Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

BỐI CẢNH, CHỦ TRƯƠNG PHÁT ĐỘNG TỔNG KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN, KẾT QUẢ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CUỘC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.9 KB, 29 trang )

MẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

----------

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CÔNG SẢN
VIỆT NAM
ĐỀ TÀI:
BỐI CẢNH, CHỦ TRƯƠNG PHÁT ĐỘNG TỔNG KHỞI NGHĨA
GIÀNH CHÍNH QUYỀN, KẾT QUẢ, NGUYÊN NHÂN THẮNG
LỢI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CUỘC CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM
Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Mậu Minh

Lớp

: HIS 361 I

Nhóm sinh viên thực hiện

:

1. Hồ Thị Thu Hạ

5419

2. Nguyễn Khánh Huyền



0351

3. Trần Phương Thảo

5302

4. Lê Thị Khánh Ly

5543

5. Trương Ngọc Sang

7933

6. Nguyễn Thúy Minh Châu

5253

7. Trương Hồng Diệu Hương

7517

8. Trần Nguyễn Chí Khang

0593

Đà Nẵng, tháng 10 năm 2021



Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 3
PHẦN THỨ NHẤT - CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939-1945...............4
I. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng................................4
1. Tình hình thế giới và trong nước....................................................................................4
2. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.................................................4
3. Ý nghĩa sự chuyển hướng...............................................................................................4
II. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền...............................................4
1. Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần...............4
2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa.........................................................................5
3. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm..................................6
PHẦN THỨ HAI - BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CUỘC CMT8, LIÊN HỆ VẬN
DỤNG VÀO NHIỆM VỤ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY............7
I. Bài học kinh nghiệm của cuộc cách mạng Tháng Tám........................................................7
1. Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và
phong kiến.......................................................................................................................... 7
2. Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công nông.............................................8
3. Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù....................................................................9
4. Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích
hợp................................................................................................................................... 11
5. Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.................................13
6. Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 14
II. Vận dụng vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.....................14
1. Nhiệm vụ xây dựng......................................................................................................14
2. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc:...........................................................................................17
3. Vận dung:..................................................................................................................... 20

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................29

2


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

MỞ ĐẦU
Lịch sử hơn 80 năm của Đảng là lịch sử của quá trình lãnh đạo của nhân dân VIệt
Nam đấu tranh cho mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Lịch sử của Đảng gắn
liền với lịch sử cách mạng Việt Nam, đã trải qua nhiều chặng đường đấu tranh gian khổ,
hào hừng và hết sức oanh liệt, vẻ vang.
Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ
trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt
Nam. Đường lối cách mạng được thể hiện qua cương lĩnh , nghị quyết của Đảng.
Trong tiến trình phát triển của lich sử dân tô ̣c giai đoạn lịch sử 1939-1945 đỉnh cao là
cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một trong những trang sử vẻ vang nhất trong
lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Bằng thắng lợi của cuộc Cách mạng
này, nhân dân Việt Nam đã đập tan ách phát-xít Nhật, lật đổ ách thống trị của thực dân
Pháp gần 100 năm, xóa bỏ chế độ phong kiến hàng nghìn năm, đưa đất nước bước sang kỷ
nguyên mới - kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Do đó, đi sâu nghiên cứu quá trình vận động giải phóng dân tộc 1939-1945 kết quả là
sự thành công của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 để thấy rõ hơn đường lối lãnh
đạo đúng đắn, linh hoạt và sáng tạo của Đảng là điều rất cần thiết. Đồng thời viê ̣c nghiên
cứu về giai đoạn cách mạng này không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có giá trị thực tiễn
sâu sắc. Từ cơ sở của quá trình nghiên cứu, chúng ta có thể rút ra những bài học kinh
nghiê ̣m cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong sự nghiê ̣p cách mạng hiê ̣n nay.

Nhất là trong bối cảnh vấn đề an ninh, chủ quyền biển đảo trở thành mối quan tâm hàng
đầu của cả dân tô ̣c và các quốc gia trên thế giới

3


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

PHẦN THỨ NHẤT
CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939-1945
I. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
1. Tình hình thế giới và trong nước
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ bằng sự kiện Đức tấn công Ba Lan ngày
1/9/1939. Tháng 6/1940 Đức tấn cơng pháp, chính phủ Pháp đầu hàng Đức. 22/6/1941
Đức tấn công Liên Xô, Liên Xô trở thành lực lượng nồng cốt của liên minh chống phát
xít.
- Trong nước: thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn.
- Lợi dụng lúc Pháp thua Đức ngày 22/9/1940, phát xít Nhật nhảy vào Đông
Dương. Lúc này mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp, Nhật trở nên gay gắt hơn
bao giờ hết.
2. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Căn cứ vào tình hình thế giới và trong nước, BCH TW Đảng đã họp Hội nghị lần
thứ VI (11/1939), VII (11/1940), VIII (5/1941) và quyết định chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược.
Nội dung:
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách
mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.

- Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
3. Ý nghĩa sự chuyển hướng
Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp
đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

4


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

II. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
1. Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần
- Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước:
+ Tháng 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp (1940 nhật vào Đông Dương)
+ Tháng 12/3/1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta”.
- Nội dung:
+ Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính đã tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc
làm tiền đề cho cuộc khởi nghĩa nhưng chưa chín muồi.
+ Chỉ thị xác định: Kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít
Nhật.
+ Chỉ thị chủ trương: phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước.
+ Phương châm đấu tranh là chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng
căn cứ địa.
+ Chỉ thị dự kiến thời cơ: khi quân Đồng minh kéo vào Đông Dương, hoặc khi
cách mạng Nhật bùng nổ, hoặc khi Nhật mất nước.
+ Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận.

Từ giữa tháng 3/1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôi nổi,
mạnh mẽ và phong phú về nội dung và hình thức. Ví dụ: Ở Bắc Giang, Quảng Ngãi,
phong trào “Phá kho thóc để giải quyết nạn đói”.
2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
- Từ 13-15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào nhận định: cơ
hội giành chính quyền đã tới và quyết định tồn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền
từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân đồng minh đến (2/5/1945 Hồng Quân Liên
Xô tiến vào Béc Lin sào huyệt cuối cùng của phát xít Hít le. Ngày 9/5/1946 phát xít Đức
đầu hàng đồng minh, tháng 8/1945 Hồng Quân Liên Xô đánh tan quân Nhật ở Mãn
Châu và Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản).
- Đêm 13/8/1945, UB khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.

5


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

- 16/8/1945, Đại hội Quốc dân tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa và quyết
định thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam.
Nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa:
1) Tập trung thống nhất kịp thời.
2) Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng.
3) Quân sự và chính trị phối hợp, làm tan rã quân địch và gọi háng trước khi đánh.
4) Thành lập chính quyền nhân dân trước khi đồng minh kéo vào Đông Dương.
- Từ 14 – 28/8/1945, cuộc khởi nghĩa đã thành công trong cả nước (chỉ 2 tuần).
- 2/9/1945 Hồ Chí Minh đọc bản Tun ngơn độc lập.
3. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Kết quả và ý nghĩa:

+ Đập tan chế độ quân chủ hàng ngàn năm, gần 1 thế kỷ thống trị của Pháp, 5
năm của phát xít Nhật lập nên nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
+ Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, mở ra một kỷ
nguyên mới: kỷ nguyên độc lập dân tộc, tự do và chủ nghĩa xã hội.
+ Làm phong phú thêm kho tàng của chủ nghĩa Mác-Lênin và cung cấp nhiều
kinh nghiệm quý báu cho cách mạng Việt Nam.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Bối cảnh quốc tế thuận lợi.
+ Là kết quả của 15 năm chuẩn bị và rèn luyện qua các phong trào cách mạng.
+ Tinh thần đoàn kết của tồn Đảng, tồn dân.
+ Vai trị lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Bài học kinh nghiệm:
+ Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và phong kiến.
+ Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công nông.
+ Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

6


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

+ Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một
cách thích hợp.
+ Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
+ Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính
quyền.


PHẦN THỨ HAI
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CUỘC CÁCH MẠNG THÁNG
TÁM; LIÊN HỆ VẬN DỤNG VÀO NHIỆM VỤ XÂY DỰNG VÀ
BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY
I. Bài học kinh nghiệm của cuộc cách mạng Tháng Tám
1. Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và phong kiến.
Đất nước ta trước Cách mạng tháng 8, xuất phát khởi điểm là một nước nữa
thuộc địa nữa phong kiến nên con đường cứu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và
Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định cách mạng nước ta trải qua hai
giai đoạn, trước hết là cách mạng dân tộc dân chủ, sau đó chuyển lên cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Trong cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng ta đã xác định nhiệm vụ chống đế
quốc và nhiệm vụ chống phong kiến không thể tách rời nhau, phải song hành cùng
nhau. Trải qua ba cao trào cách mạng, Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn về mối quan hệ
giữa hai nhiệm vụ đó và xác định: tuy hai nhiệm vụ không tách rời nhau nhưng nhiệm
vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm
vụ chống đế quốc và phải thực hiện từng bước để chĩa mũi nhọn của cách mạng vào đế
quốc phát xít và bè lũ tay sai nhằm tập trung giải quyết yêu cầu chủ yếu cấp bách của
cách mạng là giải phóng dân tộc sau hàng trăm bị áp ức. Thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám đã là thắng lợi của đường lối gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội,
kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Trong chính
cương vấn tắt của mình, Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định phương hướng phát

7


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh


triển của cách mạng Việt Nam là: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản. Chính từ những phương hướng đó, Đảng đã linh hoạt
trong giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc và dân chủ, giữa chống đế quốc và
phong kiến, trong đó xác định đặt nhiệm vụ giành độc lập dân tộc lên hàng đầu, nhiệm
vụ đấu tranh giai cấp thực hiện từng bước thích hợp ở từng giai đoạn, tùy thuộc vào
tiến trình giải phóng dân tộc. Chính sự linh hoạt trong giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa chống đế quốc và phong kiến trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội đã đáp ứng đúng nguyện vọng thiêng liêng, cấp bách của toàn dân tộc
và đã giúp cho Đảng huy động được sức mạnh của toàn dân tộc cùng quyết tâm chống
thực dân Pháp và phát xít Nhật, làm nên thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm
1945. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã làm nên một sự kiện “long trời, lở đất”,
chính thức chấm dứt ách đô hộ hơn 80 năm của thực dân Pháp, chấm dứt sự tồn tại của
chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hịa - Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Cách mạng Tháng Tám đã mở ra bước ngoặt
vĩ đại của cách mạng, đưa dân tộc Việt Nam từ một nước nữa thuộc địa nữa phong
kiến bước sang kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội; nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận
mệnh của mình. Ngày 02/9/1945 tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đọc bản “Tun ngôn Độc lập”, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hịa, sau
hơn hàng nghìn năm đấu tranh dành độc lập. Đánh giá về ý nghĩa lớn lao này, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cách mạng Tháng Tám đã lật đổ nền quân chủ mấy
mươi thế kỷ, đã đánh tan xiềng xích thực dân gần 100 năm, đã đưa chính quyền lại cho
nhân dân, đã xây nền tảng cho nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, độc lập, tự do, hạnh
phúc. Đó là một cuộc thay đổi cực kỳ to lớn trong lịch sử của nước ta, là tiền đề cho
Đất Nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ thống nhất Đất Nước vào năm 1975.
2. Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công nông.
Hồ Chí Minh cho rằng: “Vì bị áp bức mà sinh ra cách mệnh, cho nên ai mà bị áp
bức càng nặng thì lịng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết”, vì thế “cơng
nơng là gốc cách mệnh; cịn học trị, nhà bn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp


8


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

bức, song không cực khổ bằng công nông; 3 hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của
công nông thôi” . Thực tiễn đã chứng minh chân lý đó. Sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trên nền tảng liên minh cơng nhân - nơng dân - trí thức cùng các tầng lớp
lao động khác tạo nên sức mạnh nội lực to lớn, đó sự đồn kết, đồng lịng của hàng
triệu người dân trên con người giải phóng ách đơ nộ đem lại hịa bình cho Đất Nước.
Với quan điểm “đem sức ta mà giải phóng cho ta”, một mặt khẳng định sức mạnh nội
lực, mặt khác kế thừa, phát triển tư tưởng “lấy dân là gốc” của dân tộc ta. Mục tiêu của
Cách mạng Tháng Tám là đem lại lợi ích tối cao cho dân tộc, vì lợi ích của nhân dân
lao động và quyền thiêng liêng của con người; đó là: đánh đổ thực dân phong kiến,
giải phóng dân tô ̣c, giành chính quyền về tay nhân dân, đem lại độc lập, tự do, hạnh
phúc cho nhân dân với sức mạnh to lớn của khối liên minh công nông. Vì thế, trước lời
hiệu triệu của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Mặt trận Việt Minh, toàn dân đã nhất tề đứng
lên giành chính quyền. Và sự thắng lợi của cuộc cách mạng chính là minh chứng sinh
động về sức mạnh đồng thuận của cả dân tộc Việt Nam, là sự kết hợp của khối liên
minh công nông, khi được Đảng khơi dậy, tổ chức tập hợp với tinh thần tự lực, tự
cường. Thắng lợi của cuộc cách mạng đã khẳng định trong thực tế lòng tin của quần
chúng nhân dân vào đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Bên cạnh đó Cách mạng Tháng Tám thắng lợi là kết quả cuộc đấu tranh của hơn
20 triệu người Việt Nam yêu nước là lực lượng cách mạng, trong đó động lực cách
mạng là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Liên
minh công - nông được xây dựng, củng cố qua ba cao trào cách mạng, đến đỉnh cao là
Tổng khởi nghĩa thì liên minh cơng - nông đã lớn mạnh vượt bậc. Dựa trên nền tảng

của khối liên minh này, Đảng xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc, động viên toàn
dân tổng khởi nghĩa thắng lợi. Mặt khác, trên cơ sở nhắm đúng mục tiêu chiến lược
hàng đầu của cách mạng và khối đại đoàn kết toàn dân, Đảng ta đã lợi dụng được mâu
thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa đế quốc phát xít, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa
đế quốc và một bộ phận thế lực địa chủ phong kiến, mâu thuẫn trong hàng ngũ ngụy
quyền tay sai của Pháp và của Nhật, cơ lập cao độ kẻ thù chính là bọn đế quốc phát xít
và bọn tay sai phản động; tranh thủ hoặc trung lập những phần tử lừng chừng. Nhờ
vậy, Cách mạng Tháng Tám giành được thắng lợi nhanh gọn, ít đổ máu, bảo vệ được

9


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

người dân và trên tất cả là ta đã giành được thắng lợi mang lại độc lập phá vỡ được ách
độ của thực dân và Pháp và chế độ phong kiến hàng nghìn năm.
3. Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

Với sự thông tuệ, V.I.Lê-nin từng chỉ dẫn kế sách: “Chỉ có thể thắng một kẻ thù
mạnh hơn bằng một nỗ lực hết sức lớn và với một điều kiện bắt buộc là phải lợi dụng
một cách hết sức tỷ mỷ..., hết sức khôn khéo bất cứ một “rạn nứt “bé nhỏ giữa các kẻ
thù... cũng như phải lợi dụng mọi khả năng dù bé nhỏ nhất để có được một bạn đồng
minh mạnh về số lượng, dù đó là bạn đồng minh tạm thời, bấp bênh, ít chắc chắn và ít
tin cậy”. Khơng chỉ thâu thái và thấm nhuần những chỉ dẫn đó, Hồ Chí Minh cịn phát
triển thêm những phương cách mới phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam .Lợi
dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù là chủ trương, biện pháp quan trọng mà
Hồ Chí Minh đã thực hiện để “thêm bạn, bớt thù”
Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù vừa là yêu cầu khách quan, vừa là

một nghệ thuật chỉ đạo cách mạng. Vì rằng: Thứ nhất, sự tồn tại, phát triển mâu thuẫn
trong hàng ngũ kẻ thù là tất yếu, do chúng luôn như những “con thú" tranh nhau một
miếng mồi. Thứ hai, cách mạng vô sản, nhất là ở nước thuộc địa thường phải chống lại
những kẻ thù lớn mạnh và có khi phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc, trong khi
lực lượng cách mạng ban đầu thường chưa mạnh hơn kẻ thù.
Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai thực hiện chủ trương này còn một số bất
cập, hạn chế vì nhiều nguyên, nhất là về nhận thức, tư tưởng; chỉ dừng ở xác định kẻ
thù cơ bản của cách mạng Việt Nam là đế quốc và phong kiến. Trong Đảng và quần
chúng tích cực cịn tồn tại nhận thức rằng: đã là địa chủ đều là “cừu địch” của giai cấp
nông dân, của cách mạng, cần phải kiên quyết đánh đổ tồn bộ. Thậm chí ở một số địa
phương bộc lộ tư tưởng “tả” khuynh, phiến diện. Vì thế, thời gian này, ta chưa tập hợp
được lực lượng rộng rãi, chưa phân hoá được kẻ thù để tập trung chống kẻ thù chủ yếu
trước mắt là bọn đế quốc xâm lược và bọn tay sai phản động trong giai cấp địa chủ
phong kiến.
Trong cao trào giải phóng dân tộc (1939-1945), Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã lợi dụng triệt để những mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc, đại diện là Anh,

10


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

Mỹ, Pháp với chủ nghĩa phát-xít: Đức, Ý, Nhật; giữa bọn tay sai của Pháp với bọn tay
sai của Nhật và giữa các phe phái trong chính phủ Pháp. Đặc biệt, ta đã phân tích mâu
thuẫn giữa phát-xít Nhật với thực dân Pháp ở Đông Dương và đi đến nhận định: mâu
thuẫn giữa chúng lúc này cũng giống như hai con thú đang tranh nhau một miếng mồi,
cùng giành giật, cắn xé lẫn nhau và kết cục sẽ tự suy yếu. Từ nhận định đó, trong Chỉ
thị Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, Ban Thường vụ Trung ương

Đảng Cộng sản Đơng Dương khẳng định: “Hai con chó đế quốc không thể ăn chung
một miếng mồi béo bở như Đông Dương… Nhật phải hạ Pháp để trừ cái họa bị Pháp
đánh sau lưng khi quân Đồng minh đổ bộ’’. Như vậy, trên cơ sở đánh giá kẻ thù, Đảng
ta đã xác định đúng kẻ thù chủ yếu của cách mạng Việt Nam trong từng giai đoạn cụ
thể: từ năm 1939 đến tháng 8-1940, tập trung chống bọn thực dân Pháp và bọn tay sai;
từ tháng 9-1940 đến năm 1943 là cả thực dân Pháp, phát-xít Nhật và bọn tay sai phản
động. Từ năm 1943 đến tháng 3-1945, mục tiêu của cách mạng là tập trung chống
phát-xít Nhật - Pháp và tay sai, bằng chủ trương liên minh có điều kiện với tất cả các
lực lượng, bao gồm: Mỹ, Anh và phái Pháp Đờ-gôn để lập mặt trận rộng rãi chống
phát-xít. Sau khi Nhật tiến hành đảo chính, lật đổ chính quyền cai trị của Pháp ở Đơng
Dương (9-3-1945), Đảng ta xác định kẻ thù chính của nhân dân Đơng Dương là phátxít Nhật và tay sai. Vì vậy, Đảng đã quyết định thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuổi phát
xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”, tạm gác khẩu hiệu “tịch
thu toàn bộ ruộng đất của địa chủ phong kiến”, chỉ tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc
và bọn địa chủ làm tay sai cho đế quốc, phát-xít. Chủ trương này nhằm triệt để lợi
dụng mâu thuẫn giữa đế quốc, phát xít với giai cấp địa chủ phong kiến, phân hóa nội
bộ giai cấp địa chủ có lợi cho việc mở rộng Mặt trận đoàn kết dân tộc, tập trung chống
kẻ thù chủ yếu (phát-xít Nhật), giành chính quyền về tay nhân dân.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là thắng lợi của đường lối, chủ
trương và sách lược đúng đắn, khôn khéo dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong đó, lợi
dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù là một nghệ thuật chỉ đạo cách mạng điển hình,
đặc sắc. Đây là bài học kinh nghiệm có giá trị to lớn cả hơm nay và mai sau, cần được
tiếp tục nghiên cứu và vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới.

11


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh


4. Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một
cách thích hợp.
Kiên quyết sử dụng bạo lực cách mạng và sử dụng một cách thích hợp để đập tan
bộ máy thống trị, lập ra bộ máy nhà nước mới của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tập hợp tồn dân khởi nghĩa giành chính quyền, kiên quyết, triệt để đập tan bộ máy
thống trị và ngay sau đó phải lập nên bộ máy nhà nước mới của nhân dân để cai quản,
điều hành mọi mặt đời sống xã hội.
Đồng chí Cố Tổng Bí thư Trường Chinh đã từng nhấn mạnh: “Lịch sử phát triển
cách mạng thế giới đã cho thấy một phong trào nào đó có khi bế tắc, khơng có lối ra,
thậm chí thất bại khơng phải vì khơng có mục tiêu và phương hướng rõ ràng, cũng
không phải không tổ chức được lực lượng cách mạng, mà chủ yếu vì thiếu phương
pháp cách mạng và hình thức đấu tranh thích hợp”. Sự áp bức và bóc lột vơ nhân đạo
của đế quốc Pháp đã làm cho đồng bào ta hiểu rằng có cách mạng thì sống, khơng có
cách mạng thì chết”. Do đó, “trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp
và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành
lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền".Sức mạnh bạo lực cách mạng là sức mạnh của
toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong sử dụng bạo lực cách mạng, Đảng ta đã
kết hợp chặt chẽ cả hai lực lượng chính trị, vũ trang; sử dụng kết hợp hai hình thức đấu
tranh (đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang) để hình thành nên phương pháp bạo
lực cách mạng hiê ̣u quả, tạo ra được phương pháp cách mạng hoàn chỉnh để đánh bại
mọi âm mưu của kẻ thù. Trong đó, bộ phận nịng cốt của lực lượng chính trị là Mặt
trận Việt Minh. Từ căn cứ địa Cao Bằng, cơ sở Mặt trận Việt Minh lan nhanh ra khu
Việt Bắc và cả nước. Các đoàn thể cứu quốc phát triển khắp nơi, mạnh nhất là các
vùng nông thôn và căn cứ địa.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh
chính trị và đấu tranh vũ trang, trong đó cơng tác xây dựng lực lượng vũ trang cách
mạng giữ vai trò quan trọng, là lực lượng nòng cốt để huy động sức mạnh tổng hợp
của toàn dân tộc. “Nếu Đảng ta trước đó khơng xây dựng lực lượng vũ trang và thành
lập những khu căn cứ rộng lớn để làm chỗ dựa cho lực lượng chính trị và phong trào

đấu tranh chính trị, và khi điều kiện đã chín muồi không mau lẹ phát động cuộc khởi

12


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

nghĩa vũ trang thì cách mạng cũng khơng thể mau chóng giành được thắng lợi”[6].
Thực tiễn Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là kết quả của một quá trình chuẩn bị đấu
tranh cách mạng lâu dài, trải qua ba lần tổng diễn tập với ba cao trào cách mạng 19301931, 1936- 1939 và 1939-1945. Đó là một cuộc cách mạng bạo lực kết hợp chặt chẽ
lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang; kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ
trang, lấy đấu tranh chính trị làm chính. Hình thái khởi nghĩa là từ khởi nghĩa từng
phần tiến lên tổng khởi nghĩa, gắn việc giành chính quyền về tay nhân dân với việc
bảo vệ thành quả cách mạng. Nắm vững và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quan điểm
bạo lực cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ động nắm bắt thời cơ, Đảng đã kịp
thời lãnh đạo toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Bạo lực trong cách
mạng Tháng Tám năm 1945 chính là bạo lực của đội quân chính trị hùng hậu của quần
chúng, có lực lượng vũ trang làm nịng cốt xung kích đã đập tan bộ máy thống trị của
chủ nghĩa thực dân giành thắng lợi cho cách mạng.
5. Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chớp lấy thời cơ. Đảng bộ phát
động toàn dân đứng lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền và chỉ từ ngày 18 đến ngày
22-8-1945, với sự kết hợp linh hoạt các hình thức, phương pháp đấu tranh cả đấu tranh
chính trị và đấu tranh vũ trang, tuyên truyền kết hợp với bạo lực cách mạng, nhằm
phân hóa, cơ lập kẻ thù, cuộc Tổng khởi nghĩa của nhân dân Mỹ Tho, Gị Cơng giành
thắng lợi nhanh, gọn, không đổ máu và thành công triệt để.
Thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền là thời điểm hội tụ những điều kiện chủ
quan và khách quan chín muồi cho phép phát động cuộc tổng khởi nghĩa giành thắng

lợi. Do đó, việc đánh giá và xác định đúng thời cơ, hành động kịp thời là một trong
những nhân tố quan trọng bảo đảm thắng lợi của cách mạng. Về vấn đề này, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Làm cách mệnh phải biết dựa vào thời cơ và phải nhìn chung
phong trào mọi nơi, mọi chốn mới chắc thắng!" Nghệ thuật chớp thời cơ trong Cách
mạng Tháng Tám thể hiện trước hết ở việc Ðảng ta luôn bám sát tình hình thế giới và
trong nước, dự báo sớm con đường phát triển của cách mạng và khả năng xuất hiện

13


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

thời cơ, kịp thời đề ra chủ trương, phương pháp đấu tranh đúng đắn, phù hợp từng giai
đoạn, từ thấp đến cao tiến tới Tổng khởi nghĩa.
Đảng ta đã biết chăm lo xây dựng lực lượng cách mạng, làm cho lực lượng cách
mạng đủ mạnh, thu hút được đông đảo quần chúng tham gia, từ đó làm thay đổi so
sánh lực lượng giữa ta và địch, tạo ra thời cơ cách mạng để đưa cuộc cách mạng đến
thành công. Để giữ vững chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã dựa chắc vào nhân
dân, tạo nên sức mạnh vật chất và tinh thần để đấu tranh thắng lợi với thù trong giặc
ngoài. Đảng ta biết kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và sử dụng bạo lực cách mạng
thích hợp và đúng lúc để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra nhà nước của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân.
Khi thời cơ xuất hiện, biết nắm lấy cơ hội ngàn năm có một, kiên quyết tổ chức,
phát động quần chúng tiến hành Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền về tay nhân dân,
giành quyền độc lập tự do cho Tổ quốc.
6. Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính
quyền.
Xây dựng Đảng Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo khởi nghĩa giành chính quyền về

tay Nhân dân. Đảng bộ xây dựng trên nền tảng Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh, có bản lĩnh chính trị vững vàng, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức
và đạo đức. Đảng bộ nắm vững thời cơ, kiên định, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, thực hiện sáng tạo đường lối, phương pháp cách mạng đúng đắn.
Đảng có đội ngũ cán bộ, đảng viên tiên phong, gương mẫu, sẵn sàng chiến đấu hy sinh
vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của Nhân dân. Nhờ đó, khi Đảng kêu gọi
Nhân dân đứng lên khởi nghĩa thì mn người như một, đồn kết đứng lên đập tan ách
thống trị của thực dân, phong kiến, đưa nhân dân ta đứng lên làm chủ bản thân
mình,làm chủ quê hương, đất nước.
II. Vận dụng vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
1. Nhiệm vụ xây dựng
Hiện nay, tình hình thế giới, khu vực, tuy hịa bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu
thế chủ đạo, nhưng tiếp tục diễn biến phức tạp, thay đổi nhanh chóng, tiềm ẩn nhiều

14


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

nhân tố khó lường. Chiến tranh cục bộ, xung đột sắc tộc, tôn giáo, khủng bố,  tranh
chấp lãnh thổ, tài nguyên,... vẫn diễn ra gay gắt, tạo ra cả thời cơ và thách thức đan
xen. Đối với nước ta, các thế lực thù địch đẩy mạnh hoạt động chống phá toàn diện
trên các lĩnh vực bằng chiến lược “Diễn biến hòa bình”; thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”, “phi chính trị hóa” lực lượng vũ trang, hịng xóa bỏ sự lãnh đạo của
Đảng, thay đổi chế độ chính trị ở nước ta. Trong bối cảnh đó, hơn bao giờ hết, địi hỏi
tồn Đảng, tồn dân và tồn qn ta phải tiếp tục phát huy tinh thần quật khởi và
những bài học của Cách mạng Tháng Tám, nỗ lực tận dụng thời cơ, vượt qua thách
thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc trong tình hình mới. Trước hết, phải tập trung quán triệt sâu sắc quan điểm,
đường lối quân sự, quốc phòng của Đảng, đẩy mạnh xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bài học về xây dựng thực
lực cách mạng, về đại đoàn kết toàn dân trong Cách mạng Tháng Tám luôn nhắc nhở
chúng ta phải thường xuyên coi trọng xây dựng nền quốc phịng tồn dân vững mạnh,
xây dựng tồn dân thành một khối thống nhất. Chỉ có như vậy, chúng ta mới xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong mọi tình huống. Nội
dung cơ bản của xây dựng nền quốc phịng tồn dân là tăng cường thế trận và lực
lượng quốc phòng - an ninh ở từng khu vực và trên phạm vi cả nước; trong đó, khu
vực phịng thủ các tỉnh (thành phố) là nền tảng của nền quốc phịng tồn dân. Trên cơ
sở đó, đẩy mạnh xây dựng nền quốc phịng tồn dân vững mạnh, xây dựng thế trận
quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng khu vực
phòng thủ vững mạnh tồn diện cả về tiềm lực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh,... đảm bảo yêu cầu thực sự vững về thế trận và mạnh về lực lượng để tăng
cường khả năng phòng thủ của từng địa phương và cả nước. Trong quá trình tăng
cường tiềm lực quốc phòng - an ninh của đất nước, cần coi trọng tiềm lực chính trị tinh thần, xây dựng “thế trận lịng dân” vững chắc, nhằm khơng ngừng củng cố lòng
tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước và chế độ. Cơ quan quân sự các cấp phải chủ
động làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
nền quốc phịng tồn dân, xây dựng khu vực phòng thủ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
bảo vệ địa phương, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Trong đó, cần chú trọng thực

15


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

hiện tốt nhiệm vụ xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ, theo đề án đã
được xác định; đồng thời, tiếp tục thực hiện tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh.

Trước những diễn biến phức tạp mới của tình hình hiện nay, chúng ta cần tiếp tục
nâng cao khả năng, hiệu quả phối hợp hoạt động giữa lực lượng Quân đội và Cơng an.
Trong đó, coi trọng phối hợp, xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân và thế trận biên phịng tồn dân (ở khu vực biên giới). Mục tiêu là
phối hợp nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ Đảng, Nhà nước và nhân dân, bảo vệ
sự nghiệp đổi mới, cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Yêu cầu phối
hợp phải chặt chẽ, thường xuyên, ở mọi cấp; trong đó, tập trung phối hợp nắm chắc
tình hình; phối hợp tham mưu cho Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền địa phương
kịp thời xử lý các tình huống về quốc phịng - an ninh, không để bị động, bất ngờ; phối
hợp trong đấu tranh phịng, chống chiến lược “Diễn biến hịa bình” của các thế lực thù
địch, nhất là thủ đoạn “phi chính trị hóa” lực lượng vũ trang; phối hợp tăng cường giáo
dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
Ngày nay, trước yêu cầu cao của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, càng phải tập trung
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, nhất là Quân đội nhân dân vững mạnh, hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Trước hết, cần tiếp tục đẩy mạnh xây dựng
Quân đội nhân dân “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, có chất
lượng tổng hợp, sức chiến đấu ngày càng cao. Trong đó, phải đặc biệt coi trọng xây
dựng Quân đội vững mạnh về chính trị. Các cơ quan, đơn vị trong tồn qn phải tích
cực đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhằm trang bị cho bộ
đội có trình độ lý luận chính trị cao, bản lĩnh chính trị vững vàng, ln kiên định với
chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng của Đảng, sẵn sàng
chiến đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Cùng với xây dựng Quân đội về chính trị, tư tưởng, phải quan tâm xây dựng về
tổ chức lực lượng theo hướng “tinh, gọn, mạnh”, cơ cấu thành phần hợp lý, cân đối,
đảm bảo cho Quân đội có sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. Phải tập
trung đổi mới công tác huấn luyện, giáo dục - đào tạo, nhằm bồi dưỡng nâng cao trình

16



Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

độ và năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chiến dịch, chiến lược. Tiếp
tục đổi mới nội dung, phương pháp huấn luyện, giáo dục pháp luật, điều lệnh, rèn
luyện thể lực, bám sát và thực hiện tốt phương châm “cơ bản, thiết thực, vững chắc”,
bảo đảm huấn luyện bộ đội giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng thành thạo vũ khí,
trang bị trong biên chế, làm chủ và khai thác tốt các loại vũ khí, phương tiện kỹ thuật
hiện đại mới được trang bị, có trình độ chiến thuật cao, sức khỏe tốt, làm cơ sở để
nâng cao trình độ và khả năng tác chiến của quân đội.
Cùng với xây dựng lực lượng thường trực, phải coi trọng công tác xây dựng lực
lượng dự bị động viên. Trong đó, cần tiếp tục nghiên cứu, tạo sự đổi mới có tính đột
phá cả về tổ chức, xây dựng, quản lý, huấn luyện, trang bị, cơ chế, chính sách đối với
lực lượng này. Tổ chức lực lượng theo hướng gọn, mạnh, có chất lượng cao, nhất là
chất lượng chuyên nghiệp quân sự, đáp ứng tốt yêu cầu động viên khi cần thiết.
Xây dựng cơ quan quân sự địa phương, biên phòng vững mạnh, đủ năng lực làm
tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác quốc phịng,
qn sự địa phương. Trong đó, coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ
ngang tầm u cầu, nhiệm vụ, có trình độ tham mưu tác chiến tốt, khả năng dự báo,
giải quyết tốt các tình huống về quốc phịng - an ninh ở địa phương, cơ sở; đồng thời,
chú trọng ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, thiếu ý chí phấn đấu ở một số cán bộ, đảng viên.
Trên cơ sở Luật Dân quân tự vệ, các địa phương cần tiếp tục đổi mới công tác
xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo hướng “vững mạnh, rộng khắp”, có số lượng
hợp lý, chất lượng ngày càng cao, nhất là chất lượng về chính trị; bảo đảm hồn thành
tốt vai trị làm nịng cốt trong cơng tác quốc phịng, qn sự ở cơ sở. Tập trung xây
dựng các trung đội, tiểu đội dân quân thường trực ở địa bàn trọng điểm biên giới, biển
đảo; đẩy mạnh tổ chức lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngồi, doanh nghiệp khơng thuộc kinh tế nhà nước và dân quân, tự vệ biển, đáp ứng
yêu cầu bảo vệ Tổ quốc.

17


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

2. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
Thứ nhất, cần bảo đảm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta nhận thức sâu sắc
về vị trí, tầm quan trọng của nhiệm vụ củng cố quốc phịng, giữ vững an ninh quốc gia
trong tình hình mới, coi đó là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. “Củng cố quốc
phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an tồn xã hội là nhiệm vụ
trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và tồn dân,
trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng cốt”. Đây là sự thể hiện
quan điểm xuyên suốt của Đảng ta trong lãnh đạo, chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của
đất nước; nhất là trong tình hình mới, Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm vụ phát triển
kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã
hội và củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. Các nhiệm
vụ này phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng, tác động hỗ trợ và thúc đẩy lẫn
nhau. Theo đó, tăng cường tiềm lực quốc phịng, an ninh cũng có nghĩa là tạo điều
kiện, tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; ngược lại, mỗi thành
quả của nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội lại tạo tiền đề vững
chắc cho sự nghiệp củng cố quốc phòng, an ninh của quốc gia. Vì vậy, cần giáo dục
nâng cao nhận thức cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, tồn bộ hệ thống chính trị của
đất nước nhận thức sâu sắc hơn nữa đối với nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Thứ hai, cần quán triệt và nâng cao hơn nữa trong nhận thức và hành động thực

tiễn về mục tiêu, nội dung, yêu cầu của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
trong tình hình mới. “Mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh là: Phát huy mạnh
mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, tranh thủ tối đa sự
đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi mới, sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc;
giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội”. Như vậy, nội hàm của vấn đề bảo vệ Tổ quốc được mở rộng và bao trùm hơn, thể
hiện tính tồn diện, tổng thể của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Ở đây,

18


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

cần đặc biệt chú trọng tới mối quan hệ biện chứng của mục tiêu bảo vệ vững chắc Tổ
quốc… luôn gắn liền với mục tiêu giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định của quốc
gia. Đây là hai mặt của vấn đề liên quan hết sức mật thiết với nhau, nhất là trong điều
kiện hiện nay. Vì vậy, cần ln qn triệt sâu sắc và thực hiện có hiệu quả vấn đề này
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, nhất là trong xử lý những vấn đề
nhạy cảm, phức tạp hiện nay trên tinh thần coi mục tiêu tối thượng là bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN
và đi liền với đó là phải giữ vững được mơi trường hịa bình, ổn định để tranh thủ mọi
nguồn lực (cả nội lực và ngoại lực) nhằm xây dựng, phát triển đất nước bền vững hơn.
Tích cực đấu tranh với những quan điểm phiến diện, lệch lạc về nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN hiện nay.
Thứ ba, cần nhận thức đầy đủ và sâu sắc vấn đề phát huy sức mạnh tổng hợp

cũng như phương châm, phương pháp tiến hành bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện
nay. Để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới, cần phải:
Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị,
tranh thủ cao nhất sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN…Đảng đã chỉ rõ sức mạnh tổng
hợp trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc đó là lực lượng của toàn dân tộc. Đảng xác định:
“Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động
lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Theo đó, cần tăng cường
khối đại đồn kết tồn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nơng dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực,
tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN; lấy
mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, tồn vẹn lãnh
thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh” làm điểm tương đồng; tôn
trọng những điểm mới khơng trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh
thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người
Việt Nam, tăng cường quan hệ máu thịt giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh
lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. “Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi
tiềm năng sáng tạo của nhân dân”; “Tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi

19


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

ích chung của quốc gia - dân tộc” để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cùng với việc khẳng định sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đại hội XII cịn chỉ rõ cần
tranh thủ cao nhất sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, kiên quyết và kiên trì

đấu tranh bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Đây là một trong những kinh
nghiệm lớn của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của đất nước ta, nhất là trong
điều kiện bối cảnh quốc tế hiện nay. Trong bối cảnh phức tạp của tình hình thế giới,
khu vực hiện nay, vấn đề kiên quyết và kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc là một trong những phương châm, phương
pháp cơ bản để giải quyết những mâu thuẫn, khác biệt đối với chủ quyền của quốc gia,
dân tộc giữa các nước. Bảo vệ độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ phải kiên quyết,
song quá trình đấu tranh phải kiên trì, dựa vào luật pháp quốc tế, dựa vào sức mạnh
của cộng đồng quốc tế, sức mạnh của đại đoàn kết toàn dân tộc để đấu tranh.
 Thứ tư, phải tiếp tục giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về
mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc; tích cực xây dựng Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng nòng
cốt của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới.
3. Vận dung:
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng
ta, nhân dân ta lựa chọn và khẳng định trong các Văn kiện của Đảng từ mùa Xuân năm
1930, được bổ sung, phát triển qua 12 kỳ Đại hội và là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, nhất
quán, trong hành trình đi tới mục tiêu vì một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Nếu Ðảng ta không kiên định con đường đi lên CNXH thì khơng thể có cơng
cuộc đổi mới vừa giữ vững những thành quả của cách mạng và mục tiêu cách mạng,
vừa kiên quyết, dũng cảm từ bỏ những phương pháp, quan niệm sai lầm, sáng tạo
phương pháp mới, quan niệm mới để xây dựng CNXH phù hợp hơn, hiệu quả hơn. Và
cũng từ đó, sau hơn 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ

20



Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

nghĩa, Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên thế
giới. Đó là động lực của việc kết hợp hài hịa các lợi ích, đặc biệt là sự kết hợp hài hịa
lợi ích của người lao động với lợi ích của các doanh nhân, các nhà tư bản. Đó là động
lực của khối đại đồn kết tồn dân tộc trên cơ sở lợi ích dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Là động lực của thể chế thị trường ngày càng hiện đại hóa, của
sự cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần khác nhau, trong
đó doanh nghiệp nhà nước cũng phải cạnh tranh bình đẳng, sịng phẳng với các doanh
nghiệp khác. Đó là động lực của sự hội nhập quốc tế mà Việt Nam tham gia một cách
tích cực và chủ động.
Những thành tựu trên con đường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
thời gian qua của đất nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng có ý nghĩa lịch sử. Cơng cuộc
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang được đẩy mạnh,
hướng đến mục tiêu đến năm 2045, nước ta trở thành nước phát triển, thu nhập cao
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu, Đại hội XIII của Đảng đã chỉ rõ những hạn
chế, khuyết điểm như: Việc hồn thiện thể chế; đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế; cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn chậm, chưa tạo được chuyển biến
căn bản về mơ hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế chưa cao; lĩnh vực văn hóa, xã hội chưa có nhiều đột phá; xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có mặt chưa đáp ứng tốt u cầu; cơng tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế; tham nhũng, lãng phí trên một số lĩnh vực,
địa bàn vẫn còn nghiêm trọng... Những khuyết điểm ấy đang làm giảm sút uy tín của
Đảng, nếu khơng kiên quyết khắc phục có hiệu quả những khuyết điểm đó, đặc biệt là
tệ tham nhũng thì khơng thể đảm bảo đất nước tiếp tục phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Như vậy, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, dù trong hồn cảnh

khó khăn, thử thách nào, Đảng ta vẫn luôn kiên định độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Lý luận và thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam đều khẳng định: con
đường duy nhất đúng để đất nước phát triển bền vững là độc lập dân tộc gắn liền với

21


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

chủ nghĩa xã hội; là sự lựa chọn kiên quyết và đúng đắn, là sự kiên định và sáng tạo
của Đảng ta dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, phù hợp quy luật.
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, dựa vào dân
Như chúng ta đã biết, động lực và nguồn lực phát triển quan trọng của đất nước
là khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đồn
kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Tuy nhiên,
trong quá trình đổi mới, đất nước ta đang đứng trước những khó khăn, thách thức, ảnh
hưởng tới sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Đó là sự phân hóa giàu nghèo; tệ nạn
quan liêu, tham nhũng, xa rời quần chúng nhân dân; một bộ phận cán bộ, đảng viên có
biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống... Lợi dụng tình trạng này,
các thế lực thù địch, cơ hội chính trị ra sức xun tạc, hịng phá hoại khối đại đồn kết
tồn dân tộc, làm xói mịn lịng tin của nhân dân với Đảng, chia rẽ mối quan hệ máu
thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta đã tập hợp, đoàn kết và phát huy sức mạnh
tổng hợp toàn dân tộc làm nên những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc cũng như trong xây dựng, đổi mới, phát triển đất nước và hội nhập quốc
tế. Với đường lối đổi mới đúng quy luật, đầy sáng tạo, hợp lòng dân do Đảng Cộng
sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, nhân dân ta đã vượt qua mọi khó khăn, thách
thức, giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng

chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Nhờ có đổi mới mà đất nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển và bước vào
hàng ngũ những nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình; đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được mở rộng, củng cố và
tăng cường; độc lập, chủ quyền quốc gia, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chủ nghĩa
xã hội được củng cố; vị thế và uy tín của Việt Nam trên thế giới được nâng cao; sức
mạnh tổng hợp của đất nước được tăng gấp nhiều lần, tạo tiền đề cho nhân dân ta tiếp
tục phấn đấu xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, đường lối, chủ trương của Ðảng, Nhà nước
về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được hồn thiện và thể chế hóa bằng các chính

22


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

sách, pháp luật. Các tầng lớp nhân dân đã nỗ lực chung sức, chung lịng cùng Ðảng,
Nhà nước vượt qua khó khăn, thử thách, giữ vững sự ổn định chính trị, phát triển kinh
tế-xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và tiếp tục nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các tổ chức thành viên các cấp đã phát
động, triển khai nhiều phong trào, nhiều cuộc vận động thi đua yêu nước có ý nghĩa
thiết thực được các tầng lớp nhân dân nhiệt tình hưởng ứng, đã đóng góp có hiệu quả
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt trong xóa đói giảm nghèo, xây
dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội… Trước tình hình của chủ quyền quốc
gia bị xâm phạm, các tầng lớp nhân dân ở trong nước cũng như người Việt Nam đang
làm ăn và sinh sống ở nước ngoài bằng những việc làm cụ thể đã thể hiện tinh thần yêu
nước sâu sắc, ý chí quyết tâm đấu tranh bảo vệ chủ quyền thiêng liêng và bất khả xâm

phạm của Tổ quốc.
+ Xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ thời kỳ mới
Thực hiện lời dạy sâu sắc đó của Bác Hồ, trong 30 năm đổi mới đất nước vừa
qua, với tư cách là một Đảng cầm quyền, Đảng ta nhận thức sâu sắc rằng, muốn làm
tròn nhiệm vụ lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng phải tự đổi mới chính mình
để thúc đẩy đổi mới trong xã hội. Đảng phải dựa vào nhân dân, tin tưởng ở nhân dân,
thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân. Đảng phải giữ bản chất cách mạng và
khoa học của Đảng, dựa vào dân mà xây dựng Đảng. Vì lẽ đó, một trong những bài
học lớn của cách mạng là bài học “Dân là gốc của nước”; “nước lấy dân làm gốc”. Có
thể khẳng định rằng, nhờ nhận thức sâu sắc vai trò nhân dân là người chủ đất nước,
người thực thi trong thực tiễn các chủ trương, chính sách của Đảng, công cuộc đổi mới
trong 30 năm qua của đất nước ta đã thu được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa:
a) Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị.
b) Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng
c) Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức
d) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị
e) Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên

23


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I

GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

f) Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người
đứng đầu
g) Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật đảng

h) Thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào nhân dân để
xây dựng Đảng
i) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí
k) Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới
+ Liên hệ trách nhiệm sinh viên
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Thanh niên là rường cột nước nhà, chủ nhân
tương lai của đất nước, đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên", khẳng định vai
trị của thanh niên vô cùng to lớn và bao trùm rất nhiều lĩnh vực. Trước yêu cầu mới
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các cấp, các ngành cần phát huy tốt vai trò
của thanh niên; Đồng thời, thanh niên cũng cần tiếp tục tự khẳng định mình thực sự là
lực lượng xung kích, sáng tạo trong đời sống xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Những việc làm và hoạt động của thanh niên được thể hiện rõ nhất ở các phong
trào hành động Cách mạng, các chương trình hành động, tiêu biểu, như: “Tuổi trẻ Việt
Nam học tập và làm theo lời Bác”; Cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới hải đảo”, với
các hoạt động như: “Hành trình tuổi trẻ vì biển đảo quê hương”, “Đồng hành cùng ngư
dân trẻ ra khơi”, “Góp đá xây Trường Sa”… đã để lại những dấu ấn sâu đậm trong
lịng thế hệ trẻ và nhân dân cả nước; góp phần làm thay đổi thái độ và nhận thức chính
trị của thanh niên.
Sinh viên hiện nay, trong đó, khơng ít bạn trẻ có trình độ học vấn cao ln sẵn
sàng gia nhập Quân đội, thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. Đây là điều rất đáng phấn
khởi và là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam “Cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới.
Bên cạnh đó, phong trào “Xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc”, “Sáng tạo trẻ”, “Thanh niên chung tay xây dựng Nông thôn mới”… đã cổ vũ

24


Tiêu luận nhóm_Lớp HIS 361 I


GVHD: Th.S Nguyễn Mậu Minh

đồn viên thanh niên phát huy sáng kiến, tích cực nghiên cứu khoa học, tăng năng suất
lao động với nhiều mô hình, cách làm mới, hiệu quả. Qua đó, góp phần hồn thành
nhiệm vụ chính trị; giải quyết những vấn đề bức xúc của cộng đồng, thực hiện các
chương trình, mục tiêu quốc gia ở những nơi khó khăn, gian khổ; xây dựng tiềm lực
quốc phòng - an ninh của từng địa phương, đơn vị.
Các hoạt động xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, “Đền ơn đáp
nghĩa”, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội tiếp tục mở rộng về quy mơ,
nội dung, hình thức, ngày càng đi vào chiều sâu…
Sinh viên bao giờ cũng là lực lượng đáng tin cậy của Đảng, của nhân dân. Vì
vậy, việc quan tâm, chăm lo đầu tư cho thanh niên phát triển toàn diện vừa là trách
nhiệm, vừa là tình cảm của tồn xã hội, trước hết là các cấp uỷ Đảng, chính quyền,
đồn thể cần có kế hoạch cụ thể thiết thực trên nhiều lĩnh vực để nâng cao đạo đức, thể
lực, trí lực và vật lực cho thanh niên.
Riêng các tổ chức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cần có chương trình giáo dục
chính trị, tư tưởng sâu rộng cho thanh niên, học sinh, sinh viên nhận thức đúng tình
hình đất nước và trách nhiệm của thanh niên đối với Tổ quốc và nhân dân; tham gia
tích cực giải quyết những vấn đề liên quan đến đời sống, học tập và đào tạo nhân lực,
bồ dưỡng nhân tài là thanh niên; đồng thời có kế hoạch xây dựng, củng cố tổ chức
Đoàn vững mạnh từ cơ sở để đủ sức thu hút thanh niên tự nguyện tham gia các phong
trào chung của xã hội. Có như vậy, thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay mới đủ sức khoẻ và
trí tuệ vượt qua khó khăn, thách thức, cùng nhân dân xây dựng đất nước, làm cho Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa có vị trí xứng đáng trong cộng đồng quốc tế, sánh vai
cùng các cường quốc trong thế kỷ XXI


Trách nhiệm của sinh viên trong công cuộc xây dựng Tổ quốc văn minh,


vững đẹp, giàu mạnh:
Từ rất lâu đảng và nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng của thế hệ trẻ
trong việc góp phần bảo vệ, xây dựng non song đất nước. Song nhận thức này qua
hàng năm lại càng được đẩy mạnh hơn nữa, do nền kinh tế có nhiều thay đổi, thời kỳ
hội nhập quốc tế mở rộng nên các cấp, ngành và các tổ chức, đồn thể chính trị xã hội
cũng đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm phát huy vai trò, sức mạnh của thanh

25


×