Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nhanh chóng hình thành quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.13 KB, 89 trang )

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU:....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT CỦA CỔ PHẦN HOÁ VÀ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
I.1. Quá trình hình thành phát triển của DNNN ở Việt Nam ..................... 4
I.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN hiện nay ....... 6
I.3. Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá DNNN ................................... 9
I.3.1. Mục tiêu cổ phần hoá ....................................................................... 9
I.3.2. Quy trình cổ phần hoá .................................................................... 10
I.3.3. Nội dung cổ phần hoá .................................................................... 10
I.4. Doanh nghiệp và giá trò doanh nghiệp................................................. 13
I.4.1. Doanh nghiệp và các giá trò đặc trưng của doanh nghiệp............... 13
I.4.2. Khái niệm giá trò doanh nghiệp ...................................................... 15
I.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trò DN ........................................... 15
I.4.4. Xác đònh giá trò doanh nghiệp ........................................................ 24
I.5. Phương pháp xác đònh giá trò doanh nghiệp trong cơ chế thò trường 26
I.5.1. Phương pháp xác đònh giá trò DN theo giá trò tài sản thuần............ 27
I.5.2. Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tương lai ................ 31


SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 1

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ VÀ ĐỊNH GIÁ DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
II.1. Cổ phần hoá tại Việt Nam ................................................................... 36
II.1.1. Thực trạng CPH tại Việt Nam ...................................................... 36


II.1.1.1. Giai đoạn thí điểm từ năm 1992 đến tháng 6/1996 ............... 35
II.1.1.2. Giai đoạn mở rộng thí điểm từ 6/1996 đến 6/1998 ............. 38
II.1.1.3. Giai đoạn từ tháng 7/1998 đến tháng 9/2002 ....................... 38
II.1.1.4. Giai đoạn từ cuối năm 2003 đến tháng 12/2004 ................... 40
II.1.1.5. Giai đoạn từ cuối năm 2004 đến nay .................................... 43
II.1.2. Nguyên nhân làm chậm tiến trình CPH ........................................ 47
II.1.2.1. Hạn chế về nhận thức và thủ tục hành chính ........................ 48
II.1.2.2. Khó khăn trong việc xử lý nợ và tài sản tồn đọng ............... 49
II.1.2.3. Cơ chế chính sách đối với người lao động ........................... 50
II.1.2.4. Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, không đồng bộ ........ 50
II.1.2.5. Khâu đònh giá doanh nghiệp ................................................. 51
II.2. Đònh giá Doanh nghiệp trong tiến trình CPH tại Việt Nam ............ 52
II.2.1. Thực trạng đònh giá DN trong tiến trình CPH tại VN ................... 52
II.2.1.1. Giai đoạn thí điểm từ năm 1992 đến tháng 6/1006 ............... 52
II.2.1.2. Giai đoạn mở rộng thí điểm từ 6/1996 đến 6/1998 ............... 53
II.2.1.3. Giai đoạn từ tháng 7/1998 đến tháng 9/2002 ....................... 55
II.2.1.4. Giai đoạn từ cuối năm 2003 đến tháng 12/2004 ................... 57
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 2

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
II.2.15. Giai đoạn từ cuối năm 2004 đến nay...................................... 59
II.2.2. Những hạn chế về khâu đònh giá Doanh nghiệp hiện nay ........... 61
II.2.2.1. Phương pháp xác đònh giá trò DN còn nhiều hạn chế............ 62
II.2.2.2. Khó khăn trong việc tính giá trò quyền sử dụng
đất khi đònh giá ..................................................................... 63
II.2.2.3. Không thể tính chính xác giá trò tài sản vô hình ................... 64
II.2.2.4. Vướng mắc xung quanh việc xử lý tài chính; ưu đãi người lao
động ...................................................................................... 65

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ CPH VÀ HOÀN
THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
III.1. Quan điểm về Cổ phần hoá và đònh giá DNNN tại Việt Nam hiện
nay ......................................................................................................... 68
III.2. Giải pháp đẩy nhanh tốc độ CPH ...................................................... 69
III.2.1. Quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách và giải pháp
đổi mới DN ................................................................................. 70
III.2.2. Xác đònh tiêu chí lựa chọn DNNN thực hiện CPH ...................... 70
III.2.3. Giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm..................................... 71
III.2.4. Tích cực giải quyết các khoản nợ của DN ................................... 71
III.2.5. Hoàn thiện chính sách CPH.......................................................... 73
III.2.6. Tăng cường tổ chức, chỉ đạo đối với công tác CPH .................... 74
III.2.7. Kết hợp giữa TTCK và CPH DNNN ........................................... 75
III.2.8. Chính sách đối với cán bộ lãnh đạo DN khi CPH ....................... 76
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 3

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
III.2.9. Tăng cường hoạt động kiểm toán đối với DNNN thuộc CPH ..... 77
III.2.10. Hoàn thiện chính sách bán cổ phần cho đối tác nước ngoài ...... 77
III.3. Những biện pháp hoàn thiện đònh giá doanh nghiệp ....................... 78
III.3.1. Thành lập cơ quan độc lập chuyên thực hiện công tác đònh giá .. 78
III.3.2. Xây dựng hệ thống thông tin giá cả thò trường ............................ 79
III.3.3. Đào tạo đội ngũ đònh giá chuyên nghiệp ..................................... 80
III.3.4. Gắn kết các khâu đònh giá doanh nghiệp, bán đấu giá cổ phần,
niêm yết cổ phần trên TTCK ....................................................... 80
III.3.5. Công khai, minh bạch khâu đấu giá bán cổ phần ....................... 84
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 85
THƯ MỤC THAM KHẢO

PHỤ LỤC









SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 4

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
LỜI NÓI ĐẦU
D E
1. Lý do chọn đề tài:
Từ cuối những năm 80, làn sóng hợp nhất doanh nghiệp, mua bán doanh
nghiệp, chia tách cơ cấu lại doanh nghiệp phát triển rất mạnh trên thế giới.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thò trường cũng là một hàng hoá, nó cũng có giá
trò sử dụng, giá trò và giá cả. Kinh tế thò trường càng phát triển, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp càng sâu sắc, đòi hỏi sự cơ cấu lại theo hướng hợp nhất,
mua bán diễn ra thường xuyên đòi hỏi phải xác đònh giá trò của doanh nghiệp
làm cơ sở cho những hoạt động đó.
Tuy nhiên do đặc tính doanh nghiệp là một hàng hoá đặc biệt bao gồm
nhiều bộ phận cấu thành, cả những bộ phận hữu hình như tài sản vật tư, nhà
xưởng, cả những bộ phận vô hình như danh tiếng, mối quan hệ các khâu trong
doanh nghiệp, cũng như giữa doanh nghiệp với môi trường bên ngoài, năng lực
của lãnh đạo và nhân viên và tính đơn chiếc của doanh nghiệp nên việc xác đònh

giá trò doanh nghiệp là một việc phức tạp.
Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới theo hướng phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thò trường có đIều tiết của nhà nước, thì
sự chia tách, sáp nhập, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm tăng sức
mạnh trên thò trường diễn ra khá phổ biến. Trong khu vực kinh tế quốc doanh,
chủ trương của nhà nước là: đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng
cao hiệu quả các doanh nghiệp theo hướng chỉ giữ 100% vốn nhà nước đối với
những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành kinh tế quan trọng đem lại số
thu lớn cho ngân sách nhà nước, đảm bảo cân đối lớn cho nhà nước còn lại tiến
hành chuyển hình thức kinh doanh, hình thức sở hữu hoặc giải thể. Tất cả những
sự kiện đó làm cho vấn đề xác đònh giá trò doanh nghiệp càng trở nên cấp thiết.
Tuy nhiên việc xác đònh giá trò doanh nghiệp ở nước ta hiện nay vẫn mang
tính áp đặt vì chủ yếu việc xác đònh giá trò doanh nghiệp hiện nay gắn với cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước nên nếu không phải là nhà nước được lợi thì
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 5

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
cũng là người lao động được hưởng. Do đó vấn đề xác đònh giá trò doanh nghiệp
không chỉ cần thiết cho công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước mà trong
sự phát triển của kinh tế thò trường, đặc bòêt là khi có thò trường chứng khoán,
xác đònh giá trò doanh nghiệp sẽ là công việc thường xuyên diễn ra ở các doanh
nghiệp , nên việc nghiên cứu vấn đề xác đònh giá trò doanh nghiệp là hết sức cần
thiết và có ý nghóa cả về lý luận và thực tiễn đối với tiến trình đổi mới quản lý
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay cũng như trong tương lai.
2. Phạm vi đề tài:
Đề tài này nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác đònh giá doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hoá. Vì xác đònh giá
trò doanh nghiệp là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình cổ phần

hoá của nước ta hiện nay, do đó đề tài đã gắn kết những nghiên cứu về việc đònh
giá doanh nghiệp với cả quả trình cổ phần hoá. Trên cơ sở đó người viết sẽ dựa
trên việc phân tích thực trạng quá trình cổ phần hoá tại Việt Nam, xác đònh rõ
những nguyên nhân cản trở tiến trình thực hiện cổ phần hoá, đưa ra những giải
pháp kiến nghò nhằm thúc đẩy công việc cổ phần hoá nhanh chóng đạt tới mục
tiêu mà kế hoạch của Chính phủ đã đề ra.
Mặc dù rất cố gắng tuy nhiên quỹ thời gian có hạn nên luận văn này
không tránh khỏi thiếu sót. Người viết rất mong nhận được sự quan tâm, theo dõi
và những đóng góp quý báu của Quý Thầy Cô, của các anh chò và của các bạn
để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn và có ý nghóa thiết thực trong công cuộc phát
triển nền kinh tếâ và đổi mới ở đất nước ta. Xin chân thành cám ơn.
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 6

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp

CHƯƠNG I
:
SỰ CẦN THIẾT CỦA CỔ PHẦN HOÁ VÀ
LÝ LUẬN CHUNG VỀÂ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH
NGHIỆP

I.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM.
Các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam được hình thành từ năm 1954 (ở
miền Bắc) và từ năm 1975 (ở miền Nam). Do hình thành từ nhiều nguồn gốc
khác nhau và được xây dựng trên cơ sở của nhiều quan điểm nên các doanh
nghiệp nhà nước ở Việt Nam có nhiều đặc trưng khác biệt so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới, biểu hiện ở chỗ :

• Quy mô doanh nghiệp phần lớn nhỏ bé, cơ cấu phân tán. Năm 1992 cả
nước có trên 2/3 tổng số doanh nghiệp nhà nước có số lượng lao động dưới
100 người, chỉ có 4% doanh nghiệp có số lượng lao động trên 100 người. Số
lượng lao động trong khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm tỉ trọng khá nhỏ
trong tổng số lao động xã hội khoảng 5-6%.
• Trình độ kó thuật, công nghệ lạc hậu, trừ một số rất ít (18%) số doanh
nghiệp nhà nước được đầu tư mới đây, phần lớn các doanh nghiệp nhà nước
đã được sử dụng khá lâu, có trình độ kó thuật, công nghệ thấp kém so với các
nước từ 3 đến 4 thế hệ. Có doanh nghiệp còn trang bò các thiết bò kó thuật từ
năm 1939 và trước đó được xây dựng bằng kó thuật của nhiều nước khác nhau
nên tính đồng bộ của doanh nghiệp thấp. Khi chuyển sang nền kinh tế thò
trường, các doanh nghiệp khó có khả năng cạnh tranh cả trong nước và trên
thế giới.
• Việc phân bố còn bất hợp lý về ngành, vùng. Khi chuyển sang nền
kinh tế thò trường, các doanh nghiệp nhà nước không còn được bao cấp mọi
mặt như trước nữa, đã thế lại bò các thành phần kinh tế khác cạnh tranh quyết
liệt, nên nhiều doanh nghiệp không thể trụ nổi buộc phải phá sản, giải thể.
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 7

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
Đặc biệt trong những năm gần đây chúng ta đã tiến hành cải cách doanh
nghiệp nhà nước. Do đó mặc dù số lượng các doanh nghiệp đã giảm từ
12.084 tính đến ngày 1/4/1994 xuống còn 6.264 doanh nghiệp nhà nước, nhờ
sự đổi mới về tổ chức quản lý, về kó thuụat và công nghệ của các doanh
nghiệp còn lại, tổng sản phẩm giá trò tuyệt đối của kinh tế nhà nước, cũng
như tỷ trọng tổng sản phẩm quốc dân (GDP) không những không giảm mà
còn tăng lên đáng kể.
Bảng sau đây cho chúng ta thấy rõ điều đó :

Giai đoạn (năm) 1971 - 1980 1981 - 1985 1986 - 1990 1991 - 1997
Tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình quân năm (%)
0,4 6,4 3 7,8 đến 8,5

Năm 1990 1991 1992 1993 1997
Tỷ trọng kinh tế quốc
doanh GDP (%)
34,1 36 39,6 42,9 43,6
Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã tăng
nhanh, đặc biệt các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng vai trò chủ yếu trong nhiều
ngành kinh tế, nhất là những ngành quan trọng đòi hỏi đầu tư lớn, kó thuật cao và
các ngành sản xuất cung ứng các hàng hoá và các dòch vụ công cộng. Đồng thời
doanh nghiệp nhà nước vẫn là thành phần kinh tế đóng góp chủ yếu cho ngân
sách nhà nước. Có thể nhận thấy rằng: hầu hết các doanh nghiệp nhà nước của
ta hình thành từ thời quản lý tập trung quan liêu bao cấp, khi chuyển sang cơ chế
mới lại thiếu kiểm soát chặt chẽ việc thành lập nên phát triển tràn lan (nhất là
cấp tỉnh thành phố, quận huyện, cơ quan, trường học). Một bộ phận quan trọng
doanh nghiệp nhà nước không đủ điều kiện tối thiểu để hoạt động, thiếu vốn tối
thiểu, trang thiết bò quá đơn sơ, trách nhiệm tài ssản không được phân đònh rõ
ràng. Mặt khác trong điều kiện kinh tế tư nhân còn quá non yếu về mọi mặt chỉ
mới hoạt động chủ yếu trong lónh vực dòch vụ, tiểu thủ công nghiệp và nông
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 8

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
nghiệp nên doanh nghiệp nhà nước chưa thể tập trung toàn lực cho yêu cầu phát
triển ở những ngành, lónh vực then chốt.
Những đặc điểm trên luôn chi phối phương hướng, bước đi, và biện pháp

trong quá trình đổi mới ở nước ta. Sau 10 năm đổi nới, các doanh nghiệp nhà
nước đã và đang chuyển hướng khá căn bản, đã sắp xếp lại một bước quan
trọng, giảm được gần một nửa số doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp đòa
phương nhỏ bé, hoạt động không hiệu quả. Số lớn doanh nghiệp còn lại được tổ
chức và từng bước phát huy quyền tự chủ trong kinh doanh làm ăn năng động và
hiệu quả. Nhưng nhìn chung các doanh nghiệp nhà nước vẫn rất còn khó khăn,
hướng kinh doanh còn thấp, nhiều doanh nghiệp vẫn làm ăn thua lỗ triền miên,
hoạt động cầm chừng. Sự đóng góp của doanh nghiệp nhà nước cho ngân sách
nhà nước chưa tương xứng với phần đầu tư của nhà nước cho nó, cũng nhưvới
tiềm lực của doanh nghiệp nhà nước tình trạng mất, thất thoát lớn về vốn đang
diễn ra hết sức nghiêm trọng, việc quản lý đối với các doanh nghiệp còn quá
yếu kém, đặc biệt là tình trạng buông lỏng quản lý tài chính làm nhà nước mất
vai trò thực sự là người chủ sở hữu, tình trạng phân hoá, chênh lệch trong thu
nhập ngày càng tăng ( có nhiều doanh nghiệp thu nhập bình quân trên 1 triệu
đồng/1 người/1 tháng, trong khi có doanh nghiệp lương công nhân không đảm
bảo nhu cầu tối thiểu ).
I.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC HIỆN NAY.
Sự ảnh hưởng nặng nề của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ
trong điều kiện cạnh tranh kéo dài sự tư duy không đúng trong một mô hình xã
hội trước đây. Tư duy đó đã chi phối đường lối xây dựng nền Kinh tế xã hội chủ
nghóa với cơ cấu chỉ có hai thành phần ( quốc doanh và tập thể ). Tư tưởng muốn
xoá bỏ nền kinh tế tư nhân và nền kinh tế cá thể, đồng nhất với mục tiêu phương
hướng xây dựng Chủ nghóa xã hội. Trước đây người ta thường xem nhẹ các quy
luật kinh tế khách quan của thò trường, coi thò trường là vốn có của chủ nghóa tư
bản. Từ đó dẫn đến hậu quả là việc hạch toán kinh tế ở các doanh nghiệp mang
tính hình thức, các doanh nghiệp thực chất chỉ là người sản xuất, gia công cho
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 9


Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
nhà nước chứ không phải một cơ sở kinh doanh. Như vậy rõ ràng doanh nghiệp
nhà nước trong điều kiện đó rất xa lạ với mô hình doanh nghiệp theo cơ chế trên
thò trường có sự quản lý của nhà nưóc.
Sự yếu kém của nền kinh tế chủ yếu là lực lượng sản xuất, nói chung các
nguồn lực để phát triển sản xuất và kinh tế của ta tuy phong phú song chủ yếu
mới ở dạng tiềm năng. Để biến chúng thành hiện thực và có hiệu quả, cần phải
có lực lượng vốn lớn, kó thuật công nghệ đồng bộ, hiện đại, đội ngũ công nhân,
cán bộ kó thuật, cán bộ quản lý có năng lực đồng thời phải có trình độ tổ chức và
quản lý thích hợp của nhà nước cũng như của doanh nghiệp.
Sự yếu kém của lực lượng sản xuất của nước ta hiện nay biểu hiện rõ nhất
là sự thấp kém lạc hậu của kết cấu hạ tầng của toàn bộ nền kinh tế cũng như
mỗi doanh nghiệp. Trình độ kết cấu hạ tầng và dòch vụ của nước ta chỉ ở dưới
mức trung bình so với các nước đang phát triển. Ví dụ hệ thống giao thông liên
lạc – cầu nối gắn liền nền kinh tế nước ta với thò trường thế giới đến nay vẫn vô
cùng thấp kém và lạc hậu, cả nước mới có 32.595 km đường sắt nhưng chủ yếu
đường khổ rộng 1m : quốc lộ có 11 vạn km thì 7% đường tốt, 47% km đường xấu
và rất xấu, cảng biển và sân bay thiếu cả về số lượng và chất lượng. Những cơ
sở hiện nay vẫn chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Nền kinh tế của ta còn bộc lộ những yếu kém chưa có tích luỹ nội bộ,
chưa có khả năng chi trả số nợ đến hạn và quá hạn. Khả năng vay vốn nước
ngoài cũng không phải là thuận lợi. Bởi lẽ ta còn nợ nhiều không có khả năng
chi trả trong thời gian nhất đònh. Mặt khác hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp còn quá thấp, lãi suất tiền vay còn cao. Trong khi khả năng cạnh tranh
của sản phẩm và kinh nghiệm kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam trên thò
trường thế giới còn quá yếu kém.
Trình độ quản lý vó mô đối với nền kinh tế nói chung, đối với doanh
nghiệp nói riêng nhìn chung còn nhiều thiếu sót, hệ thống pháp luật, chính sách
quản lý chưa hoàn chỉnh, phần lớn các văn bản pháp quy, dưới luật có nhiều quy

đònh mâu thuẫn với nhau, hệ thống toà án kinh tế chưa tổ chức kòp thời nhằm
đảm bảo nghiêm chỉnh pháp luật kinh tế. Trong hoạt động quản lý nhà nước, tệ
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 10

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
cửa quyền quan liêu, thủ tục hành chính quá phiền hà đối với doanh nghiệp và
công dân còn khá phổ biến.
Trong quá trình chuyển cơ chế quản lý, nhiều văn bản quản lý cũ đã lỗi
thời, song chưa được huỷ bỏ, những văn bản mới có nhiều sơ hở, nhưng không
kòp thời sửa đổi nên đã bò lợi dụng phục vụ lợi ích trước mắt, cục bộ của cơ sở,
ngành gây nhiều tiêu cực, vô hiệu hoá những quy đònh mới đúng đắn của nhà
nước.
Một số công tác đặc biệt quan trọng về quản lý đối với doanh nghiệp như
quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thanh tra, giám sát thi hành pháp luật chưa
chuyển biến kòp thời trong môi trường kinh doanh mới có lúc buông lỏng, nếu
nhà nước không nắm được thực trạng tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp . Ngược lại có lúc, có nơi lại có nhiều thanh tra kiểm soát hoạt động của
doanh nghiệp một cách tuỳ tiện.
Trong quá trình chuyển sang cơ chế thò trường, Đảng và nhà nước chậm
và không cương quyết trong việc cải cách chế độ sở hữu trong các doanh nghiệp
nhà nước. Về mặt pháp ly, tài sản, tiền vốn trong các doanh nghiệp nhà nước
thuộc sở hữu toàn dân, nhưng trên thực té tính chất toàn dân của sở hữu bò bào
mòn một cách nghiêm trọng. Do các hình thức cụ thể của sở hữu toàn dân về
mặt kinh tế không được xác đònh nên hầu hết những người lao động trong các
doanh nghiệp nhà nước thờ ơ và xa cách với sở hữu toàn dân. Đó là nguyên nhân
của sự tham nhũng, thiếu trách nhiệm, thiếu kỷ cương và kỷ luật của người lao
động, của sự giảm sút về năng suất, chất lượng, hiệu quả, thiếu minh bạch trong
phân phối thu nhập ở các doanh nghiệp nhà nước. Đã có thời gian dài Việt Nam

có sai lầm là trao cho người lao động và Đại hội công nhân viên chức những
thẩm quyền của người chủ sở hữu.
Tóm lại, các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta do yếu tố lòch sử để lại đã
và đang đóng góp vai trò to lớn gần như tuyệt đối trong lónh vực của nền kinh tế
quốc dân, nhưng lại hoạt động kém hiệu quả và phát sinh nhiều tiêu cực. Quá
trình chuyển đất nước sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thò trường có sự quản lý của nhà nước tất yếu phải đổi mới căn bản
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 11

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
doanh nghiệp nhà nước. Đây là mâu thuẫn lớn, song bắt buộc phải kiên quyết
đổi mới, phải có giải pháp và bước đi phù hợp với trình độ thực tế cơ sở.
I.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC.
I.3.1. Mục tiêu cổ phần hoá:
Từ tình hình trên, có thể thấy khu vực kinh tế nhà nước không phải là
điểm sáng như chúng ta mong đợi, đặc biệt nó vẫn chưa thực sự thể hiện tốt vai
trò chủ đạo của mình. Do đó vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải có một loạt
những giải pháp tiến hành đồng bộ. Trong đó, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước là một trong những biện pháp được Đảng và Nhà nước đặt lên vò trí then
chốt, hàng đầu. Mặt khác, cổ phần hóa sẽ đem lại những lợi ích sau:
• Thứ nhất : thực hiện cổ phần hóa là để giải quyết mâu thuẫn giữa quan
hệ sản xuất và vật liệu sản xuất. cổ phần hóa góp phần thực hiện chủ trương
đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Trước đây chúng ta xây dựng một cách
cứng nhắc chế độ công hữu, thể hiện ở một số lượng quá lớn các doanh
nghiệp nhà nước mà không nhận thấy quan hệ sản xuất này không phù hợp
với lực lượng sản xuất còn nhiều yếu kém, lạc hậu. Vì vậy cổ phần hóa sẽ
giải quyết được mâu thuẫn này, giúp lực lượng sản xuất phát triển.

• Thứ hai : Thực hiện cổ phần hóa nhằm xã hội hoá lực lượng sản xuất,
thu hút thêm nguồn lực sản xuất. Khi thực hiện cổ phần hóa, người lao động
sẽ gắn bó, có trách nhiệm với công việc hơn, họ trở thành người chủ thực sự
của doanh nghiệp. Ngoài ra, phương thức quản lý được thay đổi, doanh
nghiệp sẽ trở nên năng động, tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh nâng cao
hiệu quả sản xuất.
• Thứ ba : Bên cạnh đó, cổ phần hóa là một yếu tố thúc đẩy sự hình
thành và phát triển thò trường chứng khoán, đưa nền kinh tế hội nhập với kinh
tế khu vực và trên thế giới.
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 12

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
• Thứ tư : Thực hiện cổ phần hóa là một trong những giải pháp quan
trọng nhằm huy động các nguồn lực, các công ty cổ phần có điều kiện sản
xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao được khả năng cạnh
tranh trên thò trường, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
• Thứ năm : cổ phần hóa tác động tích cực đến đổi mới quản lý ở cả tầm
vó mô và vi mô. Chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần
không những chỉ là sự thay đổi về sở hữu, mà còn là sự thay đổi căn bản
trong công tác quản lý ở cả phạm vi doanh nghiệp và ở cả phạm vi nền kinh
tế quốc dân.
• Thứ sáu : cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một giải pháp quan
trọng để cơ cấu lại nền kinh tế trong quá trình đổi mới.
Như vậy, đứng trước thực trạng hoạt động yếu kém của hệ thống doanh
nghiệp nhà nước, cổ phần hóa với những ưu điểm và mục tiêu của mình đã
chứng tỏ đó là một chủ trương đúng đắn phù hợp với giai đoạn quá độ đi lên chủ
nghóa xã hội ở nước ta.
I.3.2. Quy trình cổ phần hóa:

Quy trình cổ phần hóa tại Việt Nam từ trước đến nay cũng tuân theo các
bước như trên thế giới, bao gồm:
• Xác đònh doanh nghiệp sẽ tiến hành cổ phần hoá.
• Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp lớn hay nhỏ, ngành nghề và lónh vực
hoạt động; các cấp thẩm quyền tương ứng sẽ tiến hành phê duyệt loại hình
doanh nghiệp được cổ phần hoá toàn bộ hay một phần; doanh nghiệp do Nhà
nước năm giữ cổ phần chi phối hay doanh nghiệp cổ phần bình thường.
• Xây dựng và thẩm đònh điều lệ hoạt động doanh nghiệp.
• Xác đònh giá trò doanh nghiệp.
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 13

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
• Thành lập Ban lãnh đạo hay Hội đồng quản trò của doanh nghiệp mới
thông qua hình thức bỏ phiếu tín nhiệm
I.3.3. Nội dung cổ phần hoá.
Với mục tiêu như trên, tiến trình cổ phần hóa đã được sự quan tâm đặc
biệt của Đảng, Chính phủ và các ban ngành, chính quyền đòa phương. Trong suốt
hơn 10 năm thực hiện, nhiều văn bản pháp quy quy đònh chi tiết nội dung cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được ban hành nhằm đưa công tác cổ phần
hoá phù hợp với từng giai đoạn. Đặc biệt Nghò đònh 44/CP (29/6/1998) của Chính
phủ là nghò đònh đầu tiên quy đònh chi tiết nội dung cổ phần hóa, là cơ sở phát
triển các nghò đònh sau bao gồm: đối tượng cổ phần hóa, hình thức cổ phần hóa,
xác đònh giá trò doanh nghiệp, đối tượng mua cổ phần và phân tích đánh giá thực
trạng doanh nghiệp.
I.3.3.1. Về đối tượng cổ phần hóa.
Xuất phát từ thể chế chính trò, lòch sử, để phù hợp với hoàn cảnh và điều
kiện kinh tế nước ta, đối tượng thực hiện cổ phần hóa là những doanh nghiệp
nhà nước hội tụ đủ ba điều kiện: có quy mô vừa và nhỏ ; không thuộc diện Nhà

nước giữ 100% vốn đầu tư; có phương án kinh doanh có hiệu quả hoặc tuy trước
mắt có khó khăn nhưng triển vọng tốt.
Trong ba điều kiện này, điều kiện thứ hai (doanh nghiệp không thuộc
diện nhà nước giữ 100% vốn đầu tư) được coi là quan trọng nhất bởi những
doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn đầu tư là công cụ điều tiết vó mô của Nhà
nước, là đòn bẩy kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn đònh theo đúng
hướng chủ nghóa xã hội.
I.3.3.2. Về lựa chọn hình thức tiến hành.
Theo nghò đònh này thì có 4 hình thức cổ phần hóa, ban cổ phần hoá sẽ lựa
chọn một hình thức phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và người lao
động. Các hình thức đó là:
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 14

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
- Giữ nguyên giá trò thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát
hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
- Bán một phần giá trò thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
- Tách một bộ phận của doanh nghiệp để cổ phần hoá.
- Bán toàn bộ giá trò hiện có thuộc vốn nhà nước tại doanh nghiệp để
chuyển thành công ty cổ phần.
I.3.3.3. Khâu xác đònh giá trò doanh nghiệp
Đây là một khâu quan trọng và thường chiếm nhiều thời gian, công sức
nhất trong quá trình cổ phần hóa. Có hai nguyên tắc xác đònh giá trò doanh
nghiệp được đưa ra, đó là :
• Giá trò thực tế là giá toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm cổ phần hoá mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được.
Người mua và người bán cổ phần sẽ thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện,
đôi bên cùng có lợi. Tại các nước có nền kinh tế phát triển, thoả thuận này

diễn ra trên thò trường chứng khoán, còn ở nước ta lúc đó thoả thuận có thể
diễn ra thông qua các công ty môi giới, kiểm toán (đã diễn ra trên thò trường
chứng khoán nhưng chưa phổ biến). Trên cơ sở xác đònh được giá trò thực tế
của doanh nghiệp, giá trò thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sẽ là
phần còn lại của giá trò thực tế sau khi đã trừ đi các khoản nợ phải trả.
• Cơ sở xác đònh giá trò thực tế của doanh nghiệp đó là số liệu trong sổ
sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa và giá trò thực tế
của tài sản tại doanh nghiệp được xác đònh trên cơ sở hiện trạng về phẩm
chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của người mua tài sản và giá thò
trường tại thời điểm cổ phần hóa. Nguyên tắc này được đặt ra để đảm bảo
tính khách quan trong việc xác đònh giá trò doanh nghiệp.
Thực tế việc cổ phần hóa các doanh nghiệp cho thấy, các doanh nghiệp
đăng ký cổ phần hóa thường có xu hướng đònh giá thấp giá trò doanh nghiệp,
thông qua việc khai báo không chính xác như khai thấp giá trò tài sản cố đònh của
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 15

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
doanh nghiệp, khai không đúng lượng vốn từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến việc
đònh giá trò doanh nghiệp và gây thiệt hại cho Nhà nước. Ngược lại, hiện tượng
cơ quan kiểm toán đònh giá cao hơn giá trò thực của doanh nghiệp lại có thể làm
thiệt hại cho người mua cổ phần.
I.3.3.4. Xác đònh đối tượng mua cổ phần và cách thức chia cổ phần.
Các đối tượng được mua cổ phần đó là: các tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, công dân Việt Nam, người nước ngoài đònh cư ở Việt Nam trong đó cán bộ
công nhân viên tại các doanh nghiệp nhà nước là đối tượng được ưu tiên mua cổ
phần.
Về số lượng mua cổ phần được mua có quy đònh như sau:
• Loại doanh nghiệp mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc

biệt: Một pháp nhân được mua không quá 10%, một cá nhân được mua không
quá 5% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
• Loại doanh nghiệp mà Nhà nước không nắm cổ phần chi phối, cổ phần
đặc biệt: Một pháp nhân được mua không quá 20%, một cá nhân được mua
không quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
• Loại doanh nghiệp nhà nước không tham gia cổ phần: không hạn chế
cổ phần lần đầu mỗi pháp nhân và cá nhân được mua nhưng phải đảm bảo
số cổ đông tối thiểu theo đúng quy đònh của Luật doanh nghiệp.
Trên đây là mức quy đònh cụ thể về đối tượng mua cũng như mức mua cổ
phần, tuy nhiên nghò đònh 44/1998/NĐ-CP đã có sự điều chỉnh nhằm khuyến
khích việc mua cổ phần. Cụ thể là mọi người mua cổ phần sẽ được vay một cổ
phiếu khi mua một cổ phiếu bằng tiền mặt. Với người lao động, họ sẽ được nhà
nước bán cổ phần với mức giá thấp hơn 30% so với giá bán cho các đối tượng
khác, mỗi năm làm việc tại doanh nghiệp được mua tối đa 10 cổ phần. Đối với
người lao động nghèo trong doanh nghiệp cổ phần hoá, ngoài việc được mua cổ
phần ưu đãi họ còn được hoàn trả tiền mua cổ phần trong 3 năm đầu mà vẫn
được cổ tức, số tiền này sẽ được trả trong 10 năm không phải trả lãi.
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 16

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
I.4. DOANH NGHIỆP VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP.
I.4.1. Doanh nghiệp và các giá trò đặc trưng của doanh nghiệp .
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất cung
ứng sản phẩm hàng hoá và dòch vụ trên thò trường với mục đích sinh lời. Trong
nền kinh tế thò trường, hoạt động của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng
nhưng nhìn chung các doanh nghiệp có những nét đặc trưng chủ yếu là :
• Doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất ra sản phẩm hàng hoá dòch vụ
cho xã hội: Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là

quá trình kết hợp và biến đổi các yếu tố đầu vào tạo thành các yếu tố đầu ra
là sản phẩm đem lại giá trò mới. Chính sự tạo ra giá trò mới này đưa đến sự
tăng trưởng kinh tế, phồn thònh xã hội và củng cố đòa vò của doanh nghiệp .
• Doanh nghiệp là một đơn vò phân phối: Trong quá trình hoạt động, khi
tiêu thụ các sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp có một khoản thu nhập và trên
cơ sở đó thực hiện việc phân phối cho các tác nhân trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia vào quá trình như trả lương cho người lao động, thanh toán cho
người cung ứng, trả lãi vay, nộp thuế, chia cổ tức. Như vậy, doanh nghiệp là
khâu đầu của việc phân phối lần đầu và các chính sách phân phối của doanh
nghiệp sẽ ảnh hưởng lớn đến rất nhiều đối tượng.
• Doanh nghiệp là một tổ chức sống: Qúa trình hoạt động của doanh
nghiệp là quá trình vận động không ngừng để thực hiện các mục tiêu của nó.
Điều đó đòi hỏi khi nhìn nhận đánh giá một doanh nghiệp phải đặt nó trong
trạng thái vận động.
Trong nền kinh tế thò trường, mỗi doanh nghiệp đều hoạt động nhằm
nhiều mục tiêu khác nhau. Các mục tiêu chung nhất của doanh nghiệp là:
• Mục tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh mà doanh nghiệp thu được. Đó là phần chênh lệch giữa thu nhập
và chi phí bỏ ra để tạo ra số thu nhập đó. Lợi nhuận là phần giá trò tăng thêm
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 17

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
mà nhà đầu tư thu được. Vì thế lợi nhuận trở thành mục tiêu hàng đầu của
doanh nghiệp, là sự mong đợi của chủ sở hữu nó.
• Mục tiêu cung ứng: Sản xuất hành hoá không phải nhằm thoả mãn
tiêu dùng cho chính người sản xuất mà là để cung ứng cho khách hàng. Đó
cũng là một mục tiêu của doanh nghiệp, nó thể hiện nghóa vụ của doanh
nghiệp với xã hội và nhờ thực hiện mục tiêu này mà doanh nghiệp mới thực

hiện được mục tiêu lợi nhuận.
• Mục tiêu phát triển: Sự mong đợi của người đầu tư không chỉ dừng lại
ở chỗ lợi nhuận mà là lợi nhuận phải càng nhiều hơn . Do vậy doanh nghiệp
phải hướng tới sự phát triển xem xét đánh giá một doanh nghiệp không phải
chỉ ở quá khứ hiện tại mà phải xem xét cả ở triển vọng tương lai.
I.4.2. Khái niệm giá trò doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là một loại hành hóa đặc biệt. Đối với người đầu tư mua
doanh nghiệp thì giá trò sử dụng của hành hoá này là ở chỗ nó có khả năng cung
ứng một lượng hàng hoá cho xã hội và thông qua đó người thu được khoản lợi
nhuận nhất đònh. Do vậy khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương
lai là mối quan tâm hàng đầu của người mua và cũng là căn cứ chủ yếu để người
mua lượng đònh giá trò của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một hàng hoá đơn chiếc. Doanh nghiệp là tế bào của
nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng về cơ sở
vật chất kỹ thuật, về điều kiện và vò thế kinh doanh. Do vậy, mỗi doanh nghiệp
đưa ra xác đònh giá trò là một hàng hoá đơn chiếc, cá biệt, không giống nhau
giữa các doanh nghiệp. Do đó, đòi hỏi trong việc xác đònh giá trò doanh nghiệp
cần xem xét thận trọng và lựa chọn phương pháp phù hợp.
Kết quả đònh giá doanh nghiệp không phải là giá cả của doanh nghiệp.
Cũng giống như các loại hàng hoá khác, giá trò thò trường của doanh nghiệp chòu
sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trò, quy luật
cung cầu,…nên kết quả xác đònh giá trò doanh nghiệp chỉ là một căn cứ cơ sở để
xem xét thương lượng mà thôi.
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 18

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
I.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trò doanh nghiệp .
Từ khái niệm trên chúng ta thấy rằng, kết quả hoạt động của doanh

nghiệp trong tương lai sẽ quyết đònh giá trò doanh nghiệp. Kết quả hoạt động của
doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố thuộc về
môi trường kinh doanh và các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp. Vì vậy để xác
đònh giá trò doanh nghiệp trước hết chúng ta cần phải hiểu được các nhân tố chủ
yếu quan trọng và ảnh hưởng đến giá trò doanh nghiệp. Có nhiều nhân tố tác
động, ảnh hưởng và làm thay đổi kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp từ đó ảnh hưởng đến giá trò doanh nghiệp. Các nhân tố đó có thể là các
nhân tố thuộc môi trường kinh doanh và cũng có thể là các nhân tố thuộc nội tại
doanh nghiệp.
Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh tác động đến giá trò doanh
nghiệp là các nhân tố không thuộc phạm vi kiểm soát của chính doanh nghiệp và
chòu tác động bởi diễn biến kinh tế xã hội của quốc gia và những quy đònh, quy
luật, luật lệ của nhà nước. Thuộc dạng những nhân tố này là tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tình trạng lạm phát, lãi suất tín dụng, đặc biệt là lãi suất ngân hàng, hoạt
động của thò trường chứng khoán. Tất cả các nhân tố đó đều tác động đến tỷ suất
hoàn vốn, thu nhập dự kiến, mức độ rủi ro và do đó có ảnh hưởng đến giá trò
doanh nghiệp. Ngoài ra, những mục tiêu và những ưu đãi của nhà nước trong quá
trình tái cấu trúc lại nền kinh tế cũng tác động đáng kể đến giá trò doanh nghiệp
.Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh xét về một mặt nào đó cũng tác động
ảnh hưởng khá lớn đến giá trò doanh nghiệp . Tuy nhiên, các nhân tố ảnh hưởng
lớn và quyết đònh đến giá trò doanh nghiệp lại không phải là các nhân tố thuộc
môi trường kinh doanh mà là các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp . Nhân tố
thuộc nội tại doanh nghiệp là các nhân tố chủ quan thuộc về sự kiểm soát của
chính bản thân doanh nghiệp. Giá trò doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào những
nhân tố này. Nói cách khác, những nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp là những
nhân tố quan trọng tạo thành giá trò doanh nghiệp.
I.4.3.1.Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh.
I.4.3.1.1.Môi trường kinh doanh tổng quát.
SVTH: Lê Trần Phương Linh


Trang 19

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
Môi trường kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế mức độ ổn đònh của đồng
tiền, của tỷ giá ngoại tệ, của tỷ xuất đầu tư các chỉ số trên thò trường chứng
khoán… đều có tác động trực tiếp đến giá trò doanh nghiệp. Ngược lại sự suy
thoái kinh tế lạm phát phi mã là biểu hiện môi trường tồn tại doanh nghiệp đang
bò lung lay, mọi sự đánh giá về doanh nghiệp trong lúc này kể cả đánh giá về
giá trò doanh nghiệp đều bò đảo lộn hoàn toàn.
Môi trường chính trò: sự phát triển kinh tế chỉ có thể ổn đònh trong một
môi trường ổn đònh về chính trò, các yếu tố của môi trường chính trò có sự gắn bó
chặt chẽ tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và chi tiết của hệ thống luật pháp.
- Quan điểm tư tưởng của nhà nước đối với sản xuất kinh doanh thông
qua các hệ thống, các văn bản pháp quy.
- Quan điểm bảo vệ sản xuất, bảo vệ các nhà đầu tư, bảo vệ người tiêu
dùng.
- Quan điểm khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Quan điểm phân biệt đối xử thể hiện qua luật thuế, luật cạnh tranh,
luật sở hữu trí tuệ.
- Năng lực hành pháp của chính phủ và ý thức chấp hành pháp luật của
các công dân các tổ chức sản xuất.
- Xu hướng quan điểm trong quan hệ ngoại giao và hợp tác kinh tế của
chính phủ với các quốc gia khác; quan điểm cá nhân của người đứng đầu
chính phủ cũng tác động tới quá trình sản xuất kinh doanh.
Môi trường văn hoá xã hội: Mỗi doanh nghiệp tồn tại trong một môi
trường văn hoá nhất đònh: Lối sống, văn hoá, tác phong, quan niệm về chân
thiện mỹ, quan niệm về nhân cách; về văn minh xã hội thể hiện trong tập quán
sinh hoạt và tiên dùng. Môi trường xã hội thể hiện ở môi trường số lượng cơ cấu
dân cư, giới tính độ tuổi, mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu người.

SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 20

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
Môi trường kỹ thuật công nghệ: Các sản phẩm sản xuất ra hàng ngày,
ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong đời sống
vật chất đời sống tinh thần con người, hàm lượng tri thức có khuynh hướng gia
tăng trong giá bán sản phẩm. Trên giác độ doanh nghiệp đó không chỉ là cơ hội
mà còn là thách thức đối với sự tồn tại của doanh nghiệp, sự thiếu nhạy bén
trong việc chiếm lónh những thành tựu khoa học mới nhất có thể là nguyên nhân
đưa doanh nghiệp tới chỗ phá sản.
I.4.3.1.2.Môi trường kinh doanh đặc thù.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng: thò trường là yếu tố quyết
đònh đến đầu ra đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thò trường đối với một
doanh nghiệp thể hiện bằng yếu tố khách hàng, khách hàng của doanh nghiệp
có thể là tổ chức cá nhân, có thể là khách hàng hiện tại hoạc trong tương lai,
thông thường khách hàng sẽ chi phối hoạt động của doanh nghiệp nhưng cũng có
trường hợp khách hàng bò lệ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy muốn đánh giá đúng doanh nghiệp cần phải xác đònh tính chất mức độ
bền vững và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp trong quan hệ giữa các
nhà cung cấp doanh nghiệp đóng vai trò như một thượng đế. Tuy nhiên, có thể
do tính khan hiếm của nguyên vật liệu do số lượng nhà cung cấp không đủ lớn
làm cho các nguồn cung cấp của doanh nghiệp không ổn đònh. Khi đánh giá
doanh nghiệp ta phải xét đến sự phong phú của các nguồn cung cấp, số lượng
chủng loại các loại nguyên liệu có thể thay thế được cho nhau, khả năng đáp
ứng lâu dài cho doanh nghiệp rồi mới kể đến tính kòp thời, chất lượng, giá cả của
sản phẩm cung cấp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các hãng cạnh tranh: ngày nay được sự

ủng hộ từ phía nhà nước, trong hầu hết các lónh vực kinh tế mức độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trên thò trường trong nước và quốc tế ngày càng trở lên
quyết liệt, điều này vừa là cơ hội song là thách thức đối với doanh nghiệp.Do
vậy đánh giá năng lực cạnh tranh chúng ta phải xem xét trên các mặt về giá
cả,chất lượng về dòch vụ bảo hành sữa chữa.Ngoài ra cần xem xét được số lượng
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 21

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh,năng lực thực sự và thế mạnh của họ là gì chỉ
ra các yếu tố mầm mống có thể làm xuất hiện các đối thủ mới.Có như vậy mới
kết luận đúng vò thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước: Trong cơ chế thò
trường doanh nghiệp nói chung được quyền chủ động hoàn toàn trong SXKD,tuy
nhiên sự hoạt động của doanh nghiệp luôn được đặt với sự kiểm tra của cơ quan
nhà nước.Các tổ chức này giám sát doanh nghiệp đảm bảo làm sao không vượt
quá những quy ước xã hội.Tức là thực hiện đảm bảo đúng chính sách.Những
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính vững chắc,kinh doanh bằng thực lực.Vì vậy
khi thực hiện doanh nghiệp chúng ta cần phải xem xét yếu tố này.
I.4.3.2 Các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp .
I.4.3.2.1.Hiện trạng về tài sản trong doanh nghiệp.
Tài sản trong một doanh nghiệp bao gồm tài sản cố đònh và tài sản lưu
động. Tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất hay kinh doanh mà cơ cấu tài sản trong
các doanh nghiệp khác nhau sẽ khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, trình độ của trang thiết bò và công
nghệ sản xuất là một nhân tố quan trọng quyết đònh chất lượng, số lượng sản
phẩm sản xuất ra. Chính vì vậy, đối với các doanh nghiệp thuộc lónh vực sản
xuất, khối lượng, trình độ trang thiết bò máy móc, thiết bò và dây chuyền công
nghệ là một trong yếu tố quan trọng quyết đònh kết quả sản xuất kinh doanh.

Đối với các doanh nghiệp thuộc lónh vực kinh doanh thương mại,dòch vụ,
quá trình sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với quá trình lưu thông phân phối
hàng hoá,dòch vụ thì tài sản cố đònh chủ yếu là văn phòng cửa hàng phương tiện
vận tải so với các doanh nghiệp hoạt động trong lónh vực sản xuất, tỷ trọng tài
sản cố đònh trong tổng số tài sản của các doanh nghiệp hoạt động trong lónh vực
thương mại,dòch vụ không lớn hơn nhưng có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, các công ty kinh
doanh có trụ sở, văn phòng khang trang bề thế luôn tạo được cảm giác yên tâm,
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 22

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
tin tưởng cho khách hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoả thuận và đi
đến các hợp đồng kinh tế.
Như vậy, hiện trạng tài sản cố đònh (bao gồm cả khối lượng và trình độ
công nghệ) có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó ảnh hưởng đến giá trò doanh nghiệp. tài sản cố đònh càng lớn, càng
hiện đại càng làm tăng giá trò của doanh nghiệp. Ngược lại tài sản cố đònh càng
lạc hậu, không đồng bộ càng làm giảm giá trò doanh nghiệp.
Mặt khác trong một số trường hợp, người mua không quan tâm ngay lập
tức tới kết quả sản xuất kinh doanh và khả năng phát triên của doanh nghiệp mà
họ lại quan tâm hàng đầu vào hiện trạng của tài sản vì rủi ro có thể xảy ra liên
quan tới việc phải thay thế tài sản cố đònh mới hoặc phải tốn thêm chi phí để
trang thiết bò thêm đảm bảo cho sự đồng bộ cho dây chuyền sản xuất.Vì vậy,giá
trò và tình trạng hiện thời của tài sản cố đònh luôn là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới giá trò doanh nghiệp.
I.4.3.2.2.Trình độ quản lý.
Một yếu tố khác cũng khá quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
của doanh nghiệp là bộ máy quản lý. Một doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ quản

lý giỏi, được sự hỗ trợ tích cực của bộ máy điều hành năng động chắc chắn sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngược lại. ở các nước phát triển, khi nhà đầu tư
dự đònh tài trợ hoặc đầu tư vào một doanh nghiệp nào đó họ rất quan tâm đến
vấn đề này. Khi đã tin tưởng vào đội ngũ quản lý giỏi đặt dưới sự điều hành của
một giám đốc năng động, có trình độ, họ sẵn sàng đầu tư và có thể chấp nhận trả
giá cao.
Một bộ máy quản lý tốt, đồng bộ sẽ tạo điều kiện sử dụng tốt nhất, có
hiệu quả nhất tài sản tiền vốn của doanh nghiệp, từ đó sẽ gia tăng thu nhập từ
kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không những vậy, trình độ
quản lý tốt của lãnh đạo doanh nghiệp, còn tạo điều kiện ổn đònh và không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện nghiêm chỉnh và đúng thời hạn
thoả thuận, các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Đây chính là một trong những
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 23

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
nhân tố quan trọng góp phần nâng cao uy tín doanh nghiệp và mở rộng thò
trường kinh doanh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Chính vì vậy, có thể khẳng đònh
một điều chắc chắn rằng: Giá trò doanh nghiệp chòu tác động rất lớn bởi trình độ
quản lý của bản thân doanh nghiệp.
I.4.3.2.3 Vò trí ngành nghề kinh doanh.
Trong nền kinh tế thò trường vò trí ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng
quan trọng đến giá trò doanh nghiệp. Một ngành nghề kinh doanh có tỷ suất lợi
nhuận cao, ổn đònh và đang có xu hướng phát triển, mở rộng thì các doanh
nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh đó sẽ được quan tâm hơn và như vậy, các
doanh nghiệp đó sẽ có giá trò lớn hơn. Ngược lại, các doanh nghiệp ở những
ngành nghề kinh doanh đang có xu hướng co lại, tỷ suất lợi nhuận thấp và rủi ro
cao thì giá trò cũng bò giảm đi.
I.4.3.2.4 Vò trí đòa lý.

Một doanh nghiệp có vò trí thuận tiện, gần các trung tâm kinh doanh buôn
bán, gần mặt đường lớn, thuận tiện trong vận chuyển thì kinh doanh có rất nhiều
thuận lợi trong việc quan hệ, giao dòch với khách hàng trong việc nhanh nhạy
với nhu cầu thò hiếu của khách hàng để điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh
của mình…Ngoài ra, một vò trí đòa lý tốt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm
được chi phí vận chuyển nguyên vật liệu cũng như chi phí vận chuyển thành
phẩm đi tiêu thụ, từ đó doanh nghiệp giảm giá vốn hàng hoá, tăng tỷ suất lợi
nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thò trường.
Vò trí đòa lý tốt sẽ là lợi thế của doanh nghiệp và chắc chắn sẽ được nhà
đầu tư đánh giá cao, từ đó làm tằng giá trò của doanh nghiệp .
I.4.3.2.5 Theo trình độ tay nghề của người lao động.
Trong các doanh nghiệp, trình độ tay nghề của người lao động càng cao
càng tạo điều kiện cho việc sản xuất ra các sản phẩm đạt chất lượng cao. Hơn
thế nữa, trình độ lành nghề của người lao động sẽ rạo ra năng suất lao dộng cao,
sản phẩm sản xuất ra nhiều với giá thành thấp do sử dụng tiết kiệm nguyên
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 24

Đònh giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp
nhiên vật liệu và giảm chi phí quản lý trên một đơn vò sản phẩm. Vì vậy người ta
luôn cho rằng: Trình độ tay nghề của người lao động đang ảnh hưởng tới thành
phẩm sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới giá trò doanh nghiệp.
Một đội ngũ những người lao động lành nghề, làm việc với năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế cao không phải doanh nghiệp nào cũng có.Điều
này sẽ giúp cho các nhà đầu tư giảm được chi phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
tay nghề của người lao động, nếu được sở hữu, quản lý doanh nghiệp. Ngược lại
nếu doanh nghiệp không có đội ngũ lao động lành nghề thì năng suất chất lượng
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó sẽ thấp và do đó, giá trò của doanh
nghiệp sẽ bò giảm xuống. Mặt khác vì người mua sẽ phải bỏ thêm chi phí để đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân nên tất yếu trong sự trù tính của họ sẽ trừ
khoản chi phí đó vào trong giá trò doanh nghiệp.
I.4.3.2.6. Các báo cáo chứng từ tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm nhiều loại báo cáo nhằm phản
ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian
nhất đònh nhưng quan trọng nhất vẫn là bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Nói cách khác, báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các luồng tiền tệ
lưu chuyển qua doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhât đònh. Dựa vào báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, người ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự
biến động tài sản thuần hoá của doanh nghiệp khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và dự đoán các luồng tiền trong các thời kỳ tiếp theo, đó là
một cơ sở quan trọng để đánh giá giá trò doanh nghiệp.
• Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trò tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất đònh. Các số liệu trên bảng cân đối kế toán
giúp cho ta biết được cơ cấu tài sản của doanh nghiệp nguồn vốn và cơ cấu
SVTH: Lê Trần Phương Linh

Trang 25

×