy cơ mà Đảng ta từng chỉ rõ - tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham
nhũng, tệ quan liêu, “diễn biến hịa bình” và “tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội
bộ”, đến nay vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp, đan xen, tác động lẫn nhau, cản trở
việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, gây bất bình và giảm
sút lịng tin trong nhân dân... Những điều đó tác động rất mạnh đến đời sống của
các tầng lớp nhân dân, nhất là lớp trẻ, vì thế đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm
trong lãnh đạo, quản lý xã hội hiện nay.
3.2. Những quan điểm chỉ đạo về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của
Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là
chủ, nhân dân làm chủ. Phải ln ln lấy mục tiêu vì hạnh phúc của nhân dân làm
cơ sở cho việc giáo dục, thuyết phục, tổ chức, hướng dẫn nhân dân tiến hành sự
nghiệp cách mạng. Chế độ ta là chế độ do nhân dân làm chủ dưới sự lãnh đạo của
Đảng, do đó phải thật sự tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực
hiện “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Cần khắc phục tệ quan liêu, xa
dân, khơng tin dân, chun quyền độc đốn, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
Phát huy quyền làm chủ, đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài
hịa các lợi ích; quyền lợi phải đi đơi với nghĩa vụ cơng dân; chú trọng lợi ích trực
tiếp của người dân; huy động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì
có lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh. Cùng với
việc chăm lo lợi ích thiết thực, nâng cao tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường
cho nhân dân, công tác dân vận phải hết sức coi trọng phát huy dân chủ, quan tâm
chăm lo lợi ích chính đáng cho nhân dân, tích cực chống tệ quan liêu, tham nhũng,

lãng phí.
Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công tác
xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương
mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo. Rút kinh nghiệm từ thực tiễn những năm đổi
mới vừa qua, có một số chủ trương, cơ chế chính sách, một số quyết định khi ban
hành chưa được nhân dân đồng tình ủng hộ. Nguyên nhân chủ yếu là do bệnh quan
liêu, không sát dân, không sát thực tiễn, không nắm được tâm tư và nguyện vọng
của nhân dân; quy trình, cách soạn thảo văn bản và ra các quyết định chưa có sự
tham gia ý kiến, góp ý của nhân dân; những hạn chế, yếu kém trong hoạt động của
một số tổ chức đảng, nhà nước, chính quyền các cấp; sự thiếu gương mẫu của cán
bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức. Vì thế, muốn làm tốt công tác dân vận trước
10


hết phải xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên phải
gương mẫu; các chủ trương, chính sách đề ra phải thực sự vì dân và phát huy được
những sáng kiến của nhân dân.
Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó Đảng
lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận Tổ quốc, đồn thể làm tham
mưu và nịng cốt. Các tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở phải lấy công tác vận
động và chăm lo lợi ích của nhân dân làm nội dung chủ yếu trong hoạt động của
mình. Mọi cán bộ, đảng viên đều phải làm cơng tác dân vận, tun truyền chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và vận động nhân dân thực hiện theo chức
trách của mình; khắc phục hiện tượng khơng muốn làm hoặc không biết làm công
tác dân vận.
Để Nhà nước thực sự là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Quốc hội
và hội đồng nhân dân các cấp, Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp phải thể chế
hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật; tạo mơi

trường thuận lợi cho nhân dân sản xuất và sinh hoạt. Bộ máy nhà nước từ cơ quan
lập pháp, hành pháp, tư pháp đều phải nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân và ý
thức trách nhiệm trước dân, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân. Mọi cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đều phải trực tiếp làm
công tác dân vận theo chức trách của mình.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, củng cố tổ chức bộ máy,
đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân,
nhất là ở cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi cho Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và tổ chức các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia cơng cuộc đổi mới, xây dựng Đảng và chính quyền trong sạch, vững
mạnh.
3.3. Một số nhiệm vụ và giải pháp cần thực hiện để nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, Việt Nam
cần thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp sau:
Một là, tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo
đức; tập trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc chính đáng của nhân
dân; làm cho nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan
hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Kiên trì thực hiện tốt Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI và Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa
XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng ta thực sự trong sạch, vững mạnh.
11


Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trong
sinh hoạt đảng; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên.
Thực hiện tốt Quy chế Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội và Quy định để Mặt trận Tổ quốc, các
đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nước, nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng, hiệu lực, hiệu quả của bộ
máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung những quy định về chính sách, pháp
luật để thực hiện những nội dung Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền
và nghĩa vụ của công dân trên cơ sở tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, tạo
điều kiện để nhân dân phát huy đầy đủ quyền và thực hiện tốt nghĩa vụ của mình
đối với Tổ quốc. Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị tập trung giải quyết
những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, nhất là những vấn đề liên
quan trực tiếp đến đời sống, việc làm, đền bù thu hồi đất đai, tai nạn giao thông, tệ
nạn xã hội... Trong xây dựng thể chế, chính sách, cần quán triệt và thực hiện
nghiêm nguyên tắc: mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
phải thuận với lịng dân, xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân
dân. Quan tâm điều chỉnh hài hịa lợi ích giữa các giai tầng xã hội, các vùng, miền,
các lĩnh vực. Xử lý nghiêm minh những vụ, việc tiêu cực, tham nhũng; giải quyết
dứt điểm những vụ, việc khiếu kiện đông người phức tạp, kéo dài.
Hai là, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ của Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc, đồn thể chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân về vai trị, vị trí
cơng tác dân vận trong tình hình mới. Đổi mới và nâng cao chất lượng tuyên
truyền, giáo dục, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, nhất trí với
mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ công tác dân vận. Thực hiện tốt công tác dân vận
trong đồng bào dân tộc thiểu số, các tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngồi.
Tăng cường lãnh đạo cơng tác thông tin, tuyên truyền, phát huy sức mạnh
tổng hợp của các cơ quan thông tin đại chúng; mở rộng các kênh thông tin truyền
thông, đối thoại trực tiếp với nhân dân, góp phần giải tỏa bức xúc, hồi nghi trong
xã hội. Chú trọng việc định hướng và quản lý các phương tiện thông tin đại chúng,
nhất là mạng xã hội; phát huy sức mạnh của dư luận xã hội lành mạnh hỗ trợ cho
các biện pháp quản lý của Nhà nước và các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, vận
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Chủ động đấu tranh với các

luận điệu xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch chống phá khối đại đoàn
kết dân tộc, chia rẽ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.

12


Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cổ vũ và nhân rộng các nhân tố mới, các
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực; phát huy tinh thần
yêu nước, thực hành dân chủ, tạo ra phong trào hành động cách mạng của toàn dân.
Phát hiện, bồi dưỡng kỹ năng vận động nhân dân cho những người có uy tín trong
cộng đồng dân cư.
Ba là, tăng cường và đổi mới công tác dân vận của các cơ quan nhà nước.
Thể chế hóa các quan điểm, chủ trương mới của Đảng về dân vận thành các văn
bản pháp luật để các cấp chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và
các tầng lớp nhân dân thực hiện. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các
chính sách cụ thể đối với giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân, đội ngũ trí thức,
doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi. Ban hành các cơ
chế, chính sách hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, hướng về Tổ quốc, đóng góp xây
dựng đất nước; góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân
dân các nước.
Tổ chức thực hiện tốt Kết luận số 114-KL/TW, ngày 14-7-2015, của Ban Bí
thư về “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp”. Cán
bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm vận động nhân dân. Xây dựng và
thực hiện phong cách: “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm
với dân”, “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”; tăng cường đi cơng tác cơ sở
để nắm bắt tình hình, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân; cơng khai các
quy định cụ thể về trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức,
viên chức để nhân dân biết và giám sát, kiểm tra việc thực hiện. Tăng cường đối
thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân và giải quyết kịp thời đơn, thư khiếu nại, tố

cáo của nhân dân. Làm tốt công tác thanh tra nhân dân, cơng tác hịa giải ở cơ sở;
thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở; chủ động nắm tình hình và giải quyết những
công việc liên quan đến đời sống của nhân dân. Chú trọng bảo đảm an sinh xã hội,
giải quyết tốt các chính sách đối với người nghèo, người khuyết tật và các chính
sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, để
các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
Bốn là, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước. Các cấp ủy đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xác định nội dung và lựa chọn
cách thức phát động thi đua sát với thực tế của địa phương, đơn vị với nhiều hình
thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng. Đẩy mạnh phong trào thi
đua “Dân vận khéo” gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” và các phong trào do Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị 13


xã hội phát động. Các phong trào thi đua cần thiết thực, tiết kiệm, tránh hình thức,
sáo rỗng. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng
kịp thời. Vận động và tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân phát huy cao độ tiềm
năng, sức sáng tạo, tích cực lao động, học tập, sản xuất, kinh doanh, làm giàu chính
đáng cho mình, cho cộng đồng và đất nước; tham gia đấu tranh, phòng, chống tội
phạm, tiêu cực, tệ nạn xã hội.
Năm là, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các đồn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng. Đa dạng hóa các hình thức tập
hợp nhân dân, hướng về cơ sở, tập trung cho cơ sở, phù hợp với trình độ dân trí và
đặc điểm, tình hình cụ thể của từng giai tầng xã hội; tham mưu và là nòng cốt trong
việc nắm bắt dư luận xã hội, phát huy dân chủ, năng lực trí tuệ, ý thức trách nhiệm
của công dân trong thực hiện giám sát xây dựng chính quyền, xây dựng Đảng.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã
hội với các hội quần chúng, với chính quyền, lực lượng vũ trang trong cơng tác dân
vận. Phát huy vai trị cơng tác đối ngoại nhân dân và vận động người Việt Nam ở

nước ngoài giữ gìn bản sắc dân tộc, hình ảnh con người, đất nước Việt Nam và
hướng về xây dựng quê hương, đất nước; tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của bạn
bè và các tổ chức quốc tế.
Sáu là, quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy, đội ngũ làm công tác
dân vận các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu quả, vững mạnh. Củng cố ban dân vận
các cấp; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận của Đảng, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ tham mưu chiến lược. Có cơ chế, chính sách thu hút người có năng lực, uy
tín và kinh nghiệm làm cơng tác dân vận; chú trọng luân chuyển, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ làm cơng tác dân vận, nhất là cán bộ trẻ tuổi,
có năng lực; khắc phục tình trạng đưa cán bộ phẩm chất, năng lực yếu kém và
khơng có uy tín về làm cơng tác dân vận. Kiện tồn tổ chức, bộ máy và cán bộ của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, đáp ứng yêu cầu về trình độ lý
luận, năng lực thực tiễn và kỹ năng công tác vận động nhân dân. Các cơ quan tham
mưu của Đảng phải nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác tham mưu,
tư vấn cho Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy
đảng về cơng tác dân vận; có chế độ báo cáo, thông tin kịp thời, đầy đủ về tình
hình nhân dân và những hạn chế trong hoạt động của công tác dân vận.
Bảy là, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc thực hiện
công tác dân vận. Các tổ chức đảng, cấp ủy các cấp từ Trung ương đến cơ sở phải
xác định công tác vận động và chăm lo lợi ích của nhân dân là một trong những nội
dung chủ yếu trong hoạt động của mình; thường xuyên tìm hiểu tình hình đời sống,
tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để có chủ trương, biện pháp xử lý đúng đắn, kịp
thời. Các cấp ủy đảng lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân
14


dân phối hợp chặt chẽ trong giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân và
vận động nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân. Quan tâm nghiên
cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, giải đáp kịp thời những vấn đề thực tiễn đặt ra, nhất
là về xây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước trong

tình hình hiện nay.

KẾT LUẬN
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nội dung và phương thức công tác dân vận ngày
càng được đổi mới, bám sát tình hình thực tiễn, phản ánh được tâm tư, nguyện
vọng, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Nội dung công tác dân
vận gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị và đặc điểm địa bàn; được
tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với yêu
cầu thực tiễn. Các cấp đã tích cực đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, vận động nhân
15


dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ở biên
giới, vùng sâu, vùng xa, công tác dân vận đã góp phần giúp đồng bào các dân tộc
thay đổi nếp sống, cách nghĩ; sống định canh, định cư, xây dựng thơn, bản văn hóa,
tích cực tham gia phịng, chống tội phạm; không sinh hoạt đạo trái pháp luật, tàng
trữ vũ khí, bn bán ma túy, tái trồng cây thuốc phiện, v.v. Thông qua công tác dân
vận, đồng bào các dân tộc đã nhận rõ âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi
dụng vấn đề “dân tộc”, “tôn giáo”, “dân chủ”, “nhân quyền” để chống phá cách
mạng nước ta. Phong trào Thi đua “Dân vận khéo” được đẩy mạnh, gắn với việc
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh bằng những việc
làm thiết thực, ngày càng đi vào chiều sâu; nhiều mơ hình hiệu quả, có sức lan tỏa,
tạo động lực, cổ vũ, động viên đông đảo nhân dân hưởng ứng, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, củng cố quốc phịng, an
ninh trên từng địa bàn.
Hiện nay, đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực có
những diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó dự báo; thời cơ, thuận lợi và khó
khăn, thách thức đan xen. Thực tiễn chỉ ra rằng, sự nghiệp cách mạng dưới sự lãnh

đạo của Đảng chỉ thành cơng khi tạo được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Kế thừa và phát huy những thành quả tốt
đẹp, kinh nghiệm công tác “Dân vận khéo” của Đảng trong thời gian qua, cần tiếp
tục đổi mới toàn diện, đồng bộ và nâng cao tính hiệu quả cơng tác dân vận, góp
phần xây dựng “thế trận lịng dân” vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, thực hiện thắng lợi mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Sđd, tr.86.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Sđd, tr.86.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội,
tr45.
16


4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb CTQG, H.2011, tr.171-172.
5. Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47, tr778 – 779.
6. Văn kiện Đảng tồn tập, tập 51, NXB Chính trị quốc gia, HN 2007, tr47.
7. Văn kiện Đảng toàn tập, tập 51, NXB Chính trị quốc gia, HN 2007, tr49.
8. Văn kiện Đảng tồn tập, tập 55, NXB Chính trị quốc gia, HN 2007,
tr398.
9. Văn kiện Đại hội X, NXB CTQG, HN 2006, tr 101.
10.Văn kiện Đại hội XI, Nxb CTQG, HN 2011, tr79.
11.Văn kiện Đại hội XI, Nxb CTQG, HN 2011, tr80.
12.Văn kiện Đại hội XII, Nxb CTQG, HN 2016, tr134-135.

13.Tạp chí Lý luận chính trị số 1/2019.
14.Văn kiện Đại hội XII, Nxb CTQG, HN 2016, tr55.
15. />
17



×