Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nhận xét giá trị sàng lọc trước sinh phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21 của phương pháp NIPT tại bệnh viện phụ sản hà nội trong giai đoạn 2017 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.26 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
--------------------

TĂNG THỊ HUYỀN

NHẬN XÉT GIÁ TRỊ SÀNG LỌC TRƯỚC SINH
PHÁT HIỆN TRISOMY 13, TRISOMY 18,
TRISOMY 21 CỦA PHƯƠNG PHÁP NIPT TẠI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI TRONG GIAI
ĐOẠN 2017-2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
--------------------

TĂNG THỊ HUYỀN

NHẬN XÉT GIÁ TRỊ SÀNG LỌC TRƯỚC SINH
PHÁT HIỆN TRISOMY 13, TRISOMY 18,
TRISOMY 21 CỦA PHƯƠNG PHÁP NIPT TẠI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI TRONG GIAI
ĐOẠN 2017-2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA



Khóa : QH2014.Y
Người hướng dẫn : PGS.TS.Bs. Nguyễn Duy Ánh
Ths.Bs. Trương Quang Vinh

Hà Nội - 2021


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho em xin cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TTND.
PGS.TS. Bs Nguyễn Duy Ánh – Chủ nhiệm Bộ môn Sản phụ khoa – Trường Đại học
Y Dược – ĐHQGHN và ThS.Bs Trương Quang Vinh – Bộ môn Sản phụ khoa –
Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN là những người Thầy đã đồng hành cùng em
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu, luôn động viên, hướng dẫn và truyền đạt
cho em những kiến thức quý giá. Trong quá trình thực hiện khóa luận, các Thầy ln
tạo điều kiện, tận tâm chỉ bảo, cho em những lời khuyên, lời nhận xét quý báu, từ đó
truyền cho em tinh thần học hỏi nghiêm túc, nỗ lực cố gắng hồn thiện khóa luận này.
Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cám ơn đến tồn thể các Thầy Cơ, anh chị tại
Trung tâm Chẩn đoán trước sinh và Sàng lọc sơ sinh- Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất để em thu thập số liệu và hoàn thành nghiên cứu.
Em cũng xin được gửi lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, các Thầy Cô trong
Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN, đã truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu, đồng thời tạo điều kiện học tập, thực hành và nghiên cứu cho em.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã ln
bên cạnh động viên, khích lệ em trong lúc khó khăn, tạo điều kiện cho em hồn thành
khóa luận này.

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2021

Tăng Thị Huyền



MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1- TỔNG QUAN .........................................................................................3
1.1. Đại cương về dị tật bẩm sinh và rối loạn nhiễm sắc thể..............................3
1.1.1. Dị tật bẩm sinh...........................................................................................3
1.1.2. Rối loạn di truyền ......................................................................................6
1.2. Tổng quan về trisomy 21, trisomy 18, trisomy 13........................................7
1.2.1. Tổng quan về hội chứng Down (trisomy 21)............................................7
1.2.2. Tổng quan về hội chứng Edwards (trisomy 18) .......................................8
1.2.3. Tổng quan về hội chứng Patau (trisomy 13)..........................................10
1.3. Một số phương pháp sàng lọc và chẩn đoán trước sinh............................10
1.3.1. Một số phương pháp sàng lọc trước sinh...............................................10
1.3.2. Một số phương pháp chẩn đoán trước sinh ...........................................16
1.4. Các nghiên cứu về trisomy 21, 18, 13 và phương pháp sàng lọc không xâm
lấn NIPT................................................................................................................17
1.4.1. Trên thế giới ............................................................................................17
1.4.2. Tại Việt Nam ............................................................................................18
Chương 2- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................20
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................20
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..........................................................20
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................20
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu .................................................................................20



2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................20
2.2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ...........................................................21
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................21
2.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................21
CHƯƠNG 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................22
3.1. Một số đặc điểm của thai phụ làm sàng lọc NIPT .....................................22
3.1.1. Phân bố tuổi của các thai phụ ................................................................22
3.1.2. Nghề nghiệp của thai phụ .......................................................................22
3.1.3.

Nơi ở của các thai phụ .........................................................................23

3.1.4.

Số lần sinh con của các thai phụ ........................................................23

3.1.5.

Tiền sử của các thai phụ .....................................................................23

3.1.6.

Tỉ lệ các thai phụ sử dụng các kỹ thuật sàng lọc trước sinh thường quy

bao gồm: siêu âm, Double test, Triple test và số lượng thai nhi phát hiện có
nguy cơ DTBS ....................................................................................................24
3.1.7. Đặc điểm thai nhi làm xét nghiệm sàng lọc NIPT.................................25
3.2. Kết quả sàng lọc trước sinh NIPT ...............................................................26
3.2.1. Kết quả phát hiện thai Trisomy 21, Trisomy 18, Trisomy 13 có nguy cơ

cao, nguy cơ trung bình và nguy cơ thấp ở các thai phụ bằng NIPT .............26
3.2.2. Nguy cơ dương tính DTBS trên thai theo xét nghiệm NIPT so với tuổi
của thai phụ .......................................................................................................27
3.2.3. Nguy cơ DTBS theo NIPT ở thai phụ có tiền sử bất thường và khơng có
tiền sử bất thường..............................................................................................28
3.2.4. Một số đặc điểm của các thai phụ dương tính DTBS theo kết quả sàng
lọc NIPT .............................................................................................................30
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................32
4.1. Một số đặc điểm của thai phụ làm xét nghiệm NIPT tại Bệnh viện Phụ sản
Hà Nội ...................................................................................................................32


4.1.1. Phân bố tuổi của các thai phụ ................................................................32
4.1.2. Trình độ học vấn/ nghề nghiệp của thai phụ .........................................32
4.1.3. Nơi ở của các thai phụ ............................................................................33
4.1.4. Tiền sử thai sản của các thai phụ ...........................................................33
4.1.5. Các xét nghiệm sàng lọc thường quy được thực hiện ở thai phụ và số
lượng thai có nguy cơ DTBS được phát hiện ..................................................33
4.2. Phát hiện Trisomy 21, Trisomy 18 và Trisomy 13 bằng xét nghiệm NIPT
...............................................................................................................................34
4.2.1. Tỉ lệ thai nguy cơ cao mắc Trisomy 21, Trisomy 18, Trisomy 13 được
phát hiện bằng NIPT .........................................................................................34
4.2.2. Phân tích một số đặc điểm của thai phụ và thai nhi được phát hiện có
nguy cơ cao mắc DTBS bằng NIPT .................................................................35
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.............................................................37
KẾT LUẬN ...........................................................................................................37
ĐỀ XUẤT..............................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................39



DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AC

Chọc hút dịch ối

AFP

Alfa feto – protein

cfDNA

Cell free DNA

cffDNA

Cell free fetal DNA

Cs

Cộng sự

CVS

Sinh thiết gai rau

DTBS

Dị tật bẩm sinh

HC


Hội chứng

NCC

Nguy cơ cao

NCT

Nguy cơ thấp

NCTB

Nguy cơ trung bình

NIPT

Non -Invasive Prenatal genetic Testing

NST

Nhiễm sắc thể

NT

Khoảng sáng sau gáy (nuchal translucency)

PAPP – A

Pregnancy – associated plasma prtein A


SLTS

Sàng lọc trước sinh

T13

Trisomy 13

T18

Trisomy 18

T21

Trisomy 21

uE3

Estriol không kết hợp (Unconjugate Estriol)

WHO

Tổ chức y tế thế giới

βhCG

Beta – human chorionicgonadotropin

i



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. So sánh xét nghiệm NIPT và Double test, Triple test .............................15
Bảng 3. 1. Thống kê số lần sinh con của các thai phụ (n=2152) ..............................23
Bảng 3. 2. Thống kê tiền sử của các thai phụ (n=2152) ...........................................23
Bảng 3. 3. Các kỹ thuật sàng lọc trước sinh thường quy đã được sử dụng và số trường
hợp phát hiện nguy cơ DTBS ....................................................................................24
Bảng 3. 4. Kết quả sàng lọc NIPT phân loại theo NCC, NCTB, NCT (n=2152) .....26
Bảng 3. 5. Tỷ lệ thai dương tính DTBS T21, T18, T13 trong tổng số thai phụ dương
tính DTBS (n=51) .....................................................................................................26
Bảng 3. 6. Phân bố tuổi thai phụ dương tính DTBS theo NIPT (n=2152) ...............27
Bảng 3. 7. Tỷ lệ dương tính DTBS theo NIPT phân theo tiền sử (n= 2152) ............28
Bảng 3. 8. Một số đặc điểm thai phụ, thai nhi dương tính DTBS theo NIPT (n=51)
...................................................................................................................................30

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Hình ảnh đặc điểm hội chứng Down..........................................................8
Hình 1. 2. Hình thái bên ngồi và đặc điểm bàn tay, bàn chân của bệnh nhân thể ba
nhiễm 18 ......................................................................................................................9
Hình 1. 3. Hình thái bên ngồi của bệnh nhân thể ba nhiễm 13 ...............................10
Biểu đồ 3. 1. Phân bố tuổi của thai phụ (n= 2152) ...................................................22
Biểu đồ 3. 2. Tỷ lệ phân bố nghề nghiệp của các thai phụ (n=2152) .......................22
Biểu đồ 3. 3. Tỷ lệ phân bố nơi ở của các thai phụ ( n=2152) ..................................23
Biểu đồ 3. 4. Số lượng thai phát hiện nguy cơ DTBS trong số các xét nghiệm thường
quy đã sử dụng ..........................................................................................................25
Biểu đồ 3. 5. Tỷ lệ độ tuổi của thai nhi làm xét nghiệm sàng lọc NIPT(n=2152) ....25

Biểu đồ 3. 6. Tỷ lệ dương tính T21, T18, T13 trong tổng số thai dương tính DTBS
(n=51) ........................................................................................................................27
Biểu đồ 3. 7. Phân bố tuổi thai phụ dương tính T21, T18, T13 theo NIPT ..............28

iii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của xã hội và tiến bộ của y học, các bệnh nhiễm trùng
ngày càng giảm, tỷ lệ các bệnh di truyền, chuyển hóa, tim mạch ngày càng chiếm tỷ
lệ lớn trong mơ hình bệnh tật. Trong các bệnh lý di truyền thì dị tật bẩm sinh (DTBS)
là những bất thường để lại hậu quả nghiêm trọng. Theo thống kê của Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) DTBS chiếm khoảng 3-4% tổng số trẻ được sinh ra bao gồm cả trẻ
sống và trẻ chết lúc sinh [41].
Theo kết quả một nghiên cứu của Bệnh viện Từ Dũ năm 2002, ở Việt Nam có
3,0% thai nhi bị dị tật bẩm sinh. Theo báo cáo năm 2010 của Bệnh viện Từ Dũ, thành
phố Hồ Chí Minh, trong 5.652 trường hợp sàng lọc trước sinh phát hiện 728 trường
hợp thai nhi có bất thường, chiếm 13,0%. Theo thống kê năm 2000 - 2001, số trẻ bị
các dị tật bẩm sinh vào Viện Nhi quốc gia chiếm 12,4% số trẻ nhập viện và chiếm
10,5% số trẻ bị chết [2].
Ở mức độ nào đó, dị tật bẩm sinh ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ và những
người làm cha mẹ. Trẻ bị dị tật bẩm sinh còn là rào cản làm chậm sự phát triển chung
của toàn xã hội. Một trong các nguyên nhân gây dị tật bẩm sinh là bất thường nhiễm
sắc thể và hay gặp nhất chính là bất thường của nhiễm sắc thể 21,18,13.
Các DTBS được phát hiện càng sớm thì các biện pháp can thiệp càng hiệu quả.
Ngày nay, chúng ta có các phương pháp sàng lọc và chẩn đoán trước sinh giúp phát
hiện sớm DTBS.
Đề chẩn đoán trước sinh xác định bất thường NST thai nhi, cần làm test xâm
phạm như chọc ối, sinh thiết gai rau, vẫn có tỉ lệ gây tai biến nguy hiểm cho mẹ và
thai. Vì vậy, nên tiến hành các phương pháp sàng lọc trước sinh (SLTC) để loại trừ

bớt những thai nguy cơ thấp bị DTBS, giảm số lượng thai phụ cần làm test xâm phạm
chẩn đoán trước sinh.
Hiện nay có nhiều phương pháp sàng lọc trước sinh (SLTS) được sử dụng với
mục đích phát hiện những bất thường thai nhi ngay từ những giai đoạn đầu của bào
thai. Trong đó phổ biến nhất là siêu âm thai định kỳ và các test sàng lọc (double test,
trible test). Cả hai phương pháp này đều có những ưu điểm như dễ thực hiện, an toàn
cho cả thai phụ và thai nhi, giá rẻ có thể áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên, double test và
trible test lại có độ chính xác không cao do gián tiếp thông qua định lượng một số
chất trong máu mẹ; dẫn đến các chỉ định chọc dò dịch ối tràn lan và mang lại những
lo lắng quá mức cho thai phụ trong suốt quá trình mang thai.

1


Chính vì vậy, cùng với sự phát triển của cơng nghệ phân tích gen, các nhà
khoa học trên thế giới đã phát triển phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn
(NIPT). Đây là phương pháp có độ chính xác cao, và tuyệt đối an toàn cho thai phụ,
giúp khắc phục tối đa các hạn chế của các phương pháp sàng lọc trước sinh phổ biến
hiện nay.
Tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, trong giai đoạn 2017- 2019, mỗi ngày có rất
nhiều bà mẹ đến để được tư vấn và làm sàng lọc trước sinh, trong đó phương pháp
NIPT đã được nhiều người sử dụng. Tuy nhiên hiện chưa có một báo cáo thống kê
nào nhận xét cụ thể về giá trị của phương pháp NIPT với hiệu quả sàng lọc trước sinh
của các thai phụ có nguy cơ cao DTBS.
Với những thực tế trên, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nhận xét giá trị sàng
lọc trước sinh phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21 của phương pháp NIPT
tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong giai đoạn 2017- 2019” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm chung của các thai phụ có nguy cơ mang thai DTBS trisomy
13, 18, 21 đã làm NIPT tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội giai đoạn 2017- 2019.
2. Xác định tỷ lệ trisomy 13, 18, 21 qua sàng lọc bằng NIPT trong các sản phụ

có nguy cơ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.

2


Chương 1- TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về dị tật bẩm sinh và rối loạn nhiễm sắc thể
1.1.1. Dị tật bẩm sinh
a) Khái niệm
Tổ chức Y tế thế giới năm 1996 đã định nghĩa: “Dị tật bẩm sinh là tất cả những
bất thường về cấu trúc, chức năng hoặc chuyển hóa có nguyên nhân từ trước sinh cho
dù các dị tật này có được phát hiện ở thời điểm đó hay khơng”. Tuy có nhiều tác giả
đưa ra khái niệm về DTBS với những nội dung khác nhau nhưng đều thống nhất ở
một số diểm chung sau:
-

Là sự bất thường về: cấu trúc, chức năng hoặc chuyển hóa.

-

Thể hiện ở nhiều mức độ.

- Những bất thường này thể hiện ngay sau khi mới sinh hay ở những giai đoạn
muộn hơn.
-

Để lại hậu quả về thể chất, tinh thần, sinh lý hoặc chết.

b) Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ phát sinh dị tật bẩm sinh
Cho đến nay các nhà khoa học vẫn chưa xác định được nguyên nhân của nhiều

trường hợp DTBS. Các nhóm ngun nhân chính hay gặp [13,17]:
➢ Do di truyền
✓ Bất thường cấu trúc NST
- Đột biến số lượng NST: ở người bình thường, bộ NST được quy định là 2n=
46. Đột biến có thể ở dạng đa bội (3n,4n…), lệch bội (2n+1, 2n+2, 2n-1…) hoặc thể
khảm (trong cùng một tế bào chứa hai hay ba dòng tế bào khác nhau).
-

Đột biến cấu trúc NST: bao gồm mất đoạn, chuyển đoạn, đảo đoạn.

✓ Rối loạn gen
Do biến đổi trong cấu trúc gen, cụ thể là ở nucleotid (các dạng thêm, bớt, đảo,
thay thế nucleotid). Di truyền đơn gen có kiểu di truyền trội, di truyền lặn và di truyền
liên kết giới tính. Tuỳ từng kiểu di truyền mà các đột biến gen có biểu hiện khác nhau,
đơi khi không phát hiện được ngay do bệnh chưa biểu hiện [17,18,19].
➢ Do yếu tố môi trường

3


Tác động gây dị dạng của các yếu tố môi trường phụ thuộc vào bản chất của
yếu tố đó, liều lượng và thời điểm mà nó tác động. Các tác nhân gây ra DTBS có thể
là thuốc và hố chất, các tác nhân gây viêm nhiễm, các tác nhân vật lý và bệnh của
người mẹ.
✓ Thuốc và hóa chất
-

Quinin: trước đây được dùng để gây sảy thai nhân tạo, có thể gây điếc bẩm

sinh.

- Thalidomid: sử dụng Thalidomid (chống nôn, an thần) trong 6 tuần đầu của
thai kì sẽ dẫn đến các DTBS về tim, tịt ống ruột hay tật thiếu chi, vì vậy Thalidomid
hiện nay đã bị cấm sử dụng.
-

Các thuốc kháng acid folic: là các thuốc gây ức chế chuyển hóa thường được

sử dụng trong điều trị ung thư, có thể gây ra quái thai nếu người mẹ sử dụng chúng
trong vịng 3 tháng đầu thai kì [2,11].
-

Các thuốc an thần chống co giật: Các thuốc phenolbacbital, trimetadion,

paramethadion chủ yếu gây dị tật tim, dị tật khe mặt, dị tật não nhỏ. Diazepam và
Benzodizepines dùng trong 3 tháng đầu gây khe hở mơi và khe hở vịm miệng.
-

Các thuốc nội tiết: việc điều trị progesteron tổng hợp (để tránh sảy thai) có thể

gây nam hóa bộ phận sinh dục ngồi, bao gồm phì đại âm vật và sự sát nhập của các
gờ sinh dục. [1].
- Những dược phẩm khác: kháng sinh nhóm aminoglycosids gây điếc bẩm sinh,
kali iodua gây bướu cổ và chậm phát triển trí tuệ, tetracyclin ức chế phát triển …
[2,11].
-

Thủy ngân: gây quái thai, teo tiểu não, cứng cơ và thiểu năng trí tuệ.

- Chì: là kim loại nặng gây nhiễm độc ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ thai phụ và
gây ra dị tật bẩm sinh về cơ xương, khe hở miệng và các bất thường ở hệ tim mạch ở

thai nhi
- Thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc làm trụi lá: đây là loại hóa chất gây nhiều hậu
quả nặng nề như sảy thai, thai chết lưu, chửa trứng, quái thai và các dị tật bẩm sinh…
✓ Các tác nhân vật lý
- Phóng xạ: Nhiều nghiên cứu quan sát trên người và thực nghiệm trên động vật
cho thấy các chất phóng xạ là nguyên nhân gây đột biến dẫn tới các dị dạng bẩm sinh.

4


[2, 10].
- Tia Rơngen (tia X): nếu chiếu liều cao vào khung chậu người mẹ trong thời
gian kéo dài có thể gây sảy thai, dị tật ống thần kinh, sự chậm phát triển thai.
-

Các tia tử ngoại với cường độ lớn: cũng gây ra các bất thường bẩm sinh.

✓ Yếu tố gây viêm nhiễm trong quá trình mang thai
-

Virus Coxsakie B nhiễm trong 3 tháng đầu gây tật lỗ đái ở lưng dương vật,

tinh hoàn lạc chỗ, viêm cơ tim và loạn nhịp tim.
-

Rubella: Nếu mẹ nhiễm Rubella trong 3 tháng đầu tỷ lệ dị tật bẩm sinh tăng

cao như các dị dạng mắt nhỏ, đục thuỷ tinh thể bẩm sinh, điếc bẩm sinh, các dị tật
tim, dị tật não, mạch máu.
-


Các virus cúm, zona và quai bị cũng nghi ngờ gây dị tật nhưng chưa có bằng

chứng khoa học chứng minh [12].
- Xoắn khuẩn giang mai gây ra nhiều dị tật bẩm sinh như sứt mơi hở vịm miệng,
chậm phát triển trí tuệ, điếc và gây xơ hố gan thận.
-

Toxoplasma gondi gây ra dị tật não nhỏ và các dị tật ở mắt, tổn thương não.

➢ Các yếu tố nguy cơ
✓ Giới tính
Theo một báo cáo khoa học của TS Phan Thị Hoan (Bộ môn Y sinh học- di
truyền, Đại học Y Hà Nội), trong số 18834 trẻ sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội,
tỷ số giới tính (nam/nữ) là 1,09; trong số 64 trẻ DTBS có tỷ số giới tính là 1,06. Trong
36.978 người được điều tra tại các vùng dân cư đồng bằng sông Hồng, tỷ số giới tính
là 0,98 nghĩa là số nam và nữ gần như tương đương nhau. Trong khi đó, số người
DTBS có tỷ số giới tính cao hơn (1,21). Đặc biệt ở nhóm người DTBS loại đa dị tật
có tỷ lệ giới cao hơn rất nhiều (1,54).
✓ Tuổi mẹ
Tuổi của mẹ là một trong những yếu tố nguy cơ cao trong sinh con bị DTBS.
Trong nghiên cứu về một số khía cạnh di truyền liên quan đến chất lượng dân số của
GS, TS Nguyễn Đình Hối (2001), tuổi trung bình của những bà mẹ sinh con DTBS
cao hơn 2,4 tuổi so với những bà mẹ sinh con bình thường. Tuổi trung bình của các
bà mẹ sinh con bị hội chứng Down cao hơn 8,3 tuổi so với những bà mẹ sinh con
bình thường. Tương tự, kết quả nghiên cứu "một số yếu tố nguy cơ sinh con DTBS ở

5



một số nhóm dân cư miền Bắc Việt Nam" cho thấy tuổi mẹ sinh con hội chứng Down
cao hơn tuổi trung bình của mẹ sinh con bình thường. Nhưng nhóm mẹ sinh con
DTBS loại khe hở mơi, vịm miệng và dị tật hậu mơn lại có tuổi trung bình thấp hơn
so với tuổi trung bình của những bà mẹ sinh con bình thường. Như vậy, tuổi bà mẹ
lúc mang thai và sinh con có liên quan nhất định đến sự phát triển bình thường và bất
thường của phơi thai. Tuổi mẹ càng lớn thì nguy cơ sinh con dị dạng, đặc biệt là con
có hội chứng Down càng cao [3].
✓ Một số yếu tố về đặc trưng xã hội
DTBS không chỉ phụ thuộc vào đặc trưng nhân khẩu của con và bố mẹ mà còn
phụ thuộc vào những đặc trưng xã hội của họ như nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ
văn hố, quy mơ gia đình và mức sống.
Liên quan ảnh hưởng đến dị tật bẩm sinh cịn có một số yếu tố khác như gia
đình có con và có người bị DTBS, người mẹ mắc bệnh mãn tính, hút thuốc lá, nghiện
rượu... [2].
1.1.2. Rối loạn di truyền
a) Khái niệm
Rối loạn di truyền là hậu quả của những đột biến gen được truyền từ bố mẹ
sang con cái. Đột biến gen có thể xảy ra ở bất cứ chromosome nào. Rối loạn di truyền
được chia thành rối loạn di truyền trội và lặn trên nhiễm sắc thể thường, và rối loạn
di truyền liên kết giới tính.
Trisomy là một rối loạn về số lượng nhiễm sắc thể trong đó một tế bào sinh
dưỡng có 3 nhiễm sắc thể tương đồng chứ không phải hai nhiễm sắc thể tương đồng
như tế bào bình thường. Trisomy phổ biến nhất là sự thêm một nhiễm sắc thể số 21
(hội chứng Down). Những trisomies phổ biến khác là sự thêm nhiễm sắc thể số 13
(hội chứng Patau) và thêm nhiễm sắc thể số 18 (hội chứng Edwards).
b) Rối loạn di truyền trong các giai đoạn hình thành và phát triển thai nhi
➢ Thời kỳ tạo giao tử
Giai đoạn tạo giao tử là một giai đoạn ngắn trong trong quá trình phát triển cá
thể, tuy nhiên tỉ lệ các giao tử bất thường lại khá cao cho nên đây có thể là giai đoạn
các tế bào dễ mẫn cảm với các tác nhân gây đột biến. Tinh trùng người bình thường

có tỷ lệ hình thái bình thường ≥ 30 %, như vậy, tỷ lệ tinh trùng có hình thái bất thường
lên đến 70 %. Tuy nhiên, các giao tử bất thường thì khơng có hoặc ít có khả năng
6


tham gia thụ tinh được, vì vậy, tỷ lệ bất thường bẩm sinh của phôi thai do giao tử bất
thường khơng cao [1].
➢ Thời kì tiền phơi
Giai đoạn hợp tử: Hợp tử được hình thành và tồn tại trong một giai đoạn rất
ngắn nên các đột biến xuất hiện lúc hình thành hợp tử rất ít. Người ta coi việc đánh
giá hợp tử là đánh giá gián tiếp bất thường giao tử. Hợp tử chết sớm thường do noãn
hoặc tinh trùng bất thường gây nên. Ở người, hợp tử chết trong tuần đầu tiên được
coi là hợp tử chết sớm, người phụ nữ chỉ thấy chậm kinh vài ngày, rồi ra máu nên đôi
khi người phụ nữ không để ý [2,11].
Giai đoạn phân chia: ở giai đoạn này, các tế bào phơi cịn chưa hoặc ít biệt
hóa, các tác nhân độc hại gây ra các tác động theo 3 khả năng: gây chết phôi hay sẩy
thai, tạo nên một cơ thể mang DTBS hoặc số ít tạo ra một cơ thể bình thường khơng
chút dị tật [12].
1.2. Tổng quan về trisomy 21, trisomy 18, trisomy 13
1.2.1. Tổng quan về hội chứng Down (trisomy 21)
a) Tần suất và nguy cơ
Down là bệnh có tần suất cao nhất trong các bệnh rối loạn NST. Theo WHO
(1972) tần suất này là 120 - 150/100000 trẻ sơ sinh, ở Anh tần suất này là 1,67/1000
trẻ sơ sinh [30].
Là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh rối loạn NST với tần suất 1/700 trẻ sống.
Tỷ lệ theo giới là 3 nam/2 nữ.
Hội chứng Down được đặt theo tên của John Langdon Down, một bác sỹ người
Anh đã mô tả hội chứng này vào năm 1866. Trước đó, hội chứng này đã được mơ tả
bởi J. E. D. Esquirol vào năm 1838 và Edouard Seguin vào năm 1844. Phải đến năm
1959, Hội chứng Down mới được xác định là do bất thường về số lượng NST 21 bởi

bác sỹ J. Lejeune.Down có thể do rối loạn số lượng, cấu trúc NST 21 dạng thuần hay
dạng khảm. Theo Zoltán Papp thì 95,0% Down là trisomy 21; 4,0% do chuyển đoạn;
1,0% là thể khảm [33].
Hội chứng Down thường liên quan đến tuổi mẹ, tuổi mẹ càng tăng thì tỷ lệ
sinh con mắc Hội chứng Down càng nhiều [10, 31]. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cũng
cho thấy các yếu tố mơi trường, bệnh chuyển hóa hoặc nội tiết của mẹ và gia đình có

7


tiền sử sinh con Down thì nguy cơ trẻ sinh ra mắc HC Down càng tăng lên. Tuổi bố
cao (trên 55 tuổi) cũng ảnh hưởng tới tần suất sinh con mắc Down [13].
b) Biểu hiện lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng điển hình của Hội chứng Down bao gồm:

Hình 1. 1. Hình ảnh đặc điểm hội chứng Down [30]
Trẻ mắc bệnh Down sẽ có những dấu hiệu thể chất điển hình dễ dàng nhận
thấy:
-

Trán nhỏ, gáy rộng và dẹt, chỏm đầu dẹt. Mặt trịn, khe mắt xếch, lơng mi ngắn

và thưa, gốc mũi dẹt vì giảm sản xương sống mũi, mơi dày, lưỡi dày, hay thè ra, tai
nhỏ, trịn.
-

Chân, tay ngắn, to bè. Cơ và dây chằng yếu.

-


Cơ quan sinh dục không phát triển, vô sinh.

- Luôn kèm theo chậm phát triển tâm thần vận động. Thông thường, chỉ số IQ
của người mắc Hội chứng Down< 50. Ở tuổi 21, người mắc Hội chứng Down có chỉ
số IQ khoảng 42 tương đương trí tuệ của trẻ 5 tuổi.
-

Người mắc Hội chứng Down thường kèm theo dị tật ở tim (46 %), bất thường

về ống tiêu hóa (7%), bệnh bạch cầu cấp (3%), động kinh (10%). Do vậy, việc sàng
lọc, chẩn đoán trước sinh là cần thiết nhằm làm giảm tỷ lệ sinh con dị tật [30].
1.2.2. Tổng quan về hội chứng Edwards (trisomy 18)
a) Tần suất
Hội chứng Edwards hay Hội chứng ba NST 18 (Trisomy 18): Là một rối loạn
di truyền gây ra bởi sự xuất hiện thêm một phần hoặc tồn bộ một NST thứ 18. Nó

8


được đặt theo tên của John H. Edwards, người đầu tiên mô tả Hội chứng này vào năm
1960. Đây là rối loạn NST thường gặp thứ hai sau hội chứng Down. Rối loạn gặp với
tần số 1/8000 đến 1/4000 trẻ sinh ra. Bệnh gặp theo tỷ lệ 4 nữ/1 nam.
Tuổi bố mẹ cao có liên quan rõ rệt đến việc sinh con bị hội chứng ba NST 18.
Đây là bệnh rối loạn nhiễm sắc thể thứ 2 sau hội chứng Down. [3]
b) Triệu chứng lâm sàng
Giai đoạn phôi: thai bị mắc hội chứng trisomy 18 có biểu hiện già tháng (trung
bình 42 tuần), thai hoạt động yếu, đa ối, rau bé, thường có 1 động mạch rốn.

Hình 1. 2. Hình thái bên ngoài và đặc điểm bàn tay, bàn chân của bệnh nhân thể
ba nhiễm 18 [17]

Khi trẻ ra đời: trẻ bị mắc trisomy 18 thường có trán bé, chỏm nhơ, khe mắt
hẹp, tai ở vị trí thấp, ít quăn và trông nhọn như tai chồn. Miệng bé, hàm nhỏ và thụt
về phía sau. Da cổ lỏng lẻo. Cẳng tay gập vào cánh tay. Sự sắp sếp các ngón của bàn
tay rất đặc biệt: ngón cái gặp vào lịng bàn tay, ngón trỏ úp lên ngón giữa, ngón nhẫn
phủ lên ngón trỏ, ngón út phủ lên ngón nhẫn. Bàn chân vẹo, gót chân và lịng bàn
chân lồi. Tâm thần và vận động kém phát triển. Ln có dị dạng tim mạch. Dị dạng
niệu sinh dục cũng thường gặp, có thể có thốt vị rốn.
Nếp văn da: người mắc trisomy 18 thường có nhiều vân cung ở đầu ngón tay
(7- 10 ngón). Hay thiếu các nếp gấp xa của các ngón tay, có thể có nếp ngang đơn
độc và có vị trí t” ở bàn tay [17].

9


1.2.3. Tổng quan về hội chứng Patau (trisomy 13)
a) Tần suất
Hội chứng thể ba NST 13 được Patau và cộng sự mô tả lần đầu năm 1960. Sau
này người ta gọi hội chứng này là hội chứng Patau.
Tần số chung của thể ba nhiễm 13 là: 1/5000 - 1/10000 trẻ sinh, 80% thuần,
20% thể khảm. Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam.

Hình 1. 3. Hình thái bên ngồi của bệnh nhân thể ba nhiễm 13 [21]
b) Triệu chứng lâm sàng
Trẻ mắc hội chứng 3 NST 13 (Hội chứng Patau) có biểu hiện: đầu nhỏ, nhãn
cầu nhỏ hay khơng có nhãn cầu. Tai thấp và biến dạng, trẻ thường điếc. Thường có
sứt mơi 2 bên, có thể có kèm theo nứt khẩu cái. Đơi khi có bàn chân vẹo, có 6 ngón
chân hoặc 6 ngón tay, các ngón tay gấp quá mức. Da đầu thường bị loét, có u mạch
máu ở vùng đầu và chẩm. Ln có các dị tật ở tim mạch, ống tiêu hoá và cơ quan sinh
dục. Trẻ bị kém phát triển cả tâm thần và vận động [21].
Nếp vân da: người mắc hội chứng 3 NST 13 thường có nếp ngang đơn độc,

ngã ba trục ở vị trí t” ở bàn tay.
Dị tật kèm theo: thường có dị tật ở tim, ở ống tiêu hóa.
1.3. Một số phương pháp sàng lọc và chẩn đoán trước sinh
1.3.1. Một số phương pháp sàng lọc trước sinh
1.3.1.1. Siêu âm
a) Siêu âm 3 tháng đầu (thường chiều dài đầu mông từ 45-84mm, tương đương thai
từ 11- 13 tuần 6 ngày)

10


Xác định tuổi thai qua đo chiều dài đầu mông. Xác định số lượng thai.
Đo khoảng mờ gáy với ngưỡng sàng ≥ 3mm được coi là thai có nguy cơ cao
mắc hội chứng Down, trisomy 18, trisomy 13 hay thai Turner. Khoảng 80% thai hội
chứng Down có liên quan với tăng khoảng mờ gáy (≥ 3mm) [7,14,28].
b) Siêu âm thai ở 3 tháng giữa: để phát hiện các bất thường cấu trúc của thai
Siêu âm phát hiện dị tật ống thần kinh: siêu âm khơng chỉ có ý nghĩa sàng lọc
mà cịn là phương pháp chẩn đốn xác định. Qua siêu âm người ta có thể chẩn đốn
xác định thai vơ sọ, nứt đốt sống... Tuy nhiên có những dị tật nhỏ không phát hiện
được bằng siêu âm, nhưng được phát hiện bằng test sàng lọc từ huyết thanh mẹ hoặc
từ dịch ối [16,38].
Siêu âm cịn có thể phát hiện các dị tật khác đơn thuần hoặc dị tật gặp trong
các hội chứng bệnh di truyền. Ví dụ ở thai Down có thể có các dấu hiệu như khơng
có xương sống mũi, ngắn xương chi, hẹp tắc tá tràng, dị tật tim (dị tật vách ngăn tâm
thất, vách ngăn tâm nhĩ hay gặp), giãn bể thận, đa ối, thoát vị rốn, giảm sản đốt giữa
ngón tay út… hay ở thai trisomy 18 có thể thấy dấu hiệu bàn tay nắm chặt, thai chậm
phát triển trong tử cung, sứt mơi, thốt vị rốn, những bất thường thận, hay hội chứng
Dandy- Walker…, ở thai trisomy 13 hay gặp hội chứng không phân chia não trước,
chi nhiều ngón, dị tật tim, bất thường tim, thoát vị rốn, đa ối… [7,38].
1.3.1.2. Sàng lọc bằng tuổi mẹ

Theo tuổi mẹ, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mẹ trên 35 tuổi thì nguy cơ
sinh con Down cao. Theo nghiên cứu của Hook E. B và cs (1989) đã chỉ ra mối liên
quan giữa tuổi mẹ và nguy cơ sinh con mắc hội chứng Down là tuổi mẹ càng cao (từ
35 tuổi trở lên) thì nguy cơ sinh con Down càng cao tăng theo từng tuổi một, ví dụ
như mẹ 45 tuổi nguy cơ con mắc Down lên đến 1/14. [7,18,20,24,31].
1.3.1.3. Sàng lọc bằng một số sản phẩm của thai có trong máu mẹ
a) Double test (PAPP-A + βhCG)
PAPP-A (Pregnancy associated plasma protein A) là một protein trong huyết
tương có liên quan đến việc mang thai. Các nghiên cứu của các tác giả Cuckle, Wald,
Knight cho thấy có thể phát hiện hội chứng Down với mắt sàng trung bình 0,97 MoM.
Β- hCG (beta - human chorionic gonadotropin) là một glucoprotein do tế bào
lá nuôi bài tiết. Vào ngày thứ 8 sau khi thụ thai có thể thấy hCG trong nước tiểu.

11


Có thể định lượng βhCG trong dịch ối, trong huyết thanh và nước tiểu của mẹ.
βhCG được tiết ra nhiều, tăng nhanh đạt tối đa vào khoảng tuần 8 - 9, sau đó giảm
dần đến tuần 12 và duy trì như vậy cho đến khi gần đẻ. Borgart và cộng sự năm 1987
đã nhận thấy nồng độ βhCG cao hay thấp cũng có liên quan đến thai nhi bất thường
nhiễm sắc thể. Trong hội chứng Down, nồng độ βhCG trong huyết thanh mẹ tăng cao
thường ≥ 2,3 MoM. Ở những thai nhi bị Trisomi 18 thì giảm < 0,72MoM. Năm 1990,
Jim Macri đã phát hiện nồng độ βhCG tăng một cách có ý nghĩa trong hội chứng
Down. Năm 1993, Caran Clall B. F. cũng xác định βhCG tăng một cách có ý nghĩa
trong hội chứng Down và giảm ở hội chứng Trisomi 18. Các tác giả đều thống nhất
với mức sàng cao là βhCG ≥ 2,3 MoM và giảm khi βhCG < 0,72 MoM
[15,18,22,25,31].
Hiện nay, xét nghiệm PAPP-A và và βhCG là một xét nghiệm sàng lọc cần
thiết được tiến hành rộng rãi ở tuần thai 10 đến 13 tuần 6 ngày được gọi là xét nghiệm
double test, dùng để sàng lọc hội chứng Down, trisomy 18 và trisomy 13 [31,39].

b) Trible test (AFP + βhCG + uE3) hoặc test bộ 4 (AFP+ βhCG + uE3 + inhibin A)
Alfa feto - protein (AFP): Được túi nỗn hồng và sau đó là gan của thai nhi
bài tiết ra, được Berg Stranol và Cazar tìm ra năm 1956. Nồng độ AFP trong máu mẹ
chỉ bằng 1/50.000 nồng độ AFP trong máu thai nhi và bằng 1/150 trong nước ối.
Nồng độ AFP bình thường được xác định ở ngưỡng 2.0 MoM ≤ AFP < 0,7 MoM.
Các bất thường nhiễm sắc thể như hội chứng Down, hội chứng Turner, hội chứng
Edward, nồng độ AFP trong máu mẹ giảm < 0,7 MoM [27].
uE3: estriol không kết hợp (unconjugated estriol). uE3 do hoàng thể thai nghén
tiết ra, từ tháng thứ 4 trở đi, do hợp bào của gai rau tiết ra. Nồng độ uE3 tăng dần
trong máu mẹ cao nhất vào tháng thứ 9 và giảm xuống khi gần đến chuyển dạ đẻ.
Nồng độ bình thường là 1 MoM. Một số tác giả xác định nồng độ uE3 giảm (uE3 <
0,72 MoM) trong hội chứng Down và hội chứng Edward [18,26].
Inhibin A là một glycoprotein. Ở phụ nữ khơng mang thai thì buồng trứng là
nguồn cung cấp inhibin. Cịn khi có thai thì bánh rau là nguồn bài tiết chủ yếu inhibin.
Mức inhinbin tăng trong huyết thanh mẹ ở những thai Down. Một số tác giả cho thấy
có thể phát hiện hội chứng Down với mắt sàng trung bình là 1,63 MoM. Vì vậy, xét
nghiệm đo nồng độ Inhibin A ở huyết thanh mẹ có giá trị sàng lọc với hội chứng
Down [31].

12


1.3.1.4. Phối hợp các phương pháp sàng lọc trước sinh
a) Ở 3 tháng đầu
-

Thường được làm từ tuần thai 10 - 13 tuần 6 ngày.

-


Siêu âm để đo khoảng mờ gáy (NT), chiều dài đầu mông (xác định tuổi thai).

-

Sàng lọc ở huyết thanh mẹ: Định lượng PAPP- A, fbhCG
Với ngưỡng sàng khoảng mờ gáy > 3mm, trong sàng lọc thai hội chứng Down

ở những thai nguy cơ cao thì PAPP-A giảm, βhCG tăng.
Khi kết hợp chiều dày da gáy + PAPP-A + βhCG thì tỷ lệ phát hiện thai Down
lên đến 85% với tỷ lệ dương tính giả 5%, và tỷ lệ phát hiện có thể lên tới 90% với tỷ
lệ dương tính giả 9% (theo Wald và cs 1999) [39].
b) Ở 3 tháng giữa
Thường được làm từ tuần 15-18, muộn hơn cũng có thể làm đến tuần thứ 22.
Tuy nhiên, ở những tuần thai muộn thì việc xử trí sẽ khó hơn, ý nghĩa của sàng lọc
giảm đi. Ở giai đoạn này, người ta có thể sử dụng 2 test (AFP + hCG), 3 test (AFP+
hCG + uE3), hay test bộ 4 (AFP + hCG + uE3 + inhibin A).
Theo Wald và cs (1999), khi phối kết hợp các test sàng lọc ở huyết thanh mẹ
thì tỷ lệ phát hiện sẽ tăng [39].
c) Phối hợp sàng lọc thai bất thường ở 3 tháng thai đầu và 3 tháng thai giữa (gọi là
test lồng ghép- intergated test) [39]
Người ta cũng có thể sử dụng test lồng ghép kết hợp ở 3 tháng đầu và 3 tháng
giữa để tăng được tỷ lệ phát hiện. Test lồng ghép sẽ có tỷ lệ phát hiện cao hơn bất kỳ
một test riêng rẽ nào khác.
1.3.1.5. Phương pháp sàng lọc không xâm lấn
Sàng lọc trước sinh khơng xâm lấn dựa vào việc phân tích tế bào hoặc ADN
tự do của thai trong máu mẹ. Đây là phương pháp gián tiếp vì khơng lấy tế bào hoặc
ADN từ thai mà phân tích tế bào hoặc ADN tự do của thai trong máu mẹ.
Phân tích tế bào thai từ máu ngoại vi của mẹ là để chẩn đốn tình trạng thai,
nhưng số lượng tế bào của thai trong máu mẹ rất ít và các tế bào thai đó có thể tồn tại
khá lâu (vài năm) dẫn tới dễ nhầm với thai lần trước, vậy nên, kỹ thuật dựa vào tế bào

tự do của thai trong máu mẹ nay không được sử dụng.

13


Hiện nay, kỹ thuật sử dụng DNA tự do của thai có trong máu mẹ để chẩn đốn
một số bất thường di truyền cho thai bằng các phương pháp di truyền phân tử đem lại
kết quả nhanh chóng, chính xác được gọi là kỹ thuật NIPT. [26,27]
a) Sự tồn tại của DNA tự do trong máu thai phụ
cfDNA (cell-free DNA) có mặt trong huyết tương nguồn gốc từ q trình tự
chết (apoptosis) hoặc hoại tử của tế bào và có kích thước khoảng từ 180200bp. Việc
phát hiện DNA thai nhi lưu hành tự do trong máu mẹ hay cffDNA (cell-free fetal
DNA) có nguồn gốc từ lá ni phơi (trophoplasts), các nghiên cứu chỉ ra rằng cffDNA
có thể khảo sát lần đầu sớm nhất là ở tuần thứ 7 và một số là tuần thứ 5. Lượng
cffDNA tăng theo thai kỳ, giảm nhanh sau sinh và hầu như không thể phát hiện được
khoảng 2 giờ sau sinh. Người ta ước tính rằng cffDNA chiếm khoảng 2-20% DNA
tự do tổng số trong máu mẹ (cell-free DNA hay cfDNA). Theo một số bài nghiên
cứu, kích thước trung bình của cffDNA<300pb, nhỏ hơn rất nhiều so với các mảnh
DNA tự do trong máu mẹ [27].
b) Cơ chế hoạt động
NIPT hoặt động dựa trên việc phân tích DNA thai nhi lưu hành tự do trong
máu mẹ được lấy từ huyết thanh của người mẹ và sử dụng cơng nghệ giải trình tự gen
thế hệ mới (NGS – new generation sequencing) để phân tích và các thuật tốn phân
tích sinh học phân tử nâng cao.
Hiện tại có ba phương pháp khác nhau để phân tích cffDNA đang được
sử dụng trong lâm sàng: giải trình tự song song số lượng lớn ngẫu nhiên
toàn bộ bộ gen (Whole Genome Sequencing - WGS/Massive Parallel Shotgun
Sequencing - MPSS), giải trình tự chọn lọc hay mục tiêu các vùng gen quan
tâm bằng MPS (Chromosome Selective Sequencing - CSS) và giải trình tự
bằng phân tích kiểu gen dựa vào đa hình đơn nucleotide (Single Nucleotide

Polymorphism - SNP). Trong mỗi phương pháp phân tích, sử dụng các thuật
tốn tin sinh học và phương pháp thống kê khác nhau để tính tốn nguy cơ
lệch bội NST.
c) So sánh phương pháp sàng lọc không xâm lấn NIPT với các phương pháp sàng lọc
trước sinh khác
Ưu điểm
- Chẩn đoán các bất thường NST thể lệch bội với độ chính xác cao hơn rất nhiều
so với các phương pháp khác, lên đến 99,3% đối với trisomy 21, với độ đặc hiệu
14


99,8%, đối với trisomy 13 có độ nhạy tới 96% [22,28].
-

Phân tích trực tiếp DNA thu được mà khơng cần thông qua nuôi cấy.

- Giúp bác sĩ đưa ra chỉ định sinh thiết gai rau và chọc ối chính xác hơn nhờ
giảm tỉ lệ dương tính giả.
-

Thực hiện được ngay từ tuần thứ 9 đến khi kết thúc thai kì, trong khi double

test chỉ thực hiện được ở quý I từ tuần thứ 11-13 tuần 6 ngày, còn triple test chỉ thực
hiện được ở quý II từ tuần thứ 14-22.
Triển vọng: NIPT có thể sàng lọc dị bội NST và một số mất đoạn nhỏ NST.
Nhược điểm
- Đòi hỏi nồng độ cffDNA trong máu mẹ phải đạt một ngưỡng nhất định, gọi là
“Fetal fraction” để xét nghiệm có thể thực hiện, đối với các xét nghiệm hiện nay tỷ lệ
cffDNA địi hỏi ≥ 4,0% trên tổng số DNA có mặt trong huyết thanh người mẹ. [20].
- Vẫn có tỉ lệ dương tính giả và âm tính giả, đặc biệt trong một số trường hợp

như bất thường thể khảm, song thai trong đó 1 thai mất, mẹ bất thường NST…
[17,23].
-

Giá thành cao.

- Hiện nay chưa có một văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ Y Tế về việc sử dụng
NIPT trong chẩn đoán trước sinh.
Bảng 1. 1. So sánh xét nghiệm NIPT và Double test, Triple test
Đặc điểm
Thời gian
thực hiện

Xét nghiệm NIPT

Double Test

Thực hiện ngay từ tuần Chỉ thực hiện được ở Chỉ thực hiện được
thứ 9 thai kỳ cho đến quý I thai kỳ. Tuần thứ ở quý II thai kỳ.
hết thai kỳ
11 đến 13 tuần 6 Tuần thứ 14 đến 22
ngày

Bản chất

TripleTest

tuần.

Sử dụng DNA tự do của Đo 2 chất hóa sinh Đo 3 chất hóa sinh

thai nhi trong máu mẹ, trong máu mẹ, kết hợp trong máu mẹ, kết

15


phân tích trực tiếp DNA với siêu âm ĐMDG, hợp với yếu tố tuổi
thai nhi để đưa ra kết tuổi mẹ, cân nặng, mẹ, cân nặng, chiều
luận về nguy cơ mắc dị chiều cao mẹ, tuổi thai cao mẹ, tuổi thai…
tật của

thai

nhi

… gián tiếp đưa ra tỷ lệ gián tiếp đưa ra tỷ lệ
mắc dị tật của thai mắc dị tật của thai
nhi

Số lượng

>10 dị tật bao gồm: 3

nhi
dị

tật:

Down, 3 dị tật: Down,

dị tật được Down, Edward, Patau, Edwards, Patau

đánh giá
các rối loạn NST giới

Edwards, Dị tật hở
ống thần kinh

tính, các vi mất đoạn.
Âm tính
giả
Dương
tính giả

<0,1%

5%

5%

<0,1%

5%

5%

Theo

Cứ 100 trường hợp có Cứ 100 trường hợp có Cứ 100 trường hợp

thống kê


kết quả NIPT nguy cơ kết quả nguy cơ cao có kết quả nguy cơ
cao cần thực hiện chọn phải chọc ối, chỉ có 5 cao phải chọc ối, chỉ
ối thì có 99 trẻ bị dị tật
thực sự. Giảm tối đa số
trường hợp phải lựa
chọn chọc ối.

trường hợp trẻ bị dị tật
thực sự, 95 trường hợp
trẻ không bị dị tật mà
mẹ vẫn phải chọc ối
với tỷ lệ sảy thai là 1%
do chọc ối mang lại

có 5 trường hợp trẻ
bị dị tật thực sự, 95
trường hợp trẻ
không bị dị tật mà
mẹ vẫn phải chọc ối
với tỷ lệ sảy thai là
1% do chọc ối mang
lại

1.3.2. Một số phương pháp chẩn đoán trước sinh
Các phương pháp chẩn đoán trước sinh để phát hiện các bất thường di truyền
cho thai đều cần phải có tế bào có nguồn gốc từ thai. Hiện nay chủ yếu lấy tế bào thai
qua chọc hút dịch ối hay sinh thiết tua rau. Mẫu dịch ối hoặc tua rau được dùng để
phân tích nhiễm sắc thể, phân tích DNA, qua đó chẩn đốn được bệnh cho phơi thai.

16



×