Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.26 KB, 74 trang )

Trần Quyên – KTĐT45B
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động đầu tư phát triển đối với 1 Doanh nghiệp là vô cùng quan
trọng vì nó quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên, phải làm sao cho hoạt động đầu tư của Doanh nghiệp trở nên có
hiệu quả cao nhất không phải là 1 điều đơn giản đối với tất cả các doanh
nghiệp. Cho đến nay khái niệm đầu tư phát triển không còn gì xa lạ với
những doanh nghiệp sản xuất cũng như kinh doanh sản phẩm dịch vụ, song
viêc nhìn nhận, thực hiện có hiệu quả các nội dung của hoạt động đầu tư
phát triển trong Doanh nghiệp đối với mọi doanh nghiệp không phải là dễ
dàng.
Được thành lập từ năm 1956, với hơn 50 năm phát triển Công ty cổ
phần cơ điện và xây dựng đã có những kinh nghiệm và tiềm lực cần thiết để
cạnh tranh trong thời kì hội nhập kinh tế. Trong 50 năm qua, Công ty với tư
cách là công ty con của Tổng công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ
lợi, đã hoạt động độc lập trong các lĩnh vực thương mại, xuất khẩu, xây
dựng…Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển,
trong giai đoạn 2001- 2006 vừa qua, công ty đã tập trung các nguồn lực tàI
chính, vật chất, nhân lực cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên vẫn còn một số
hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển cảu công ty. Trong thời gian thực
tập tại công ty và qua quá trình tìm hiểu hoạt động đầu tư phát triển tại công
ty và những kiến thức trong quá trình học tập, em đã chọn đề tài : ‘’Hoạt
động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng. Thực
- 1 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
trạng và giải pháp.’’
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Phan
Thu Hiền và phòng Kinh tế kế hoạch và đầu tư của công ty đã giúp em hoàn
thành tốt đề tài này. Do thời gian thu thập số liệu còn nhiều hạn chế nên đề
tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mông sự góp ý của


thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
- 2 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần cơ điện và
xây dựng.
Tên nhà thầu:
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG
Trụ sở chính :
Địa chỉ : 102 - Đường Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại : (04). 8688389 - 8691229 - 8693433
Fax : (04). 8691568
Năm thành lập Công ty và các quyết định ngành nghề :
Trước đây có tên là Xưởng sửa chữa máy kéo 250A được thành lập
năm 1956.
Năm 1969 đổi tên thành: Nhà máy đại tu máy kéo Hà Nội.
Năm 1977 có tên là Nhà máy cơ khí nông nghiệp I Hà Nội.
Ngày 23 tháng 03 năm 1993, Văn phòng chính phủ có thông báo số:
- 3 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
81/TB và ngày 24/03/1993 tại Quyết định số 202 BNN - TCCB - QĐ Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông nghiệp
& PTNT cho đổi tên thành Công ty Cơ điện và Phát triển Nông thôn.
Thực hiện quyết định số 4465/QĐ/BNN- TCCB ngày 09 tháng12

năm2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp &PTNT V/v: Chuyển doanh
nghiệp Nhà nước Công ty Cơ điện Xây dựng Nông nghiệp & Thủy lợi Hà
Nội thành Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng là doanh nghiệp hạch
toán độc lập.
+ Quyết định thành lập Công ty Cơ điện và Phát triển nông thôn số
202 NN - TCCB - QĐ ngày 24 tháng 03 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
+ Giấy phép hành nghề xây dựng số 90 GP/NN ngày 20 tháng 11 năm
1996 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Quyết định bổ sung nhiệm vụ cho Công ty cơ điện và phát triển nông
thôn số 181/1998 BNN-TCCB ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- 4 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
+ Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 11 năm 1998.
+ Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 261 cấp ngày 28 tháng 12 năm
1998 do Bộ trưởng Bộ xây dựng cấp.
+ Quyết định bổ sung ngành nghề số 1153 QĐ/BNN-TCCB ngày
5/4/2000 về việc thiết kế và xây lắp đường dây và trạm biến thế từ 35kV
trở xuống, của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Quyết định bổ sung ngành nghề số 3361/QĐ/BNN-TCCB ngày
23/8/2000 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc xây dựng các kênh m-
ương nội đồng, sản xuất, chế tạo thiết bị, máy móc, các cấu kiện cho các
công trình thuỷ lợi.
+ Quyết định số 4797/QĐ/BNN-TCCB, đổi tên Công ty Cơ điện và
Phát triển nông thôn thành Công ty Cơ điện - Xây dựng Nông nghiệp và
Thuỷ lợi Hà nội ngày 29 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn.

+ Quyết định số 4465/QĐ/BNN- TCCB, đổi tên Công ty Cơ điện Xây
dựng Nông nghiệp & Thủy lợi Hà nội thành Công ty Cổ phần Cơ điện và
Xây dựng ngày 09 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp &
- 5 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
Phát triển Nông thôn.
+ Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000111 ngày 09 tháng 01
năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
+ Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103009916
ngày 30 tháng 11 năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty và các phòng ban:
- 6 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B

* Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty.
- 7 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
Bộ máy quản lý và điều hành:
* Ban giám đốc công ty: Công ty có 01 giám đốc và 07 phó giám
đốc.
- 8 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG

TH - CH
PHÒNG
KT - TC
PHÒN
G
KT -
PHÒNG
KT, KH
& ĐT
PHÒNG
KT - CĐ
TRUNG
TÂM TM -
XNK
CHỈ HUY CÔNG TRÌNH
BỘ PHẬN
CUNG ỨNG
VTTB VÀ
HẬU CẦN
BỘ
PHẬN
ĐIỀU
HÀNH
NHÂN
LỰC +
BẢO VỆ
BỘ PHẬN
QUẢN LÝ
KẾ
HOẠCH

KỸ
THUẬT
ĐỘI CƠ
GIỚI
ĐỘI XÂY
DỰNG
ĐỘI CƠ
ĐIỆN
Trần Quyên – KTĐT45B
* Các Phòng, Ban , Trung tâm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Kế toán - Tài chính.
- Phòng Kỹ thuật - Cơ điện.
- Phòng Kinh tế, Kế hoạch & Đầu tư.
- Phòng Kỹ thuật - Xây dựng.
- TT Thương mại - Xuất nhập khẩu.
- Ban chỉ huy công trường Pleikrong.
- Ban quản lý công trường Sêsan 4.
- Ban chỉ huy công trường Bình điền
- Ban quản lý dự án 102 Trường chinh.
- Ban chỉ huy công trình thủy điện Đồng Nai 3.
- Ban chỉ huy công trình thủy điện Sông Tranh 2
• Các Xí nghiệp, Chi nhánh trực thuộc Công ty gồm:
- Xí nghiệp Cơ điện I.
- Xí nghiệp Cơ điện II.
- Xí nghiệp sản xuất bê tông đầm lăn
- Xí nghiệp Xử lý hạ tầng.
- Xí nghiệp Xây lắp.
- Xí nghiệp thi công cơ giới
- Xí nghiệp dịch vụ du lịch & quản lý VP chung cư.

- Chi nhánh tại Tuyên quang.
- Chi nhánh tại Vĩnh phúc.
- Chi nhánh tại Hòa bình.
- Chi nhánh tại Thanh hóa
- 9 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
*Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
+ Chức năng: Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng là một công ty
con trong số hàng chục công ty nằm trong Tổng công ty cơ điện xây dựng
nông nghiệp và thủy lợi. Do vậy ,ngoài chức năng là một công ty sản xuất và
kinh doanh và hoạt động độc lập trong các lĩnh vực thương mại, xuất
khẩu,xây dựng … công ty còn tham gia đấu thầu ,thi công các công trình do
tổng bàn giao thực hiện.
+ Nhiệm vụ:
- Chế tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị phụ tùng cơ khí phục vụ cho ngành
nông, lâm diêm nghiệp, thủy lợi và xây dựng;
- Sản xuất và kinh doanh điện
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng công trình thủy
lợi, công trình dân dụng...
- Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu các loại vật tư máy móc thiết
bị, hóa chất phục vụ nông nghiệp; kinh doanh lương thực thực phẩm va nông
lâm sản; kinh doanh bất động sản.
+ Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
* Hội đồng quản trị:
- 10 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
- Quyết định phương hướng, chiến lược phát triển, sản xuất kinh
doanh của Công ty.

- Quyết định việc hợp tác và đầu tư, liên doanh, kinh tế của Công ty.
- Quyết định các vấn đề tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Quyết định phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận theo các quỹ
lương của Công ty
- Quyết định về việc thành lập mới, sáp nhập, giải thể các đơn vị sản
xuất kinh doanh thuộc vốn đầu tư của Công ty.
* Ban giám đốc:
a. Giám đốc Công ty :
Phụ trách chung công tác điều hành về kế hoạch, chiến lược sản
xuất kinh doanh của công ty theo nghị quyết của HĐQT.
b. Phó giám đốc Công ty:
- Các Phó giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc, được
Giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý
chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc, trước Pháp luật về
phần việc được phân công.
* Phòng Kinh tế, Kế hoạch & Đầu tư:
- Tham mưu, giúp Giám đốc công ty tổ chức, quản lý và điều hành
công tác kinh tế, kế hoạch, đầu tư, đấu thầu; chiến lược phát triển chung
của toàn công ty.
* Phòng Kỹ thuật - Cơ điện:
- 11 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
- Nghiên cứu, xây dựng và quản lý hồ sơ kỹ thuật (các thiết bị, mẫu mã,
quy trình công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm) các sản
phẩm chính hoặc
truyền thống của Công ty.
- Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng quy
trình kỹ thuật để đảm bảo hàng hoá sản xuất ra được đúng theo thiết kế

hoặc mẫu mã hoặc theo yêu cầu kỹ thuật đã ghi nhận trong hợp đồng kinh
tế.
* Phòng Tổ chức-Hành chính:
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu của Công ty. Đề xuất nhân
sự để giúp Giám đốc quyết định đề bạt cán bộ, phân công cán bộ lãnh đạo
& quản lý và quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV toàn Công ty.
- Giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu, về bổ
nhiệm bãi miễn khen thưởng, kỷ luật. Là thành viên thường trực của Hội
đồng thi đua, Hội đồng khen thưởng của Công ty.
*. Phòng Kế toán - Tài chính:
* Tổ chức hoạch toán kinh tế toàn Công ty:
- Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo đúng Pháp luật kế toán thống kê của Nhà nước.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch của Công ty.
*. Trung tâm Thương mại - Xuất nhập khẩu:
- 12 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu: Vật tư máy móc thiết bị nông, lâm sản
và các hàng hoá khác.
* .Phòng Kỹ thuật – Xây dựng::
- Nghiên cứu, xây dựng và quản lý hồ sơ kỹ thuật các công trình xây
dựng do Công ty tham gia thi công.
- Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thi công thực hiện thi công
xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
*. Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc :
* Xí nghiệp Cơ điện 1.

* Xí nghiệp Cơ điện 2.
* Xí nghiệp sản xuất bê tông đầm lăn.
* Xí nghiệp Xử lý hạ tầng.
* Xí nghiệp thi công cơ giới.
* Xí nghiệp dịch vụ du lịch & quản lý văn phòng chung cư.
* Chi nhánh tại Tuyên quang.
* Chi nhánh tại Vĩnh phúc.
* Chi nhánh tại Hòa bình.
* Chi nhánh tại Thanh hóa.
- Chức năng nhiệm vụ của các Xí nghiệp; Chi nhánh được quy định
riêng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, Giám đốc xí
nghiệp được quyền mở rộng thêm mặt hàng, sản phẩm của mình sau khi
có phương án đầu tư trình Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt.
3. Một số hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
- 13 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
- Về cơ khí và điện: Chế tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị phụ tùng cơ khí
phục vụ cho ngành nông, lâm diêm nghiệp, thủy lợi và xây dựng; Chế tạo
thiết bị nâng hạ máy và thiết bị dây chuyền chế biến nông sản: Cà phê, mía,
đường, chè; Lắp ráp xe tải nhỏ phục vụ nông thôn; Thiết kế và sản xuất các
loại bơm đến 8000m
3
/h; Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện đến
35KV; Chế tạo tủ điện hạ thế, tủ điều khiển trung tâm phục vụ thủy lợi và
công nghiệp chế biến; Sản xuất và kinh doanh điện;
- Về xây dựng: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng công
trình thủy lợi: Hồ đầu mối và kênh mương nội đồng; Xây lắp các công trình
dân dụng, hệ thống nước thải công nghiệp, nước sạch nông thôn và vệ sinh
môi trường; Chế tạo vỏ bọc che công trình công nghiệp; Đào đắp đất đá, san

lấp mặt bằng, phát triển hạ tầng;
- Về thương mại và dịch vụ: Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu các
loại vật tư máy móc, thiết bị, hóa chất phục vụ nông nghiệp ( trừ hóa chất
Nhà nước cấm) và chế biến nông sản; Kinh doanh lương thực, thực phẩm và
nông lâm sản; Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, gương, kính, ván
nhân tạo; Cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc, kho bãi, nhà xưởng; Kinh
doanh khách sạn và dịch vụ lữ hành;
- Đầu tư, xây dựng công trình nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
lợi, công nghiệp, dân dụng, giao thông, cơ sở hạ tầng nông thôn;
- Kinh doanh bất động sản;
- Khai thác khoáng sản, tài nguyên làm vật liệu xây dựng (đất, đá, cát,
sỏi)./.
- 14 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY.
1. Sự cần thiết phải tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại
công ty:
Đầu tư phát triển nói chung là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài
chính, vật chất, lao động và trí tuệ nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các
cơ sở sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và
nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Trong doanh nghiệp,
đầu tư phát triển là hoạt động chi dùng vốn cùng với các nguồn lực vật chất
khác nhằm duy trì sự hoạt động và tăng thêm tài sản cho doanh nghiệp, tạo
thêm việc làm và nâng cao đời sống cho các thành viên trong đơn vị. Một
điều không thể phủ nhận rằng hoạt động đầu tư phát triển quyết định sự ra
đời, tồn tại cũng như phát triển của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế xã
hội. Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng đều cần phải tiến hành các công tác xây dựng cơ bản như
xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị

trên nền bệ và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động của các
cơ sở vật chất, kỹ thuật vừa tạo ra. Đó chính là hoạt động đầu tư phát triển.
Ngoài ra, đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đang tồn
tại, sau một thời gian hoạt động, cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ hao mòn, hư
hỏng. Để duy trì sự hoạt động bình thường cũng như mở rộng, phát triển sản
xuất, cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn các cơ sở vật chất kỹ thuật đã hư
hỏng hoặc đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị sản xuất để thích ứng với điều
kiện hoạt
- 15 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng. Điều đó
có nghĩa là cần phải tiến hành đầu tư phát triển cho doanh nghiệp.
Đầu tư phát triển giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ và nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, vì thế đầu tư phát triển giữ vai
trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, trong việc nâng cao
chất lượng các hoạt động dịch vụ. Đầu tư phát triển cũng tạo điều kiện để
doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giảm giá thành, tăng lợi
nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
Tóm lại, đầu tư phát triển là hoạt động rất quan trọng, quyết định sự ra
đời những cơ sở mới, duy trì và phát triển năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Không có hoạt động đầu tư phát triển, doanh nghiệp sẽ không
thể tiến hành và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động đầu tư phát triển được thực hiện ở Công ty cổ phần cơ điện
và xây dựng là cần thiết, do nhiều nguyên nhân:
Thứ nhất, căn cứ vào vai trò của nganh cơ điện đối với các ngành
nghề khác và tiềm năng phát triển của nó.
Ngành cơ điện là ngành chế tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị phụ tùng cơ
khí phục vụ cho các ngành nghề khác nhau của xã hội. Riêng với công ty,
công ty chuyên sản xuất, chế tạo, sửa chữa máy móc thiết bị cơ khí phục vụ

cho ngành nông, lâm diêm nghiệp, thủy lợi và xây dựng; Chế tạo thiết bị
nâng hạ máy và thiết bị dây chuyền chế biến nông sản; sản xuất và kinh
doanh điện. Trong nền kinh tế thị trường, sự tham gia của máy móc thiết bị
là vô cùng quan trọng và cần thiết, máy móc giúp tiết kiệm sức lao động,
góp phần tăng năng suất và rút ngắn thời gian lao động và quá trình thi công
- 16 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
xây dựng. Do đó, ngành cơ điện mà công ty đang hoạt động là 1 ngành
khong thể thiếu đối với xã hội,có mặt trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất,
góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và đem lại hiệu quả sản xuất rất lớn.
Khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển mà đặc biệt là ngành nông
nghiệp, công nghiệp, thủy lợi, giao thông, cơ sở hạ tầng nông thôn... càng
phát triển thì nhu cầu sử dụng các máy móc thiết bị cơ khí càng lớn. Đầu tư
xây dựng và phát triển ngành khí công nghiệp là đầu tư xây dựng “ cơ sở hạ
tầng” cho các ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ khí là một trong những
ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế, củng cố an ninh, quốc phòng của đất nước. Trong cơ khí, khuôn mẫu
(KM) và thiết bị đồng bộ (TBĐB) là 2 chủng loại sản phẩm không thể thiếu,
manh tính tiên quyết. KM quyết định hình dáng, đa dạng hoá sản phẩm, đa
dạng hoá việc sử dụng vật liệu chế tạo, quyết định về năng suất cũng như giá
thành sản phẩm. TBĐB là nhóm sản phẩm quan trọng cả về quy mô sản
xuất, hàm lượng công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất. Khả năng
sản xuất và trình độ công nghệ của TBĐB thể hiện tổng hợp năng lực, trình
độ khoa học công nghệ và cả sức mạnh tài chính của đất nước. Do đó, quan
tâm đến vấn đề phát triển ngành cơ điện hiện đại sẽ là động lực to lớn cho
việc đầu tư chuyển giao công nghệ hiện đại của các ngành sản xuất vào Việt
Nam. Với vai trò và tiềm năng phát triển của ngành cơ điện tại Việt Nam
như thế, hoạt động đầu tư phát triển thực hiện tại công ty là cần thiết, đúng
đắn, hứa hẹn hiệu quả cao.

Thứ hai, căn cứ vào thực trạng ngành cơ điện ở Việt Nam. Tại Việt
Nam, ngành cơ điện vẫn còn rất kém phát triển. Sản phẩm sản xuất ra hầu
hết là thiết cũ, công nghệ lạc hậu, phần lớn vẫn phải nhập khẩu từ nước
- 17 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
ngoài. Thực tế ở Việt Nam, đa số các doanh nghiệp sản xuất cơ khí không
nhiều, chỉ có thiết bị sản xuất cơ khí cung cấp cho các khách hàng dạng nhỏ
lẻ, đơn chiếc chứ khong theo dây chuyền. Như vậy, khả năng tham gia một
thị trường rộng lớn là rất hạn chế do sản phẩm không có tính cạnh tranh,
không có điều kiện cung cấp cho các khách hàng sử dụng sản phẩm với số
lượng lớn. Do vậy, hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất, đặc biệt đầu tư thiết bị công nghệ sản xuất cơ điện là một
hướng đầu tư đúng đắn, có tính khả thi cao.
Thứ ba , là căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những
năm qua. Công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng là một trong hàgn chục công
ty của Tổng công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi. Nhờ các nỗ
lực duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ cung cấp ổn
định, thoả mãn các nhu cầu đa dạng của thị trường, công ty đã xây dựng cho
mình uy tín vững chắc trên thị trường. Từ năm 1993, sản phẩm của công ty
bắt đầu có uy tín trên thị trường, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình đổi
mới và phát triển của công ty. Mặc dù xét về tổng thể thì lợi nhuận cũng như
doanh thu của công ty chưa thực sự cao: ( năm 2001, lợi nhuận sau thuế mới
chỉ có khoảng 2,5 tỉ đồng, giá trị tài sản tăng thêm 1,2 tỉ đồng,) nhưng công
ty đã có những đóng góp và tăng trưởng nhất định, chất lượng sản phẩm
được nâng cao, đáp ứng đòi hỏi của thị trường. Năm 2006 công ty chuyển
sang loại hình cổ phần, sản xuất của công ty ngày càng mở rộng và phát
triển. Nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất là một tất yếu khách quan nhằm
phát triển công ty và cũng là phù hợp với xu hướng phát triển chung của
công ty.

- 18 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
Thứ tư, là căn cứ vào đòi hỏi của khách hàng, thị trường và tình trạng
máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của công ty.
Công ty hiện có hơn 300 khách hàng, 100 trong đó đã là khách hàng
thường xuyên dài hạn của công ty. Nhu cầu sản phẩm của công ty ngày càng
tăng cao nhất là từ năm 1994.
Theo định hướng phát triển nền kinh tế của Đảng và Nhà nước phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Vai trò
của ngành năng lượng đối với sự phát triển kinh tế –xã hội và sự tăng trưởng
của các ngành công nghiệp khác là rất lớn, việc xây dựng mới các nhà máy
thủy điện, nhiệt điện nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh
tế xã hội và nhu càu dân sinh. Do đó trong những năm tới nhà nước sẽ tập
trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng theo hướng ưu tiên có tập chung cho các
ngành quan trọng như năng lượng, giao thông và giao thông đô thị
Theo sơ đồ cân bằng công suất hệ thống điện toàn quốc đến năm 2015
thì từ 2005 đến 2010, nhu cầu sử dụng điện năng rất lớn. Để đáp ứng nhu
cầu phụ tải tăng cao trong giai đoạn này Tổng công ty điện lực Việt Nam dự
kiến xây dựng 32 Nhà máy Điện, trong đó có 20 Nhà máy thuỷ điện. Hai
năm 2004 và 2005 tổng công ty điện lực Việt Nam đã khởi công 9 công trình
thuỷ điện, như Thuỷ điện Sơn La với công suất lắp máy 2400MW, thủy điện
Sê San 4 ,thủy điện Đồng Nai 3…và một số nhà máy nhiệt điện như Nhiệt
điện dầu khí Ômôn 1 - 600MW, Nhiệt điện than Uông Bí mở rộng - 300M,
Nhiệt điện Hải phòng - 600MW. Từ những yêu cầu bức thiết trên, hoạt động
đầu tư của công ty cũng không nằm ngoài vòng chuyển động gấp rút đó.
Việc đẩy mạnh đầu tư thi công các công trình về thủy điện đã được công ty
đây mạnh từ năm 2005 và đang trên đà thi công và vận hành có hiệu qua
̉,công trình
- 19 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
thủy điện Bình Điền từ tháng 5/ 2006. là một trong những ví dụ .
Đặc điểm chung của các công trình cung cấp điện năng được xây
dựng trong thời gian tới có tiến độ thi công nhanh (đặc biệt là các công trình
thuỷ điện), thời gian thi công ngắn, giảm từ 1,5-2 lần so với trước, đòi hỏi
các đơn vị thi công phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giầu kinh
nghiệm và thiết bị hiện đại áp dụng biện pháp thi công với công nghệ tiên
tiến mới đáp ứng được yêu cầu của thị trường xây dựng hiện nay. Muốn vậy
điều kiện cung cấp các nguyên vật liệu như đá cát phải kịp thời và tốt nhất
tại công trường nơi xây dựng sẽ tiết kiệm dược chi phí, thời gian thi công.
Tuy nhiên, khả năng, năng lực sản xuất của máy móc thiết bị hiện có của
công ty còn rất hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu thị trường. Thực tế,
công ty không dám mở rộng thị trường vì thiếu sản phẩm cung cấp. Do nhu
cầu của khách hàng ngày càng tăng mạnh, thị trường sản phẩm của công ty
đang mở rộng, việc công ty quyết định thực hiện các dự án đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất là hoàn toàn cần thiết.
- 20 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
2. Tổng vốn đàu tư và cơ cấu vốn đầu tư:
2.1. Tổng vốn đầu tư thực hiện (2002- 2006):
Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư so với kế hoạch
giai đoạn 2002 - 2006
Đơn vị :triệu đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
1 Vốn đầu tư

kế hoạch
17.000 14.000 17.000 50.000 65.000
2 Vốn đầu tư
thực hiện
9.101,46 9.693,568 12.205,512 44.878,693 61.115,701
3=(2/1)*
100%
Tỷ lệ thực
hiện/ kế
hoạch (%)
53,53% 69,23% 71,8% 89,75% 94,02%
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Trong giai đoạn 2002- 2006, tình hình thực hiện vốn đầu tư luôn thấp
hơn so với kế hoạch đặt ra, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên vốn đầu tư kế
hoạch chỉ nằm trong khoảng 69-94%. (Riêng năm 2002 là rất thấp 53,53% vì
riêng năm này chi phí đầu tư khi thực hiện dự án có sự chênh lệch quá lớn so
với n những chi phí dự toán trong kế hoạch đầu tư.) Nguyên nhân là trong
giai đoạn 2002- 2006, do tình trạng khan hiếm vốn nên công ty đã không
thực hiện được hết các hạng mục đầu tư dự tính trong kế hoạch hàng năm,
ngoài ra thì do những biến động nhất định về giá cả làm cho chi phí đầu tư
khi thực hiện dự án có sự chênh lệch với những chi phí dự toán trong kế
- 21 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
hoạch đầu tư. Tuy nhiên tỷ lệ này tăng dần theo từng năm, phản ánh tình
hình thự hiện đầu tư ngày càng gần sát với kế hoạch đầu tư đặt ra hàng năm.
Bảng 2 : Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện
giai đoạn 2002- 2006
(Đơn vị : triệu đồng)
Năm

Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
1. Tổng vốn đầu tư 9.101,46 9.693,57 12.205,51 44.878,69 61.115,70
2. Lượng tăng tuyệt
đối liên hoàn 592,11 2.511,94 32.673,18 16.237,01
3. Tốc độ tăng liên
hoàn 6,5% 25,91% 267,69% 36,17%
4. Tốc độ tăng định
gốc 6,5% 34,1% 393,09% 571,49%
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Trong giai đoạn 2002- 2006, tổng vốn đầu tư của công ty Cổ phần cơ
điẹn và xây dựng đã tăng rất nhanh, từ 9.101,46 triệu đồng năm 2002 lên tới
61.115,70 triệu đồng năm 2006, tức là đã tăng 52.014,24 triệu đồng, tương
ứng tăng 571,49 % so với năm 2002. Điều này cho thấy công ty không
ngừng mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển. Lượng tăng vốn đàu tư có
thể nói là tăng tương đối nhanh chóng qua các năm. Năm 2003 tổng vốn
thực hiện là 9.693,57 triệu đồng tăng 592,11 triệu đồng (tức 6,5%) so với
năm 2002. Năm 2004 vốn đầu tư là 12.205,51 triệu đồng tăng 2.511,94 triệu
đồng (tức 25,91 %) so với năm 2003. Năm 2005 lượng vốn đầu tư tăng rất
- 22 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
mạnh mẽ là 44.878,69 triệu đồng tăng 32.673,18 triệu đồng so với năm 2004
(tức 267,69%); tăng 393,09% so với 2002.Đây là năm mà lượng vốn tăng
liên hoàn là cao nhất Nguyên nhân là do trong giai đoạn này công ty thực
hiện đầu tư liên tục 1 loạt các hạng mục trong đó có thi công các công trình
thủy điện và đầu tư vào trang thiết bị phục vụ thi công công trình. Các dự án
này chiếm lượng vốn đầu tư thực hiện lớn, chỉ được tiến hành trong một số
năm nhất định và chính là nguyên nhân của hiện tượng tăng đột ngột trong
tổng vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2002- 2006. Năm 2006, tổng vốn đầu tư

thực hiện tăng 36,17% (tăng 16.237,01 triệu đồng) so với năm 2004 và đạt
mức cao nhất trong cả thời kỳ 2002- 2006 là 61.115,70 triệu đồng.
2.2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư tại công ty Cổ phần cơ
- 23 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
điện và xây dựng.
Để thực hiện các dự án đầu tư công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng
thường huy động vốn từ các nguồn sau. Thứ nhất là từ vốn chủ sở hữu, bao
gồm cả quỹ đầu tư phát triển. Thứ hai là vốn vay ngân hàng, bao gồm vay
dài hạn ngan hàng. Ngoài ra thì vốn huy động cho đầu tư phát triển của công
ty còn bao gồm vốn khấu hao để lại qua các năm.Có các bảng nguồn vốn và
cơ cấu huy động cho đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2002- 2006 như
sau:
Bảng 3: Nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2002- 2006
( Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
1. Tổng vốn đầu tư 9.101,46 9.693,57
12.205,5
1
44.878,69 61.115,70
2. Vốn chủ sở hữu 3.101,46 3.693,57 4.205,51 12.478,69 21.638,7
3. Vay dài hạn ngân
hàng
3.000 4.000 7.500 30.000 34.877
4. Vốn KH để lại 3.000 2.000 2.500 2.400 4.600
( Nguồn : Phòng Kế toán- Tài chính)
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2002- 2006

( Đơn vị: %)
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
- 24 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Quyên – KTĐT45B
Chỉ tiêu
1. Tổng vốn đầu tư 100 100 100 100 100
2. Vốn chủ sở hữu 34,08 38,11 18,08 27,82 35,42
3. Vay dài hạn ngân hàng 32,96 41,26 61,44 66,84 57,06
4. Vốn KH để lại 32,96 20,63 20,48 5,34 7,52
Như vậy, cùng với sự tăng trưởng trong các nguồn vốn của công ty,
lượng vốn huy động cho đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2002-
2006 cũng liên tục tăng, trong đó nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu
là vốn vay, bao gồm vay dài hạn. Năm 2002, tổng vốn đầu tư thực hiện là
9.101,46 triệu đồng, trong đó vay dài hạn 32,96%, vốn KH để lại là
32,96% và vốn chủ sở hữu là 34,08%. Năm 2003, 2004 công ty tiếp tục
đầu tư cho một số dự án đầu tư ( đa phần là những dự án nhỏ sản xuất
máy nông cụ và 1 số thiết bị cơ khí) với tổng vốn đầu tư thực hiện là
9.693,57 triệu năm 2003 và 12.205,51 triệu năm 2004 trong đó vốn đầu tư
huy động từ vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn với mức 38,11% năm
2003, trong các nguồn vốn vay cho đầu tư phát triển thì vốn vay dài hạn
ngân hàng lại chiếm tỷ trọng lớn nhất: 41,26 % năm 2003 và 61,44% năm
2004. Năm 2005 do thực hiện các dự án đầu tư đổi mới máy móc thiết bị
công nghệ và dự án xây dựng có tầm quan trọng và khối lượng thi công
lớn nên vốn đầu tư thực hiện tăng mạnh mẽ. Để tăng vốn đầu tư thực hiện
công ty đã huy động tăng vốn chủ sở hữu cũng như tăng cường vay dài hạn
ngân hàng, vốn khấu hao để lại hàng năm chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Năm 2005,
tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển của công ty là 44.878,69 triệu
đồng, trong đó vốn hình thành từ vay dài hạn là 30.000 triệu đồng, chiếm
- 25 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

×