Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần sông đà 1 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.9 KB, 110 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành bài khóa luận tốt
nghiệp với đề tài: “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 1.01”. Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp,
ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các
tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán
& Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – người đã truyền đạt
cho tơi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
khóa luận này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Ths. Nguyễn Xuân
Tiến - người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân
viên Công ty Cổ phần Sơng Đà 1.01 đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
làm việc, nghiên cứu để tơi hồn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động viên
giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu hồn thành đề tài.
Tuy nhiên, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong
được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của tơi
được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2012
Sinh viên

Lê Thị Thanh Huyền

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................vi
PHẦN I MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........4
2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu.........................................................................4
2.1.1 Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.....4
2.1.2 Cơ sở thực tiễn về hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.................................................................................................................16
2.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................30
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin.................................................................30
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................30
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu...................................................................30
2.2.4 Phương pháp xây dựng, dự toán định mức.................................................31
2.2.5 Phương pháp hạch toán kế toán..................................................................31
2.2.6 Phương pháp chuyên gia............................................................................32
PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................33

ii



3.1 Đặc điểm Công ty Cổ phần Sông Đà 1.01....................................................33
3.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 1.01....33
3.1.2 Đặc điểm tình hình cơ bản của Công ty Cổ phần Sông Đà 1.01................34
3.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 1.01.....40
3.1.4 Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 1.01.................41
3.1.5 Đặc điểm cơng tác kế tốn của Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 1.01................42
3.2 Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 1.01...............................................46
3.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Sông Đà 1.01...........................................................................46
3.2.2 Ngun tắc hạch tốn chi phí sản xuất tại Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 1.01.......47
3.2.3 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất................................................................49
3.2.4 Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.................88
3.3 Đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Sông Đà
1.01......................................................................................................................92
3.3.1 Đánh giá khái quát thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 1.01..................92
3.3.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phầm xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 1.01.97
PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................101
4.1 Kết luận.......................................................................................................101
4.2 Kiến nghị.....................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................103

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2009 - 2011....35
Bảng 3.2: Tình hình lao động của Cơng ty qua 3 năm 2009 – 2011...................38
Bảng 3.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2009 -2011. .39
Bảng 3.4: Tình hình nhập xuất tồn xi măng trắng...............................................52
Bảng 3.5: Hợp đồng làm khốn...........................................................................60
Bảng 3.6: Bảng chấm cơng..................................................................................61
Bảng 3.7: Biên bản xác định khối lượng hồn thành và tính tiền lương nhân
cơng.....................................................................................................................61
Bảng 3.8: Bảng thanh tốn lương của Trạm trộn ...............................................63
Bảng 3.9: Bản thanh toán lương của Ban quản lý ..............................................64
Bảng 3.10: Bảng phân bổ lương .........................................................................65
Bảng 3.11: Bảng tổng hp chi phớ sn xut.........................................................89
Bảng 3.12 Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp Cụng trỡnh nh mỏy XMHL. 91

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................................19
Sơ đồ 2.2: Hạch toán chi phí nhân cơng trực tiếp...............................................20
Sơ đồ 2.3: Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng th ngồi..........................22
Sơ đồ 2.4: Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng trong trường hợp đội xây lắp
có máy thi cơng riêng..........................................................................................22
Sơ đồ 2.5: Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng trong trường hợp cơng ty có
tổ chức đội máy thi cơng riêng............................................................................23
Sơ đồ 2.6: Hạch tốn chi phí sản xuất chung......................................................24
Sơ đồ 2.7: Tổng hợp kế tốn chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp kê khai
thường xuyên (KKTX)........................................................................................27
Sơ đồ 3.1: Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty..............41
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 1.01........42

Sơ đồ 3.3: Sơ đồ bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 1.01...............42
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ kế tốn bằng máy vi tính..........................................................43

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
TK
KH
XDCB
BHYT
BHXH
BHTN
KPCĐ
CPNVLTT
CPNCTT
CPSDMTC
CPSXC
CPSX
GTSP
KLXLDD
CT
HMCT
ĐVT
KC
CCDC
VL
DDCK
SXKD
QT

XMHL
SP

Tài khoản
Khấu hao
Xây dựng căn bản
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí cơng đồn
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi cơng
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất
Giá thành sản phẩm
Khối lượng xây lắp dở dang
Cơng trình
Hạng mục cơng trình
Đơn vị tính
Kết chuyển
Cơng cụ dụng cụ
Vật liệu
Dở dang cuối kỳ
Sản xuất kinh doanh
Quyết toán
Xi măng Hạ Long
Sản phẩm

vi



PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Đất nước Việt Nam đang trên con đường đổi mới phát triển và đi lên,
chúng ta đã dần dần khẳng định vị trí của mình trên nhiều lĩnh vực, kinh tế, xã
hội, chính trị và văn hoá. Bây giờ, mỗi khi nhắc đến Việt Nam, bạn bè quốc tế sẽ
không chỉ nhắc đến một Việt Nam kiên cường trong chiến tranh mà họ còn biết
thêm rằng chúng ta có một nền chính trị ổn định, kinh tế ngày càng phát triển, xã
hội ngày càng văn minh. Để có được những thành tựu đó chúng ta đã và đang
phải rất cố gắng trong công cuộc xây dựng đất nước. Xây dựng cơ bản là một
hoạt động mang tính chất tiền đề để tạo nên cơ sở vật chất cho quá trình tái sản
xuất sản phẩm cho xã hội, hay nó tạo ra tài sản cố định quyết định đến sức mạnh
của nền kinh tế và sức cạnh tranh của nền kinh tế đó. Chính vì vậy địi hỏi phải
có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ đối với cơng tác xây
dựng căn bản.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào kế toán luôn là công cụ quản lý hữu hiệu
nhất, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin quản trị cho doanh nghiệp. Đặc
biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất thì kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành kế toán quan trọng nhất
trong hệ thống kế toán ở doanh nghiệp. Cũng giống như các ngành sản xuất
khác, khi sản xuất, doanh nghiệp xây lắp cần biết các hao phí vật chất mà doanh
nghiệp đã bỏ vào q trình sản xuất và kết tinh vào cơng trình là bao nhiêu. Do
vậy, việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời, chính xác, đầy
đủ có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu quả đồng thời đảm
bảo chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp. Hơn


1


thế nữa, nó cịn góp phần tích cực vào việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải hướng tới hai mục tiêu hàng đầu: lợi nhuận và vị thế. Muốn nâng
cao vị thế cạnh tranh của mình trên thương trường thì sản phẩm phải có chất
lượng tốt, giá thành hạ, khi đó doanh nghiệp sẽ nhanh chóng mở rộng thị phần,
tăng khối lượng bán dẫn đến tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Hiện nay, trong
lĩnh vực xây dựng căn bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây
dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi cơng thì doanh nghiệp phải xây
dựng được giá thầu hợp lý dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản
do nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng bản thân doanh
nghiệp và phải có lãi. Để đạt được điều này thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải làm
là phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính tốn chính xác giá thành sản phẩm
thơng qua bộ phận kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại công ty cổ
phần Sông Đà 1.01 với mong muốn tìm hiều về tình hình thực tế của cơng ty,
em đã chọn đề tài “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 1.01”

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty cổ phần Sơng Đà 1.01, từ đó đề xuất một
số ý kiến chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp cho công ty.

2



1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
 Phản ánh thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở cơng ty.
 Đề xuất một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
 Các chứng từ, sổ sách liên quan đến công tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Sơng Đà 1.01.
 Các phương thức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 1.01.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan
tới cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần Sông Đà 1.01.
 Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Sông Đà 1.01.
 Phạm vi thời gian:
Số liệu được sử dụng trong phạm vi 3 năm: 2009 – 2011
Thời gian thực hiện đề tài từ 13/1/2012 – 20/5/2011

3


PHẦN II


TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.1 Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
2.1.1.1 Đặc điểm ngành XDCB và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp XDCB
 Đặc điểm ngành XDCB và sản phẩm XDCB
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất cơ bản độc lập có chức năng tạo
ra TSCĐ, cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế quốc dân, tăng cường
tiềm lực kinh tế cho đất nước. Vì vậy, một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân
nói chung và của quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư, tài trợ của nước
ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc thù riêng về kinh tế kỹ thuật, thể
hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp và q trình tạo ra sản phẩm đó.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
- Sản phẩm xây dựng là các cơng trình, vật kiến trúc được cấu thành từ
các yếu tố chủ yếu là vật liệu xây dựng, máy thi cơng và lao động, chúng thường
có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, thời hạn sử dụng dài và có giá trị lớn. Nó có
tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng là nơi đưa vào sử dụng và phát huy
tác dụng khi hoàn thành, do đó các yếu tố sản xuất như vật liệu, lao động, máy
thi công phải di chuyển theo địa điểm thi cơng cơng trình.
- Sản phẩm xây dựng là một hàng hoá đặc biệt được sản xuất theo đơn đặt
hàng, mang tính đơn chiếc do phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế
kỹ thuật, sản xuất tại địa điểm do chủ đầu tư quyết định.

4


Q trình từ khi khởi cơng xây lắp đến khi cơng trình hồn thành, bàn

giao đi vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mơ và tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng cơng trình. Q trình thi công, xây lắp được chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công gồm nhiều công việc khác nhau và chủ yếu
thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện thời tiết do đó q
trình thi công và điều kiện thi công thường bất ổn định.
Các cơng trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp
đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách
hàng và thiết kế kỹ thuật của cơng trình đó. Khi có khối lượng xây lắp hồn
thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ
thuật, đảm bảo chất lượng cơng trình.
 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong doanh nghiệp XDCB
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về
đầu tư xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì
thế trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những
sản phẩm, dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng,
đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hố, hiện
đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài
nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm khai thác hết tiềm năng của đất nước
phục vụ cho quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo bền
vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công nghệ
tiên tiến bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí và việc thực hiện

5



bảo hành cơng trình. (Trích điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm
theo nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ).
Từ trước tới nay, XDCB là một “Lỗ hổng lớn” làm thất thoát nguồn vốn
đầu tư của nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này nhà nước thực hiện việc quản
lý giá xây dựng thơng qua ban hành các chế độ chính sách về giá, các phương
pháp nguyên tắc lập dự toán và các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật đơn giá
XDCB, xuất vốn đầu tư) để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự tốn cơng
trình và cho từng hạng mục cơng trình.
Giá thành cơng trình là giá trúng thầu, các điều kiện ghi trong hợp đồng
giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vượt quá tổng dự
đoán được duyệt.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo thi công đúng tiến độ, kỹ thuật,
đảm bảo chất lượng các cơng trình với chi phí hợp lý. Bản thân các doanh
nghiệp phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất chặt
chẽ hợp lý có hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu,
giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu các doanh nghiệp phải xây dựng một giá
đấu thầu hợp lý cho cơng trình dựa trên cơ sở các định mức đơn giá XDCB do
nhà nước ban hành trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của doanh nghiệp.
Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công
tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất – giá thành, trong đó trọng
tâm là cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm.
2.1.1.2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
 Khái niệm chi phí sản xuất
Với bất kỳ phương thức sản xuất nào, quá trình sản xuất cũng cần hội tụ
đủ ba yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ngành xây

6



lắp có đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác nhưng để tạo ra
sản phẩm cũng cần phải có tư liệu lao động (gồm các loại máy móc thiết bị, các
tài sản cố định...), đối tượng lao động (các nguyên liệu, vật liệu, thiết bị đưa đi
lắp đặt...) và sức lao động của con người. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong
quá trình sản xuất hình thành nên ba loại chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi
phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Trong điều kiện sản xuất
hàng hố các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Như
vậy chỉ được tính vào chi phí của kỳ hạch tốn những hao phí về tài sản và lao
động có liên quan về khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Từ việc xem xét chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung ta có
thể rút ra : chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
chi phí về lao động sống và lao động vật hố phát sinh trong q trình sản xuất
và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp (cơng trình nhà ở, cơng trình giao
thơng, nhà máy cơng nghiệp ...).
 Phân loại chi phí sản xuất
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí (khoản
mục chi phí).
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ chi phí về ngun vật liệu
chính và phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu cơng trình, vật liệu ln chuyển
sử dụng trong q trình sản xuất, xây lắp các cơng trình, hạng mục cơng trình.
Nó khơng bao gồm ngun nhiên vật liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng
cho quản lý tổ đội cơng trình.

7



- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho
số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác
xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, thu dọn hiện trường thi
công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay th ngồi.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: Là tồn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong q trình sử dụng máy thi cơng để thực hiện khối lượng công tác xây lắp
bằng máy theo phương thức thi cơng hỗn hợp. Chi phí này bao gồm các khoản
sau: Chi phí nhân cơng, chi phí ngun vật liệu, chi phí khấu hao máy thi cơng,
chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi cơng. Chi
phí này khơng bao gồm các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ của cơng
nhân sử dụng máy.
- Chi phí sản xuất chung : là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các cơng trường xây dựng.
Loại chi phí này bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý tổ đội, Các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội (trong danh sách), khấu hao
TSCĐ dùng cho hoạt động đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động đội.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
(yếu tố chi phí):
Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí ngun vật liệu: bao gồm tồn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi
cùng với nhiên liệu, động lực).
- Chi phí nhiên liệu động lực mua ngồi: xăng, dầu, mỡ, khí nén...


8


- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho cơng nhân viên chức.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ cơng nhân viên
- Chi phí khấu hao TSCĐ là các khoản hao mòn các loại tài sản trong
doanh nghiệp như các nhà xưởng làm việc, máy móc, dụng cụ vận chuyển, bốc
dỡ (ô tô, cần cẩu...), máy móc thi cơng (máy lu, máy ủi...) và khấu hao TSCĐ
dùng trong quản lý khác và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền
điện, nước, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Phân loại theo cách này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí
sản xuất kinh doanh theo yếu tố) giúp cho việc xây dựng kế hoạch, định mức về
vốn lưu động trong các thời kỳ và là tài liệu quan trọng làm căn cứ xác định mức
tiêu hao vật chất, thu nhập quốc dân.
Ngoài các cách phân loại trên cịn có cách phân loại khác như:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hồn
thành, chi phí được chia thành chi phí bất biến (định phí), chi phí khả biến (biến
phí) và hỗn hợn phí.
- Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế tốn chi
phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai loại là chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp.
- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với quy trình cơng nghệ sản

xuất sản phẩm thì chi phí bao gồm: chi phí cơ bản và chi phí chung.

9


Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối
tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng ln bổ
sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về tồn bộ chi phí quản lý phát
sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp.
2.1.1.3 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hố phát sinh trong q trình sản xuất có liên quan tới
khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một trong các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của
doanh nghiệp. Nó phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc phấn đấu
áp dụng quy trình cơng nghệ mới, hồn thiện kỹ thuật thi cơng, trang bị máy
móc kỹ thuật hiện đại, sử dụng tiết kiệm vật liệu, sử dụng hợp lý nhân cơng,
tăng vịng quay của vốn, tăng năng suất lao động…nhằm đạt mục tiêu hạ giá
thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các chi phí được phân loại
theo mục đích cơng dụng đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân
cơng trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi cơng; chi phí sản xuất chung.
Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, ở doanh nghiệp sản xuất
xây lắp giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt, mỗi cơng trình, hạng mục
cơng trình hay khối lượng xây lắp sau khi hồn thành đều có một giá riêng. Tuy
nhiên một số doanh nghiệp cũng đã chủ động xây dựng cơng trình sau đó bán lại
cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý, lúc đó giá thành là một

nhân tố quan trọng để xác định giá bán.
 Phân loại giá thành sản phẩm

10


* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính tốn: giá thành sản phẩm xây
lắp được chia thành:
 Giá thành dự tốn cơng tác xây lắp:
Giá thành dự toán là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định, tính theo
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi cơng và phân tích định mức.
Giá thành dự tốn = Giá trị dự tốn – Lãi định mức
Trong đó:
- Lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do nhà nước quy
định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
- Giá trị dự tốn của cơng trình, hạng mục cơng trình được xác định trên
cơ sở định mức đánh giá của cơ quan thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt
bằng giá cả thị trường. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với đơn
vị chủ thầu đầu tư.
 Giá thành kế hoạch công tác xây lắp
Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều
kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế hoạch sản

=

phẩm xây lắp

 Giá thành định mức:

Giá thành dự toán sản
phẩm xây lắp

-

Mức hạ giá
thành kế hoạch

Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định
trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch
được xây dựng trên cơ sở các định mức bình qn tiên tiến và khơng biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các
định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch

11


(thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong q trình thực hiện kế hoạch
giá thành.
 Giá thành thực tế công tác xây lắp ( Ztt )
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hồn thành khối lượng
cơng tác xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế tốn về chi phí
sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Nó bao
gồm các chi phí trong định mức và những chi phí phát sinh ngồi định mức như
hao hụt, mất mát.. do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
* Căn cứ theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá

thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
 Giá thành sản xuất:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị
xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, chi
phí máy thi cơng, chi phí sản xuất chung.
 Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ)
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo cơng thức:
Giá thành tồn bộ
của sản phẩm

=

Giá thành sản xuất
của sản phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+

Chi phí
bán hàng

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy
nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng


12


và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách
phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
* Căn cứ vào phạm vi tính tốn thì giá thành được chia thành hai loại:
- Giá thành hoàn chỉnh: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến CT,
HMCT hồn thành và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng theo thiết kế hợp
đồng bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận.
- Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: Phản ánh giá thành của khối
lượng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định.
2.1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX và GTSP là hai khái niệm riêng biệt nhưng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Việc tính đúng và tính đủ CPSX quyết định tính chính xác của giá
thành sản phẩm.
CPSX và GTSP giống nhau về chất. Nội dung cơ bản của chúng đều là
biểu hiện bằng tiền về hao phí lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp
đã bỏ ra trong q trình thi công. Tuy nhiên do CPSX giữa các kỳ không đều
nhau nên CPSX và GTSP khác nhau về lượng. Điều này được thể hiện rõ qua sơ
đồ sau:
Tổng giá
thành CT
hoàn thành

=

CPSX xây
lắp dở dang
đầu kỳ


+

Chi phí xây lắp
phát sinh trong
kỳ

Chi phí xây
lắp dở dang
cuối kỳ

Khi sản phẩm khơng có sản phẩm dở dang thì GTSP chính là CPSX.
CPSX là tổng thể các chi phí gắn liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành
bàn giao, được nghiệm thu và thanh tốn. Chỉ khi một cơng trình khởi cơng và
hồn thành trong cùng một kỳ hạch tốn thì CPSX của cơng trình đó trong kỳ
chính là giá thành của cơng trình đó. GTSP khơng bao gồm chi phí cho khối
lượng dở dang cuối kỳ, chi phí khơng liên quan đến hoạt động sản xuất, chi phí
chi ra chờ phân bổ cho kỳ sau nhưng lại bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ trước

13


chuyển sang, chi phí trích trước vào giá thành thực tế chưa phát sinh và
những chi phí của kỳ trước chuyển sang, chi phí trích trước vào giá thành
thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ
cho kỳ này.
Như vậy, mặc dù có sự khác nhau song CPSX và GTSP xây lắp lại có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu hạch tốn CPSX là cơ sở để tính GTSP,
quyết định tính chính xác của GTSP xây lắp là cơ sở phân tích tình hình CPSX
của doanh nghiệp là tiết kiệm hay lãng phí.

2.1.1.5 Vai trị và nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
 Vai trị
Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ
giá thành cơng trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý chi phí, giá
thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là
ghi chép, tính tốn, phản ánh và giám đốc thường xun liên tục sự biến động
của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá
trị để quản lý chi phí. Thơng qua số liệu do kế tốn tập hợp chi phí, tính giá
thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của
từng cơng trình, hạng mục cơng trình của q trình sản xuất kinh doanh. Qua
đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình
hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp
hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.

14



×