Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Dịch vụ giám định hàng hoá xuất nhập khẩu và các giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển dịch vụ giám định hàng hoá xuất nhập khẩu ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.86 KB, 84 trang )

trờng đại học ngoại thơng
khoa kinh tế Ngoại thơng

Khoá luận tốt nghiệp
đề tài:

dịch vụ giám định hàng hoá xuất nhập khẩu và
các giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển dịch vụ giám định
hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam

Giáo viªn híng dÉn
Sinh viªn thùc hiƯn
Líp

: PGS. TS. Ngun Nh TiÕn
: Ngun Tut Thanh
: A3 - K37

hµ néi - 2002

Mơc lục
Danh mục các từ viết tắt
Lời nói đầu......................................................................................................................1
chơng i: khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá.............................3

I. Sơ lợc về dịch vụ giám định hàng hoá.....................................................3
1. Giám định hàng hoá là một nhu cầu khách quan trong Thơng mại quốc tế. .3
2. Dịch vụ giám định và tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định......................4
2.1. Dịch vụ giám định..............................................................................4
2.1.1. Khái niệm.....................................................................................4
2.1.2. Lợi ích của dịch vụ giám định hàng ho¸......................................5




Khoá luận tốt nghiệp
2.2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá..............................8
2.2.1. Khái niệm.....................................................................................8
2.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám
định hàng hoá xuất nhập khẩu...............................................................9
2.2.3. Phân biệt tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định với KCS và cơ
quan kiểm tra chất lợng của Nhà nớc.....................................................9
II. Các loại hình giám định và thị trờng giám định ở Việt Nam............10
1. Các loại hình giám định ở Việt nam hiện nay...........................................10
1.1. Căn cứ vào nội dung và đối tợng giám định.....................................10
1.1.1. Giám định hàng hoá ..................................................................11
1.1.2. Giám định phi hàng hoá ............................................................11
1.2. Căn cứ vào tính chất, mục đích và cơ quan tiến hành giám định.....11
1.2.1. Giám định thơng mại.................................................................11
1.2.2. Giám định chất lợng bắt buộc đối với một số hàng hoá nhập
khẩu thuộc danh mục Nhà nớc quy định phải kiểm tra........................12
1.2.3. Giám định hàng hoá phục vụ việc tính thuế và làm thủ tục thông
quan theo yêu cầu của Hải quan..........................................................12
1.2.4. Giám định kiểm tra chất lợng hàng hoá chuyên ngành..............12
1.2.5. Giám định máy móc thiết bị, công trình đầu t theo qui định của
Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam......................................................13
1.3. Căn cứ vào thời gian và địa điểm giám định....................................13
2. Thị trờng giám định ở Việt Nam hiện nay................................................13
2.1. Các tổ chức giám định ở Việt Nam hiện nay...................................13
2.2. Thị trờng giám định ở Việt Nam hiện nay.......................................15
III. Quản lý Nhà nớc về hoạt động dịch vụ giám định hàng hoá...........21
Chơng II: Nghiệp vụ giám định hàng hoá xnk........................................23


I. Nghiệp vụ giám định hàng hoá xnk.......................................................23
1. Quy trình giám định tổng quát.................................................................23
1.1. Thủ tục, bộ hồ sơ yêu cầu giám định và nghĩa vụ của khách hàng......23
1.1.1. Đối với ngời xuất khẩu...............................................................23
1.1.2. Đối với ngời nhập khẩu..............................................................24
1.2. Các bớc hoàn thành vụ giám định đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ
giám định................................................................................................26
2. Các phơng pháp giám định hàng hoá XNK cơ bản ...................................30
2.1. Phơng pháp giám định quy cách phẩm chất.....................................30
2.1.1. Định nghĩa .................................................................................30
2.1.2. Trình tự tiến hành.......................................................................30
2.2. Phơng pháp giám định số lợng chi tiết.............................................32

Nguyễn Tuyết Thanh - A3 -K37


Khoá luận tốt nghiệp
2.2.1. Định nghĩa..................................................................................32
2.2.2. Trình tự tiến hành.......................................................................32
2.3. Phơng pháp giám định khối lợng thơng mại....................................34
2.3.1. Định nghĩa..................................................................................34
2.3.2. Trình tự tiến hành.......................................................................35
2.4. Phơng pháp giám định khối lợng theo mớn nớc..............................38
2.4.1. Khái niệm...................................................................................38
2.4.2. Trình tự tiến hành.......................................................................39
2.5. Phơng pháp giám định hàng tổn thất...............................................43
2.5.1. Khái niệm...................................................................................43
2.5.2. Xác định mức độ hàng tổn thất..................................................43
2.5.3. Xác định nguyên nhân hàng bị tổn thất.....................................46
2.5.4. Phơng pháp giám định hàng tổn thất:.........................................48

II. Những vấn đề cần quan tâm trong nghiệp vụ giám định hàng hoá
xuất nhập khẩu...........................................................................................51
1. Hợp đồng giám định hàng hoá.................................................................51
1.1. Hợp đồng giám định dới dạng giấy yêu cầu giám định................51
1.2.Hợp đồng giám định dới dạng hợp đồng bao ...............................51
1.3. Hợp đồng giám định nguyên tắc......................................................52
2. Phí giám định..........................................................................................52
3. Chứng th giám định.................................................................................53
3.1. Khái niệm.........................................................................................53
3.2. ý nghĩa của chứng th giám định......................................................53
3.2.1. Là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ thanh toán...............54
3.2.2. Là chứng từ cần thiết trong bộ chứng từ gửi kèm hàng hoá.......54
3.2.3. Là chứng từ không thể thiếu trong bộ chứng từ khiếu nại ........54
3.2.4. Là chứng từ phục vụ cho các yêu cầu quản lý Nhà nớc.............55
3.3. Giá trị pháp lý của chứng th giám định............................................55
3.3.1. Đối với lô hàng...........................................................................55
3.3.2. Đối với ngời yêu cầu giám định.................................................56
3.3.3. Đối với tổ chức giám định..........................................................56
3.3.4. Đối với các đối tợng khác..........................................................57
4. Phản bác chứng th giám định...................................................................58
III. Các tranh chấp thờng gặp trong quá trình giám định..................60
chơng iii: các giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển dịch vụ giám
định hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam..................................................67

I. Đánh giá hoạt động dịch vụ giám định.................................................67
1. Những thn lỵi:......................................................................................67

Ngun Tut Thanh - A3 -K37



Kho¸ ln tèt nghiƯp
1.1. Ỹu tè kh¸ch quan...........................................................................67
1.2. Ỹu tè chủ quan...............................................................................68
2. Khó khăn, tồn tại.....................................................................................70
2.1. Khách quan......................................................................................70
2.2. Chủ quan..........................................................................................72
II. Xu hớng về thị trờng và dịch vụ giám định hiện nay..............................76
III. Các giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển dịch vụ giám định ở Việt
Nam hiện nay..............................................................................................79
1. Giải pháp từ phía Nhà Nớc.......................................................................79
1.1. Tránh trồng chéo, mâu thuẫn trong các văn bản pháp luật..............79
1.2. Có biện pháp quán lí chặt chẽ các tổ chức kinh doanh dịch vụ giám
định.........................................................................................................82
1.3. Nâng cao giá trị pháp lí của chứng th giám định.............................83
2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định..................86
2.1. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực....................................................86
2.2. Đầu t cơ sở vật chất kĩ thuật.............................................................87
2.3. Nâng cao chất lợng dịch vụ giám định.............................................87
2.4. Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động thị trờng, khai thác giám định.........88
2.4.1. Production (Chính sách sản phẩm)............................................88
2.4.2. Price (Chính sách giá cả)...........................................................89
2.4.3. Chính sách khách hàng..............................................................90
2.4.4. Promotion (Chính sách cổ động hỗ trợ kinh doanh) .................91
2.5. Có biện pháp xử lí kịp thời các sai phạm trong giám định..............91
2.6. Duy trì mối quan hệ tốt với các cơ quan quản lí Nhà nớc................92
3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu.......92
Kết luận.........................................................................................................................93
Tài liệu tham khảo
Phụ Lục


Nguyễn Tuyết Thanh - A3 -K37


Khoá luận tốt nghiệp

Danh mục các từ viết tắt
Công ty TNHH
Bộ NN&PTNT
Bộ KHCNMT
Bộ LĐTBXH
XNK
XK
NK
TTTTQTVN
XHCN
CNH-HĐH
ASEAN
AFTA
EU
H/Đ
L/C
D/A
TTR
P/L
B/L
AWB
Invoice
COR
ROROC
Survey Record


: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng
: Bộ Lao động Thơng binh và XÃ hội
: Xuất nhập khẩu
: Xuất khẩu
: Nhập khẩu
: Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam
: XÃ hội chủ nghĩa
: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
: Hiệp hội các nớc Đông Nam á (association of South
east asia Nations)
: Khu vùc mËu dÞch tù do Asean (Asean Free Trade Area)
: Liên minh Châu Âu (European Union)
: Hợp đồng
: Th tín dụng (Letter of Credit)
: Phơng thức thanh to¸n thê thu chÊp nhËn chøng tõ
(Documetary against acceptance)
: Tỷ giá điện hối (Telegraphic Transfer Rate)
: Phiếu đóng gói chi tiết (Packing list)
: Vận đơn (Bill of lading)
: Vận đơn đờng không (Airway Bill)
: Hoá đơn thơng mại
: Biên bản hàng tổn thất, đổ vỡ (Cargo outturn report)
: Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on receipt of
cargo)
: Biên bản giám định

Nguyễn Tuyết Thanh - A3 -K37



Khoá luận tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, ngày nay hàng hoá, dịch vụ của mỗi nớc
đà vợt ra khỏi biên giới quốc gia của mình, hội nhập vào dòng chảy quốc tế.
Thoát khỏi khuôn khổ chật hẹp của thị trờng địa phơng, thị trờng dân tộc. Quá
trình trao đổi hàng hoá dịch vụ của mỗi quốc gia đà góp phần mở rộng thị trờng thế giới và tăng nhanh các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Cùng với quá
trình này, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng đóng vai trò to lớn đối với nền
kinh tế nớc ta nói riêng và toàn bộ nền kinh tế thế giới nói chung. Đặc biệt
hoạt động xuất nhập khẩu đà góp phần tạo ra cơ sở, nền tảng vững chắc để
chúng ta phát huy nội lực quốc gia, tiến hành Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
đất nớc.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, hàng hoá luôn có nguy cơ phải chịu
những rủi ro, tổn thất, hỏng, vỡ,... Do đó để giải quyết tranh chấp và có chứng
cứ khách quan phân định trách nhiệm đối với các bên tham gia vào quá trình
thực hiện hợp đồng mua bán Ngoại thơng, đồng thời để giải quyết nhiều vấn
đề khác liên quan trong thanh toán, giao nhận, bốc xếp, vận chuyển hàng
hoá... ngời ta thờng chỉ định trong hợp đồng hoặc trực tiếp yêu cầu một tổ
chức giám định chuyên nghiệp, hợp pháp, hoạt động độc lập, trung lập, có đủ
năng lực về kĩ thuật và nghiệp vụ thay họ đứng ra làm bên trung gian chứng
kiến và tiến hành xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, phơng tiện để các
bên có căn cứ thực hiện, thanh toán và phân chia trách nhiệm của mình. Với
vai trò và ý nghĩa nh vậy, hoạt động giám định hàng hoá xuất nhập khẩu là
một loại dịch vụ gắn liền và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu. Tuy nhiên, theo đà phát triển của hoạt động Ngoại thơng, yêu cầu
về giám định hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng tăng thì cùng với sự xuất
hiện của một số công ty giám định nớc ngoài và rất nhiều các công ty giám
định trong nớc, thị trờng giám định ngày càng phức tạp, lộn xộn và cạnh tranh

ngày càng gay gắt. Trong khi đó, các văn bản pháp luật về lĩnh vức này còn
quá ít, việc quản lý các công ty giám định cũng nh các quy định về tiêu chuẩn
giám định viên còn sơ sài, còn nhiều ngời cha hiểu và cha biết về loại hình
dịch vụ giám định, cha có một trờng Đại học, Cao đẳng hay Dạy nghề nào
trong cả nớc đào tạo nghề này.
Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò quan trọng của dịch vụ giám định cũng nh
các vấn đề còn tồn tại xung quanh loại hình dịch vụ này mà em đà chọn đề tài
Dịch vụ giám định hàng hoá xuất nhập khẩu và các giải pháp nhằm hoàn

Nguyễn Tuyết Thanh - A3 -K37

1


Khoá luận tốt nghiệp
thiện, phát triển dịch vụ giám định hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam làm
đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu Khoá luận gồm ba chơng:
Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
Chơng II: Nghiệp vụ giám định hàng hoá xuất nhập khẩu
Chơng III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển dịch vụ giám định
hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo, PGS, TS. Nguyễn Nh Tiến,
Khoa Kinh tế Ngoại thơng, Trờng Đại học Ngoại thơng đà tận tình chỉ bảo em
rất nhiều để em có thể hoàn thành khoá luận này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các bác lÃnh đạo, các cô chú cán bộ
công nhân viên Công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Việt NamVinacontrol, Chi nhánh Vinacontrol Hà Nội, Chi nhánh Vinacontrol Hải
Phòng, Công ty giám định Đại Việt, Văn phòng đại diện công ty giám định
SGS, Bộ Thơng mại, Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Namđà giúpđà giúp
đỡ, cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho em hoàn thành khoá ln nµy.


Ngun Tut Thanh - A3 -K37

2


Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
chơng i

khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
I. Sơ lợc về dịch vụ giám định hàng hoá
1. Giám định hàng hoá là một nhu cầu khách quan trong Thơng mại quốc tế:

Trong Thơng mại quốc tế, việc thực hiện một hợp đồng mua bán Ngoại
thơng thờng trải qua nhiều giai đoạn với nhiều chủ sở hữu khác nhau: Từ ngời
sản xuất đến ngời xuất khẩu, ngời vận chuyển, ngêi giao nhËn, xÕp dì, råi
®Õn tay ngêi nhËp khÈu, bảo quản, phân phối,... và cuối cùng là ngời tiêu
dùng. Quá trình này lại diễn ra vào những thời gian, những lÃnh thổ khác
nhau, ngời mua, ngời bán, ngời vận tải, ngời bảo hiểm và những ngời có
quyền lợi liên quan đến hàng hoá không thể trực tiếp và có đầy đủ điều kiện,
phơng tiện để tiến hành việc kiểm tra hàng hoá theo yêu cầu nh đà kí kết trong
hợp đồng. Đồng thời trong quá trình này, hàng hoá luôn có nguy cơ phải chịu
những rủi ro, tổn thất, hỏng, vỡ,... Khi có những sự cố nói trên xảy ra, những
ngời tham gia thực hiện hợp đồng mua bán Ngoại thơng cũng nh các bên có
liên quan đều tìm những chứng cứ chứng minh mình đà thực hiện đúng nghĩa
vụ và đợc miễn trách. Mặt khác, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi
tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình này thờng đợc xác định bằng một hợp
đồng nh hợp đồng mua bán Ngoại thơng, hợp đồng vận tải, hợp đồng bảo
hiểm, hợp đồng xếp dỡ,... Theo thông lệ quốc tế, Công ớc về vận tải, giao
nhận, bảo hiểm... mỗi bên tham gia vào quá trình lu chuyển hàng hoá xuất

nhập khẩu đều tìm cách chứng minh mình đà thực hiện đúng nghĩa vụ đợc quy
định trong hợp đồng nhằm miễn trách cho mình về các tranh chấp phát sinh
nếu có.
Nh vậy để chứng minh hàng hoá đợc giao đúng với các điều kiện đà đợc
thoả thuận, để giải quyết tranh chấp và có chứng cứ khách quan để phân định
trách nhiệm đối với các bên tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng mua
bán Ngoại thơng khi hàng hoá bị sai hỏng, thiếu mất,... Đồng thời để giải
quyết nhiều vấn đề khác liên quan trong thanh toán, giao nhận, bốc xếp, vận
chuyển hàng hoá... ngời ta thờng chỉ định trong hợp đồng hoặc trực tiếp yêu
cầu một tổ chức thứ ba chuyên nghiệp, hợp pháp, hoạt động độc lập, trung lập,
có đủ năng lực về kĩ thuật và nghiệp vụ thay họ đứng ra làm bên trung gian
chứng kiến và tiến hành xác định tình trạng, số khối lợng, phẩm chất thực tế
của hàng hoá, phơng tiện để các bên có căn cứ thực hiện, thanh toán và phân
chia trách nhiệm của mình.

Nguyễn Tuyết Thanh - A3 -K37

3


Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
Tổ chức thứ ba trung lập, độc lập, chuyên nghiệp này chính là các tổ
chức kinh doanh dịch vụ giám định đợc hình thành ở các quốc gia trên thế
giới. Việc hình thành các tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định là một sự
phân công lao động xà hội tất yếu và hợp lí nhằm giúp cho các nhà doanh
nghiệp tiết kiệm đợc thời gian, chi phí, nhân lực... trong việc thực hiện một
hợp đồng xuất nhập khẩu. Các tổ chức chuyên về giám định sẽ có đầy đủ các
điều kiện và phơng tiện để tiến hành việc kiểm tra hàng hoá một cách tốt hơn
(họ có dụng cụ, trang thiết bị thí nghiệm và thử nghiệm, có đội ngũ cán bộ có
chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm kiểm tra hàng hoá, phơng tiện...)

Với vai trò và ý nghĩa nh vậy, hoạt động giám định hàng hoá xuất nhập
khẩu là một loại dịch vụ gắn liền và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu. Dịch vụ này đà xuất hiện hàng trăm năm nay trên thế giới và
trở thành một tập quán thơng mại đợc thừa nhận rộng rÃi, một hoạt động
không thể thiếu trong thuơng mại.
2. Dịch vụ giám định và tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định

2.1. Dịch vụ giám định
2.1.1. Khái niệm
Trong đời sống kinh tế-xà hội, giám định là một nhu cầu tất yếu khách
quan, phù hợp với sự phát triển và hoà nhập vào khu vực của nền kinh tế-xÃ
hội Việt Nam. Trong lĩnh vực Ngoại thơng, dịch vụ giám định giữ vai trò đặc
biệt quan trọng. Các thơng nhân mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu luôn luôn
sử dụng dịch vụ giám định để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trong quá
trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Luật pháp tất cả các nớc đều có các
qui định về lĩnh vực dịch vụ này. Trong Luật của Việt Nam, theo Điều 172
Luật Thơng mại Việt Nam 1997 qui định:
Giám định hàng hoá là hành vi thơng mại do một tổ chức giám định
độc lập thực hiện để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá theo yêu cầu
của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Còn Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam lại có khái niệm cụ thể
hơn:
Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu là một hoạt động dịch vụ do một
cơ quan giám định độc lập, trung lập thực hiện thông qua việc sử dụng các
phơng pháp khoa học kĩ thuật và nghiệp vụ giám định để xác định và cung
cấp các chứng cứ về thực trạng hàng hoá, phơng tiện cũng nh các vấn đề
khác có liên quan theo yêu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và
các tổ chức, cá nhân khác.

Nguyễn Tuyết Thanh - A3 -K37


4


Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
2.1.2. Lợi ích của dịch vụ giám định hàng hoá
Giám định hàng hoá không chỉ làm thuận lợi hoá hoạt động thơng mại
mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động quản lí Nhà nớc đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
Lợi ích chủ yếu của dịch vụ giám định hàng hoá trong Thơng mại
Trớc hết giám định hàng hoá làm tăng thêm trách nhiệm của các bên có
liên quan trong quá trình thực hiện các Hợp đồng mua bán, từ đó ngăn ngừa
các rủi ro, tổn thất và những nghi ngờ, tranh chấp giữa các bên. Đặc biệt khi
có tranh chấp xảy ra, chứng th giám định đợc sử dụng nh một chứng cứ khách
quan mang tính pháp lí quan trọng để các bên có thể giải quyết vụ việc một
cách nhanh chóng, hạn chế tranh cÃi kéo dài, tốn thời gian và chi phí... ảnh hởng xấu đến uy tín và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các bên tham gia và liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện
Hợp đồng mua bán, họ có thể yên tâm với những việc mà mình đà cố gắng
làm đúng, bởi lẽ họ tìm thấy ở giám định ngời trọng tài vô t, khách quan, luôn
đứng ra bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ và tạo điều kiện thuận lợi cho họ
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Cụ thể là:
+ Đối với các nhà xuất nhập khẩu: Do biểu thuế có quá nhiều điều không
rõ ràng và nhiều kẽ hở cho nên các cơ quan chức năng luôn có xu hớng áp
dụng biểu thuế cao còn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn tính thuế cho
hàng hoá với mức thuế có lợi cho mình nhất do vậy thờng xuyên có tranh chấp
giữa chủ hàng với các cơ quan chức năng. Việc thông quan hàng hoá trở thành
mối quan tâm hàng đầu và đau đầu các nhà xuất nhập khẩu. Nhờ có giám định
mà các bên thống nhất cách hiểu về hàng hoá, giúp cho việc thông quan đợc
tiến hành một cách thuận lợi.
+ Đối với nhà xuất khẩu: Dịch vụ giám định giúp cho nhà xuất khẩu chủ
động tính toán cả về số lợng và chất lợng cho phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu

xuất khẩu hàng hoá. Nhờ sự hỗ trợ của dịch vụ giám định mà các công ty xuÊt
khÈu cã kinh nghiÖm tèt trong viÖc theo dâi, kiểm tra, kiểm soát các khâu sản
xuất, chế biến, gom hàng... đảm bảo chất lợng tốt, đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, cũng nh tiêu chuẩn chất lợng của thị trờng nớc ngoài. Mặt khác thông
qua chứng th giám định, ngời xuất khẩu có bằng chứng minh mình đà làm
đúng nghĩa vụ ghi trong hợp đồng. Ngoài ra, chứng th giám định còn là một
chứng từ quan trọng để ngời xuất khẩu thanh toán tiền hàng.
+ Đối với ngời nhập khẩu: Nhờ dịch vụ giám định mà ngời nhập khẩu có
cơ sở để yên tâm mình nhận đúng, nhận đủ loại hàng mà mình đà đặt mua
(đúng chất lợng, đúng chủng loại, đúng nguồn gốc, giá cả,...) mà không phải

Nguyễn TuyÕt Thanh - A3 -K37

5


Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
tự đầu t, tổ chức kiểm tra hàng hoá do đó tiết kiệm đợc thời gian, công sức,
tiền của. Không những vậy, chứng th giám định còn là một văn bản không thể
thiếu trong bộ hồ sơ khiếu nại.
+ Đối với ngời vận tải: Họ có một chỗ dựa tin cậy để xác định rằng họ đÃ
thực hiện công việc của mình đúng với các quy định cũng nh yêu cầu kĩ thuật
trong vận tải: phơng tiện vận tải có đủ khả năng, điều kiện chuyên chở hàng
hoá, chứng minh cho ngời vận tải đà làm hết khả năng để hạn chế tối đa các
thiệt hại khi có tổn thất và xác nhận cho họ quyền hởng miễn trách trong vận
tải khi có tổn thất đối với hàng hoá.
+ Đối với ngời bảo hiểm: Dịch vụ giám định giúp ngời bảo hiểm xác
định mức độ, nguyên nhân gây h hỏng, tổn thất đối với hàng hoá và phơng
tiện vận tải để làm cơ sở bồi thờng thiệt hại cho khách hàng.
+ Đối với các ngân hàng: Chứng th giám định là một trong những cơ sở

để họ chuyển tiền tới ngời xuất khẩu. Ngời xuất khẩu yên tâm nhận đợc tiền
bán hàng đầy đủ và đúng thời hạn khi họ thực hiện đúng các nghĩa vụ cam kết
trong hợp đồng.
Giám định hàng hoá hỗ trợ tích cực cho hoạt động quản lí Nhà nớc đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu:
Giám định có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động quản lí Nhà nớc đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu, trong đó cần phải kể đến là:
- Hoạt động giám định hàng hoá gắn liền với hoạt động của Hải quan.
Thông qua việc giám định về chủng loại, số, khối lợng, chất lợng, giá cả hàng
hoá,đà giúp Hoạt động giám định giúp Hải quan thực hiện tốt chính sách thu thuế
đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, chống thất thu thuế, chống gian lận thơng
mại...
- Đặc biệt, giám định hàng hoá là hoạt động hữu hiệu giúp Nhà nớc quản
lí chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu, để các doanh nghiệp tránh nhập phải
hàng xấu, hàng kém chất lợng và bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng, tránh làm
ảnh hởng đến đời sống, sức khoẻ của nhân dân, làm ảnh hởng đến môi trờng,
gây rối loạn thị trờng trong nớc,...
- Giám định giúp Nhà nớc quản lý, kiểm soát để các doanh nghiệp trong
nớc không xuất đi hàng xấu, hàng kém phẩm chất làm mất uy tín quốc gia
hoặc xuất đi hàng tốt hơn nhiều so với thoả thuận trong hợp đồng, làm thiệt
hại lợi ích quốc gia cũng nh của chính ngời xuất khẩu...
- Ngoài ra hoạt động giám định trong lĩnh vực thẩm định, đánh giá các
công trình đầu t, công trình xây dựng,... không những giúp cho Nhà nớc nắm
đợc chất lợng các công trình, hạn chế đa vào nớc ta những máy móc, thiết bị

Nguyễn Tuyết Thanh - A3 -K37

6



Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
lạc hậu mà còn giúp cho các doanh nghiệp, các bên đối tác quyết toán sát với
giá trị thực tế của các công trình. Từ đó hạn chế đợc những thiệt hại cho các
nhà đầu t trong nớc.
- Giám định góp phần bảo vệ đờng lối kinh tế, chính sách đối ngoại của
Đảng và Nhà nớc, đồng thời đảm bảo bÝ mËt an ninh kinh tÕ qc gia.
Víi vai trß và ý nghĩa nh vậy, hoạt động giám định hàng hoá xuất nhập
khẩu là một loại dịch vụ gắn liền và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động Ngoại thơng
cũng nh cho hoạt động quản lí Nhà nớc.

2.2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá
2.2.1. Khái niệm
Căn cứ theo các văn bản pháp quy của Nhà nớc về dịch vụ giám định
hàng hoá thì tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định (gọi tắt là tổ chức giám
định) đợc hiểu là: Doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của pháp luật,
hoạt động độc lập và chuyên kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá. Trên cơ
sở quy định này, theo Điều 3 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP thì có ba đối tợng
sau đây đợc phép kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá:
+ Doanh nghiệp giám định Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế đợc
thành lập theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.
+ Doanh nghiệp giám định đợc thành lập theo Luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam, đợc giám định và cấp chứng th giám định theo ngành nghề đà ghi
trong giấy phép đầu t.
+ Chi nhánh của các tổ chức giám định nớc ngoài đợc phép thành lập tại
Việt Nam theo giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam.
Nh vậy, ta có thể rút ra khái niệm về tổ chức giám định nh sau:
Tổ chức giám định hàng hoá là một tổ chức đợc thành lập một cách
hợp pháp, thực hiện công tác giám định hàng hoá theo yêu cầu của khách
hàng, hoạt động một cách độc lập, trung lập. Tổ chức giám định không có
quyền lợi liên quan đến hàng hoá, hä chØ lµ tỉ chøc trung gian thùc hiƯn

nghiƯp vơ giám định một cách khách quan trung thực để xác định và cung
cấp các chứng cứ về thực trạng hàng hoá, phơng tiện cũng nh các vấn đề
khác có liên quan theo yêu cầu của khách hàng.
2.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám
định hàng hoá xuất nhập khẩu
Vị trí
Tổ chức giám định hàng hoá xuất nhập khẩu là một tổ chức kinh doanh
dịch vụ giám định theo yêu cầu của khách hµng trong vµ ngoµi níc, mang tÝnh

Ngun Tut Thanh - A3 -K37

7


Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
chất độc lập, trung lập. Vị trí độc lập, trung lập có nghĩa: Tổ chức giám định
không có liên quan về quyền lợi vật chất với bất cứ bên nào. Về nghiệp vụ
không bị chi phối bởi bất cứ ngành nào, không thiên về phái nào, tự mình độc
lập đem hết khả năng và trách nhiệm cung cấp chứng cứ cụ thể, đúng thực tế,
làm cơ sở cho các bên liên quan giải quyết tranh chấp. Việc giám định có thể
theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc theo uỷ quyền của Nhà nớc.
Chức năng
Tổ chức giám định hàng hoá xuất nhập khẩu có chức năng kinh doanh
dịch vụ giám định hàng hoá xuất nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng
trong và ngoài nớc, tự hạch toán độc lập, tự trang trải chi phí.
Nhiệm vụ
- Hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện việc giám định: Hớng dẫn thực hiện và quản lí theo
quy định về quản lí kĩ thuật nghiệp vụ, quy trình và phơng pháp giám định,
thực hiện đúng yêu cầu của khách hàng đà đợc quy định trong hợp đồng.

- Cấp chứng th giám định: Chính xác, trung thực kịp thời và đảm bảo tính
pháp lí của chứng th giám định.
2.2.3. Phân biệt tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định với KCS và cơ
quan kiểm tra chất lợng của Nhà nớc
Việc phân biệt sự khác nhau giữa ba tổ chức này là rất cần thiết. Chúng
ta cần phải làm sáng tỏ hoạt động và tác dụng của chúng để khai thác, vận
dụng sao cho có lợi nhất và đạt tính pháp lí cao nhất, tránh gõ nhầm cửa, vừa
tốn kém, vừa phiền hà...
Trớc hết cần hiểu rõ khái niệm tổ chức và cơ quan. Tổ chức giám định
đợc hiểu là tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định thuần tuý, khách quan, làm
theo yêu cầu, không chịu sự áp đặt của phía nào và không có quyền lợi trực
tiếp từ lô hàng giám định. Theo Luật Thơng mại Việt Nam 1997 thì tổ chức
kinh doanh dịch vụ giám định phải là thơng nhân. Còn cơ quan mang tÝnh chÊt
hµnh chÝnh sù nghiƯp, lµm mét chøc năng nào đó mà Nhà nớc giao.
+ KCS của nhà sản xuất: Là bộ phận kiểm tra chất lợng sản phẩm, hàng
hoá do công ty tự thành lập để kiểm tra sản phẩm, hàng hoá của chính mình
trong quá trình sản xuất xem có đạt yêu cầu mà nhà sản xuất đà đặt ra hay
không. Văn bản kiểm tra này chỉ có giá trị đối với nhà sản xuất, mà không có
giá trị pháp lí đối ngời khác.
+ Cơ quan kiểm tra chất lợng của Nhà nớc: Là cơ quan thực hiện chức
năng kiểm tra chất lợng do nhà nớc giao phã. Nh vËy c¬ quan kiĨm tra chÊt l-

Ngun TuyÕt Thanh - A3 -K37

8


Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
ợng của nhà nớc chỉ làm những công việc theo tên gọi và chức năng của mình,
không đợc thu phí giám định. Giấy chứng nhận giám định của họ chỉ có giá trị

cho lô hàng thuộc quản lí Nhà nớc theo ngành dọc mà không có giá trị pháp lí
đối với các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá.
+ Tổ chức giám định: Là tổ chức chuyên kinh doanh dịch vụ giám định,
có thu phí giám định và đợc pháp luật các nớc thừa nhận. Các tổ chức này hoạt
động độc lập, trung lập, khách quan, làm theo yêu cầu của khách hàng.
II. Các loại hình giám định và thị trờng giám định ở
Việt Nam
1. Các loại hình giám định ở Việt nam hiện nay

Tuỳ thuộc vào đối tợng, nội dung, tính chất, mục đích và cơ quan tiến
hành giám định, tuỳ thuộc vào thời gian và địa điểm giám định mà ngời ta có
thể có nhiều cách phân loại dịch vụ giám định khác nhau.

1.1. Căn cứ vào nội dung và đối tợng giám định:
Có thể chia giám định thành hai loại: Giám định hàng hoá và giám định
phi hàng hoá.
1.1.1. Giám định hàng hoá bao gồm:
- Giám định số, khối lợng hàng hoá.
- Giám định quy cách, phẩm chất, tình trạng hàng hoá.
- Giám định bao bì, kí mà hiệu.
- Giám định tổn thất hàng hoá.
- Giám định thể tích hàng đối với hàng lỏng.
- Giám định mức độ vệ sinh, an toàn cho việc sử dụng hàng hoá.
- Thẩm định trị giá hàng hoá.
- Giám định nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá.
- Giám định đặc tính hàng hoá và tính năng sử dụng.
- Giám định lắp đặt, vận hành, nghiệm thu hệ thống máy móc thiết bị...
1.1.2. Giám định phi hàng hoá bao gồm:
- Giám định điều kiện của các phơng tiện vận tải nh: Độ kín chắc, sạch
sẽ hầm tàu phù hợp với việc sắp xếp và vận chuyển hàng hoá. Giám định điều

kiện, kĩ thuật sắp xếp, nhiệt độ của các phơng tiện vận chuyển hàng đông
lạnh, các vật liệu chèn lót, hệ thống thông gió,...
- Giám định phơng tiện vận tải trớc khi sửa chữa, phá huỷ.
- Giám định phợng tiện vận tải trớc khi cho thuê và nhận lại.
- Giám định kho tàng và cách bảo quản hàng hoá.

Nguyễn Tuyết Thanh - A3 -K37

9


Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
- Giám định và giám sát quá trình sản xuất hàng hoá về các mặt chất lợng, vệ sinh an toàn, bảo vệ môi trờng,...
- Giám sát, giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ, xếp hàng.
- Thẩm định hạch toán công trình đầu t.
- Giám định công trình xây dựngđà giúp

1.2. Căn cứ vào tính chất, mục đích và cơ quan tiến hành giám định,
ngời ta có thể chia giám định thành các loại sau đây
1.2.1. Giám định thơng mại
Là việc giám định, giám sát hàng hoá về các mặt số, khối lợng, phẩm
chất, quy cách, tình trạng, bao bì, kí mà hiệu, vệ sinh, an toàn hàng hoá,đà giúp
theo quy định của hợp đồng mua bán Ngoại thơng. Giám định các điều kiện,
tình trạng, khả năng chuyên chở của phơng tiện vận tải theo quy định của hợp
đồng vận tải. Giám định nguyên nhân, mức độ tổn thất hàng hoá phơc vơ cho
viƯc tÝnh to¸n båi thêng tỉn thÊt theo hợp đồng bảo hiểm,đà giúp
Hoạt động giám định thơng mại này do các tổ chức kinh doanh dịch vụ
giám định độc lập, trung lập tiến hành theo yêu cầu của khách hàng.
1.2.2. Giám định chất lợng bắt buộc đối với một số hàng hoá nhập khẩu
thuộc danh mục Nhà nớc quy định phải kiểm tra (còn gọi là kiểm tra Nhà

nớc về chất lợng hàng hoá nhập khẩu)
Danh mục này hiện nay bao gồm khoảng 13 nhóm mặt hàng về lơng
thực, thực phẩm, máy móc thiết bị lẻ1
Cơ quan kiểm tra Nhà nớc là các cơ quan sự nghiệp kĩ thuật chuyên
ngành trực thuộc các Bộ chuyên ngành hoặc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lờng
Chất lợng trực thuộc Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng. Tuy nhiên, giấy
chứng nhận kiểm tra Nhà nớc về chất lợng không có giá trị khiếu nại đối với
các bên mua bán trong hợp đồng mua bán Ngoại thơng mà chỉ phục vụ cho
yêu cầu quản lí Nhà nớc.
1.2.3. Giám định hàng hoá phục vụ việc tính thuế và làm thủ tục thông
quan theo yêu cầu của Hải quan
Gồm các nội dung sau:
- Giám định xác định tên hàng để cho phép nhập khẩu và áp mà thuế đối
với hàng hoá nhập khẩu
- Xác định số, khối lợng thực tế của hàng hoá
- Xác định tình trạng cũ, mới, chất lợng còn lại của hàng đà qua sử dụng
- Xác định mức độ h hỏng, tổn thất, thiếu hụt để thực hiện việc giảm thuế
nhập khẩu theo quy định của Luật thuế và NĐ 54/CP.
1

Nguồn: Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam: Tài liệu giám định hàng hoá xuất nhập khẩu - 2001

Nguyễn TuyÕt Thanh - A3 -K37

10


Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
Cơ quan tiến hành giám định có thể do Hải quan hoặc chủ hàng chỉ định
1.2.4. Giám định kiểm tra chất lợng hàng hoá chuyên ngành

Hoạt động này do các cơ quan quản lý chuyên ngành áp dụng đối với
hàng hoá chuyên ngành sử dụng tại Việt Nam. Riêng trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, các cơ quan này chỉ đợc thực hiện việc kiểm tra khi đợc Bộ KHCNMT
hoặc Bộ chủ quản uỷ quyền và chỉ áp dụng đối với hàng hoá thuộc danh mục
nhà nớc bắt buộc kiểm tra.
Hiện nay, có tình trạng một số Bộ tự ý qui định một số mặt hàng thuộc
lĩnh vực Bộ đó quản lý khi xuất nhập khẩu phải đợc cơ quan kiểm tra chất lợng chuyên ngành của Bộ đó cấp giấy chứng nhận chất lợng là trái pháp luật
(trái với pháp lệnh về chất lợng hàng hoá và NĐ 86/CP).
1.2.5. Giám định máy móc thiết bị, công trình đầu t theo qui định của
Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Hoạt động này do các tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định độc lập,
trung lập trong nớc hoặc nớc ngoài tiến hành nhằm chống lại việc khai tăng
giá trị máy móc, thiết bị góp vốn đầu t, xác định trình độ công nghệ và chất lợng thiết bị đầu t.

1.3. Căn cứ vào thời gian và địa điểm giám định, ngời ta có thể phân
loại thành
- Giám định trong quá trình sản xuất
- Giám định và giám sát việc giao nhận hàng hoá
- Giám định hàng hoá trên tàu trớc khi dỡ hàng
- Giám định hàng hoá tại kho bÃi,đà giúp
2. Thị trờng giám định ở Việt Nam hiện nay

2.1. Các tổ chức giám định ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay ở Việt Nam có hơn 40 tổ chức giám định (gồm cả Doanh
nghiệp và Cơ quan quản lý Nhà nớc) đang hoạt động trên thị trờng giám định
Việt Nam. Chóng ta cã thĨ chia ra lµm 5 nhãm nh sau:
* Nhóm 1: Tổ chức giám định do Nhà nớc thµnh lËp
ë ViƯt Nam hiƯn nay chØ cã duy nhÊt một tổ chức giám định do nhà nớc
thành lập. Đó là Công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Việt NamVinacontrol đợc thành lập năm 1957 do Bộ Thơng mại quản lý. Đây là doanh
nghiệp dịch vụ đạt tiêu chuẩn ISO 9002 đầu tiên tại Việt Nam.

* Nhóm 2: Tổ chức giám định nớc ngoài
- Công ty liên doanh hoặc 100% vốn nớc ngoài:

Nguyễn Tuyết Thanh - A3 -K37

11


Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
. SGS Societé General de Suveillance - Thuỵ Sỹ
. BV – Bureaux Veritas – Ph¸p
. Apave – Ph¸p
. Det Noorsue Veritas – Na Uy
. Shinken - §øc
. Shin Nihon Kentei Kyokai Nhật
. Ofis (liên doanh giữa Omic và FCC)
- Văn phòng đại diện:
. NKKK - Nippon Kaija Kentei Kyokai – NhËt B¶n
. OMIC – Overseas Marchandise Inspection Company
. Lloyd Anh
* Nhóm 3: Tổ chức giám định trong nớc:
Gồm các công ty cổ phần và công ty TNHH, dới đây là một số công ty tiêu biểu:
. Công ty TNHH giám định Ngân Hà - Micontrol (The Milky way
Inspection Co.)
. Công ty TNHH á Châu AIS
. Công ty TNHH Nhật Minh - Sulicontrol
. Công ty cổ phần Đại Việt Davicontrol (Đại Việt Control Co., Ltd.)
. Công ty TNHH giám định Mêkông - MIC (Mêkong Control Co., Ltd.)
. Công ty giám định Thái Bình Dơng - Pico
. Công ty TNHH Viễn Đông

. Công ty TNHH Việt Minh
. Công ty TNHH Thăng Long
. Công ty TNHH Thái Đức Việt
. Công ty TNHH Thông tin
. Công ty TNHH giám định Sài Gòn SaiGon control Co., Ltdđà giúp
* Nhóm 4: Tổ chức giám định dới dạng cơ quan giám định mang tính chất
Nhà nớc do các bộ chủ quản, chuyên ngành có hàng hoá xuất nhập khẩu đứng
ra thành lập và quản lý:
. Food control: Trung tâm giám định hàng nông sản thực phẩm
. Cafe control: Trung tâm giám định cà phê
. Caspect: Trung tâm giám định Khoa học Công nghệ và hàng hoá
. Testcontrol: Trung tâm giám định phân tích hàng hoá
. Quacontrol (Quality control center): Trung tâm kiểm tra chất lợng
than (Quảng Ninh)

Nguyễn Tuyết Thanh - A3 -K37

12


Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
* Nhóm 5: Tổ chức giám định dới dạng cơ quan Nhà nớc có chức năng quản
lý pháp quyền về chất lợng hàng hoá nói chung:
. Các Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lờng Chất lợng khu vực I, II, III trực
thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lờng Chất lợng
. FCC (Food & Commodities Control Center): Trung tâm kiểm tra
chất lợng hàng hoá và thực phẩm.

2.2. Thị trờng giám định ở Việt Nam hiện nay
Ngày nay, theo đà phát triển của kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu,

yêu cầu về giám định hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Thị trờng về
dịch vụ giám định hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng nhộn nhịp, sôi động,
đa dạng và phức tạp. Giám định hàng hoá là loại dịch vụ luôn gắn liền với
hoạt động xuất nhập khẩu, cho nên hoạt động giám định hàng hoá ở Việt Nam
chỉ thực sự sôi động và nhộn nhịp tại 5 khu vực (5 trung tâm kinh tế lớn của cả
nớc). Đó là: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Quảng Ninh.
+ Khu vực Hải Phòng:
Cảng Hải Phòng là cảng lớn nhất của Miền Bắc, hầu nh mọi loại hàng
hoá xuất nhập khẩu vào Miền Bắc đều qua đây nên thị trờng giám định tại khu
vực này có tính cạnh tranh rất mạnh. Đây là khu vực có rất nhiều công ty giám
định hoạt động, đứng thứ hai sau cả nớc chỉ sau TP. Hồ Chí Minh. Hầu hết các
công ty giám định đều có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Hải Phòng.
Tại khu vực này, dịch vụ giám định các mặt hàng sau đang cạnh tranh
quyết liệt:
. Mặt hàng gạo xuất khẩu: Đây là mặt hàng chiến lợc của nhà nớc, lợng
xuất khẩu khá ổn định qua các năm. Các công ty giám định hoạt động trong
các lĩnh vực này rất đông, nổi bật là Vinacontrol (chi nhánh Hải Phòng), SGS,
OMIC, Foodcontrol, ICT, Davicontrol,...
- Vinacontrol: Có bạn hàng quen là Vinafood 2 và một số công ty xuất
nhập khẩu của các tỉnh.
- SGS, OMIC: Do bạn hàng nớc ngoài nhập khẩu gạo của Việt Nam yêu
cầu.
- Food control: Nhờ có áp lực của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
- ICT, Davicontrol: Thị phần nhỏ, chủ yếu dựa vào quan hệ thân quen và
chính sách hoa hồng hậu hĩnh
. Mặt hàng nông sản: lạc, chèđà giúp

Nguyễn Tuyết Thanh - A3 -K37


13


Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
- Lạc: Chủ yếu do SGS giám định, vì nớc nhập khẩu qui định trong Hợp
đồng mua bán Ngoại thơng
- Chè: Chủ yếu do Vinacontrol (chi nhánh Hải Phòng) giám định vì công
ty này có khách hàng lớn, thân quen là Vinatea. Hiện nay, Vinacontrol giám
định khoảng 87% khối lợng chè xuất khẩu của Nhà nớc.2
. Mặt hàng phân bón nhập khẩu: Tại khu vực Hải Phòng, Vinacontrol
giám định hầu nh toàn bộ khối lợng phân bón nhập khẩu. Lý do là
Vinacontrol đợc nhiều tổ chức giám định nớc ngoài ủ th¸c cịng nh cã uy tÝn
cao trong lÜnh vùc này.
. Mặt hàng sắt thép nhập khẩu: Hầu nh toàn bộ lợng sắt thép nhập khẩu
qua cảng Hải Phòng đều do SGS giám định.
. Mặt hàng tiêu dùng (may mặc, giày dép): Đây là mặt hàng chủ lực của
nhà nớc. Thị trờng xuất khẩu chính là EU, các nhà nhập khẩu EU sẽ trực tiếp
kiểm tra hoặc thuê hÃng B.V, do đó mặt hàng này hầu nh B.V độc quyền
giám định.
. Mặt hàng bông nhập khẩu: Chủ yếu do Vinatex nhập khẩu nhng
Saigoncontrol lại giám định theo uỷ thác của ITS.
. Về hàng hải: Khách hàng giám định chủ yếu là các hÃng tàu hoặc các
đại lý hÃng tàu. Các công ty giám định hoạt động mạnh trong lĩnh vực nµy lµ
SGS, FCC, Micontrol, MIC vµ Pico (chđ u do nhận đợc yêu cầu từ công ty
mẹ tại TP. Hồ Chí Minh)
. Giám định về tổn thất: Chủ yếu do tàu của các công ty bảo hiểm trong
nớc yêu cầu. Hoạt động mạnh trong lĩnh vực này là Micontrol và MIC, đặc
biệt là Micontrol có chính sách khách hàng rất hấp dẫn.
. Giám định phục vụ quản lí Nhà Nớc: Chủ yếu do chi cục Tổng cục Đo
lờng Chất lợng Hải Phòng giám định, ngoài ra còn có các công ty giám định

khác nh ICT, Micontrol, Sulicontrol,đà giúp
+ Khu vực Quảng Ninh
Thị trờng giám định khu vực Quảng Ninh nhỏ nên không có nhiều các tổ
chức giám định hoạt động. Tuy nhiên các tổ chức giám định ở đây đang tập
trung vào các mặt hàng, loại hình giám định có tính chất quyết định, chủ lực
của khu vực.
. Mặt hàng than xuất khẩu: Đây là mặt hàng chủ lực của khu vực Quảng
Ninh. Công ty xuất khẩu chủ yếu là Tổng công ty than, nên công ty giám định
hầu nh toàn bộ khối lợng than trong khu vực này là Quacontrol. Bên cạnh đó
2

Nguồn: Bộ Thơng mại: Báo cáo tóm tắt hội nghị chuyên đề về giám định hàng hoá - 08/2001 -

NguyÔn TuyÕt Thanh - A3 -K37

14


Chơng I: Khái quát về dịch vụ giám định hàng hoá
SGS hoạt động cũng rất tích cực do có đơn hàng từ khách hàng nớc ngoài yêu
cầu. Hơn nữa, SGS là đơn vị duy nhất có phòng thí nghiệm than hiện đại tại
Quảng Ninh. Tuy nhiên, sau Nghị định số 20/1999/NĐ-CP thì khách hàng
đang có chiều hớng yêu cầu SGS và Vinacontrol mà không yêu cầu
Quacontrol nữa.
. Giám định hàng hải, hàng lỏng nhập khẩu: Từ trớc đến nay, chi nhánh
Vinacontrol Quảng Ninh vẫn là đơn vị giám định chính trong lĩnh vực này.
Hiện nay, xuất hiện thêm 3 công ty cạnh tranh mạnh với Vinacontrol là MIC,
ITS, SGS, thậm chí cả Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lờng Chất lợng khu vực I.
. Giám định hàng thông quan: Các mặt hàng giám định để thông quan có
chiều hớng giảm vì có khá nhiều mặt hàng do Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lờng

Chất lợng khu vực I giám định theo quy định của Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trờng, thêm vào đó Hải quan lại vận dụng kết quả của Trung tâm này cấp
lần đầu đem photo để sử dụng cho lần sau nếu mặt hàng cùng chủng loại.
+ Khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Đây là trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất của cả nớc nên có rất nhiều
công ty giám định hoạt động. Tất cả các các công ty giám định đang hoạt
động tại Việt Nam đều có chi nhánh hoặc trụ sở tại đây. Mức độ cạnh tranh ở
khu vực này quyết liệt hơn ở tất cả các khu vực khác trên cả nớc.
. Giám định gạo xuất khẩu: TP. Hồ Chí Minh là trung tâm xuất khẩu gạo
lớn nhất của cả nớc. Mặt hàng này thờng đợc ngời mua chỉ định SGS, OMIC,
còn ngời bán trong nớc có xu hớng yêu cầu các công ty giám định TNHH,
các công ty giám định cổ phần hoặc FCC. Đây là mặt hàng mà thị phần của
Vinacontrol đà bị giảm đáng kể. Trớc kia thị phần của Vinacontrol lên tới
70% nhng nay ở khu vực này chỉ còn gần 15%3. Vinacontrol bị mất một
khách hàng khá lớn là Vinafood 1 (họ chuyển sang yêu cầu SGS hoặc Food
control giám định do áp lực của Bộ NN&PTNT).
. Giám định mặt hàng xăng, dầu thô, gas hoá lỏng: Đây là thị trờng lớn,
lợi nhuận cao, đồng thời cũng khá phức tạp. Các công ty giám định nớc ngoài
chiếm u thế trong lĩnh vực này. Mặc dù chỉ trong vòng 3 năm, kể từ 1999 đến
nay công ty 100% vốn nớc ngoài ITS bằng việc khai thác khách hàng từ nớc
ngoài đà giành đợc 30% thị phần giám định dầu thô xuất khẩu. Công ty
Vinacontrol vẫn giữ đợc thị phần đáng kể (gần 45%) do các nhà xuất nhập
khẩu chính về mặt hàng này: Petrolimex, Petechim, Vinapco, PVGC, SaiGon
Petrol đều là khách hàng quen của Vinacontrol.4
3

4

Nguồn: Vinacontrol: Tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch năm 2001 và phơng hớng nhiệm vụ
công tác năm 2002, tháng 02/2002

Nguồn: Bộ Thơng mại: Báo cáo tóm tắt hội nghị chuyên đề về giám định hàng hoá 08/2001

Nguyễn Tuyết Thanh - A3 -K37

15



×